Câu hỏi tự luận ôn thi môn Hiến pháp nước ngoài

Câu hỏi tự luận ôn thi môn Hiến pháp nước ngoài của Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Thông tin:
66 trang 11 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Câu hỏi tự luận ôn thi môn Hiến pháp nước ngoài

Câu hỏi tự luận ôn thi môn Hiến pháp nước ngoài của Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

299 150 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|36477832
1
CÂU HỎI ÔN THI MÔN HIẾN PHÁP NƯỚC NGOÀI K45
Hình thức thi: tự luận
Thời gian: 90 phút, được sử dụng tài liệu giấy
Mỗi đề thi có 5 câu nhận định và 1 câu tự luận (trong số các câu dưới đây)
MỤC LỤC
1. Anh (Chị) y phân tích điểm khác nhau bản về cách thức thành lập vị trí, vai trò của Nguyên thủ
quốc gia theo các chính thể đại nghị, cộng hòa tổng thống và cộng hòa hỗn hợp và giải thích vì sao sự
khác nhau này?.........................................................................................................................................
2. Anh (Chị) hãy phân tích điểm khác nhau cơ bản trong mối quan hệ giữa cơ quan lập pháp quan hành
pháp theo các chính thể đại nghị, cộng hòa tổng thống và cộng hòa hỗn hợp và giải thích vì sao có sự khác
nhau này?...................................................................................................................................
3. Anh (Chị) hãy phân tích điểm khác nhau cơ bản về cơ sở hình thành các mô hình chính thể đại nghị, cộng
hòa tổng thống vai trò của Charles De Gaulle trong việc sáng tạo ra chính thể cộng hòa hỗn
hợp?.............................................................................................................................................................
4. Anh (Chị) hãy phân tích vai trò của Charles De Gaulle trong việc sáng tạo ra chính thể cộng hòa hỗn hợp.
Đảng chính trị đã làm biến dạng chính thể cộng hòa hỗn hợp như thế nào?....................................
5. Đảng chính trị đã làm biến dạng các chính thể này như thế nào và quy luật chung của những sự biếndạng
này là gì?..................................................................................................................................................
6. Anh (Chị) hãy giải thích vì sao nói với những sáng tạo của Charles De Gaulle trong bản Hiến pháp
1958 (khai sinh ra nền Cộng hòa thứ V của nước Pháp) đã đặt dấu chấm hết cho thời kỳ hoàng kim của
Nghị viện..............................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
7. Anh (Chị) hãy giải thích vì sao có ý kiến cho rằng trong hoạt động lập pháp của Cộng hòa Pháp hiện
nay thì Thủ tướng đóng vai trò như “một nhà lập pháp thứ hai”....................................................................
8. Anh (Chị) hãy lý giải vì sao những quốc gia dân chủ đương đại vẫn duy trì chính thể quân chủ?.............
9. Anh (Chị) hãy trình bày cơ cấu tổ chức của Nghị viện và tương quan lực lượng giữa hai viện ở Anh,
Pháp, Mỹ và Nhật Bản.....................................................................................................................................
10. Hiến pháp không thành văn của Vương quốc Anh được hiểu như thế nào giải thích sao Vươngquốc
Anh Hiến pháp không thành văn? sao nói trách nhiệm chính trị của Chính phủ trước Nghị viện là một
nguyên tắc có tính chất tục lệ, được hình thành từ thực tiễn sinh hoạt chính trị ở Vương quốc
Anh?.................................................................................................................................................................
Câu hỏi thêm: Vì sao nói chính thể cộng hòa hỗn hợp là sự sáng tạo của Charles De Gaulle nhưng cũng
tiềm ẩn nguy cơ bất trắc?.................................................................................................................................
Câu hỏi thêm thêm: Đảng chính trị đã làm biến dạng các chính thể y như thế nào quy luật chung của
những sự biến dạng này là gì?...................................................................................................................
Câu hỏi thêm thêm thêm thêm: Điểm khác nhau cơ bản về cơ sở hình thành và khả năng áp dụng
của hình bảo hiến phi tập trung hình bảo hiến tập trung....................................................... Điểm
khác nhau cơ bản về chủ thể bảo hiến và phương pháp bảo hiến của mô hình bảo hiến phi tập
trung và mô hình bảo hiến tập trung................................................................................................................
Điểm khác nhau cơ bản về quyền khởi kiện, thủ tục bảo hiến và hậu quả của các phán quyết của mô
hình bảo hiến phi tập trung và mô hình bả tập trung.......................................................................................
Câu hỏi thêm thêm thêm: Anh (Chị) hãy giải thích vì sao nói Hội đồng bảo hiến Cộng hòa Pháp là mô
hình bảo hiến mang nh chính trị dần dần được “tư pháp hoá”............................................................
Anh (Chị) hãy trình y những quan điểm phổ biến của các quốc gia trên thế giới về quyền pháp và cơ
quan thực hiện quyền tư pháp.....................................................................................................................
Anh (Chị) hãy phân tích điểm khác nhau bản giữa truất.
sao nói trách nhiệm chính trị của Chính phủ trước Nghị
cơ chế bất tín nhiệ
m và cơ chế
luận tội, phế
lOMoARcPSD|36477832
2
viện một nguyên tắc tính chất tục lệ, được hình thành từ thực tiễn sinh hoạt chính trị Vương quốc
Anh?........................................................
Vì sao nói trách nhiệm chính trị của Chính phủ trước Nghị viện là một nguyên tắc có tính chất tục lệ,
được hình thành từ thực tiễn sinh hoạt chính trị ở Vương quốc Anh................................................................
Hiến pháp không thành văn của Vương quốc Anh được hiểu như thế nào và giải thích vì sao Vương
quốc Anh có Hiến pháp không thành văn?.......................................................................................................
Câu tự luận
1. Anh (Chị) hãy phân tích điểm khác nhau cơ bản về cách thức thành lập và vị trí, vai trò của
Nguyên thủ quốc gia theo các chính thể đại nghị, cộng hòa tổng thống và cộng hòa hỗn hợp và giải
thích vì sao có sự khác nhau này?
chính thể đại nghị
cộng hòa hỗn hợp
lOMoARcPSD|36477832
3
Cách thức
thành lập
NTQG trong chính thể
QCĐN những vị hoàng đế
(vua hoặc nữ hoàng) hình
thành bằng cách truyền ngôi
thừa kế ngai vàng. → trên TG
ngày nay có đến 6 cách
truyền ngôi.
NTQG trong CHĐN là TT
hoặc chủ tịch nước được
hình thành bằng cách bầu cử
có nhiệm kì.
Có hai cách bầu NTQG
Do Nghị viện bầu ra. VD:
NTQG trong CHHH là những vị
TT do dân trực tiếp bầu (54 QG
đều như vậy)
Nhiệm kỳ của TT là 4 - 6 năm.
Châu Phi 4, 5 năm; Châu Á,
Châu Âu 5 năm, riêng TT Nga -
Putin có nhiệm kỳ 6 năm.
lOMoARcPSD|36477832
4
TT Ấn, TT CH Séc, TT
Áo, ...
Do 1 Hội đồng có sự tham
gia của nghị viện để bầu ra.
VD: TT Đức (do hội đồng
gồm Tất cả thượng và hạ
nghị sĩ cộng với đại diện
của
các tiểu bang), TT Ý, TT
Singapore.
Về nhiệm kì, TT trong CHĐN
thường có nhiệm kì 5
năm
lOMoARcPSD|36477832
5
lOMoARcPSD|36477832
6
Vị trí vai trò
của
nguyên thủ
quốc gia
QCĐN và CHĐN về cơ bản
chỉ khác nhau ở yếu tố nêu
trên. Còn vị trí, vai trò của
NTQG của QCĐN và
CHĐN rất giống nhau.
NTQG trong chính thể đại
nghị chỉ có 1 vị trí duy nhất
trong BMNN là được xác
định là người đứng đầu NN
nói chung, thay mặt toàn bộ
NN trong đối nội và đối
ngoại. NTQG ko nằm trong 1
CQNN nào cụ thể và
không nắm 1 loại quyền lực
nào cụ thể (ko nằm trong
lập/hành/tư pháp. Chính vì
điều này nên NTQG chỉ nắm
một vai trò tượng trưng mờ
nhạt, danh nghĩa, hợp thức
Vị trí, vai trò: TT
trong CHTT có tới
2 vị trí trong
BMNN: vừa là
người đứng đầu
NN nói chung, thay
mặt toàn bộ NN về
đối nội đối ngoại;
vừa là người đứng
đầu chính phủ nắm
hành pháp trong
tay, trực tiếp điều
hành, quản lý đất
nước → Vì nắm
hành pháp (nắm
được mọi nguồn
nhân lực, vật lực,
bộ máy, biên chế,
Vị trí, vai trò: TT cũng có 2 vị
trí trong BMNN đó là: người
đứng đầu NN nói chung, thay
mặt đất nước về đối nội, đối
ngoại; vừa được xác định là
người đứng đầu hành pháp, trực
tiếp điều hành, quản lý đất nước.
Tuy nhiên trong CHHH thì
NTQG chỉ nắm được 1 nửa
quyền hành pháp mà thôi, NTQG
phải chia sẻ 1 nửa quyền
hành pháp còn lại cho Thủ tướng
nắm. Từ đó đã làm cho quyền
hành pháp trong CHHH một nền
hành pháp có đến 2 người đứng
đầu - chính phủ lưỡng đầu, hành
pháp 2 đầu.
Lưỡng đầu chế:
lOMoARcPSD| 36477832
7
cơ sở hạ tầng, ...)
lOMoARcPSD|36477832
8
lOMoARcPSD|36477832
9
hóa (chỉ có vai trò ký hợp
thức hóa các quyết định đã
rồi của các CQ khác). Tính
hình thức của NTQG trong
chính thể đại nghị được thể
hiện rõ nét ở 2 khía cạnh
sau:
Chữ ký phó thự: tất cả
những vb do NTQG ban
hành chỉ được các chủ thể
khác tôn trọng và áp dụng
trong thực tế nếu như có chữ
ký kèm theo của Thủ tướng
hoặc bộ trường phụ trách
lĩnh vực đó. → chính chữ ký
của Thủ tướng và Bộ trưởng
mới đảm bảo giá trị cho văn
bản này.
vậy gọi đây bán TT chế (một
nửa TT
Như vậy TT/NTQG trong CHHH
cũng được xác định là
trung tâm BMNN, là 1 người
đứng đầu theo đúng nghĩa và
cũng được trang bị 3 quyền năng
của 1 NTQG (thay mặt cho đất
nước, nắm hành pháp, nắm công
an, quân đội). TT/NTQG trong
CHHH cũng được trang bị vũ
khí để đối trọng với 2 nhánh
quyền lực còn lại → rất thực
quyền
lOMoARcPSD|36477832
10
lOMoARcPSD|36477832
11
Nguyên tắc “vô trách
nhiệm” của NTQG: trong
chính thể đại nghị, NTQG
không phải chịu trách nhiệm
về bất cứ điều gì bởi vì trong
chính thể đại nghị tồn tại
nguyên tắc NTQG không
bao giờ sai → Nói đúng hơn
trong chính thể đại nghị,
NTQG không có quyền lực,
không có làm gì cả nên
không trách nhiệm cả
hoàng đế trị vì nhưng
không cai trị (vẫn ngồi trên
ngai vàng nhưng không
được tham gia vào việc quản
lý đất nước) → “không
NTQG” (được hiểu là có
được trang bị
những công cụ, vũ
khí để kiềm chế,
đối trọng với 2
nhánh quyền lực
còn lại (TT được
quyền phủ quyết
các đạo luật của
Nghị viện; quyền
bổ nhiệm các thẩm
phán ở TA liên
bang.
lOMoARcPSD|36477832
12
cũng như không)
Vì sao có sự khác nhau này?
Chính thể đại nghị
cộng hòa tổng thống
cộng hòa hỗn hợp
Xuất phát từ tương quan
lực lượng quý tộc phong
kiến khi làm cách mạng
sản: chừng nào đâu khi
làm CMTS giai cấp
sản hoàn toàn đủ mạnh
hoàn toàn có khả năng lật đổ
vương triều, biểu hiện qua
việc giai cấp sản còn quá
kém rất thiếu kinh
nghiệm trong việc quản
đất nước. Bản chất TS là con
buôn, kinh doanh không
tích lũy kinh nghiệm
không được sự ủng hộ của
giai cấp tư sản từ bên ngoài.
Đặc biệt, người dân quốc
gia đó còn rất trung thành
với chế độ phong kiến
Tiêu biểu Anh Tây Ban
Nha trong nh huống
này, kết thúc cách mạng
sản thì chắc chắn phải là sự
bắt tay thỏa hiệp giữa giai
cấp sản quý tộc phong
kiến Biểu hiện cho sự
thỏa hiệp y nền Quân
chủ nghị viện được thành lập
theo (i) ngai vàng vẫn thuộc
về quý tộc phong kiến
vai trò quản lý đất nước để
thỏa lòng dân; (ii) nghị viện
do giai cấp sản nắm, làm
ra luật bắt ngai vàng làm
theo → 50/50 khá cân bằng,
biểu hiện sự thỏa hiệp giữa
hai bên. Theo thời gian, giai
cấp tư sản dần dần lớn mạnh
tích lũy cho mình rất
nhiều kinh nghiệm trong
việc quản lý đất nước
tước bỏ dần dần quyền hành
pháp của vương triều để đến
giữa thế k 18 (Hơn 100
năm sau CMTS) thì toàn bộ
Căn cứ vào lịch sử của dân
tộc Mỹ: nước M không
trải qua chế độ phong kiến
hàng ngàn năm tồn tại như
các QG châu Âu, nên
người dân M skhông có
1 trong 2 trạng thái sau
đây: (i) người M không
tâm lý sùng bái, vương
vấn vương triều; (ii) người
Mỹ khôngtâm lý bị ám
ảnh, sợ hãi bởi sự độc tài,
tàn bạo của những vị quân
vương như Đức, Ý.
Đặc biệt, về nguồn gốc
dân thì nước M đa
phần là dân di cư: đa ngôn
ngữ, đa màu da, đa sắc tộc
đã dân di cư thì rất
tính, bản nh, khó trị
nước Mỹ rất có nhu cầu về
1 tổng thống phải đủ
mạnh, mang đầy đủ quyền
năng của NN theo đúng
nghĩa, trung tâm trong
BMNN để thu hút, đoàn
kết dân M nhìn về 1
hướng, đưa nước Mcùng
nhau tiến lên phía trước.
Khi vẽ nên gương mặt
tổng thống cộng hòa
Mỹ, có thể nói James
Madison không một
hình mẫu hay bài văn mẫu
nào nên JM đành nhìn vào
và lấy cảm hứng từ những
vị hoàng đế của Anh sau
CMTS. vậy, người ta
cho rằng, tổng thống M
1 ông vua không ngai
vàng. Các chuyên gia cho
rằng sự khác biệt bản
giữa hoàng đế nước Anh
sau CMTS với tổng thống
của M người M đã
bầu ra 1 ông vua cho
ông vua này nhiệm kỳ 4
Là sự sáng tạo của De Gaulle và với sự
sáng tạo này lại giúp cho Pháp thoát
khỏi tình trạng bất ổn về mặt chính trị
kéo dài suốt 169 năm. Tình hình của
nước Pháp từ sau cuộc đại CMTS 1789
đến năm 1958 thì nước Pháp đã trải qua
169 năm được đánh giá bất ổn triền
miên và rối loạn về mặt chính trị, bởi lẽ
mặc nước Pháp được coi quê
hương khai sáng và CMTS Pháp là triệt
để nhất nhưng sau khi CMTS Pháp
thành công, nước Pháp đã sự áp dụng
máy móc học thuyết tam quyền phân lập
cũng như khế ước xã hội. Nước Pháp vì
quá đề cao NV và chịu ảnh hưởng sâu
sắc bởi lý thuyết NV tối cao nên trong
169 năm y, nước Pháp luôn luôn
trung thành với cái gọi chính thể đại
nghị, với đặc trưng bản là: “Trao
quyền lực cho NV, đề cao NV NV
được quyền lập ra CP bất tín nhiệm,
lật đổ CP bất cứ lúc nào”. Cũng cần nói
thêm rằng, nước Anh cũng Châu Âu
chịu ảnh hưởng thuyết NV tối cao,
áp dụng chính thể đại nghị nhưng nước
Anh áp dụng chính thể đại nghị rất
thành công. nước Anh 1 quốc gia
theo cơ chế lưỡng đảng → luôn luôn
1 Đảng chiếm được đa số ghế trong NV,
HV chủ tịch của Đảng đó sẽ trở thành
thủ tướng của Anh. Các nghị trong hạ
viện đều người cùng đảng với thủ
tướng. Các nội các do thủ tướng chọn
trong đảng, tin cậy Thủ tướng Anh
rất mạnh thủ tướng kiểm soát CP
NV (hạ viện) NV (hạ viện) ko bao
giờ dám gay gắt bất tín nhiệm thủ
tướng.
Trong khi đó nước Pháp một QG đa
đảng nhưng ko Đảng nổi trội, ko
đảng chiếm đa số ghế trong NV (hạ
viện). Cho nên CP được thành lập trên
sở liên minh giữa các Đảng liên
minh này rất bấp bênh dễ tan vỡ
NV sẽ thường xuyên bất tín nhiệm
lật đổ CP → CP bị lật đổ thường xuyên
thì chính trường bất ổn và bản chất của
CP 1 CQ quản lý đất nước CP bị
lật đổ
lOMoARcPSD|36477832
13
quyền hành pháp của vương
triều mới được chuyển giao
hết
lOMoARcPSD|36477832
14
cho thủ tướng nội các→
nền quân chủ của Anh chính
thức rút lui khỏi đài chính
trị →vương triều chỉ còn
hình thức cho đến ngày nay
→ Một nguyên thủ quốc gia
nhạt nhòa
* Chừng nào đâu khi
làm CMTS GCTS đã
hoàn toàn đủ mạnh đủ
khả năng lật đổ vương triều:
- Đủ mạnh, đủ khả năng:
GCTS đã tích y kinh
nghiệm quản lý đất nước,
nhận được sự đắc lực và hậu
thuẫn từ phía bên ngoài
đặc biệt, tâm của dân
chúng quá ám ảnh bởi sự
độc tài, tàn bạo của quân
vương → Tiêu biểu là Pháp,
Đức, Ý→ Kết thúc CMTS,
GCTS đã thủ tiêu hoàn toàn
chế độ phong kiến thiết
lập nên một nền cộng hòa:
bầu ra một tổng thống
nhiệm kỳ. Những QG này,
do có chế độ phong kiến tồn
tại hàng ngàn năm nên người
dân rất sợ hãi về sự tàn bạo
của quân vương vậy khi
lập ra những ông tổng thống
thì các QG y vẫn tâm lý
không trao quyền cho
Tổng thống, những quốc
gia y truyền thống đề
cao nghị viện nên những QG
này tập trung hết quyền lực
cho NV Nghị viện tối
cao.
=> Một tổng thống nhạt
nhòa, một nghị viện tối cao
được trao quyền lực.
năm với những quyền hạn
được quy định trong HP
được kiểm soát bởi HP.
Chứng minh: TT Mỹ được
y dựng từ những vị
hoàng đế
Kết luận: công lao vai
trò to lớn của nước Anh
đối với luật HP chính
trị học: nước ANh
nguồn cảm hứng để Mon
RutXo viết nên những tác
phẩm kinh điển, nước Anh
trước tiếp sáng tạo ra
chính thể đại nghị qua
những tập tục chính trị,
nước Anh góp phần sáng
tạo ra CHTT, nước Anh là
quê hương của những định
chế chính trị dân chủ (như
NV, thủ tướng, nội các,
CMTS,..)
liên tục ko thể quản đất nước 1
cách tốt đẹp được. Cụ thể cho sự bất ổn
này là trong 169 năm mà nước Pháp đã
trải qua 5 nền cộng a khác nhau,
16 bản HP. Chỉ tính riêng trong nền
công hòa thứ 4 kéo dài 12 năm thì Pháp
đã thay đổi đến 24 đời CP với 24 đời thủ
tướng khác nhau (trung bình nửa năm
thay 1 thủ tướng) làm cho chính
trường Pháp bất ổn nước pháp cũng
bị suy yếu nghiêm trọng trên chính
trường quốc tế. Cụ thể vào năm 1954,
đã diễn ra 2 sự kiện cho thấy nước Pháp
đã rất suy yếu và bị mất uy tín nghiêm
trọng: CM giải phóng dân tộc của nhân
dân Angiêri thắng lợi, cuộc CM này đã
cổ cho cChâu Phi vùng lên giành
độc lập; chiến thắng ĐBP ở VN.
Trước bối cảnh này, nền CH thứ 5 của
Pháp được thành lập Degaulle đã
chính thức trở thành TT Pháp. Ông ko
chấp nhận làm 1 TT nhạt nhòa bên cạnh
NV và ông đã quyết tâm đoạn tuyệt với
chính thể đại nghị truyền thống, mang
hình ảnh TT Mbên kia bờ đại dương
về nước Pháp để pha trộn với 1 vài yếu
tố còn lại của chính thể đại nghị để tạo
ra CHHH (bán TT chế). Kể từ đó đến
nay, chính trường Pháp đã dần ổn định,
nước pháp đã tạo ra gương mặt mới,
một lối đi riêng và nước Pháp đã lấy lại
vị thế của 1 QG khai sáng gương mặt
này hiện nay đến 54 nước trên TG
chọn. Những ưu điểm của CHHH thể
khai quát trong câu nhận định: Nếu QG
nào đó lo sợ sự độc tài của cá nhân TT
thì hãy lựa chọn chính thđại nghị. Nếu
QG nào lo sợ sự độc tài của NV thì hãy
lựa chọn CHHH. Còn nếu QG nào lo sợ
sự độc tài của cả hai thì CHHH một
lựa chọn thích hợp, hoàn hảo
góc độ này, thể kết luận rằng
Degaulle là người đặt dấu chấm hết cho
thời hoàng kim của NV đồng
thời người áp dụng thành công nhất
học thuyết tam quyền phân lập khế
ước xã hội ngay trên đất Pháp.
thích vì sao có sự khác nhau nà
y?
CTĐN
CHTT
CHHH
lOMoARcPSD|36477832
15
2. Anh (Chị) hãy phân tích điểm khác nhau cơ bản trong mối quan hệ giữa cơ quan lập pháp và cơ quan
hành pháp theo các chính thể đại nghị, cộng hòa tổng thống và cộng hòa hỗn hợp và giải
MQH
MQH giữa lập pháp và hành
MQH giữa lập pháp và
MQH giữa lập pháp và hành
lOMoARcPSD|36477832
16
giữa lập
pháp và
hành
pháp (CP
vs NV)
pháp trong CTĐN được y
dựng dựa trên sở áp dụng học
thuyết phân quyền ôn a mềm
dẻo: 2 nhánh quyền lực này
mối quan hệ chặt chẽ, khăng
khít với nhau từ khi thành lập
đến lúc hoạt động. Cụ thể như
sau:
Về cách thành lập: CP được
thành lập trên sở nghị viện
(hạ viện). trong chính thể y
dân sẽ đi bỏ phiếu bầu ra nghị
viện (hạ viện), nghị viện (hạ
viện) mới thành lập ra chính
phủ. phải biết được kết quả bầu
cử của nghị viện (hạ viện) rồi thì
mới biết được ai làm TT
thành phần các bộ trưởng gồm
những ai.
Giải thích nghị viện (hạ viện):
trên TG hiện nay, QG nào tổ
chức nghị viện theo hình đơn
viện thì nghị viện sẽ thành lập ra
chính phủ. Còn QG nào
tổ chức
nghị viện theo hình lưỡng
viện thì hạ viện sẽ thành lập ra
CP, thượng viện không vai
trò lập CP. Trong 65 QG theo
CTĐN hiện nay thì chỉ 1 QG
Nhật Bản - TT Nhật do cả
thượng viện hạ viện bầu.
Nghị viện (hạ viện) thành lập ra
CP theo nguyên tắc sau:
Đối với những QG đa đảng,
đảng nổi trội như Nhật, Sing
những QG theo chế lưỡng
đảng như Anh quốc thì luôn luôn
có 1 đảng chiếm quá nửa số ghế
trong nghị viện (hạ viện) thì chủ
tịch đảng đó trở thành thủ tướng.
Thủ tướng sẽ chọn các bộ trưởng
người thân cận, uy tín
cùng đảng với mình rất may
mắn và vinh
dự cho thủ tướng
Đối với những QG đa đảng,
không đảng nổi trội (đức, ý,
tây ban na, ...) ko kết thúc bầu
cử, ko đảng nào chiếm được
đa số ghế NV (thượng hạ
viện). Vì vậy CP được thành lập
dựa trên sự liên mình của c
đảng với nhau → BMNN
hành pháp trong CHTT
được xây dựng trên
sở áp dụng học thuyết
phân chia quyền lực một
cách cứng rắn, triệt để
rạch ròi (phân quyền
cứng)
2 nhánh HP, LP rất độc
lập, công bằng theo
đúng tinh thần nhà ai
nấy ở, việc ai nấy làm”.
TT Nhà trắng lo HP,
lưỡng viện Mỹ lo làm
luật. Nhìn chung 2
nhánh quyền lực ko
tình cảm MQH được
như người dưng, hàng
xóm từ sự độc lập cân
bằng để tiến đến mục
đích cuối cùng kiểm
soát chéo 2 nhánh quyền
lực. Cụ thể như sau:
Về cách thành lập thì
NV M CP Mỹ
hoàn toàn độc lập, ko
thành lập trên sở của
nhau: dân bầu trực tiếp
NV trao cho NV
quyền lập pháp. Dân
bầu ra TT, trao cho TT
quyền hành pháp ây là
2 cuộc bầu cử riêng
biệt).
NV ko quyền
thành lập ra CP, TT cho
nên CP ko phải báo cáo
công c chịu trách
nhiệm trước NV: NV ko
có quyền chất vấn
CP (TT, các bộ trưởng),
NV ko có quyn yêu cầu
CP phải giải trình đặc
biệt NV ko có quyền bất
tín nhiệm để lật đổ TT
các bộ trưởng. Ngược
lại, TT M các bộ
trưởng cũng ko thể đồng
thời nghị và cũng
ko thể can thiệp vào quy
trình làm luật của NV,
sáng kiến PL, trình dự
pháp trong CHHH được xây
dựng trên sở áp dụng học
thuyết phân chia quyền lực
một cách linh hoạt: chỗ cứng,
chỗ mềm. C thể như sau:
(Phần cứng) TT trong CHHH
do dân bầu, ko phải NV thành
lập nên T ko phải báo cáo
công tác, chịu trách nhiệm
trước NV. NV ko quyền
bất tín nhiệm/lật đổ TT
(Phần mềm) Thủ tướng và nội
cát được thành lập trên sở
của NV (hạ viện): TT sẽ đề cử
UCV thủ tướng ra để NV (hạ
viện) phê chuẩn. Sau đó TT
lập danh sách các bộ trưởng
để trình cho NV (hạ viện) phê
chuẩn. vậy thủ tướng
các bộ trưởng phải báo cáo
công tác, chịu trách nhiệm
trước NV: NV (hạ viện)
quyền chất vấn, xét báo cáo
công c, yêu cầu giải trình,
đặc biệt NV quyền ra tuyên
bố bất tín nhiệm để lật đổ thủ
tướng nội cát. Ngược lại,
lấy độc trị độc thì thủ tướng
quyền yêu cầu TT hoặc TT tự
mình ký sắc lệnh giải tán NV
(hạ viện) trước hạn để tổng
tuyển cử sớm, thành lập ra NV
mới. Như vậy, thể thấy
rằng mục đích ban đầu của
Degaulle khi sáng tạo ra
CHHH ông muốn tăng
cường cho TT Pháp một nửa
quyền hành pháp để tạo ra bán
tổng thống chế (nửa TT)
nhưng không biết tình hay
cố ý trong quá trình vẽ
gương mặt bán TT này thì
Degaulle đã tạo ra một gương
mặt ko còn bán TT
siêu TT (hơn cả TT). Bởi lẽ
HP 1958 của Pháp đã trao cho
TT Pháp rất nhiều quyền
ngay cả TT M cũng ko
được. Các quyền đó là: Một là
quyền được giải tán NV (hạ
viện) trước hạn.
lOMoARcPSD|36477832
17
nhiều thành phần phức tạp
TT kém may mắn và bất hạnh
nghị viện (hạ viện) được
quyền lập ra CP cho nên nghị
viện (hạ viện) được quyền kiểm
soát, phê bình, chất vấn, xét báo
cáo công tác,... đối với chính
phủ. Niềm tin của nghị viện
sở để thủ tướng toàn bộ
các bộ trưởng được bỏ phiếu.
Như vậy, nói cách khác, CP phải
báo cáo, chịu trách nhiệm trước
nghị viện. Đặc biệt trong chính
thể này, một khi niềm tin của
nghị viện đối với CP ko còn nữa
thì NV có quyền ra tuyên bố bất
tín nhiệm CP Thủ tướng
toàn bộ các bộ trưởng của ông ta
phải nộp đơn lên NTQG xin từ
chức tập thể. Ngược lại, để hạn
chế sự độc tài của nghị viện (hạ
viện). đtổng tuyển cử bầu
một NV mới
Kết luận lại, đặc trưng riêng
của CTĐN:
1 NTQG nhạt nhòa,
cũngnhư không.
2 hành pháp lập
phápđược xây dựng trên sở
niềm tin, người 1 nhà. điều đó
nên
nếu niềm tin không còn thì
lập pháp có quyền bất n nhiệm,
lập đổ hành pháp; còn hành pháp
quyền giải tán lập pháp
trước hạn
3 là toàn bộ quyền hành
phápnằm trong tay thủ tướng,
center BMNN → thủ tướng chế,
nội
cát chế
án luật ra trước NV.
Đặc biệt, TT Mỹ ko
giờ được ký sắc lệnh
giải tán NV trước hạn.
Từ sự độc lập không
nhiều mối quan hệ
này đ dẫn đến tình
trạng cân bằng giữa các
nhánh quyền lực với
nhau kiềm chế, đối
trọng, kiểm soát chéo
giữa 2 nhánh quyền lực
này. NV được làm luật
nhưng nếu luật này vi
hiến thì TT được quyền
phủ quyết luật, ko áp
dụng luật, yêu cầu NV
làm lại luật. Còn TT
được quyền HP nhưng
nếu lạm quyền, sai
quyền thì NV Mỹ
quyền luận tội, phế truất
TT, ngoài ra NV còn
quyền phê chuẩn các
quyết định của
TT
Nói tóm lại, các đặc
điểm riêng để nhận
dạng CHTT 1 cách
nhanh chóng chính
xác nhất là:
1 TT rất quyền lực nắm
trọn hành pháp
trung tâm trong BMNN
Trong CHTT ko có
chức danh thủ tướng
Lập pháp hành pháp
hoàn toàn độc lập: ko
thành lập trên sở của
nhau, ko chịu trách
nhiệm trước nhau, ko lật
đổ/bất tín nhiệm
nhau
Hai TT Pháp còn được
quyền yêu cầu NV Pháp chấm
dứt sự thảo luận đối với 1 dự
luật mang dự luật đó ra
TCDY
Tóm lại, đặc trưng riêng để
nhận dạng CHHH 1 cách
nhanh chóng trong CHHH
1 CP 2 người đứng đầu
(vừa có TT vừa có Thủ tướng
share nhau quyền hành pháp),
chính phủ lưỡng đầu.
Vì sao có sự khác nhau?
Chính thể Đại nghị
Cộng hòa tổng thống
cộng hòa hỗn hợp
lOMoARcPSD|36477832
18
Về mặt văn hóa tâm
dân tộc: vùng châu Âu
có khí hậu ôn hòa, lạnh
Xuất phát từ văn hóa, tâm
lý dân tộc.
Người Mỹ hầu hết là dân
sự sáng tạo của De Gaulle với sự sáng
tạo này lại giúp cho Pháp thoát khỏi tình trạng
bất ổn về mặt chính trị kéo dài suốt 169
lOMoARcPSD|36477832
19
lẽo → ảnh hưởng đến tính
cách của người châu Âu
(tình cảm, mềm dẻo, ôn
hòa) → người châu Âu đã
cách áp dụng học
thuyết phân quyền cũng
ôn hòa, mềm dẻo như
chính tính cách của họ: để
cho hai nhánh quyền lực
này thành lập trên s
của nhau, niềm tin của
nhau báo cáo công c
chịu trách nhiệm trước
nhau. Khi không còn n
nhiệm thì 2 nhánh quyền
lực này giải tán
di cư, dân tứ xứ nên
không đặt nặng tình cảm
mọi chuyện dựa trên
luật lệ, hợp đồng, tính
cách độc lập rạch ròi nên
đã áp dụng học thuyết
phân quyền một cách triệt
để rạch ròi như chính
tính cách của người Mỹ:
để 2 nhánh quyền lực y
độc lập với nhau, cân
bằng nhau, kiểm soát
chéo nhau theo đúng tinh
thần nhà ai nấy ở, việc ai
nấy làm
năm. Tình hình của nước Pháp từ sau cuộc đại
CMTS 1789 đến năm 1958 thì nước Pháp đã
trải qua 169 năm được đánh giá bất n
triền miên rối loạn về mặt chính trị, bởi lẽ
mặc nước Pháp được coi là quê hương khai
sáng CMTS Pháp là triệt để nhất nhưng sau
khi CMTS Pháp thành công, nước Pháp đã có
sự áp dụng y móc học thuyết tam quyền
phân lập cũng như khế ước xã hội. Nước Pháp
quá đề cao NV chịu ảnh hưởng sâu sắc
bởi thuyết NV tối cao nên trong 169 năm
này, nước Pháp luôn luôn trung thành với cái
gọi là chính thể đại nghị, với đặc trưng cơ bản
là: “Trao quyền lực cho NV, đề cao NV NV
được quyền lập ra CP bất tín nhiệm, lật đổ
CP bất cứ lúc nào”. Cũng cần nói thêm rằng,
nước Anh cũng ở Châu Âu và chịu ảnh hưởng
thuyết NV tối cao, áp dụng chính thể đại
nghị nhưng nước Anh áp dụng chính thể đại
nghị rất thành công. nước Anh 1 quốc gia
theo chế lưỡng đảng luôn luôn 1 Đảng
chiếm được đa số ghế trong NV, HV chủ
tịch của Đảng đó sẽ trở thành thủ tướng của
Anh. Các nghị trong hạ viện đều người
cùng đảng với thủ tướng. Các nội các do thủ
tướng chọn trong đảng, tin cậy Thủ tướng
Anh rất mạnh thủ tướng kiểm soát CP
NV (hạ viện) → NV (hạ viện) ko bao giờ dám
gay gắt và bất tín nhiệm thủ tướng.
Trong khi đó nước Pháp một QG đa đảng
nhưng ko Đảng nổi trội, ko đảng chiếm
đa số ghế trong NV (hạ viện). Cho nên CP
được thành lập trên sở liên minh giữa các
Đảng liên minh này rất bấp bênh dễ tan
vỡ → NV sẽ thường xuyên bất n nhiệm và lật
đổ CP → CP bị lật đổ thường xun thì chính
trường bất ổn và bản chất của CP là 1 CQ quản
lý đất nước CP bị lật đổ liên tục ko thể
quản lý đất nước 1 cách tốt đẹp được. Cụ thể
cho sự bất ổn này trong 169 năm nước
Pháp đã trải qua 5 nền cộng hòa khác nhau, và
16 bản HP. Chỉ tính riêng trong nền công
hòa thứ 4 kéo dài 12 năm thì Pháp đã thay đổi
đến 24 đời CP với 24 đời thủ tướng khác nhau
(trung bình nửa năm thay 1 thủ tướng)
làm cho chính trường Pháp bất ổn nước
pháp cũng bị suy yếu nghiêm trọng trên chính
trường quốc tế. Cụ thể vào năm 1954, đã diễn
ra 2 sự kiện cho thấy nước Pháp đã rất suy yếu
và bị mất uy tín nghiêm trọng: CM giải phóng
dân tộc của nhân dân Angiêri thắng lợi, cuộc
CM này đã cổ cho cChâu Phi vùng lên
giành độc
lOMoARcPSD|36477832
20
lập; chiến thắng ĐBP ở VN.
Trước bối cảnhy, nền CH thứ 5 của Pháp
được thành lập Degaulle đã chính thức trở
thành TT Pháp. Ông ko chấp nhận làm 1 TT
nhạt nhòa bên cạnh NV ông đã quyết tâm
đoạn tuyệt với chính thể đại nghị truyền thống,
mang hình ảnh TT Mbên kia bờ đại dương
về nước Pháp để pha trộn với 1 vài yếu tố còn
lại của chính thể đại nghị để tạo ra CHHH (bán
TT chế). Kể từ đó đến nay, chính trường Pháp
đã dần ổn định, nước pháp đã tạo ra gương
mặt mới, một lối đi riêng và nước Pháp đã lấy
lại vị thế của 1 QG khai sáng gương mặt
này hiện nay đến 54 nước trên TG chọn.
Những ưu điểm của CHHH thể khai quát
trong câu nhận định: “Nếu QG nào đó lo sợ sự
độc tài của cá nhân TT thì hãy lựa chọn chính
thể đại nghị. Nếu QG nào lo sợ sự độc tài của
NV thì hãy lựa chọn CHHH. Còn nếu QG nào
lo sợ sự độc tài của cả hai thì CHHH một
lựa chọn thích hợp, hoàn hảo
Ở góc độy, có thể kết luận rằng Degaulle
người đặt dấu chấm hết cho thời hoàng
kim của NV đồng thời người áp
dụng thành công nhất học thuyết tam quyền
phân lập và khế ước xã hội ngay trên đất Pháp.
3. Anh (Chị) hãy phân tích điểm khác nhau bản về sở hình thành các hình chính thể đại nghị,
cộng hòa tổng thống vai trò của Charles De Gaulle trong việc sáng tạo ra chính thể cộng hòa hỗn
hợp?
lOMoARcPSD|36477832
21
hình
thành
sở
1.
CTĐN được hình thành từ 3
nguyên nhân chính:
Xuất phát từ tương quan lực
lượng giữa GCTS q tộc1.
phong kiến khi làm CMTS.
Khi nào và ở đâu khi làm
CMTS GCTS chưa hoàn toàn
đủ mạnh chưa có khả năng lật
đổ vương triều. Biểu hiện: GCTS
còn quá non kém rất thiếu
kinh nghiệm trong việc quản lý
đất nước. Bản chất TS con
buôn, kinh doanh ko kinh
nghiệm trong việc quản đất
nước. GCTS cũng ko được sự
ủng hộ của GCTS từ bên ngoài.
Đặc biệt người dân ở QG đó còn
rất trung thành, nặng tình với chế
độ phong kiến tiêu biểu cho
tình huống này là
CHTT được hình
thành từ 3 nguyên
nhân chính
Căn cứ vào lịch sử của
dân tộc Mỹ: nước M
không trải qua hàng
ngàn năm phong kiến
như CÂ, cho nên
người dân Mỹ không
1 trong 2 trạng thái
tâm sau đây: người
Mỹ sẽ không có tâm lý
sùng bái thần tượng
vương triều; người M
không có tâm lý bị ám
ảnh sợ hãi những vị
quân vương độc tài,
tàn bạo như Đức, Ý.
Đặc biệt về nguồn gốc
dân cư, nước M đa
phần
sở hình thành CHHH:
thể khẳng định rằng CHHH
sự sáng tạo Degaulle và với sự
sáng tạo y đã giúp cho nước
Pháp thoát khỏi tình trạng bất
ổn về mặt chính trị kéo dài suốt
169 năm. Tình hình của nước
pháp từ sau đại CM TS 1789
1958 thì nước Pháp đã trải qua
169 năm (169 năm y được
đánh giá bất ổn triền miên
rối loạn về mặt chính trị). Bởi
lẽ mặc Pháp được coi là quê
hương khai sáng CMTS
Pháp được đánh giá triệt để
nhất nhưng sau khi CMTS
thành công thì GCTS Pháp đã
sự áp dụng máy c học
thuyết tam quyền phân lập
cũng như khế ước hội. Nước
Pháp vì quá
lOMoARcPSD|36477832
22
vương quốc Anh Tây Ban Nha
trong tinh huống này, kết thúc
CMTS thì chắc chắn phải sự
bắt tay, thỏa hiệp giữa GCTS
quý tộc phong kiến. Biểu hiện
cho sự thỏa hiệp y là nền Quân
chủ nghị viện được thành lập.
Theo đó nên quân chủ này
biểu hiện là ngai vàng do quý tộc
phong kiến nắm, vai trò quản
đất nước để thỏa ng hâm
mộ của dân chúng. Nghị viện do
GCTS nắm, giữ vai trò làm luật.
MQH giữa GCTS QTPK 50
50 Theo thời gian, GCTS dần
dần2.
lớn mạnh đã tích y cho mình
nhiều kinh nghiệm trong việc
quản đất nước đã bắt đầu
tước bỏ dần dần quyền hành
pháp của vương triều. Đến giữa
thế ký 18 (hơn 100 năm sau
CMTS) toàn bộ quyền hành
pháp của vương triều mới được
chuyển giao cho TT nội cát
Nền quân chủ của nước Anh rút
lui khỏi đài chính trị, trở
thành bình hoa nhạt nhòa trưng
trên bàn cờ chính trị cho đến
ngày nay Đến ngày nay,
vương triều chỉ còn nh thức
và đây chính là đặc điểm đầu
tiên của CHĐN (NTQG nhạt
3.
nhòa, hình thức còn toàn bộ
quyền lực thuộc TT nội các)
Khi nào và ở đâu khi làm
CMTS GCTS đã hoàn toàn
đủ mạnh, đủ khả năng lật đổ
vương triều (đủ mạnh, đủ khả
năng chỗ GCTS đã ch y cho
mình đủ kinh nghiệm quản lý đất
nước, GCTS nhận được shậu
thuẫn từ phía bên ngoài. Đặc
biệt, tâm lý của dân chúng quá
ám ảnh với ự quản lý độc tài, tàn
bạo, phát xít của những vị quân
vương, Tiêu biểu: Pháp, Đức, Ý
cho nên khi kết thúc CMTS
thì GCTS đã thủ tiêu hoàn toàn
chế độ phong kiến thiết lập
nên nền cộng hòa: bầu TT
dân di cư: đa màu
da, đa sắc tộc, đa ngôn
ngữ → rất tính, bản
lĩnh khó trị. Nước
Mỹ nhu cầu về 1
ông Tổng thống mạnh
mẽ mang đầy đủ quyền
năng để quản lý nhà
nước đứng trung tâm
trong BMNN để thu
hút, đoàn kết dân
Mỹ nhìn về một hướng
để đưa nước Mcùng
tiến lên phía trước.
Văn hóa tâm của
dân tộc. Dân Mdân
di không đặt
nặng nh cảm mọi
chuyện đều dựa trên
luật lệ, hợp đồng
làm người Mỹ
tính cách độc lập, rạch
ròi vậy họ đã
cách áp dụng học
thuyết phân quyền 1
cách triệt để, rạch ròi
như tính cách của họ:
để 2 nhánh quyền lực
này độc lập, kiểm soát
chéo nhau đúng như
tinh thần “nhà ai nấy
việc ai nấy làm Khi
vẽ nên gương mặt
CHTT Mỹ, Jame
Madison hoàn toàn
không hình mẫu,
bài văn mẫu nào cả.
vậy Jame Madison
đành nhìn vào lấy
cảm hứng từ những vị
hoàng đế của nước anh
sau CMTS. vậy,
người ta cho rằng TT
Mỹ một ông vua
không ngai vàng.
Các chuyên gia cho
rằng sự khác biệt giữa
hoàng đế M với
những hoàng đế Anh
sau CMTS người
Mỹ đã bầu nên ông
vua cho ông vua
nhiệm kỳ 4 năm với
đề cao Nghị Viện và chịu ảnh
hưởng sâu sắc về lý thuyết NV
tối cao vậy trong 169
năm này Pháp luôn trung thành
với chính thể đại nghị với đặc
trưng cơ bản là: trao quyền lực
cho NV đề cao NV. NV được
quyền lập ra CP được quyền
bất tín nhiệm/lật đổ CP bất cứ
lúc nào. Cũng cần phải nói
thêm rằng nước Anh cũng
chịu ảnh hưởng
thuyết NVTC áp dụng
CTĐN nhưng nước Anh áp
dụng CTĐN rất thành công
Anh theo chế lưỡng đảng
(có 2 đảng lớn) luôn 1
Đảng chiếm được đa số ghế
trong NV (hạ viện) và chủ tịch
của Đảng đó sẽ trở thành thủ
tướng của Anh. Các nghị
trong h viện đều người
cùng đảng với thủ tướng. Các
nội các do thủ tướng chọn
trong đảng, tin cậy Thủ
tướng Anh rất mạnh thủ
tướng kiểm soát CP và NV (hạ
viện) NV (hạ viện) ko bao
giờ dám gay gắt bất tín
nhiệm thủ tướng.
Trong khi đó nước Pháp là một
QG đa đảng nhưng ko có Đảng
nổi trội, ko đảng chiếm đa
số ghế trong NV (hạ viện). Cho
nên CP được thành lập trên
sở liên minh giữa các Đảng
liên minh này rất bấp bênh
dễ tan vỡ NV sẽ thường
xuyên bất tín nhiệm lật đổ
CP CP bị lật đổ thường
xuyên thì chính trường bất ổn
bản chất của CP 1 CQ
quản lý đất nước CP bị lật
đổ liên tục ko thể quản lý
đất nước 1 cách tốt đẹp được.
Cụ thể cho sự bất ổn này
trong 169 năm nước Pháp
đã trải qua 5 nền cộng a khác
nhau, 16 bản HP. Chỉ
tính riêng trong nền công hòa
thứ 4 kéo dài 12 năm thì Pháp
đã thay đổi đến 24 đời CP với
lOMoARcPSD|36477832
23
nhiệm kỳ. Tuy nhiên như đã đề
cập, ở những QG này do
24 đời thủ tướng khác nhau
(trung bình nửa
lOMoARcPSD|36477832
24
chế độ phong kiến hàng ngàn
năm tồn tại, vì vậy người dân rất
ám ảnh sợ hãi về sự độc tài tàn
bạo của những vị quân vương.
Khi bầu TT thì các QG này vẫn
tâm lý không trao quyền cho
TT lo sợ TT sẽ độc tài, tàn bạo
như những vị quân vương, sẵn
đó những QG truyền thống
đề cao NV cho nên những QG
này tập trung quyền lực cho NV,
NV tối cao dấu hiệu của chính
thể đại nghị
0. Về mặt văn hóa và tâm lý dân
tộc, thể nói vùng Châu Âu
khí hậu ôn hòa lạnh lẽo ảnh
hưởng đến tính cách của người
tình cảm, mềm dẻo, ôn hòa
→ người CÂ đã có cách áp dụng
học thuyết phân quyền cũng ôn
hòa, mềm dẻo như chính tính
cách của họ: để cho 2 nhánh
quyền lực y thành lập trên
sở, niềm tin của nhau → báo cáo
công tác chịu trách nhiệm
trước nhau. Khi niềm tin ko còn
2 nhánh quyền lực này thể bất
tín nhiệm, lật đổ nhau.
0. Như đã phân tích ở mục
1 thì tất cả các yếu tố căn bản và
quan trọng của 1 CTĐN đều
được sản sinh hình thành từ
quá trình thực hành sinh hoạt
chính trị lâu dài nước Anh chỉ
điều nước Anh không 1
bản HP thành văn đ vẽ nên
gương mặt đại nghị này tất cả
đều được hình thành bởi tập tục
chính trị, nguyên tắc không
thành văn sau này kết thúc
CTTG thứ 2 người Đức mới
hội HP 1949 được coi
tả lại tất cả những đặc điểm của
gương mặt đại nghị vương quốc
Anh.
những quyền hạn được
quy định ràng trong
HP bị kiểm soát
quyền lực bởi
HP.
Chứng minh: TT M
được xây dựng từ
những vị hoàng đế Kết
luận: công lao vai
trò to lớn của nước
Anh đối với luật HP
chính trị học: nước
Anh nguồn cảm
hứng để Mon và
RutXo viết nên những
tác phẩm kinh điển,
nước Anh trước tiếp
sáng tạo ra chính thể
đại nghị qua những tập
tục chính trị, nước
Anh góp phần sáng tạo
ra CHTT, nước Anh là
quê hương của những
định chế chính trị dân
chủ (như NV, thủ
tướng, nội các,
CMTS,..)
năm thay 1 thủ tướng)
làm cho chính trường Pháp bất
ổn nước pháp cũng bị suy
yếu nghiêm trọng trên chính
trường quốc tế. Cụ thể o năm
1954, đã diễn ra 2 sự kiện cho
thấy nước Pháp đã rất suy yếu
bị mất uy tín nghiêm trọng:
CM giải phóng dân tộc của
nhân dân Angiêri thắng lợi,
cuộc CM này đã cổ cho cả
Châu Phi vùng lên giành độc
lập; chiến thắng ĐBP ở VN.
Trước bối cảnh này, nền CH
thứ 5 của Pháp được thành lập
Degaulle đã chính thức trở
thành TT Pháp. Ông ko chấp
nhận làm 1 TT nhạt nhòa bên
cạnh NV và ông đã quyết tâm
đoạn tuyệt với chính thể đại
nghị truyền thống, mang hình
ảnh TT Mỹ bên kia bờ đại
dương về nước Pháp để pha
trộn với 1 vài yếu tố còn lại của
chính thể đại nghị để tạo ra
CHHH (bán TT chế). Kể từ đó
đến nay, chính trường Pháp đã
dần ổn định, nước pháp đã tạo
ra gương mặt mới, một lối đi
riêng nước Pháp đã lấy lại vị
thế của 1 QG khai sáng
gương mặt này hiện nay đến
54 nước trên TG chọn.
Những ưu điểm của CHHH
thể khai quát trong câu nhận
định: “Nếu QG nào đó lo sợ sự
độc tài của nhân TT thì hãy
lựa chọn chính thể đại nghị.
Nếu QG nào lo sợ sự độc tài
của NV thì hãy lựa chọn
CHHH. Còn nếu QG nào lo sợ
sự độc tài của cả hai thì CHHH
một lựa chọn thích hợp,
hoàn hảo
Ở góc độ này, có thể kết luận
rằng Degaulle là người đặt dấu
chấm hết cho thời hoàng kim
của NV đồng thời
người áp dụng thành công nhất
học thuyết tam quyền phân lập
và KUXH ngay trên đất Pháp.
lOMoARcPSD|36477832
25
4. Anh (Chị) hãy phân tích vai trò của Charles De Gaulle trong việc sáng tạo ra chính thể cộng hòa hỗn
hợp. Đảng chính trị đã làm biến dạng chính thể cộng hòa hỗn hợp như thế nào?
Mục đích của Degualle khi sáng tạo ra CHHH là chỉ muốn tăng cho TT Pháp 1 nửa quyền hành pháp để
tạo ra bán TT chế nửa TT nhưng đảng chính trị đã làm biến dạng thành 1 trong 2 hướng sau:
1. Giữa TT với các khối đa số trong NV (hạ viện) cùng đảng, cùng phe với nhau (Nga, Pháp) trong tình
huống này rất may mắn và vinh dự cho TT bởi vì TT dễ dàng lựa chọn ứng cử viên là Thủ tướng là người
cùng đảng cùng phe người thân tín của mình để trình với NV (hạ viện) phê chuẩn → NV (hviện) cũng
dễ dàng phê chuẩn cùng đảng cùng phe với NV (hạ viện). Thủ tướng chọn các Bộ trưởng, các Bộ
trưởng cũng cùng phe cùng Đảng → TT quyền lực rất lớn vì không chỉ kiểm soát chính phủ mà còn kiểm
soát cả NV (hạ viện) → thủ tướng là cấp phó, giúp việc cho TT → thủ tướng đóng vai trò như 1 phó TT
Mỹ→ toàn bộ quyền hành pháp dồn hết cho TT → CHHH biến dạng thành CHTT thậm chí là còn thành
1 siêu TT vì có những quyền TT Mỹ không có
2. Giữa TT với khối đa số trong NV (hạ viện) khác đảng khác phe trong trường hợp y TT thể lựa
chọn 1 trong 2 khả năng sau đây để hành xử:
TT đành nhượng bộ, ôn hòa thỏa hiệp chấp nhận sống chung chính trị bằng cách chọn 1 thủ tướng khác
đảng với mình nhưng cùng đảng với NV (hạ viện) để dễ được chấp nhận. thủ tướng đương nhiên slựa
chọn Bộ trưởng cùng đảng cùng phe với mình để dễ dàng phê chuẩn → TT bị cô lập vì cả NV (hạ viện),
Bộ trưởng, thủ tướng cùng 1 đảng và đối lập với TT → quyền hành pháp nghiêng về thủ tướng → CHHH
bị biến thành thủ tướng chế, nội các chế
TT cương quyết đối đầu với nghị viện chọn 1 thủ tướng cùng phe cùng đảng thân tín khác đảng với
NV (hạ viện) chắc chắn NV (hạ viện) sẽ không dễ dàng chấp thuận. Hiến pháp 1993 của LBNga quy
định sau 3 lần mà không phê chuẩn ứng viên thủ tướng do TT đề cử thì TT có quyền ký sắc lệnh giải tán
Duma (hạ viện) để bầu ra hạ viện mới (đây là con dao 2 lưỡi TT chỉ được quyền giải tán hạ viện còn
bầu hạ viện mới như nào là do dân quyết định. Nếu dân bầu hạ viện mới cùng đảng cùng phe với TT thì
thuận lợi cho TT CHHH bị biến thành CHTT siêu TT như trường hợp 1. Nếu dân bầu 1 Duma mới
khác đảng khác phe với TT thì TT chỉ cách thỏa hiệp sống chung chính trị CHHH bị biến thành
Thủ tướng chế chính thể đại nghị. Bởi lẽ TT không thể tiếp tục giải tán Duma nữa hiến pháp quy
định Duma mới thành lập chưa đầy 1 năm thì không bị giải tán và thậm chí Duma còn có quyền ra nghị
quyết để phế truất TT vì lạm quyền → TT chỉ được giải tán Duma 1 lần
CHHH không bao giờ đạt trạng thái cân bằng như mục đích của Degualle mà quyền hành pháp snghiêng
về TT để thành TT chế siêu TT hoặc sẽ nghiêng về thủ tướng để biến dạng thành thủ tướng chế đại nghị
chế → phụ thuộc vào TT với đa số ghế trong NV (hạ viện) có cùng đảng cùng phe hay không
5. Đảng chính trị đã làm biến dạng các chính thể này như thế nào quy luật chung
củanhững sự biến dạng này là gì?
CHÍNH THỂ ĐẠI NGHỊ
CỘNG HÒA TỔNG
THỐNG
CỘNG HÒA HỖN HỢP
lOMoARcPSD|36477832
26
ĐCT đã làm
biến dạng
các chính thể
này như thế
nào. (khi các
nhà lập hiến
sáng tạo nên
những gương
mặt y
những mục
đích, ý đồ
riêng nhưng
trong quá
trình hoạt1.
động thì các
ĐCT ko hài
Mục đích ban đầu của các
nhà lập hiến khi sáng tạo ra
CTĐN quá lo sợ sự lạm
quyền sự lạm quyền, tham
nhũng của CP nên họ mới trói
buộc CP vào NV để NV được
quyền thành lập ra CP bắt
CP phải chịu trách nhiệm trước
NV NV hoàn toàn bất tín
nhiệm, lật đổ CP khi niềm tin
ko còn. Tuy nhiên ĐCT đã làm
sai lệch mục đích y của c
nhà lập hiến theo 1 trong 2
hướng sau đây:
Đối với những QG theo cơ chế
lưỡng đảng như Anh và những
QG theo cơ chế đa1.
Mục đích của
Madison khi sáng tạo
ra CHTT muốn cho
TT nghị viện M
nhà ai nấy việc ai
nấy làm, luôn trong
trạng thái độc lập
và3. không được
phép mặc cả trao đổi,
thỏa thuận, bàn bạc
trước với nhau. Tuy
nhiên đảng chính trị
của M đã làm biến
dạng CHTT theo 1
trong 2 hướng sau:
Giữa TT Mỹ và nghị
Mục đích của Degualle khi
sáng tạo ra CHHH là chỉ muốn
tăng cho TT Pháp 1 nửa quyền
hành pháp để tạo ra bán TT chế
nửa TT nhưng đảng chính trị đã
làm biến dạng thành 1 trong 2
hướng sau:
Giữa TT với các khối đa số
trong NV (hviện) cùng đảng,
cùng phe với nhau (Nga, Pháp)
trong tình huống y rất may
mắn vinh dự cho TT bởi
TT dễ dàng lựa chọn ứng cử
viên Thủ tướng người
cùng đảng cùng phe người
thân tín của mình để trình với
NV (hạ viện) phê chuẩn →
lOMoARcPSD|36477832
27
lòng với
những
gương mặt
này nên đã
mang đi
“giải phẫu
thẩm mỹ”
làm sai lệch
mục đích ban
đầu của
những nhà
lập hiến)
2.
đảng đảng nổi trội như
Nhật, Sing thì luôn 1 đảng
chiếm được đa số ghế trong đại
viện nghị viện nên chủ tịch
đảng đó chắc chắn thủ
tướng, thủ tướng chọn các bộ
trưởng người thân tín, cùng
đảng cùng phe với mình → thủ
tướng anh không chỉ kiểm soát
được chính phủ còn khống
chế được cả NV (hạ viện).
vậy NV (hạ viện) Anh lúc nào
cũng bao che ủng hộ thủ tướng
không bao giờ bất tín nhiệm
với thủ tướng Anh (không thể
vạch áo cho người xem lưng
không dại bất tín nhiệm để
đảng đối thủ lên làm thủ tướng,
ngược lại thủ tướng Anh lại
hoàn toàn thể quyết định
giải tán hạ viện Anh trước hạn
nhưng không phải mâu
thuẫn với hạ viện hoàn toàn
là ý đồ chính trị của thủ tướng:
thủ tướng chọn thời điểm giải
tán hạ viện khi ông tin chắc
rằng đảng ông ta đang uy tín
rất cao dù có bầu 1 hviện mới
đảng của ông ta cũng trúng cử
tiếp2. tục cầm quyền. Tuy
nhiên việc giải tán này được ví
như con dao 2 lưỡi 5 ăn 5 thua,
tính đúng thì quá thuận lợi cho
đảng nhưng tính sai thì thất bại,
thủ tướng chỉ được quyền giải
tán còn bầu 1 hạ viện mới như
thế nào là do lá phiếu của cử tri
quyết định. Ví dụ từ CTTG thứ
2 đến nay chưa bao giờ hạ viện
Anh bất tín nhiệm CP thủ
tướng Anh nhưng thủ tướng
Anh đã 6 lần giải tán hạ viện
trước hạn (3 lần thành công 3
lần
thất bại)
Đối với những QG đa đảng mà
không đảng nổi trội như
Đức, Ý, Thái Lan,.. không
có đảng nào chiếm được đa số
ghế cho nên CP phải được
thành lập dựa trên sự liên minh
giữa các đảng.
viện Mỹ cùng 1 đảng
1 phe: hướng y
Mỹ ít khi xảy ra
người M luôn
tâm bầu TT cho
đảng này sẽ bầu cho
đảng khác nắm nghị
viện để kiểm soát
chéo nhau hiệu quả.
Tình huống y chỉ
xảy ra Mỹ trong
trường hợp nhiệm
của TT nghị
viện bị lệch nhau
sẽ những thời
điểm TT Mỹ cùng
đảng với nghị viện
(trong thời gian4.
ngắn): trong nh
huống này TT Mỹ rất
mạnh, thể nói TT
Mỹ Nghị viện
người 1 phe, 1
nhà,
1 đảng chứ không
phải người dưng
nước nghị viện
bao che TT, TT
không bao giờ phủ
quyết luật của nghị
viện.
Giữa TT Mvà đa số
trong nghị viện M
khác đảng khác phe,
tình huống này
thường xảy ra: ngay
trong tình huống y
thì giữa TT và nghị
viện không hoàn toàn
độc lập với nhau theo
đúng nghĩa
luôn luôn sự bắt
tay thỏa hiệp ngầm
với nhau theo
phương châm đôi n
cùng lợi. Chỉ có
điều sự thỏa hiệp này
không diễn ra 1 cách
công khai tại nghị
trường hiến pháp
cấm cho nên
thường xảy ra bên
ngoài nghị trường
như các cuộc trao
NV (hạ viện) cũng dễ dàng phê
chuẩn cùng đảng cùng phe
với NV (hạ viện). Thủ tướng
chọn các Bộ trưởng, các Bộ
trưởng cũng cùng phe cùng
Đảng TT quyền lực rất lớn
không chỉ kiểm soát chính
phủ còn kiểm soát cả NV
(hạ viện) thủ tướng cấp
phó, giúp việc cho TT thủ
tướng đóng vai trò như 1 phó
TT Mỹ→ toàn bộ quyền hành
pháp dồn hết cho TT → CHHH
biến dạng thành CHTT thậm
chí là còn thành 1 siêu TT vì
những quyền TT Mỹ không có
Giữa TT với khối đa số trong
NV (hạ viện) khác đảng khác
phe trong trường hợp này
TT thể lựa chọn 1 trong 2
khả năng sau đây để hành xử:
TT đành nhượng bộ, ôn hòa
thỏa hiệp chấp nhận sống
chung chính trị bằng cách chọn
1 thủ tướng khác đảng với mình
nhưng cùng đảng với NV (hạ
viện) để dễ được chấp nhận. thủ
tướng đương nhiên sẽ lựa chọn
Bộ trưởng cùng đảng ng phe
với mình để dễ dàng phê chuẩn
TT bị lập cả NV (hạ
viện), Bộ trưởng, thủ tướng
cùng 1 đảng đối lập với TT
quyền hành pháp nghiêng về
thủ tướng CHHH b biến
thành thủ tướng chế, nội các
chế
TT cương quyết đối đầu với
nghị viện chọn 1 thủ tướng
cùng phe cùng đảng thân tín và
khác đảng với NV (hạ viện)
chắc chắn NV (hạ viện) sẽ
không d dàng chấp thuận.
Hiến pháp 1993 của LBNga
quy định sau 3 lần không
phê chuẩn ứng viên thủ tướng
do TT đề cử thì TT quyền ký
sắc lệnh giải tán Duma (hạ
viện) để bầu ra h viện mới
(đây là con dao 2 lưỡi vì TT chỉ
được quyền giải tán hạ viện còn
bầu hạ viện mới như
lOMoARcPSD|36477832
28
Trong tình huống y nghị
viện, hạ viện thường xuyên bất
tín nhiệm lật đổ CP nhưng
mục đích của các nhà lập hiến
khi sáng tại ra chính thể đại
nghị vẫn không đạt được ở chỗ
các nhà lập hiên mong muốn
rằng chừng nào CP sai trái,
lạm quyền thì thị nghị viện
mới bất tín nhiệm lật đổ nhưng
lợi ích của các đảng chính trị
bản thân thủ tướng CP
không sai vẫn bị bất tín
nhiệm và lật đổ như thường
không cùng đảng, cùng phe
bất ổn chính trị (như Pháp)
đổi điện thoại, bên
ngoài hành lang
trước khi họp quyết 1
vấn đề đó các
chuyên gia cho rằng
chính thể CHTT của
Mỹ trong tình huống
này đã bị biến dạng
thành chính thể đại
nghị ngoài hành
lang. Nói khác đi
bằng “cây gậy củ
cà rốt”, TT Mmuốn
được đó nghị
viện Mỹ luôn luôn
nuông chiều các
quyết định của TT
(Cà rốt biểu hiện
cho sự thỏa thuận, lợi
ích, gậy là quyền phủ
quyết
luật)
nào do dân quyết định. Nếu
dân bầu hạ viện mới cùng đảng
cùng phe với TT thì thuận lợi
cho TT → CHHH bị biến thành
CHTT siêu TT như trường hợp
1. Nếu dân bầu 1 Duma mới
khác đảng khác phe với TT thì
TT chỉ cách thỏa hiệp sống
chung chính trị CHHH b
biến thành Thủ tướng chế chính
thể đại nghị. Bởi lTT không
thể tiếp tục giải tán Duma nữa
vì hiến pháp có quy định Duma
mới thành lập chưa đầy 1 năm
thì không bị giải tán thậm
chí Duma còn có quyền ra nghị
quyết đ phế truất TT lạm
quyền → TT chỉ được giải tán
Duma 1 lần
CHHH không bao giờ đạt trạng
thái cân bằng như mục đích của
Degualle quyền hành pháp
sẽ nghiêng vTT để thành TT
chế siêu TT hoặc sẽ nghiêng về
thủ tướng để biến dạng thành
thủ tướng chế đại nghị chế
phụ thuộc vào TT với đa số ghế
trong NV (hạ viện) cùng
đảng cùng phe hay không
Kết luận chung: Đảng chính trị đã làm biến dạng sai lệch mục đích chính trị ban đầu của các
hình thức chính thể nhưng quy luật chung của các sự biến dạng theo 1 hướng chung là đều hướng đến
tăng cường quyền hành pháp cho CP với quyết tâm xây dựng 1 CP mạnh, TT mạnh, thủ tướng mạnh
(thời kì hoàng kim của nghị viện đã chấm dứt), bởi lẽ Nghị viện chỉ cần trong khi vương triều còn tồn
tại mạnh mẽ tức cần Nghị viện để đối đầu với Hoàng gia nhưng hiện nay, giai cấp sản đã đánh bại
được GCPK nên lúc này chỉ cần tập trung vào phát triển kinh tế.
6. Anh (Chị) hãy giải thích sao nói với những sáng tạo của Charles De Gaulle
trong bảnHiến pháp 1958 (khai sinh ra nền Cộng hòa thứ V của nước Pháp) đã đặt dấu
chấm hết cho thời kỳ hoàng kim của Nghị viện.
Nước Pháp trải qua 169 năm bất ổn triền miên bởi: nước Pháp ở Châu Âu + thần tượng, ưu ái, đề cao
nghị viện => Pháp trung thành với đại nghị chế/ CH đại nghị. Đối với nước Anh cũng đề cao nghị viện và áp
dụng chính thể đại nghị nhưng rất thành công, là QG điển hình trên TG (bởi vì Anh theo cơ chế lưỡng đảng
nên sẽ luôn 1 đảng chiếm ưu thế đứng ra thành lập chính phủ, CT của Đảng thắng sẽ trở thành Thủ
tướng của Vương quốc Anh => Đây là điều rất vinh dự, may mắn cho Thủ tướng bởi đa số khối NV cùng phe
Thủ tướng + nội các cũng người cùng phe + TTg chủ tịch của Đảng chiếm đa số => dường nTTg
Anh muốn gì được nấy). Trong khi đó, nước Pháp lại là QG đa đảng không đảng nổi trội nên k có đảng
chiếm đa số ghế trong hạ viện Pháp => Chính phủ phải thành lập trên cơ sở liên minh => kém may mắn, bất
hạnh cho TTg phải sống chung chính trị, đồng sàn dị mộng => Hạ viện Pháp hay chất vấn, phê bình gay gắt,
bất tín nhiệm lật đổ CP liên tục. Cụ thể sự bất ổn Pháp đó trong 169 năm đó nước Pháp loay hoay tìm
kiếm cho mình gương mặt phù hợp, phải thay đổi 16 bản HP và trải qua 5 nền Cộng hòa. Chỉ tính riêng nền
CH thứ 4 (1946 – 1956) nước Pháp đã thay đổi đến 24 Chính phủ + 24 đời TTg khác nhau, Nghị viện không
lOMoARcPSD|36477832
29
có người đứng đàu nên rối ren chỉ lo cãi nhau, TTg nhạt nhòa chỉ tập trung việc giữ chức danh của mình =>
trung bình cứ nửa năm một CP mới + TTg mới => tình hình chính trị rối ren phức tạp nên nước Pháp trở
nên suy yếu. Vào năm 1954 có 2 sự kiện chấn động như hồi chuông cảnh báo đối với người pháp: Cuộc CM
giải phóng dân tộc ở Angiêri thắng lợi cổ súy cho các thuộc địa khác ở Châu Phi vùng lên đấu tranh + Chiến
thắng ĐBP ở Việt Nam …
Trước tình cảnh đó năm 1958 nền CH thứ 5 ở Pháp được thiết lập: De Gaulle chính thức lên làm
Tổng thống Pháp và quyết tâm chấm dứt những sự ưu ái đối với Nghị viện, đoạn tuyệt với CH đại nghị.
De Gaulle không chấp nhận sự nhạt nhòa nên đã mang hình ảnh Tổng thống Mỹ ở bên bờ đại dương về
nước Pháp để pha trộn với một vài hạt nhân hợp lý của chính thể đại nghị truyền thống để tạo nên CH
hỗn hợp. Kể từ đó chính trường Pháp dần trở nên ổn định + tạo cho nước Pháp một gương mặt mới, hình
hài mới nước Pháp đã lấy lại vị thế của QG khai sáng khi hiện nay chính thể CH hỗn hợp ngày càng
được nhiều QG trên thế giới lựa chọn áp dụng làm gương mặt đại diện (60 năm đến 54 QG lựa
chọn): đã rất nhiều QG từng chọn CH Đại nghị hoặc chính thể CH Tổng thống nhưng sau này đã từ
bỏ chuyển sang CH hỗn hợp. Tiếp thu sự sáng tạo của De Gaulle trong chế độ Cộng hòa Tổng thống
các học giả cho rằng: Nếu một QG nào trên TG mà lo ngại sự độc tài ca Tổng thống thì y chọn chính
thể đại nghị; còn QG nào lo ngại sự độc tài ca Nghị viện thì hãy chọn CH Tổng thống; còn QG nào mà
lo ngại sự độc tài của cả 2 thì CH hỗn hợp là lựa chọn tối ưu, là giải pháp hoàn hảo.
Bản HP 1958, Degaulle được con người đặt dấu chấm hết cho thời hoàng kim của NV ở Châu Á
và toàn thế giới vì những lý do sau:
+ Degaulle đã đem HP 1958 đi trưng cầu dân ý toàn thể dân Cộng hòa Pháp, trả quyền lập hiến lại cho ND →
đòn chí mạng vào Cộng hòa Pháp.
+ Degaulle quyết tâm thành lập hội đồng bảo hiến Cộng hòa Pháp như là những toan tính chính trị của
Degaulle làm suy yếu quyền lực chính trị và tăng cường quyền lực cho TT Pháp và suy yếu NV (vụ trong
I của HĐBH xem xét tính hợp hiến của NV Pháp ban hành). Học tập kinh nghiệm của người Mỹ, để
tổng thống mạnh thì Tổng thống phải có quyn phủ quyết các đạo luật mà NV ban hành nhưng De Gaulle
rất ngại đương đầu với nghị viện, bất lợi cho Tổng thống => De Gaulle lập hội đồng bảo hiến gồm 9
người có uy n, danh dự, có tiếng nói để làm công cụ đương đầu với Nghị viện và tư vấn cho Tổng thống
về mặt chuyên môn - Luật có vi hiến không, là cơ sở để Tổng thống có phủ quyết hay không => Qua đó,
Nghị viện suy yếu dần, quyền lực của Tổng thống Pháp được tăng cường. hội đồng bảo hiến nước
cờ chính trị cao tay của De Gaulle cho nên hình này chỉ phù hợp với hoàn cảnh nước Pháp vào năm
1958 mà thôi chứ không phải là mô hình phổ biến và phù hợp với mỗi QG. Ngay cả ở nước Pháp sau khi
mục đích của De Gaulle đã đạt được thì mô hình bảo hiến cũng tỏ ra là đã lỗi thời. Vì vậy, muốn tiếp tục
tồn tại thì hình này phải dần dần được “tư pháp hóa”: Dần tích hợp cho mình những yếu tố của Tòa
án HP Cộng hòa LB Đức vào. Trên thế giới ngày nay chỉ có 4 QG lập Hội đồng bảo hiến: Pháp – Cam
Tuynidi Môdămbích nhưng sự thật hồi đồng bảo hiến ở C T M chỉ có tên và hình thức giống Pháp
còn những yếu tố bên trong là giống với Tòa án HP Đức.
+ Bằng HP 1958, Degaulle đã đoạn tuyệt với chính thể đại nghị truyền thống của CA mang hình ảnh TT
Mỹ bên kia bờ đại dương vào nước Pháp để pha trộn vào 1 vài đặc điểm của chính thể đại nghị truyền
thống để tạo ra cộng hòa hỗn hợp.
+ HP 1958 Pháp ngoài trao cho TT Pháp quyền phủ quyết luật giống như TT Mỹ nhưng bên cạnh đó HP
1958 còn trao cho TT Pháp những quyền TT Mỹ ko được: quyền giải tán NV trước hạn, đem dự
luật ra trưng cầu dân ý và kết thúc sự thảo luận của NV TT Pháp, Nga hiện nay được xem là siêu TT
(hơn cả TT)
- Bản HP 1958 còn trao cho TT Cộng hòa Pháp được can thiệp sâu vào việc làm luật của NV và qua đó nó đã
biến TT Cộng hòa Pháp như một “nhà lập pháp thứ 2” (NV là nhà lập pháp thứ 1) vì được can thiệp sâu
vào NV
Thời kỳ hoàng kim của nghị viện đã chấm dứt và người chấm dứt thời kỳ này Degaulle-cũng người
Pháp. De Gaulle được xem là người đặt dấu chấm hết cho sự hoàn kim của Nghị viện ở Châu Âu và trên
phạm vi toàn thế giới. Đồng thời, De Gaulle cũng chính là người hiện thực hóa tư tưởng của Rutsxo ngày
trên đất Pháp và làm cho chính trường ở Pháp dần ổn định hơn, tạo ra Pháp một hình hài mới, gương mặt
mới, lấy lại vị thế của một quốc gia khai sáng.
SỰ SÁNG TẠO ĐÃ CHẤM DỨT THỜI KỲ HOÀN KIM ĐƯỢC THỂ HIỆN CỤ THỂ:
lOMoARcPSD|36477832
30
Mục đích của De Gaulle khi sáng tạo CH hỗn hợp muốn tăng thêm 1 ít quyền lực cụ thể 1/2 quyền
hành hành (NG--AN). Nhưng yếu tố Đảng chính trị cũng làm biến dạng chính thể CH hỗn hợp theo 1
trong 2 hướng:
(1) Nếu giữa TT với khối đa số trong Nghị viện (hạ viện) ng cùng một đảng, 1 phe nhau. dụ
Putin với Duma quốc gia Nga (Hạ viện Nga) hiện nay: lúc y, Tổng thống sẽ chọn UCV TTg người
cùng Đảng cũng như TTg sẽ là người cùng phe với TT và nghị viện, nghị viện chắc chắc sẽ phê duyệt thủ
tướng theo ý tổng thống. => Trong trường hợp này rất may mắn, vinh dự cho Tổng thốngTổng thống sẽ
trở thành ng rất quyền lực => trở thành trung tâm của quyền lực NN, vừa kiểm soát được TTg các BT
vừa kiểm soát Nghị viện (Hạ viện) => TT muốn được đó, Thủ tướng trở nên nhạt nhòa vai trò
không khác gì Phó Tổng thống => CH hỗn hợp trong trường hợp y đã biến dạng thành CH Tổng thống.
Thậm chí, Tổng thống còn những quyền TT Mỹ không như giải tán NV trước hạn, quyết định
đem luật ra trưng cầu dân ý … => Tổng thống của CH hỗn hợp không n là nửa TT mà trở thành 1 siêu
Tổng thống (hơn cả 1 TT)
(2) Khối đa số trong Nghị viện với Tổng thống là khác phe. dụ như mối quan hệ giữa Yeltsin (Tổng
thống nhiệm kỳ trước Putin) với Duma Nga. Tổng thống thể lựa chọn 1 trong 2 khả năng sau đhành
xử:
+ Khả năng 1: TT phải ôn hòa, nhượng bộ trước khối đa số trong Hạ viện (TT của Pháp Jacques Chirac
năm 2000 lựa chọn) cụ thể: Tổng thống lựa chọn UCV Thủ tướng là người cùng đảng, cùng phe với khối
đa số trong Nghị viện (hviện) tức TT với Thủ tướng khác đảng để được Nghị viện dễ dàng chấp thuận,
TTg sẽ chọn những Bộ trưởng người cùng đảng với mình để được NV (hạ viện) phê chuẩn => Trong
Chính phủ của CH hỗn hợp chia thành 2 phe rõ rệt là phe Tổng thống với phe của TTg, các BT & Khối đa
số trong Nghị viện (hạ viện) => cùng bất hạnh cho TT, bị lập và phải chấp nhận tình trạng “sống
chung chính trị, đồng sàn dị mộng” => Tổng thống trở nên nhạt nhòa bên cạnh TTg => trong trường hợp
này CH hỗn hợp bị biến dạng thành CH Đại nghị.
+ Khả năng 2: Tổng thống cương quyết đối đầu, không thỏa hiệp với Nghị viện (Yeltsin chọn): Cương
quyết chọn TTg là người cùng đảng, cùng phe với Tổng thống => khả năng Nghị viện (hạ viện) sẽ làm khó
không chịu phê chuẩn chức danh TTg. Theo quy định của HP Lbang Nga năm 1993 thì sau 3 lần
Duma QG Nga không phê chuẩn UCV TTg do Tổng thống đề cử thì Tổng thống quyền sắc lệnh
giải tán Duma. Như vậy, Tổng thống Nga thể sd quy định y đgiải tán Duma QG Nga trước thời
hạn. Tuy nhiên, việc giải tán Duma trước hạn được ví là con dao hai lưỡi vì Tổng thống chỉ có quyền giải
tán còn việc bầu Duma mới với thành phân như thế nào sẽ do người dân quyết định. Nếu bầu 1 hạ viện mới
được cùng đảng, cùng phe thì coi như Tổng thống quá may mắn, ngược lại, nếu thành phần của Duma
mới mà tiếp tục bên khác đảng với Tổng thống thì trong trường hợp y TT đành phải nhạt nhòa, sống
chung chính trị, nhượng bộ, để mặc cho CH hỗn hợp biến dạng thành CH đại nghị bởi lẽ HP 1993 của
Nga quy định Duma Quốc gia mới thành lập chưa được 1 năm thì Tổng thống không được giải tán,
ngược lại Duma mới có thể bỏ phiếu để luận tội Tổng thống, phế truất TT vì tội lạm quyền.
Tóm lại, De Gaulle muốn tạo ra một CP lưỡng đầu (50-50) cân bằng quyền hành pháp giữa TT với TTg
nhưng trên thực tế không bao giờ trường hợp cân bằng 50-50 đúng nghĩa mà: hoặc nghiêng về Tổng
thống để biến dạng thành CH Tổng thống/Siêu tổng thống hoặc nghiêng về TTg để biến thành CH Đại nghị/
Thủ tướng chế. Việc nghiêng về bên nào y thuộc vào vấn đề TT với khối đa số trong Nghị viện (hạ
viện) có cùng phe, cùng đảng hay không.
Nhìn chung, sáng tạo của De Gaulle phù hợp với theo quy luật là đều có mục đích tăng cường quyền hành
pháp cho CP với quyết tâm xây dựng Tổng thống mạnh, Thủ tướng mạnh dẫn đến hệ quả thời khoàng
kim của Nghị viện không còn, bởi lẽ Nghị viện chỉ cần trong khi vương triều còn tồn tại mạnh mẽ tức cần
Nghị viện để đối đầu với Hoàng gia nhưng hiện nay, giai cấp sản đã đánh bại được GCPK nên lúc này
chỉ cần tập trung vào phát triển kinh tế.
7. Anh (Chị) hãy giải thích vì sao có ý kiến cho rằng trong hoạt động lập pháp của Cộng hòa Pháp
hiện nay thì Thủ tướng đóng vai trò như “một nhà lập pháp thứ hai”.
Hiến pháp 1958 của Pháp không chỉ trao cho tổng thống Pháp nhiều quyền hạn tác động vào nghị
viện, biến tổng thống Pháp thành một siêu tổng thống. Bên cạnh đó hiến pháp 1958 của Pháp còn trao cho
thủ tướng cộng hòa Pháp được quyền can thiệp sâu vào quyền lực của nghị viện, qua đó biến thủ tướng cộng
hòa Pháp có vai trò như “nhà lập pháp thứ hai”. Bởi vì các nguyên nhân sau:
lOMoARcPSD|36477832
31
HP 1958 của Pháp một bản HP hiếm hoi trên thế giới quy định về giới hạn phạm vi làm luật của
nghị viện, cụ thể, bản hiến pháp này liệt kê 15 lĩnh vực cụ thể, nghị viện Pháp chỉ được làm luật thuộc 15
lĩnh vực y. Ngoài 15 lĩnh vực CP được lập quy. Trước đây Pháp châu Âu tâm lý nghị viện
tối cao, người ta muốnm luật gì và sửa luật hoàn toàn thuộc vào ý chí của nó, cho nên không đặt ra
phạm vi lập pháp của nghị viện.
Trong 15 lĩnh vực thuộc phạm vi lập pháp của nghị viện, nếu nghị viện vẫn chưa có khả năng và đủ điều
kiện để làm luật thì nghị viện pháp có thểy quyền cho chính phủ để làm luật thay mình: có văn bản ủy
quyền, thậm chí phải hỗ trợ nhân sự và tiền bạc nếu chính phủ yêu cầu
CP của Pháp đóng vai trò là một cơ quan chủ yếu trong việc xây dựng pháp luật cũng như trình dự án luật
ra nghị viện: theo thống kê có đến 97%, 98% dự án luật là do chính phủ pháp xây dựng và đệ trình
Thủ tướng Pháp quyền yêu cầu tổng thống đề nghị hội đồng bảo hiến xem xét tính hợp hiến của một
văn bản luật do nghị viện ban hành, đề nghị tổng thống sử dụng quyền phủ quyết với một dự luật; thủ
tướng Pháp quyền đề nghị tổng thống giải tán hạ viện trước hạn; nên chấm dứt sự thảo luận của nghị
viện với một dự luật, mang dự luật đó ra trưng cầu dân ý. Chính phủ Pháp là cơ quan ban hành văn bản,
hướng dẫn thi hành, thực thi hầu hết dự luật trên thực tế
Thủ tướng cộng hòa Pháp còn có quyền quyết định thời điểm có hiệu lực của một dự luật ban hành trong
tình huống sau: Một dự luật Pháp phải được thượng viện hạ viện bỏ phiếu thông qua với tỷ lệ quá
bán có mặt đồng ý. Nếu có sự bất đồng giữa hai viện trong việc thông qua một dự luật thì một ủy ban hỗn
hợp (một nửa hạ nghị sĩ, một nửa thượng nghị sĩ) hòa giải. Nếu hòa giải không thành, Thủ tướng cộng
hòa Pháp cảm thấy rằng đất nước còn luật đó một cách nhanh chóng thì Thủ tướng trình dự án đó ra
để hạ viện trung quyết với tỉ lệ ít nhất ⅔ có mặt đồng ý → nếu thủ tướng không muốn luật đó có hiệu lực
sớm thì thủ tướng sẽ im lặng và làm ngơ, dự luật đó sẽ được chuyển qua chuyển lại giữa thượng viện và
hạ viện, không có hồi kết
“Cam kết chính trị”: quy định đặc biệt trong HP của Pháp: thủ tướng cộng hòa Pháp với tư cách quản
đất nước, thấy cần thiết đạo luật nào đó để đáp ứng nhu cầu quản lý → chính phủ Pháp xây dựng dự luật
đó,mang dự luật đó ra trước nghị viện Pháp: Thủ tướng đã phân tích tính cấp thiết của dự luật và đề nghị
nghị viện sớm thông qua dự luật này. Thủ tướng lấy uy n, danh dự cam kết trước nghị viện rằng nếu
thực thi đạo luật y có gì sai thì thủ tướng sẽ chịu trách nhiệm (có văn bản cam kết). Tuy nhiên nếu nghị
viện vẫn còn lưỡng lự và không chấp nhận sự cam kết đó của thủ tướng thì trong tình huống y, thủ
tướng cộng hòa Pháp tuyên bố rằng nếu nghị viện không thông qua dự luật đó thì thủ tướng sẽ làm đơn
xin từ chức. Trong trường hợp này, nghị viện đành “ngậm ngùi” chấp nhận thông qua dự luật đó vì không
còn cách nào khác. Bởi lẽ nghị viện Pháp hiểu rằng nếu Thủ tướng nộp đơn lên để xin từ chức thì chắc
chắn rằng tổng thống pháp sẽ bênh vực thủ tướng, không cho thủ tướng từ chức mà ngược lại tổng thống
Pháp có thể ký sắc lệnh giải tán hạ viện trước thời hạn để bầu hạ viện mới
→ từ năm 1958 đến nay, nghị viện đã hoàn toàn thoái trào ngay trong lĩnh vực làm luật và các nước đều
có xu hướng tăng cường quyền lập pháp cho các cơ quan hành pháp.
8. Anh (Chị) hãy lý giải vì sao những quốc gia dân chủ đương đại vẫn duy trì chính thể quân
chủ?
Tại sao nền quân chủ vẫn tồn tại trong xã hội?
Một triết gia đã nói rằng cái gì tồn tại đều hợp cả chỉ điều chúng ta chưa nhìn thấy được sự hợp
đó. Điều này được tiếp cận và lý giải ở 2 góc độ sau đây:
Thời kì đầu của cách mạng tư sản thế kỉ 17 đến nửa thế kỉ 18, lý giải bởi tương quan lực lượng giữa giai
cấp sản quý tộc phong kiến khi làm cách mạng sản (xem lại sở hình thành chính thể đại
nghị bài 3)
Từ giữa thế kỉ 18 đến nay khi giai cấp sản đã hoàn toàn đủ mạnh đủ kinh nghiệm quản lý
đất nước, đã đánh bại chế độ phong kiến nhưng giai cấp sản vẫn không nỡ thủ tiêu vương triều đánh
bại hoàn toàn chế độ phong kiến. Điều này lý giải chủ yếu dưới góc độ tâm linh, mặt tinh thần, tình đoàn
kết dân tộc và các giá trị văn hóa dân tộc. Cụ thể như sau:
Một là vương triều và hoàng gia được coi là đại diện cho QG dân tộc, hình ảnh của đất nước chế
độ, là biểu tượng cho tự do, thống nhất chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của 1 QG. Ví dụ điều 1 của HP Nhật
Bản quy định về hoàng đế ngôi vua, hoàng đế là tượng trưng cho đất nước con người của Nhật Bản,
lOMoARcPSD|36477832
32
thể hiện sự tự do thống nhất toàn vẹn lãnh thổ. Nhìn vào hoàng đế người ta biết quá khứ, hiện tại và cả 1
dân tộc
Hai hoàng đế ngai vàng bao giờ cũng được coi điểm quy tụ cuối cùng nới đẻ cả dân tộc
nhìn về 1 hướng (tinh thần đoàn kết dân tộc), biểu tượng cho sự thống nhất vĩnh cửu của 1 GQ. một
nhà chính trị học Thái Lan đã có 1 sự lý giải thú vị như sau về quân chủ đại nghị của Thái: từ sau CTTG
thứ 2 đến nay ở Thái Lan tất cả đều thay đổi: Hiến pháp rồi cũng thay đổi, thủ tướng và nội các rồi cũng
thay đổi, các chính trị gia khác lần lượt đến rồi đi,...chỉ có hoàng đế và ngai vàng là vẫn còn đó, còn mãi
tồn tại trong niềm tin yêu, hy vọng và nỗi niềm tin nhân dân Thái Lan
Ba là, hoàng đế hoàng gia là biểu tượng cho sự kết nối và quá khứ, lịch sử với hiện tại, tương
lai. là kết nối giữa văn hóa, truyền thống lễ nghi với hiện đại, của cải, vật chất và sự hưng thịnh của một
dân tộc. Các học giả Châu Âu cũng đã sự lý giải thú vị về sự tồn tại của quân chủ đại nghị Châu
Âu như sau: nếu vương triều và hoàng gia là biểu tượng cho những yếu tố thuộc về yếu tố văn hóa,lễ nghi,
truyền thống thì GCTS tượng trưng cho sự giàu có, hiện đại, hưng thịnh, khoa học kỹ thuật vậy 1
dân tộc muốn phát triển bền vững thì phải có sự kết hợp hài hòa giữa 2 yếu tố trên. Cũng như trong 1 gia
đình cha mẹ có thể làm ra rất nhiều của cải vật chất cho con cái nhưng con cái lại bất hiếu với cha mẹ, ko
tôn trọng và phá tán tài sản của cha mẹ thì đó sẽ là một gia đình bất hạnh. → nền quân chủ đại nghị là sự
lựa chọn tuyệt vời cho những QG, dân tộc muốn phát triển bền vững
Bốn là, lòng trung thành và ngưỡng mộ của người dân đối với vương triều là vô cùng to lớn (vd:
tình cảm của người dân Anh đối với nữ hoàng,...) người dân Anh quan niệm rằng họ sẵn sàng đóng
thuế nuôi một vương triều và họ làm cho vương triều đó xa hoa, lộng lẫy, tráng lệ để cả thế giới nhìn vào
vương triều đó để thấy đất nước Anh tiềm lực như thế nào - bộ mặt của đất nước, diện QG
người dân Anh quan niệm rằng Vương triều hoàng gia nơi cả dân tộc cùng nhìn về một hướng,
cùng khóc cùng cười
Năm là, hoàng đế và hoàng gia là sự kết nối giữa quốc gia, dân tộc, QG với tôn giáo và giữa QG
với những QG đã từng là thuộc địa của QG đó (vd: nữ hoàng Anh ko chỉ là NTQG của Anh Quốc và còn
NTQG của 16 QG khác trong khối liên hiệp) Sự khôn ngoan của 16 QG là giảm chi phí, giảm tốn kém;
được mệnh danh dân tộc biết điều, biết trước biết sau. Nữ hoàng Anh còn người bổ nhiệm 2 tổng
giám mục và 24 giám mục - đây là 26 vị lãnh đạo trong giáo hội ở Anh Quốc (người chọn và yêu cầu nữ
hoàng bổ nhiệm là thủ tướng)
Sáu là, trong 1 xã hội n chủ hiện đại, một vương triều được coi thông minh khôn ngoan
phải là vương triều biết lấy lòng dân, phục vụ nhân dân (nịnh dân) → chính tình cảm của dân chúng mới
quyết định sự tồn tại của vương triều đó. Cho nên ngày nay, tính chất của vương triều không còn giống
ngày xưa.
9. Anh (Chị) hãy trình bày cấu tổ chức của Nghị viện tương quan lực lượng giữa hai
viện ở Anh, Pháp, Mỹ và Nhật Bản. Vương quốc Anh
- Đối với Anh: việc NV lưỡng viện chia thành thứ dân viện và quý tộc viện xuất phát từ nguyên nhân hoàn
toàn ngẫu nhiên của lịch sử (phần I đã phân ch). Đối với Anh, làm 1 việc nào đó đều do tập quán
hình thành
- Về quý tộc viện, đây là quan có nhiều điểm đặc biệt trên thế giới: Không xác định rõ quý tộc viện
chính xác bao nhiêu thành viên. Các thành viên của quý tộc viện người không đi họp ngày nào,
thành viên ko biết trụ sở đâu. Công dân Anh quốc 21 tuổi trở lên mới thể trở thành thành viên của
viện quý tộc. Quý tộc viện của Anh quốc được chia thành 4 tầng lớp quý tộc như sau:
+ Quý tộc truyền ngôi, truyền kế (cha truyền con nối) → chính lớp quý tộc truyền ngôi này là thành viên ko
đi họp, ko biết trụ sở đâu. Tuy nhiên vào 1999, thủ tướng Anh Tony Blair đã cải cách triệt để tầng lớp
quý tộc truyền kế này ra khỏi thượng viện Anh
+ Quý tộc suốt đời: nữ hoàng Anh sẽ bổ nhiệm thủ tướng Anh hết nhiệm kỳ hoặc những người công với
nước Anh làm thượng nghị sĩ suốt đời → số lượng tầng lớp này có xu hướng ngày càng tăng
+ Thượng nghị sĩ tinh thần/Quý tộc tinh thần, gồm 26 người có 2 Tổng giám mục và 24 giám mục
+ Quý tộc pháp quan (law lord), gồm 12 người am hiểu hiểu về luật pháp, bách khoa toàn thư nước Anh.
Tầng lớp này trước 2009 đóng vai trò như CQ xét xử cao nhất của Anh đồng thời quản lý a án của Anh
về mặt hành chính
- Về thứ dân viện, gồm 659 ghế - đại diện cho Anh, Bắc Ireland và xứ Wales (full name: liên hiệp nước
lOMoARcPSD|36477832
33
Anh?). Công dân Anh Quốc phải 21 tuổi trở lên mới được ứng cử hạ nghị sĩ và khi ứng cử phải đặt 1
khoản tiền cọc. Khi bầu cử xong mà đạt được 10% phiếu trở lên thì sẽ được trả lại tiền cọc, nếu số phiếu
dưới 10% thì sẽ ko được trả cọc. Nhiệm kỳ của hạ viện Anh là 5 năm và hạ nghị sĩ ko thể đồng thời là
thượng nghị sĩ, thẩm phán, quân nhân, cảnh sát
●Về tương quan lực lượng ở thứ dân viện và quý tộc viện
Với những cải cách sâu rộng của luật Nghị viện năm 1911 và 1949, có thể nói rằng thứ dân đã chiếm ưu
thế và áp đảo quý tộc viện với những lý do sau:
- 1 dự luật có liên quan đến tài chính ngân sách một khi được thứ dân viện thông qua thì quý tộc viện chỉ
thể giam hãm dự luật đó trong thời hạn tối đa 30 ngày. Sau 30 ngày, dự luật đó mặc nhiên được thông
qua mà không cần có sự đồng ý của quý tộc viện.
- Đối với những dự luật liên quan đến những vấn đề khác (trừ tài chính ngân sách) 1 khi được thứ dân viện
thông qua thì quý tộc viện chỉ có thể giam hãm dự luật đó trong thời hạn tối đa 12 tháng. Hết thời hạn 12
tháng, dự luật đó mặc nhiên trở thành luật mà không cần có sự đồng ý của quý tộc viện.
- Tất cả những vấn đề liên quan đến thành lập chính phủ, giám sát, chất vấn, phê bình, xét báo cáo công
tác, bất tín nhiệm, lật đổ CP đều do thứ dân viện quyết chứ quý tộc viện không có vai trò gì
Nói như thế không nghĩa quý tộc viện Anh Quốc hoàn toàn nghĩa. Quý tộc viện cũng những
thế mạnh riêng, cụ thể:
+ Cơ quan xét xử cao nhất của nước Anh, đồng thời là bộ tư pháp quản lý tòa địa phương quốc gia Anh về
mặt tổ chức (kéo dài đến 2009)
+ Nếu hoàng đế Anh sử dụng quyền giải tán nghị viện thì cơ quan bị giải tán là hạ viện Anh để bầu cử mới.
Quý tộc viện không bao giờ bị giải tán, đời đời bền vững.
Sự thắng thế của thứ dân viện trước quý tộc viện ở Anh Quốc suy cho cùng chính là sự thắng thế của quý
tộc giai cấp tư sản so với quý tộc phong kiến. Đồng thời là sự thắng thế của thủ tướng với nghị viện (thời
kỳ hoàng kim của nghị viện đã hoàn toàn chấm dứt)
Đối với Pháp
Nghị viện Pháp gồm thượng viện và hạ viện.
- Thượng viện Pháp: có tổng cộng 342 thành viên, nhiệm kỳ là 6 năm và cứ 3 năm thì bầu lại ½ tạo ra hai
lớp thượng nghị để đảm bảo tính kế thừa thượng viện Pháp do dân bầu ra đại cử tri bầu ra thượng
nghị sĩ. Công dân Pháp phải 30 tuổi trở lên mới được ứng cử thượng nghị sĩ.
- Hạ viện Pháp 557 thành viên do dân trực tiếp bầu, nhiệm k5 năm. Công dân Pháp 25t trở lên mới
được ứng cử hạ nghị đặt 1 khoảng tiền cọc. Hạ nghị Pháp không thể đồng thời thượng nghị
sĩ, thẩm phán, quân nhân, cảnh sát.
● Về tương quan lực lượng: hạ viện cộng hòa Pháp chiếm ưu thế hơn một chút so với thượng viện cộng hòa
Pháp (hạ viện nắm 60-70%, thượng viện nắm 30-40%) cụ thể như sau:
- Một dự luật Pháp nói chung phải được cả thượng viện và hạ viện bỏ phiếu thông qua với tỉ lệ quá bán
có mặt đồng ý. Tuy nhiên nếu có sự bất đồng ý kiến giữa thượng viện và hạ viện thì một ủy ban hỗn hợp
được thành lập để hòa giải và ủy ban này do chủ tịch hạ viện làm chủ tịch ủy ban. Một nửa do hạ nghị sĩ
bầu, một nửa do thượng nghị sĩ bầu. Nếu hòa giải không thành, thủ tướng cộng a Pháp mong muốn luật
đó sớm có hiệu lực để đáp ứng nhu cầu quản lý đất nước thì thủ tướng cộng hòa Pháp sẽ đem dự luật đó
ra cho hạ viện chung quyết với tỉ lệ ít nhất ⅔ có mặt đồng ý thì luật đóhiệu lực bất chấp thượng viện
có đồng ý hay không
- Tất cả những vấn đề liên quan đến nhân sự của chính phủ như thành lập thủ tướng và nội các, chất vấn,
phê bình, t báo cáo công tác, bất tín nhiệm, lật đổ thủ tướng nội các đều do hạ viện quyết, thượng
viện không vai trò gì. Tuy nhiên, thượng viện của Pháp cũng những ưu thế riêng: nếu tổng thống
Pháp sử dụng quyền giải tán nghị viện thì hạ viện sẽ bị giải n, thượng viện thì không. Nếu tổng thống
Pháp bị luận tội,bị khuyết thì chủ tịch thượng viện sẽ thay thế tổng thống Pháp (nhưng không được sử
dụng một số quyền của tổng thống)
Nghị viện Mỹ (thượng viện và hạ viện)
- Thượng viện Mỹ: gồm 100 thượng nghị sĩ do dân trực tiếp bầu, mỗi tiểu bang 2 nghị sĩ. Nhiệm kỳ 6 năm,
cứ 2 năm bầu lại 33 người, tạo ra 3 lớp nghị sĩ. Thiếu 1 người phó TT chủ tịch thượng viện
thành viên thứ 100 của thượng viện. Điều kiện ứng cử thượng nghị sĩ: Công dân phải đủ 30 tuổi, có quốc
tịch Mỹ ít nhất 9 năm
lOMoARcPSD|36477832
34
- Hạ viện Mỹ: gồm 435 thành viên. Nhiệm k2 năm. Điều kiện ứng cử: công dân Mỹ 25 tuổi trở lên và có
quốc tịch Mỹ 7 năm trở lên, phải đặt 1 khoản tiền cọc
●Về tương quan lực lượng giữa thượng viện và hạ viện
- HP Mỹ quy định sự tương quan giữa thượng viện hạ viện rất công bằng, 50 50 công lực. Mỗi viện
mạnh ở 1 điểm, mỗi viện có mỗi thẩm quyền riêng, cho nên ko thể nói rằng viện nào mạnh hơn viện nào
cả. Người Mỹ có tư duy rằng quyền lực phải cân bằng, cần bằng thì mới đối trọng và kiểm soát chéo
lẫn nhau được, cụ thể như sau:
+ Một dự luật phải được cả thượng viện và hạ viện thông qua, phải được quá nửa số thành viên có mặt của
mỗi viện đồng ý (có thể thông qua viện này trước rồi viện kia sau và ngược lại)
+ Hạ viện độc quyền về mặt tài chính ngân sách, các vấn đề liên quan đến thuế, tài chính, ngân sách sẽ do h
viện quyết định. người Mỹ có ngtac nổi tiếng là ko ai được lấy trong túi của họ 1 đồng nào nếu ko có sự
đồng ý của các hạ nghị sĩ do chính họ bầu ra
+ Thượng viện Mỹ độc quyền về đối sự nhân ngoại. Những vấn đề liên quan đến con người, nhân sự đều do
thượng viện quyết định.
→ Quyền lực khá cân bằng. tuy nhiên nếu nghiên cứu kỹ 1 chút thì sẽ thấy cán cân quyền lực sẽ nghiêng
về thượng viện hơn, điều này cũng dễ hiểu vì thượng viện mỹ cũng do dân trực tiếp bầu, tuổi đời già hơn
hạ nghị sĩ, nhiệm kỳ 6 năm, có nhiều kinh nghiệm hơn. được biểu hiện cụ thể như sau:
- Ở Mỹ, phó TT - chủ tịch thượng viện sẽ thay thế TT trong trường hợp khuyết TT
- Hạ viện Mỹ đông thành viên nhưng nhiệm kỳ chỉ 2 năm nên quy chế làm việc của hạ viện được đánh giá
khắt khe. Mỗi hạ nghĩ sĩ chỉ được phát biểu về 1 vấn đề tối đa ko quá 5 phút. Trong khi đó, thượng viện
Mỹ được phát biểu thoải mái vì chỉ có 100 tv và nhiệm kỳ tận 6 năm → thượng viện Mỹ có thể lợi dụng
điểm này để ngâm 1 dự luật đã được hạ viện thông qua theo đúng ý đồ của thượng viện.
NHẬT BẢN
Nhật cũng tổ chức mô hình NV lưỡng viện, theo đó
- Thượng viện Nhật gồm 252 ghế. Dân trực tiếp bầu, nhiệm k6 năm, cứ 3 năm bầu lại ½ tạo ra 2 lớp
thượng nghị sĩ nhằm đảm bảo có tính chất kế thừa. Điều kiện ứng cử: công dân nhật từ 30 tuổi trở lên
- Hạ viện nhật có 380 ghế, nhiệm kỳ 4 năm. Điều kiện ứng cử: công dân Nhật từ 25 tuổi trở lên và phải đặt
1 khoản tiền cọc. Thượng nghị sĩ ko được đồng thời là công an,....
Tương quan lực lượng
So sánh với HP hiện tài thì HP 1946 của Nhật Bản chính thức xác lập ưu thế của hạ viện so với thượng
viện. Cụ thể như sau:
- Đối với DA có liên quan đến tài chính ngân sách, tiền bạc và ĐUQT thì phải có sự đồng ý của cả 2 viện.
Nếu có sự bất đồng ý kiến trong việc thông qua dự luật này thì 1 uỷ ban hỗn hợp được thành lập để a
giải: do Chủ tịch hạ viện đứng đầu, nửa thượng nghị sĩ, nửa là hạ nghị nếu hòa giải ko thành thì
quyết định của hạ viện được coi là chung quyết (quyết định cuối cùng)
- Đối với DA có liên quan đến những vấn đề khác thì cũng phải được sự đồng ý của cả 2 viện với tỷ lệ quá
bán số thành viên mỗi viên có mặt đồng ý. Nếu có sự bất đồng ý kiến trong việc thông qua dự luật này thì
1 uỷ ban hỗn hợp được thành lập để hòa giải: do Chủ tịch hạ viện đứng đầu, nửa là thượng nghị sĩ, nửa
hạ nghị nếu hòa giải ko thành và thủ tướng nhất mong muốn dự luật này sớm hiệu lực để CSPL
quản lý đất nước thì thủ tướng sẽ đề nghị hạ viện chung quyết với tỷ lệ ít nhất ⅔ có mặt đồng ý
- Đối với việc thành lập thủ tướng: Nhật là QG duy nhất trên TG theo chính thể đại nghị nhưng thủ tướng
Nhật phải do cả hạ viện và thượng viện bầu ra, cụ thể như sau: thủ tướng phải được cả hạ viện và thượng
viện bầu với số phiếu bán bán số thành viên của mỗi viện mặt đồng ý. Nếu ko UCV nào đạt được
tỷ lệ số phiếu như trên thì hạ viện thượng viện sẽ tiến hành bầu thủ tướng 1 ch độc lập. Cách bầu:
mỗi viện sẽ chọn ra 2 UCV có số phiếu cao nhất tại thượng viện hoặc hạ viện để bầu cử → người nào đạt
được số phiếu cao nhất tại cả thượng viện hạ viện sẽ trở thành thủ tướng. Nếu sự khác nhau trong
kết quả bầu thủ tướng ở thượng viện và hạ viện thì một ủy ban hỗn hợp được thành lập để hỏa giải → nếu
như hòa giải ko thành thì người mà hạ viện bầu lên làm thủ tướng sẽ được trở thành thủ tướng Nhật
- Trong trường hợp hạ viện ra tuyên bố bất tín nhiệm CP thì trong thời hạn 10 ngày mà thượng viện ko có
ý kiến thì hết thời hạn 10 ngày coi như CP bị lật đổ.
Tuy nhiên thực tiễn sinh hoạt chính trị Nhật Bản trong những năm gần đây nhiều biến động: rất nhiều
đảng phái chính trị được thành lập xu hướng chính trị của nhân dân Nhật Bản ngày càng phân hóa:
trước đây người dân đã dành tình cảm cho Đảng LDP - đảng dân chủ tự do và điều này đã biết Nhật bản
lOMoARcPSD|36477832
35
thành QG đa đảng có đảng nổi trội. Tuy nhiên từ năm 2000 trở lại đây thì tư tưởng chính trị của dân Nhật
bị phân hóa họ dành nh cảm cho nhiều đảng phái chính trị khác nhau Đảng LDP trong nhiều
trường hợp đã mất dần ưu thế tính nổi trội của mình nh chất đảng phái trong thượng viện hạ
viện ngày càng phức tạp lợi dụng tình hình này thì thượng viện Nhật Bản đã dần dần mạnh lên và
đã bắt đầu lấy lại ưu thế của nh; trong nhiều tình huống thượng viện còn áp đảo hạ viện. Biểu hiện như
sau:
- Nhật bản, do tính chất phức tạp của ĐCT cho nên giờ đây để tìm kiếm được quá nửa số phiếu ở hạ viện
để thông qua dự luật hoặc quyết định một vấn đề gì đó thì quá khó khăn. Như vậy một dự án luật đã được
hạ viện thông qua nhưng bị thượng viện bất bỏ thì số phận của dự luật đó coi như bị chấm dứt bởi lẽ thủ
tướng Nhật muốn dự luật sớm có hiệu lực để trình chung quyết với tỷ l⅔ có mặt đồng ý điều ko tưởng
với Nhật Bản
- Hạ viện là những con người trẻ tuổi, non kinh nghiệm → vì điều đó nên họ dễ thuyết phục và dễ tìm kiếm
liên minh → tìm kiếm liên minh ở hạ viện là điều dễ dàng. Trong khi đó thượng viện là những người lớn
tuổi, khó chịu, khó tính nên khó bị thuyết phục, khó tìm kiếm liên minh. Vì vậy trong chính trường Nhật
những năm vừa qua, rất nhiều thủ tướng bị áp lực chính trị và mất ghế do không tìm kiếm được liên minh
tại thượng viện
(thực tế hiện này thượng ưu thế hơn, HP quy định hạ ưu thế hơn)
10. Hiến pháp không thành văn của Vương quốc Anh được hiểu như thế nào và giải thích vì
sao Vương quốc Anh có Hiến pháp không thành văn? Vì sao nói trách nhiệm chính trị của Chính
phủ trước Nghị viện là một nguyên tắc có tính chất tục lệ, được hình thành từ thực tiễn sinh hoạt
chính trị ở Vương quốc Anh?
Căn cứ vào hình thức của các bản Hiến pháp, ta phân loại được 2 loại đó HP thành văn HP không
thành văn.
Về HP không thành văn: Trên thế giới hiện nay vẫn còn hiếm hoi một số nước có HP không thành
văn, trong đó Vương quốc Anh. Hiến pháp không thành văn được hiểu trong HTPL không đạo
luật nào mang tên “Hiến pháp”. Những nội dung cơ bản, nguyên thủy mà một bản Hiến pháp chứa đựng
(nhân quyền phân quyền) được quy định một cách rải rác trong rất nhiều nguồn khác nhau của pháp
luật Vương quốc Anh. Cụ thể, Hiến pháp không thành văn của Vương quốc Anh bao gồm 2 phần chính:
+ Nguồn 1: Phần thành văn trong Hiến pháp Anh tất cả những Hiến chương, những đạo luật
thường những lời giải thích Hiến pháp của Tòa án,... Ngoài ra, còn bao gồm những lời giải thích
liên quan đến quyền con người tổ chức BMNN Vương quốc Anh thì được coi là phần thành văn
trong Hiến pháp không thành văn Anh. dụ: Hiến chương tự do (1215) văn bản mang tính Hiến
pháp đầu tiên của Vương quốc Anh cũng như cho toàn nhân loại: có quy định giới hạn quyền lực của vua
chúa (cụ thể: từ TK13 phải ký với các chư hầu, bá tước cai trị ở những bộ phận lãnh địa nhất định và nội
dung trong đó là hạn chế quyền lực nhà vua, trao quyền tự trị cho các lãnh chúa ở lãnh địa tức có sự kiểm
soát vương quyền). Hay Luật Bầu cử 1925 của Anh đã mở rộng quyền bầu cử và ứng cử cho phụ nữ Anh
mở rộng quyền con người của người dân Anh. Hoặc Luật Nghị viện 1911- 1941 Anh xác lập được
ưu thế tuyệt đối ca Th dân viên (H vin) so với Thượng vin 🡪 Tuy những Luật này thường luật
nhưng được xem là phần thành văn trong HP Anh.
+ Nguồn 2: Phần không thành văn trong Hiến pháp Anh là những tập tục chính trị mang nh Hiến
pháp bao gồm: những thói quen, sinh hoạt chính trị hàng ngày,... được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần
trong thực tế không được quy định bất kđâu. Anh những tập tục chính trị rất quan trọng
dụ: Thủ tướng Anh người nắm quyền lực cao nhất song rất nhiều vấn đề xoay quanh Thủ tướng Anh
được xác định theo tập tục chính trị, đơn c là vấn đề chọn ra ai là người năm giữ chức vụ Thủ tướng Anh
. Theo đó, nữ hoàng Anh ký quyết định bổ nhiệm người nào là Chủ tịch Đảng chiếm đa số trong Hạ viện
Anh làm thủ tướng (Hợp thức hóa mong muốn của dân Anh đó chân trong hội không dân chủ
không dựa vào một căn cứ cụ thể nào). Ngoài ra, đối với trường hợp TT tchức thì Hviện (Thứ dân
viện) sẽ bỏ phiếu ra nghị quyết quán bán bất tín nhiệm, lúc này Thủ tướng sẽ lập tức viết đơn từ chức gửi
lên nữ hoàng không bất cứ câu hỏi về do. Đây là những tập tục chính trị không quy định
trong bất cứ một văn bản pháp luật nào. ∙ Lý giải vì sao vương quốc Anh có HP không thành văn:
Nhìn chung Anh quốc ko có Hiến Pháp thành văn được lý giải dưới nhiều góc độ khác nhau
lOMoARcPSD|36477832
36
- Góc độ lịch sử dân tộc: lịch sử lập hiến nhân loại đã c/m rằng HP ra đời gắn liền với những biến cố, sự
kiện tính chất trọng đại, chấn động, lớn lao. VD HP M gắn liền với ngày lập nên nước Mỹ, chiến
thắng của GCTS. Trong khi đó sự phát triển của AQ từ tk 13 cho đến nay gần 800 năm (thời kỳ này đã
có hạt mầm dân chủ, hiến chương tự do mầm mống NV,...) và các chuyên gia cho rằng lịch sử 800 năm
trải qua nhnhàng êm ái, ko có sự kiện nào mang tính trọng đại lớn lao. Sự kiện chấn động và dữ dội nhất
trong 800 năm này là vào năm 1653 thì CMTS Anh đã nổ ra, thiết lập nền cộng hòa → và nghiên cứu
lịch sử của Anh vào giai đoạn 1653 thì ông Cromwell - người lãnh đạo CMTS Anh - đã ý định viết
bản HP thành văn cho nước Anh nhưng Cromwell chưa kịp viết (1 là lãnh đạo quân đội nên quá bận rộn,
ông ko phải nhà chính trị. 2 khi chưa HP thì người dân Anh lại nhung nhớ vương triều tâm
hoài cổ, bảo thủ) → kết thúc CMTS Anh nền Cộng hòa bị thủ tiêu, nền quân chủ nghị viện được thiết lập
lại theo đó GC quý tộc pk nắm quyền hành pháp 50%, GCTS nắm lập pháp <NV> 50%)
Và sau đó, thế kỷ 18 quyền lực của Vua ngày càng suy yếu dần và Tất cả quyền hành pháp của nhà vua
đã chuyển giao cho TT CP vào cuối thế k 18. GCTS Anh hoàn toàn thắng lợi, vương triều Anh trở
thành bình hoa. việc GCTS thắng lợi trước vương triều là quá trình từ từ chậm rãi ko phải sự kiện chấn
động. Cho nên HP thành văn của nước Anh chưa có cơ hội ra đời.
- Tư tưởng chính trị: Anh ở Châu Âu chịu ảnh hưởng của Rút xô, ảnh hưởng của sự thống trị của nghị viện
tối cao. (NV Anh thể làm mọi việc trừ việc biến đàn ông thành đàn ) với tưởng như vậy thì
người Anh tưởng NV muốn làm thì làm, cho nên ko cần đặt ra HP để kiểm soát giới hạn
NV
- Góc độ tâm lý dân tộc: người Anh nổi tiếng với với tâm lý hoài cổ, bảo thủ. → có câu ngạn ngữ “Thà bị
thiên hạ chê bai và coi mình là ngu dốt để đổi lấy việc được làm việc mình đã từng làm còn hơn là được
thiên hạ đánh giá thông minh để rúc mình làm điều mới mẻ( mặc cho TG bảo ngu dốt cũng ko quan
tâm, người Anh chỉ quan tâm những chân lý đúng đắn của cha ông để áp dụng từ đời này sang đời khác),
Chính tâm hoài cổ, bảo thủ mảnh đất ươm mầm
cho những tập tục chính trị → TTCT là
- Địa lý: Anh được bao bọc bởi đại tây dương,
cách Châu Âu lục địa qua eo biển Manche → đây vị trí tốt, gió thổi ánh sáng chiếu vào AQ người
Anh có khát vọng đi xa, khám phá biển cả dẫn đến công nghệ đóng tàu, hải quân anh mạnh nhất → nhiều
thuộc địa, mặt trời ko bao giờ lặn ở Anh → đời sống kinh tế phát triển → trình độ dân trí cao
→ có đội ngũ thẩm phán, luật sư được đánh giá năng động và giỏi nhất thế giới → kèm theo
đó là hệ thống báo chí, truyền thông ở Anh cực kỳ phát triển
văn minh chính trị. Cho nên giới lãnh đạo ở AQ như TT, chính trị gia, hoàng gia,... là những nhân vật tự
biết bản thân phải làm gì để hợp lòng dân. Vì các nhân vật trung ương đã tự biết nên ko cần một bản HP
hay đạo luật để bắt buộc họ phải làm những gì → HP thành văn là điều ko cần thiết.
Vì sao nói trách nhiệm chính trị của Chính phủ trước Nghị viện là một nguyên tắc có tính chất tục
lệ, được hình thành từ thực tiễn sinh hoạt chính trị ở Vương quốc Anh
Vương quốc Anh được biết đến như quốc gia khai sinh ra tất cả yếu tố căn bản của chính thể đại nghị, chỉ
điều những yếu tố này chỉ được khai sinh bởi một quá trình thực tiễn sinh hoạt lâu dài Anh thông
qua những tập tục chính trị chứ không được viết ra thành lời cũng như không có bài văn mẫu cho những
đặc điểm của chính thể đại nghị này. Cơ chế tín nhiệm xuất hiện ở Anh (tự nhiên) và trở thành án lệ, tập
tục chính trị chứ không phải do con người tự nghĩ ra bằng lý thuyết sản phẩm của quá trình thực
hành chính trị. Cụ thể như sau:
- Sau cách mạng tư sản Anh, giữa thế kỷ 17 kết thúc bằng sự thỏa hiệp giữa quý tộc phong kiến và giaicấp
tư sản → biểu hiện cho sự thỏa hiệp này là nền quân chủ được thành lập, theo đó quý tộc phong kiến nắm
quyền hành pháp giữ vai trò quản lý đất nước; giai cấp sản nắm nghị viện quyền lập pháp. Tuy
nhiên đến cuối thế kỉ 17, đầu thế kỉ 18 thì các vị hoàng đế ở Anh Quốc đã thành lập một quan tên
là cơ mật viện: nhà vua sẽ chủ trì cơ quan này và thành phần cơ quan này là những viên quan thượng thư
(do nhà vua chọn và những người có tiếng nói, uy tín). Mục đích thành lập cơ mật viện để nhà vua cùng
những viên quan thượng thư đó sẽ luận bàn, trao đổi, thống nhất những chính sách hành pháp của quốc
gia vì nhà vua cho rằng các chính sách hành pháp của hoàng đế phải được nghị viện phê chuẩn nên nếu
đã được trao đổi thống nhất với cơ mật viện rồi thì khi đem ra nghị viện sẽ dễ dàng được nghị viện thông
qua. Đến giữa thế kỉ 18, ở nước Anh xuất hiện tình huống rất ngẫu nhiên là có hoàng đế nước Anh không
phần quan trọng nhất trong bản HP ko thành văn.
xuất hiện
lOMoARcPSD|36477832
37
nói rành tiếng Anh (vì có cha thái tử người Anh nhưng kết hôn với công chúa Đức) khi sinh ra thì
hầu như mẹ nuôi và sống ở Đức nên khi ông vua này lên ngôi, không nói tiếng anh rành → không thể chủ
trì cơ mật viện nên hoàng đế Anh đã bị tách ra khỏi cơ mật viện kể từ đây → hoàng đế Anh cũng không
nắm quyền hành pháp, rút lui vũ đài chính trị, trở thành bình bông. Cơ mật viện vì không có nhà vua chủ
trì nên mới bầu ra viên thượng thư thứ nhất để chủ trì và sau này, cơ mật viện đã trở thành chính phủ của
Anh Quốc, viên thượng thư thứ nhất trở thành thủ tướng Anh, các viên quan thượng thư còn lại trở thành
Bộ trưởng Anh ngày nay
- Ban đầu, trách nhiệm của thủ tướng Anh các bộ trưởng Anh trước nghị viện trách nhiệm pháp
lý,trách nhiệm hình sự: khi nghị viện Anh tỏ vẻ khó chịu, không tin tưởng đối với thủ tướng các bộ
trưởng thì thủ tướng và các bộ trưởng Anh không từ chức liền mà đòi hỏi nghị viện chứng minh cho được
họ sai chỗ nào, tội gì và chứng cứ đâu. Tuy nhiên, chính sự thách thức y của các bộ trưởng càng kích
động thêm sự giận dữ của các nghị và càng làm cho các nghị Anh quyết tâm tìm cho bằng được sai
phạm, chứng cứ → các nghị sĩ Anh thậm chí thuê những người có nghiệp vụ điều tra để làm việc này: đã
làm chính trị thì kiểu cũng sai, công lao với người y sẽ tội đồ với người khác nghị viện sẽ
truy cứu các bộ trưởng đến cùng và bộ trưởng đó hoàn toàn tù hoặc mất mạng → nguy hiểm cho các bộ
trưởng. Chính vậy, sau y các bộ trưởng rút kinh nghiệm một khi đã thấy nghị viện không tin tưởng
thì lập tức nộp đơn xin từ chức đnghị viện nguôi ngoai, không truy cứu tới cùng không bị phanh
phui, soi mói, mất mạng, ở tù → trách nhiệm pháp lý chuyển sang trách nhiệm chính trị. Câu hỏi thêm:
sao nói chính thể cộng hòa hỗn hợp sự sáng tạo của Charles De Gaulle nhưng cũng tiềm ẩn
nguy cơ bất trắc?
Charles de Gaulle là người sáng tạo CH hỗn hợp trong bản HP năm 1958 của Pháp. Với đặc trưng
riêng: Chính phủ lưỡng đầu cùng san sẻ quyền hành pháp.
Trong CH hỗn hợp, Charles de Gaulle xây dựng cho Tổng thống cũng vai trò rất lớn, cũng
nhạc trưởng, trung tâm trong BMNN nắm đủ 3 quyền năng. Vlý thuyết, ý tưởng ban đầu của De
Gaulle chỉ muốn trao cho Tổng thống 1 số quyền đế TT nắm 1/2 quyền hành pháp nhưng trên thực tế, De
Gaulle đã vô tình biến chế độ Bán tổng thống chế thành Siêu Tổng thống => Siêu Tổng thống: hơn cả TT
bởi vì TT trong CH hỗn hợp có được 1 số quyền như: được giải tán Nghị viện trước hạn, quyền đem 1 dự
luật ra trưng cầu dân ý => đây là những quyền mà Tổng thống Mỹ không bao giờ có được.
- NGUY CƠ:
Mục đích của De Gaulle khi sáng tạo CH hỗn hợp muốn tăng thêm 1 ít quyền lực cụ thể 1/2
quyền hành hành (NG--AN). Nhưng yếu tố Đảng chính trị cũng làm biến dạng chính thể CH hỗn hợp
theo 1 trong 2 hướng:
(1) Nếu giữa TT với khối đa số trong Nghị viện (hạ viện) ng cùng một đảng, 1 phe nhau.
dụPutin với Duma quốc gia Nga (Hạ viện Nga) hiện nay: lúc này, Tổng thống sẽ chọn UCV TTg là người
cùng Đảng cũng như TTg sẽ là người cùng phe với TT và nghị viện, nghị viện chắc chắc sẽ phê duyệt thủ
tướng theo ý tổng thống. => Trong trường hợp này rất may mắn, vinh dự cho Tổng thống và Tổng thống
sẽ trở thành ng rất quyền lực => trở thành trung tâm của quyền lực NN, vừa kiểm soát được TTg các
BT vừa kiểm soát Nghị viện (Hạ viện) => TT muốn được đó, Thủ ớng trở nên nhạt nhòa vai
trò không khác Phó Tổng thống => CH hỗn hợp trong trường hợp này đã biến dạng thành CH Tổng
thống. Thậm chí, Tổng thống còn có những quyền mà TT Mỹ không có như giải tán NV trước hạn, quyết
định đem luật ra trưng cầu dân ý … => Tổng thống của CH hỗn hợp không còn là nửa TT mà trở thành 1
siêu Tổng thống (hơn cả 1 TT)
(2) Khối đa số trong Nghị viện với Tổng thống khác phe. dụ như mối quan hệ giữa
Yeltsin(Tổng thống nhiệm kỳ trước Putin) với Duma Nga.
Tổng thống có thể lựa chọn 1 trong 2 khả năng sau để hành xử:
+ Khả năng 1: TT phải ôn hòa, nhượng bộ trước khối đa số trong Hạ viện (TT của Pháp Jacques
Chirac năm 2000 lựa chọn) cụ thể: Tổng thống lựa chọn UCV Thủ tướng là người cùng đảng, cùng phe
với khối đa số trong Nghviện (hạ viện) tức TT với Thủ tướng khác đảng để được Nghị viện dễ dàng
chấp thuận, TTg sẽ chọn những Bộ trưởng là người cùng đảng với mình để được NV (hạ viện) phê chuẩn
=> Trong Chính phủ của CH hỗn hợp chia thành 2 phe rõ rệt là phe Tổng thống với phe của TTg, các BT
& Khối đa số trong Nghị viện (hạ viện) => cùng bất hạnh cho TT, bị lập phải chấp nhận tình
trạng “sống chung chính trị, đồng sàn dị mộng” => Tổng thống trở nên nhạt nhòa bên cạnh TTg => trong
trường hợp này CH hỗn hợp bị biến dạng thành CH Đại nghị.
lOMoARcPSD|36477832
38
+ Khả năng 2: Tổng thống cương quyết đối đầu, không thỏa hiệp với Nghị viện (Yeltsin chọn):
Cương quyết chọn TTg người cùng đảng, cùng phe với Tổng thống => khả năng Nghị viện (hạ viện)
sẽ làm khó không chịu phê chuẩn chức danh TTg. Theo quy định của HP Lbang Nga năm 1993 thì sau
3 lần Duma QG Nga không phê chuẩn UCV TTg do Tổng thống đề cử thì Tổng thống quyền ký sắc
lệnh giải tán Duma. Như vậy, Tổng thống Nga thể sd quy định y để giải tán Duma QG Nga trước
thời hạn. Tuy nhiên, việc giải tán Duma trước hạn được ví là con dao hai lưỡi vì Tổng thống chỉ có quyền
giải tán còn việc bầu Duma mới với thành phân như thế nào sẽ do người dân quyết định. Nếu bầu 1 hạ
viện mới mà được cùng đảng, cùng phe thì coi như Tổng thống quá may mắn, ngược lại, nếu thành phần
của Duma mới mà tiếp tục là bên khác đảng với Tổng thống thì trong trường hợp này TT đành phải nhạt
nhòa, sống chung chính trị, nhượng bộ, để mặc cho CH hỗn hợp biến dạng thành CH đại nghị bởi lẽ HP
1993 của Nga quy định Duma Quốc gia mới thành lập chưa được 1 năm thì Tổng thống không được giải
tán, ngược lại Duma mới có thể bỏ phiếu để luận tội Tổng thống, phế truất TT vì tội lạm quyền.
Tóm lại, De Gaulle muốn tạo ra một CP lưỡng đầu (50-50) cân bằng quyền hành pháp giữa TT với TTg
nhưng trên thực tế không bao giờ có trường hợp cân bằng 50-50 đúng nghĩa mà: hoặc nghiêng về
Tổng thống để biến dạng thành CH Tổng thống/Siêu tổng thống hoặc nghiêng về TTg để biến thành CH Đại
nghị/ Thủ tướng chế. Việc nghiêng về bên nào là tùy thuộc vào vấn đề TT với khối đa số trong Nghị viện (hạ
viện) có cùng phe, cùng đảng hay không.
Câu hỏi thêm thêm: Đảng chính trị đã làm biến dạng các chính thể này như thế nào và quy luật chung
của những sự biến dạng này là gì?
Đảng chính trị là tập hợp những con người có cùng chí hướng, lý tưởng, mục đích tự nguyện liên kết lại với
nhau nhằm hướng đến mục đích giành lấy sử dụng quyền lực NN hoặc chí ích tác động, chi phối đến
việc thực hiện quyền lực nhà nước.
Trong thế giới đương đại đảng chính trị nhiều vai trò rất quan trọng như thành lập cơ quan Nhà nước; đảng
chính trị nơi phát hiện, đào tạo bồi dưỡng các đảng viên để tranh cử, giành lấy quyền lực NN. Đặc biệt,
đảng chính trị còn có thể làm biến dạng các mô hình chính thể từ đó thể hiện mục đích, ý đồ của những người
sáng tạo nên các chính thể này, cụ thể như sau:
Chính thể đại nghị
Cộng hòa Tổng
thống
Cộng hòa hỗn hợp
Quân chủ đại nghị
Cộng hòa đại nghị
lOMoARcPSD|36477832
39
Đảng chính trị đã
làm biến dạng các
chính thể này
như thế nào
(1)
những người y lo sợ rằng CP sẽ tham
nhũng, lạm quyền, độc tài + sẵn tâm lý đề
cao Nghị viện nên người ta trói buộc CP
vào nghị viện: Để nghị viện thành lập nên
CP, niềm tin NV dung túng cho chính phủ
hoạt động, bao che cho CP giữ ghế => chỉ
cần niềm tin không còn (CP làm sai hay
bất tài), NV bất tín nhiệm thì CP phải từ
chức. Tuy nhiên, các đảng chính trị đã làm
biến dạng chính thể này, làm sai lệch mục
đích của các nhà sáng tạo theo 1 trong 2
hướng sau:
Đối với những QG theo chế lưỡng
đảng (Anh) hay những QG đa đảng mà
có đảng nổi trội (Sing, Nhật) => luôn
một đảng chiếm đa số ghế, chủ tịch Đảng
đó thủ tướng; CT Đảng + TTg một
phe => TTg vừa đứng đầu CP kiểm soát
Bộ trưởng vừa CT Đảng của đảng
chiếm khối đa số trong Nghị viện (Hạ
viên) tức kiểm soát được khối đa số này
=> TTg rất mạnh trung tâm trong bộ
máy nhà nước. Sự kiểm soát của Nghị
viện (Hạ viện) chỉ mang tính hình thức =>
Nghị viện (hạ viện) không bao giờ bất tín
nhiệm lật đổ chính phủ (làm như thế
chẳng khác nào mời phe đối lập lên cầm
quyền). Nhưng ở chiều ngược lại,
Mục đích của
Madison những
người sáng tạo CH
Tổng thống muốn
NV CP độc lập
nhau, nhà ai nấy ở,
cấm 2 nhánh quyền
lực này bàn bạc, mặc
cả, thỏa hiệp nhau.
Tuy nhiên, yếu tố
đảng chính trị làm
biến dạng CHTT theo
1 trong 2 hướng sau:
(1) Nếu giữa TT
khối đa số trong
Thượng viện HV
cùng 1 đảng, 1 phe
với nhau
(trường hợp này rất
hiếm xảy ra bởi người
Mỹ rất tâm lý nếu đã
bầu đảng y làm
Tổng thống thì sẽ bỏ
phiếu cho đảng còn
lại chiếm đa số trong
T- Hạ viện để tạo sự
độc lập kiểm soát
chéo
Mục đích của De
Gaulle khi sáng tạo
CH hỗn hợp muốn
tăng thêm 1 ít quyền
lực cụ thể 1/2
quyền hành hành
(NG--AN).
Nhưng yếu tố Đảng
chính trị cũng làm
biến dạng chính thể
CH hỗn hợp theo 1
trong 2 hướng:
(1) Nếu giữa TT với
khối đa số trong
Nghị viện (hạ viện)
ng cùng một đảng,
1 phe nhau. dụ
Putin với Duma quốc
gia Nga (Hạ viện
Nga) hiện nay: lúc
này, Tổng thống sẽ
chọn UCV TTg
người cùng Đảng
cũng như TTg sẽ
người cùng phe với
TT và nghị viện, nghị
viện chắc chắc sẽ phê
duyệt thủ tướng theo
ý tổng
lOMoARcPSD|36477832
40
TTg những QG này (ví dụ như Anh)
hoàn toàn thể giải tán Nghị viện (hạ
viện) trước hạn => không phải mâu thuẫn
nhau mà đôi khi những toan tính chính
trị của TTg mà thôi
=> Được ví là con dao hai lưỡi bởi lẽ TTg
chỉ quyền giải tán trước hạn còn việc
bầu Nghị viện mới đúng ý TTg hay
không tùy thuộc vào lá phiếu của người
dân. dụ Anh trong 6 lần TTg giải tán
Nghị viện trước hạn để suy tính chính trị
riêng (sắp xếp nhận sự có lợi để kéo dài
thời gian làm TTg) nhưng chỉ 3 lần
thành công theo suy tính của TTg.
=> Điểm không đạt chỗ TTg kiểm soát
ngược lại Nghị viện.
(2) QG đa đảng không đảng nổi trội
(Đức, Ý, Môn) không đảng chiếm đa
số ghế nên phải thành l liên minh => đồng
sàn dị mộng, bất bênh, dễ tan vỡ => viện
(Hạ viện) thường xuyên, liên tục bất tín
nhiệm, lật đ Mục đích của những người
sáng tạo cũng không đạt đ điểm NV bất
tín nhiệm, lật đổ CP không phải do CP
kém lực, bất tài hay làm sai chỉ vì TTg
nội các khôn người cùng Đảng, cùng
phe với NV => NV thái quá làm trường
trở nên bất ổn
lẫn nhau). Tuy nhiên,
nhiệm kỳ giữa Tổng
thống Thượng viện
hạ viên chéo nhau
=> vậy, những
thời điểm TT với
lưỡng viện cùng 1
phe (chỉ tầm
1 vài tháng) => giữa 2
nhánh quyền lực c
này s khăng khít
nhau => việc kiểm
soát quyền lực c
này không chặt chẽ
=> TT rất may
mắn.
(2) TT với khối đa số
trong Thượng hạ
viện thuộc đảng
khác nhau =>
thường xun xảy ra
thì ngay cả trong
trường hợp y, mục
đích của những nhà
sáng tạo nên CHTT
cũng không đạt được
điểm: TT sẽ luôn
tìm mọi cách để liên
hệ, mặc cả, thỏa hiệp
với khối đa số trong
lưỡng viện => Chỉ
điều sự thỏa hiệp
mang tính chất ngầm
định không công
khai, minh bạch
=> Tóm lại, các
chuyên gia cho rằng,
các đảng chính trị đã
làm biến dạng chính
thể CHTT thành
chính thể đại nghị
“hành lang”. Nói
khác đi, bằng “Cây
gậy và củ cà rốt” thì
cuối cùng Tổng thống
Mỹ vẫn giành phần
thắng, thành trung
tâm, mạnh mẽ muốn
gì được đó.
thống. => Trong
trường hợp y rất
may mắn, vinh dự
cho Tổng thống
Tổng thống sẽ trở
thành ng rất quyền
lực => trở thành trung
tâm của quyền lực
NN, vừa kiểm soát
được TTg các BT
vừa kiểm soát Nghị
viện (Hạ viện) => TT
muốn được đó,
Thủ tướng trở nên
nhạt nhòa vai
trò không khác Phó
Tổng thống => CH
hỗn hợp trong trường
hợp này đã biến dạng
thành CH Tổng
thống. Thậm chí,
Tổng thống còn
những quyền TT
Mỹ không như giải
tán NV trước hạn,
quyết định đem luật
ra trưng cầu dân ý …
=> Tổng thống của
CH hỗn hợp không
còn nửa TT trở
thành 1 siêu Tổng
thống (hơn cả 1 TT)
(2) Khối đa số trong
Nghị viện với Tổng
thống khác phe.
dụ như mối quan
hệ giữa Yeltsin (Tổng
thống nhiệm kỳ trước
Putin) với
Duma Nga. Tổng
thống có thể lựa chọn
1 trong 2 khả năng
sau để hành xử: +
Khả năng 1: TT phải
ôn hòa, nhượng bộ
trước khối đa số trong
Hạ viện (TT của
Pháp Jacques
Chirac năm 2000 lựa
chọn) cụ thể:
Tổng thống lựa chọn
UCV Thủ tướng
người cùng đảng,
lOMoARcPSD|36477832
41
lOMoARcPSD|36477832
42
cùng phe với khối đa
số trong Nghị viện
(hạ viện) tức TT với
Thủ tướng khác đảng
để được Nghị viện dễ
dàng chấp thuận, TTg
sẽ chọn những Bộ
trưởng người cùng
đảng với mình để
được NV (hạ viện)
phê chuẩn =>
Trong Chính phủ của
CH hỗn hợp chia
thành
2 phe rệt phe
Tổng thống với phe
của TTg, các BT &
Khối đa số trong
Nghị viện (hạ viện)
=> cùng bất hạnh
cho TT, bị lập
phải chấp nhận tình
trạng “sống chung
chính trị, đồng sàn dị
mộng” => Tổng
thống trở nên nhạt
nhòa bên cạnh TTg
=> trong trường hợp
này CH hỗn hợp bị
biến dạng thành CH
Đại nghị.
+ Khả năng 2: Tổng
thống cương quyết
đối đầu, không thỏa
hiệp với Nghị viện
(Yeltsin chọn):
Cương quyết chọn
TTg người cùng
đảng, cùng phe với
Tổng thống => khả
năng Nghị viện (hạ
viện) sẽ làm khó và
không chịu phê chuẩn
chức danh TTg. Theo
quy định của HP
Lbang Nga m
1993 thì sau 3 lần
Duma QG Nga
không phê chuẩn
UCV TTg do Tổng
thống đề cử thì Tổng
thống quyền
sắc lệnh giải tán
lOMoARcPSD|36477832
43
Duma. Như vậy,
Tổng thống Nga
lOMoARcPSD|36477832
44
lOMoARcPSD|36477832
45
thể sd quy định
này đgiải tán Duma
QG Nga trước thời
hạn. Tuy nhiên, việc
giải tán Duma trước
hạn được con
dao hai lưỡi Tổng
thống chỉ quyền
giải tán còn việc bầu
Duma mới với thành
phân như thế nào s
do người dân quyết
định. Nếu bầu 1 hạ
viện mới được
cùng đảng, cùng phe
thì coi như Tổng
thống quá may mắn,
ngược lại, nếu thành
phần của Duma mới
tiếp tục bên
khác đảng với Tổng
thống thì trong
trường hợp này TT
đành phải nhạt nhòa,
sống chung chính trị,
nhượng bộ,
để mặc cho CH hỗn
hợp biến dạng thành
CH đại nghị bởi lẽ
HP 1993 của Nga
quy định Duma
Quốc gia mới thành
lập chưa được 1 năm
thì Tổng thống
không được giải tán,
ngược lại
Duma mới thể bỏ
phiếu để luận tội
Tổng thống, phế
truất TT tội lạm
quyền.
Tóm lại, De Gaulle
muốn tạo ra một CP
lưỡng đầu (50-50)
cân bằng quyền hành
pháp giữa TT với
TTg nhưng trên thực
tế không bao giờ
trường hợp cân bằng
50-50 đúng nghĩa mà:
hoặc nghiêng về
Tổng thống để biến
dạng thành CH Tổng
lOMoARcPSD| 36477832
46
thống/Siêu tổng
thống hoặc nghiêng
lOMoARcPSD|36477832
47
về TTg đbiến thành
CH Đại nghị/ Thủ
tướng chế. Việc
nghiêng về bên nào là
tùy thuộc vào vấn đề
TT với khối đa số
trong Nghị viện (h
viện) cùng phe,
cùng đảng hay không.
Kết luận
Nhìn chung, yếu tố đảng chính trị đều có tác động, làm biến dạng, sai lệch mục đích
của tất cả các đại chính thể trên TG nhưng sự biến dạng vẫn theo quy luật là đều có
mục đích tăng cường quyền hành pháp cho CP với quyết tâm xây dựng Tổng thống
mạnh, Thủ tướng mạnh, từ đó sẽ dẫn đến một hệ quả là thời kỳ hoàng kim của Nghị
viện không còn, bởi lẽ Nghị viện chỉ cần trong khi vương triều còn tồn tại mạnh mẽ
tức cần Nghị viện để đối đầu với Hoàng gia nhưng hiện nay, giai cấp tư sản đã đánh
bại được GCPK nên lúc này chỉ cần tập trung vào phát triển kinh tế.
Câu hỏi thêm thêm thêm thêm: Điểm khác nhau cơ bản về cơ sở hình thành và khả năng áp dụng của
mô hình bảo hiến phi tập trung và mô hình bảo hiến tập trung.
Tiêu chí so
sánh
Mô hình bảo hiến phi
tập trung
Mỹ - Nhật
Mô hình bảo hiến tập trung kiểu Châu Âu
Tòa án Hiến pháp
CHLB Đức
Hội đồng bảo hiến CH Pháp
sở hình
thành gia
sáng tạo
khả áp dụng
Tóm tắt: hình y
mang nặng tính án lệ
(tính thực tiễn áp dụng
pháp luật) xuất phát
từ một án lệ rất nối tiếng
trong lịch sử pháp M
năm 1803 “Án lệ
Maburry kiện
Madison”. Người
Tóm tắt: hình này
mang nặng tính hàn lâm
khoa học gắn liền
những lập luận khoa
học, logic của giáo
người Áo v luật Hiến
pháp chính trị học
Hant Kensent.
Giải thích:
Tóm tắt: hình này mang nặng nh
chính trị vì hội đồng bảo hiến của pháp là
những toan tính chính trị của Degaulle
nhằm mục đích làm suy yếu nghị viện CH
Pháp tăng cường quyền lực cho Tổng
thống CH Pháp, đặt dấu chấm hết cho thời
kỳ hoàng kim của Nghị viện Pháp
toàn châu Âu.
lOMoARcPSD|36477832
48
-
giải quyết vụ việc ylà
chánh án Tối cao pháp
viện đầu tiên của mỹ
John Marshall.
Giải thích:
Thật ra trong Hiến pháp
1787 của Mkhông
điều khoản nào quy định
cho hệ thống Tòa án
pháp của M được
quyền tuyên bố một đạo
luật do nghị viện M
ban hành là vi hiến. Tòa
án M chỉ thật sự
được quyền y từ năm
1803 xuất phát từ “Án lệ
Maburry kiện Madison”
chánh án tối cao pháp
viện đầu tiên của M
John Marshall người
đã tạo ra án lệ y. Từ
đó ông đã kiến tạo cho
ngành pháp Mỹ trở
thành một nhánh quyền
lực thật sự, khnăng
đương đầu với những
nhánh quyền lực còn lại
trở thành hệ thống
Tòa án mạnh nhất trên
thế giới.
tả vụ kiện:
John Adam
Tổng thống thứ 2 của
Mỹ, sau
Như chúng ta đã biết,
Châu Âu trước 1920
chịu ảnh hưởng rất nặng
nề sâu đậm của
thuyết nghị viện tối cao.
Với thuyết này thì
nghị viện chiếm ưu thế,
Tòa án Chính phủ
vị thế yếu ớt mong
manh hơn -> trước năm
1920 Châu Âu không
đặt ra vấn đề bảo hiến.
Nhưng kể từ năm 1920,
Kensent đã làm cuộc
cách mạng về mặt
tưởng, thay đổi
thuyết từ nghị viện tối
cao sang Hiến pháp tối
cao. Chính vậy t
năm 1920 thì nhu cầu
thành lập quan bảo
vệ Hiến pháp ở châu Âu
mới được đặt ra. Tuy
nhiên ở Châu Âu không
thể trao thẩm quyền bảo
hiến đó cho Tòa án
thường như M
Nhật vì 2 lý do sau:
+ châu Âu chịu ảnh
hưởng nặng nề của lý
thuyết nghị viện tối cao
nên Tòa án bao giờ cũng
được đặt một thế yếu
hơn so
với nghị viện ->
Kensent cho
Giải thích:
Nước Pháp là quê hương của
Montesquier Rutxo nên càng hơn hết
nước Pháp là QG chịu ảnh hưởng sâu sắc
bởi lý thuyết nghị viện tối cao. Tuy nhiên,
thuyết này chỉ giá trị tác dụng
trong thời kỳ đầu của CMTS khi GC
sản đang đấu tranh lật đổ vương triều,
NV là công cụ để TS đấu tranh chống lại.
Càng về sau thì sản nắm được quyền
lực về tay + đánh đổ hoàn toàn phong kiến
thì lý thuyết nghị viện tối cao trở nên bất
cập, tai hại. Đến năm 1958, nền CH thứ
năm được thiết lập, De Gaulle lên làm
tổng thống, ông quyết tâm làm suy yếu
nghị viện tăng cường quyền lực cho
Tổng thống. Học tập kinh nghiệm của
người Mỹ, để tổng thống mạnh thì Tổng
thống phải quyền phủ quyết các đạo
luật NV ban hành nhưng De Gaulle rất
ngại đương đầu với nghị viện, bất lợi cho
Tổng thống => De Gaulle lập hội đồng
bảo hiến gồm 9 người có uy tín, danh dự,
tiếng nói để làm công cụ đương đầu với
Nghị viện vấn cho Tổng thống v
mặt chuyên môn - Luật có vi hiến không,
sở để Tổng thống phủ quyết hay
không => Qua đó, Nghị viện suy yếu dần,
quyền lực của Tổng thống Pháp được tăng
cường. hội đồng bảo hiến nước cờ
chính trị cao tay của De Gaulle cho nên
hình này chỉ phù hợp với hoàn cảnh
nước Pháp vào năm 1958 thôi chứ
không phải là mô hình phổ biến và phù
rằng nếu trao quyền bảo
hiến cho Tòa án thì Tòa
hợp với mỗi QG. Ngay cả nước Pháp
sau khi mục đích của De Gaulle đã đạt
lOMoARcPSD|36477832
49
khi hết nhiệm thì
tranh cử nhiệm tiếp
theo với Thomas
Jefferson TJ đã đánh
bại John Adam trở thành
Tổng thống thứ 3 của
Mỹ. Tuy nhiên
trong vòng
1 tháng để chuyển
nhượng quyền Tổng
thống thì John Adam đã
quyết định bổ nhiệm
để cài cắm người của
mình vào bộ y nhà
nước. Tuy nhiên do bổ
nhiệm vội nên bổ nhiệm
Maburry thẩm phán
của Tòa án Liên bang
(chức vụ chỉ Tổng thống
được bổ nhiệm), tuy
nhiên theo Luật Tổng
thống ký, Chánh văn
phòng Nhà Trắng đi
đóng dấu, tống đạt cho
Maburry thìMaburry
mới đi làm nhiệm vụ
được, Chánh văn
phòng Nhà Trắng chưa
kịp đi đóng dấu tức
Maburry chưa chính
thức được bổ nhiệm.
Sau khi
Jefferson vào thấy quyết
định đó nên đã chỉ đạo
Chánh văn phòng Nhà
Trắng (tương đương với
Chủ
án không đủ bản lĩnh,
không đủ mạnh, không
đủ sức để đương đầu với
nghị viện. + Kensent
cho rằng đội ngũ thẩm
phán, luật của M
giỏi toàn diện, cái
cũng biết -> vừa có kh
năng giải quyết những
vụ án thông thường, vừa
khả năng bảo v
Hiến pháp. Còn luật
châu Âu chuyên môn
hóa rất cao (thường chỉ
chuyên về một lĩnh vực)
-> thẩm phán luật
châu Âu không thể
vừa giải quyết những vụ
án thường, vừa giải
quyết những vụ án về
Hiến pháp được.
những lý do trên
Han Kensent cho rằng
vùng Châu Âu muốn
bảo vệ Hiến pháp một
cách hữu hiệu thì cần
thành lập a án Hiến
pháp độc lập, đội n
thẩm phán đủ chun
môn, nghiệp vụ, trình
độ, bản lĩnh đặc
thù để bảo hiến, chế
độ lương
được thì hình bảo hiến cũng tỏ ra đã
lỗi thời. vậy, muốn tiếp tục tồn tại thì
hình y phải dần dần được “tư pháp
hóa”: Dần tích hợp cho nh những yếu
tố của Tòa án HP Cộng hòa LB Đức vào.
Trên thế giới ngày nay chỉ 4 QG lập
Hội đồng bảo hiến: Pháp
Cam Tuynidi Modămbích nhưng sự
thật hồi đồng bảo hiến ở C – T M chỉ có
tên hình thức giống Pháp còn những
yếu tố bên trong là giống với a án HP
Đức.
lOMoARcPSD|36477832
50
nhiệm văn phòng Chủ
tịch nước
+ Chủ tịch văn phòng
Chính phủ) chọn
Madison làm Chánh văn
phòng Nhà Trắng,
không tống đạt cho
Maburry. Nên Maburry
đã kiện Madison ra Tòa.
Maburry đã viện dẫn
đạo luật về Quyền
pháp năm 1789:“Trong
thời hạn 30 ngày kể t
ngày được quyết
định bổ nhiệm, nhân
viên hành pháp phải
trách nhiệm đóng dấu và
tống đạt cho nhân viên
pháp đi làm nhiệm
vụ. Nếu hết 30 ngày
nhân viên hành pháp
không đóng dấu và tống
đạt thì nhân viên pháp
có quyền kiện ra Tòa để
Tòa án đưa ra phán
quyết bắt nhân viên
hành pháp đóng dấu
tống đạt”. Chánh án tối
cao pháp viện đầu tiên
của Mỹ đứng ra giải
quyết. Dựa theo quy
định của pháp luật thì
Madison và Jefferson bị
yếu thế do trong một
tháng cuối John
Adam vẫn
bổng, quy chế, đãi ngộ,
quyền miễn trừ riêng,
khác với các Thẩm phán
thường, phải quy
trình tố tụng Hiến pháp
riêng… (độc lập, không
liên quan đến tòa
án thường). như thế
mới đủ sức bảo vệ Hiến
pháp một cách hữu
hiệu.
Vào năm 1920, quốc
gia đầu tiên thành lập
tòa án Hiến pháp là Áo
(quê hương của
Kensent), vài năm sau
thì được du nhập vào
Đức. Đức đã phát triển
tòa án y trở thành
kiểu mẫu, điển hình
được 2/3 các nước trên
thế giới áp dụng
hình này, hầu hết các
nước châu Âu, châu Á
(Hàn Quốc, Thái Lan)
và một số nước châu
Phi.
lOMoARcPSD|36477832
51
Tổng thống, về mặt lý
thuyết ông không sai
(chỉ sai về đạo đức).
Nhưng Marshall cho
rằng vụ việc về Hiến
pháp khác dân sự hình
sự. Dân sự hình sự
thuần pháp (thuần
theo luật), còn vụ việc
kiện Hiến pháp không
thuần thúy về pháp lý
còn nhìn nhận về
thời thế, chính trị. Từ đó
Marshall cho rằng nếu
căn cứ vào đạo luật đó
để bắt Madison tống đạt
cho Maburry
Madison không làm thì
cũng không có cách nào
để ép Madison làm thì sẽ
tạo ra một tiền lệ xấu
cho ngành Tòa án, đồng
thời làm phật lòng dân,
làm mất uy tín của
Marshall. Nên cuối cùng
Marshall tìm cách
hiệu hóa đạo luận đxử
cho Madison thắng, và
cách hay nhất chứng
minh đạo luật đó trái
Hiến pháp. Điều 3 Hiến
pháp Mỹ không trao cho
Tòa án ra lệnh cho nhân
viên hành pháp,
lOMoARcPSD|36477832
52
mà đạo luật về quyền tư
pháp lại trao cho Tòa án
quyền đó -> mâu thuẫn.
Nên Marshall đã ra phán
quyết đạo luật y vi
hiến hiến pháp tối
cao, nếu như mâu
thuẫn thì áp dụng hiến
pháp
-> Maburry thua kiện.
Kết luận: Qua vụ việc
này thể hiện được tầm
nhìn của John Marshall
(thả con săn sắt bắt con
hy sinh lợi ích
nhỏ để đạt được lợi ích
lớn hơn): hy sinh luật v
quyền pháp của nghị
viện trao cho Thẩm
phán thẩm quyền bắt
nhân viên hành pháp
tống đạt quyết định cho
nhân viên pháp
nhưng Marshall từ chối
quyền y luật vi hiến
nhưng qua vụ việc y
thì Marshall kiến tạo
cho ngành Tòa án M
một quyền to hơn, quan
trọng hơn là quyền được
tuyên bố một đạo luật do
nghị viện ban hành là vi
hiến từ chối áp dụng
(lúc làm Hiến
pháp Mỹ thì
lOMoARcPSD|36477832
53
Downloaded by Dylan Tran (dylantrly1@gmail.com)
không trao cho Tòa án
quyền này) -> kể từ án lệ
này, Tòa án M trở
thành một nhánh quyền
lực thật sự khả năng
kiềm chế, đối trọng,
đương đầu với 2 nhánh
quyền lực còn lại =>
Nước M ngày nay
trường ĐH mang tên
John Marshall.
-
Về mặt phạm vi áp
dụng: Sau này Nhật
Bản và khoảng 30% các
quốc gia trên thế giới áp
dụng hình này, đa số
các quốc gia châu
Mỹ chính thể CH
Tổng thống như Mỹ.
Điểm khác nhau bản về chủ thể bảo hiến phương pháp bảo hiến của hình bảo hiến phi tập
trung và mô hình bảo hiến tập trung.
Tiêu chí so
sánh
Mô hình bảo hiến phi tập trung Mỹ - Nhật
Mô hình bảo hiến tập trung kiểu Châu
Âu lục địa
Tòa án Hiến
pháp CHLB Đ
Hội đồng bảo hiến
CH Pháp
Chủ thể tiến
hành bảo
hiến
Việc bảo hiến được trao ược trao cho hệ thống
Tòa án thường đứng Tòa án tối cao (hay gọi
đúng Tối cao pháp viện) - Vừa chức năng
vụ án thông thường vừa chức năng bảo hiến.
Tòa án tối cao Mỹ có
được Tổng thống bổ nhiệm xuống đời nhưng
phải được Thượng nghị phê chuẩn (mục đích
chọn ra người đủ tiêu chuẩn cũng như đảm bảo
danh dự, uy tín, tiếng tăm, được tập thể
thừa nhận, bổ nhiệm suốt đời ch lũy kinh
nghiệm, an tâm công tác, không phải Tổng thống
nào cũng bổ nhiệm vị trí TP tối cao) Bộ chín
quyền lực nắm trọn vẹn quyền > phải chọn
những người đủ điều kiện tiêu chuẩn, đồng thời
phải ng danh dự, uy tín, danh tiếng để được
nghị viện thừa nhận, phải người v tài vừa
đức, được tập thể thừa nhận. Việc bổ nhiệm suốt
đời để công c, tích y kinh nghiệm. TUY
NHIÊN không phải Tổng thống M cũng có vinh
dự để bổ nhiệm Tổng thống tối cao nếu không ai
hết t những người này là làm suốt đời. 9 vị thẩm
phán này được coi là bộ 9 lực của ngành tư pháp
Mỹ, nắm trọn vẹn quyền pháp trong tay, khô
giỏi chuyên môn mà phải giỏi toàn diện ở mọi
Người Đức lập ra
tòa án Hiến pháp
độc lập, riêng biệt
để trao quyền bảo
vệ Hiến pháp. a
án Hiến pháp đức
gồm 16 thẩm
phán, được hình
thành theo nguyên
tắc “thượng viện
bầu 8, hạ viện bầu
8”. Công dân
CH Liên bang
Đức phải từ 40
68 tuổi mới được
ứng cử làm thẩm
phán tòa án Hiến
pháp Đức. Nhiệm
kỳ Tòa án Hiến
pháp Đức 12
năm không
được bầu lại (mỗi
người chỉ
hội làm thẩm phán
Tòa án Hiến pháp
Hội đồng bảo hiến Ch
Pháp gồm 9 thành
viên, được hình thành
theo nguyên tắc
Tổng thống bổ nhiệm
3, chủ tịch thượng
viện bổ nhiệm 3, chủ
tịch hạ viện bổ nhiệm
3 (Mục đích: đa dạng
nguồn, tránh trường
hợp hội đồng bảo hiến
bị lệ thuộc vào một
người nào đó). Nhiệm
kỳ của hội đồng bảo
hiến 9 năm, nhưng
cứ 3 năm thì bổ nhiệm
lại 1/3 để tạo ra 3 lớp
thành viên nhằm đảm
bảo tính kế thừa. Các
Tổng thống cộng hòa
Pháp khi hết nhiệm
thì có thể tham gia hội
đồng bảo hiến nhưng
có thể từ chối.
lOMoARcPSD|36477832
54
lOMoARcPSD|36477832
55
lĩnh vực -> pháp Mxếp vào loại mạnh nhất
trên thế giới
Đức 1 lần duy
nhất).
Tòa án Hiến pháp
CH Liên bang
Đức chia làm 2
Tòa con, bao gồm:
(1) 8 Thẩm phán
chuyên về nhân
quyền (2) 8
Thẩm phán còn lại
chuyên giải quyết
về tranh chấp
quyền lực (rõ ràng
ở châu Âu thiên về
trình độ chuyên
môn rất sâu -> một
cặp tòa song sinh).
Trong số 8 thẩm
phán của mỗi tòa
con, ít nhất 3
thành viên đã từng
làm thẩm phán của
tòa án tối cao liên
bang (làm thẩm
phán của những
tòa án thường) để
kinh nghiệm,
hiểu biết, trình độ
chuyên môn về
luật. Những thành
viên còn lại
những học giả,
giáo sư, nhà khoa
học danh tiếng của
CH Liên bang Đức
về luật Hiến pháp
và chính trị học ->
uy tín, người
khác phải nghe,
đảm bảo giá trị của
các phán quyết sau
này.
Tòa án Hiến pháp
Đức gồm 1 Chánh
án 1 phó chánh
án do thượng viện
hạ viện bầu
theo nguyên tắc
luân phiên
(nếu nhiệm y
thượng viện bầu
chánh án thì hạ
viện bầu phó
Nguyên nhân: (1)
Đảm bảo hội đồng
bảo hiến là người
uy tín, tiếng nói, công
lao với đất nước, chế
độ. (2) Quy định này
đang mưu toan cho
Degaulle khi
Degaulle lên làm
Tổng thống lại toan
tính quá nhiều, làm
mạnh tay, đụng chạm
nhiều người nên đây
được xem như chỗ
để “hạ cánh an toàn”,
vẫn còn tiếng nói, còn
quyền lực, đảm bảo sự
an toàn cho Degaulle
ekip. Nhưng khi
Degaulle hết nhiệm
kỳ Tổng thống thì lại
không tham gia hội
đồng bảo hiến lúc
đó nghị viện đã suy
yếu, không cần thiết
phải vào hội đồng bảo
hiến nữa. Trong 8 đời
tổng thống Pháp thì
chỉ 2 người tham
gia vào hội đồng bảo
hiến, 5 người từ chối,
người còn lại
Macron vẫn còn đang
nhiệm kỳ.
lOMoARcPSD|36477832
56
lOMoARcPSD|36477832
57
chánh án, đến
nhiệm sau
thượng viện bầu
phó chánh án còn
hạ viện bầu chánh
án). Tuy nhiên mỗi
người phụ trách
một tòa con nên
hai người này rất
độc lập và không
phụ thuộc lẫn
nhau, không
mỗi quan hệ hành
chính mệnh lệnh.
Nhìn chung Thẩm
phán Tòa án Hiến
pháp Đức được
quyền miễn trừ
(không bao giờ bị
kỉ luật công vụ,
không chịu trách
nhiệm về những
phát ngôn của
mình khi đang làm
nhiệm vụ), lương
cao, đãi ngộ lớn.
sao để nghị
viện bầu? để
thỏa hiệp chính trị,
dung hòa chính trị
(vì châu
Âu truyền
thống đề cao nghị
viện, còn tòa án
Hiến pháp lại giảm
bớt quyền lực của
nghị viện nên dễ
gây ra mâu thuẫn),
đưa cho nghị viện
bầu một cách
“vỗ về” nghị viện,
dấu hiệu của
một xã hội văn
minh. Tuy nhiên
để nghị viện bầu
nhưng Tòa án vẫn
rất bản lĩnh vì sao?
nhiệm của
Tòa án không liên
quan đến nhiệm
của nghị viện,
người bầu ra
Tòa án Hiến pháp
lOMoARcPSD|36477832
58
không phải là nghị
viện đương nhiệm,
đặc biệt yếu tố
không bầu lại nên
làm tốt hay
không thì hết 12
năm cũng nghỉ nên
không sợ đụng
chạm. * Nghị viện
bầu ra Thẩm
phán cho Tòa án
HP
LB Đức nhằm
mục đích thỏa
hiệp chính trị bởi
nước
Đức trước đây
QG đề cao nghị
viện chế nên khi
thành lập Tòa án
HP sẽ làm suy
giảm quyền lực
của nghị viện,
làm ảnh hưởng
đến tâm của
Nghị viện.
* Nghị viện bầu
ra nhưng Tòa án
HP độc lập nhau,
nhiệm kỳ của Tòa
án 12 năm còn
Nghị viện là
5 năm. Đồng thời,
mỗi TP của Tòa
án HP chỉ được
bầu 1 lần nên sẽ
làm hết mình, hết
sức không chịu
ảnh hưởng bởi
quyền lực của
Nghị viện.
lOMoARcPSD|36477832
59
Phương pháp
bảo hiến -
-
Tóm tắt:
Giám sát sau -
Giám sát cụ thể -
Giải thích
Giám sát sau nghĩa là Tòa án Mỹ chỉ xem
xét tính hợp hiến của một đạo luật do nghị viện
ban hành khi đạo luật đó đã được thông qua, đã
phát huy hiệu lực trong thực tiễn. Điều y
nghĩa khi đạo luật đó còn dluật đang
nằm trong vòng xem xét của nghị viện, thì
không đối tượng xem xét của Tòa án. Với
phương pháp giám sát sau thì hình bảo hiến
của Mỹ không chức năng phòng hiến (không
chức năng phòng ngừa vi phạm Hiến pháp).
do để Mỹ áp dụng phương pháp giám sát sau:
do người Mtâm rạch ròi sự phân quyền
mang tính triệt để giữa các nhánh quyền lực nên
họ quan niệm “chuyện ai nấy làm”, làm luật
việc của nghị viện, Tòa án không được can thiệp.
Giám sát cụ thể: ở Mỹ vụ án về Hiến pháp luôn
gắn với vụ án cụ thể thông thường (gắn với vụ
dân sự, hình sự, kinh tế, lao động…) và luôn gắn
với lợi ích trực tiếp, cụ thể của các bên tranh chấp
trong một vụ án thông thường. Trong quá trình
giải quyết vụ án thông thường, a án mới mang
một đạo luật do nghị viện ban hành để áp dụng
giải quyết. Và nếu như có yêu cầu của một trong
các bên tranh chấp đề nghị tòa án xem xét tính
hợp hiến của đạo luật đó. Đặc biệt một trong các
bên tranh chấp phải chứng minh cho bằng được
rằng việc tuyên bố đạo luật đó vi hiến sẽ làm
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của mình như
thế nào trong vụ án đó thì tòa mới xem xét và ra
phán quyết. Việc phán quyết đạo luật đó hợp
hiến hay vi hiến nó sẽsở để tòa tiếp tục giải
quyết vụ án thông thường, nếu hợp hiến thì mới
áp dụng, nếu không hợp hiến thì không áp dụng.
Lưu ý: Đối với M, Tòa chỉ xem xét thụ lý vụ
việc đó với điều kiện rằng vụ việc đó rằng đạo
luật đó vi hiến ảnh hưởng trực tiếp tới người
đề nghị
duy của người Mchân lý phải cụ thể, việc
đó đúng, hợp lý cho một đối tượng cụ thể
trong một vụ án cụ thể.
Như vậy, cho một đạo luật vi hiến tòa án
đã nhìn thấy rõ điều đó và luật đó đã có hiệu lực
đi vào cuộc sống nhưng không ai ý kiến
hoặc người ta chấp nhận sự vi hiến đó -> tòa án
cũng làm ngơ. Chừng nào ý kiến (cụ thể) t
Tòa án mới vào cuộc.
Tóm tắt:
Giám sát sau -
Giám sát cả cụ-
thể lẫn trừu tượng
Giải thích
Giám sát sau
nghĩa Tòa án
Đức chỉ xem xét
tính hợp hiến của
một đạo luật do
nghị viện Đức ban
hành khi đạo luật
đó đã được thông
qua, đã phát huy
hiệu lực trong thực
tiễn. Điều này
nghĩa khi đạo
luật đó còn dự
luật đang nằm
trong vòng xem
xét của nghị viện,
thì nó không là đối
tượng xem xét của
Tòa án.
hình bảo hiến
của Đức không
chức năng phòng
hiến (không
chức năng phòng
ngừa vi phạm
Hiến pháp)
do Đức giám
sát sau: Nếu cho
Tòa án Hiến pháp
giám sát trước thì
sẽ nguy
biến tòa án Hiến
pháp Đức thành
một viện lập pháp
thứ ba làm ngăn
cản tiến trình
thông qua một đạo
luật tại nghị viện
của Đức vốn đã
quá phức tạp.
Giám t cả cụ
thể lẫn trừu
tượng: nghĩa là
Đức, tòa án Hiến
pháp sẽ tiến hành
xem xét tính hợp
hiến của một đạo
luật do nghị viện
ban hành
Tóm tắt:
Giám sát trước
Chỉ giám sát trừu
tượng
Giải
thích
Giám sát trước: hội
đồng bảo hiến CH
Pháp chỉ xem xét tính
hợp hiến của một đạo
luật do nghị viện ban
hành khi còn dự
luật đang nằm
trong vòng thảo luận
của 2 viện CH Pháp. >
vấn cho Tổng
thống phủ quyết
luật hay không. Và
một khi luật đã được
thông qua hiệu
lực thì không đối
tượng xem xét của hội
đồng bảo hiến nữa.
Với giám sát trước thì
hội đồng bảo hiến của
Pháp chức năng
phòng hiến.
Chỉ giám sát trừu
tượng: vì luật chưa
hiệu lực, chưa ảnh
hưởng đến ai, chưa
gây thiệt hại cho ai
nên mọi sự giám sát
trước đều giám sát
trừu tượng
lOMoARcPSD|36477832
60
theo u cầu của
các bên tranh chấp
trong một vụ án cụ
thể (các bên tranh
chấp đề nghị xem
xét đạo luật đó
hợp hiến hay
không). Ngoài ra
Đức cho phép một
số chủ thể nhất
định như Tổng
thống, Thủ tướng,
một nhóm thượng
nghị sĩ, một nhóm
hạ nghị sĩ, thậm
chí từng nhân -
công dân CH Liên
bang Đức đủ điều
kiện… vẫn thể
nộp đơn u cầu
Tòa án Hiến pháp
Đức xem xét về
tính hợp hiến của
một đạo luật hay
một hành vi nào đó
không cần
chứng minh rằng
ảnh hưởng
đến nó. (ví dụ
công dân thấy vi
hiến vẫn thể đề
nghị tòa án xem
xét không ảnh
hưởng đến mình
lợi ích
chung chung của
quốc gia, dân tộc
thì Tòa vẫn phải
giải quyết).
Điểm khác nhau bản về quyền khởi kiện, thủ tục bảo hiến hậu quả của các phán quyết của
hình bảo hiến phi tập trung và mô hình bả tập trung.
TIÊU CHÍ SO
SÁNH
MÔ HÌNH BẢO HIẾN PHI TẬP
TRUNG
MÔ HÌNH BẢO HIẾN TẬP TRUNG KIỂU
CHÂU ÂU LỤC ĐỊA
Mỹ - Nhật
Tòa án Hiến pháp
CHLB Đức
Hội đồng bảo hiến CH
Pháp
lOMoARcPSD|36477832
61
-
Quyền khởi
kiện trình
tự thủ tục giải
quyết vụ việc
Quyền khởi kiện rất hẹp, chỉ thuộcvề
các bên tranh chấp trong một vụ án
cụ thể (nhưng phải chứng minh cho
bằng được rằng nó ảnh hưởng gì đến
lợi ích của mình).
vụ án về Hiến pháp Mỹ luôn gắn
với một vụ án thông thường nên
không có tố tụng Hiến pháp riêng
Rất rộng rãi, đầy đủ, văn
minh. Bao gồm: các bên
tranh chấp trong một vụ
án cụ thể, một nhóm chủ
thể nhất định như Tổng
thống, Thủ tướng, một
nhóm Thượng nghị sĩ,
một nhóm hạ nghị sĩ.
Thuở ban đầu, khi mới
được thành lập thì chỉ có
Tổng thống CH Pháp mới
được yêu cầu hội đồng
bảo hiến xem xét tính hợp
hiến của một đạo luật
nghị viện ban hành
gắn liền tố tụng dân sự, hình sự…
Trong quá trình giải quyết vụ án
thường mà phát sinh vụ việc về Hiến
pháp thì Tòa án mới mở một phiên
tòa riêng để xem xét về vụ việc Hiến
pháp và ra phán quyết -> khi có phán
quyết thì vụ án thường tiếp tục được
giải quyết.
Thủ tục giải quyết vụ
việc: tố tụng Hiến pháp
riêng được quy định trong
luật về tòa án Hiến pháp.
Nhìn chung, đã tố tụng
thì phải tuân theo những
nguyên tắc chung của t
tụng: bên nguyên đơn,
bên bị đơn, bên buộc tội,
bên gỡ tội, điều tra, tìm
chứng cứ, tranh tụng công
khai… è
-> vì đây là công cụ, toan
tính của Degaulle nên chỉ
Tổng thống quyền
này. Đến năm 1974 thì
quyền y được mở rộng
cho 60 thượng nghị
hoặc 60 hạ nghị sĩ. Đến
tháng 3 năm 2000 thì
quyền khởi kiện y m
rộng cho toàn thể công
dân CH Pháp.
Hội đồng bảo hiến CH
Pháp dần dần được
pháp hóa.
Hội đồng bảo hiến giải
quyết vụ việc về Hiến
pháp theo thủ tục hành
chính mệnh lệnh: để
xem xét vụ việc về Hiến
pháp thì hội đồng bảo
hiến tiến hành họp kín.
Cuộc họp chỉ giá trị
khi ít nhất 7/9 thành
viên tham dự. Các phán
quyết được thông qua khi
có ít nhất quá nửa tổng số
thành viên tham dự biểu
quyết tán thành. Trong
TH biểu quyết ngang
nhau thì chủ tịch hội đồng
bảo hiến sẽ quyết định
cuối cùng.
lOMoARcPSD|36477832
62
Hậu quả của
các phán
quyết
Các phán quyết của Tòa án M Nhậtk
giá trị chung thẩm thể
kháng cáo kháng nghị ở Tòa cao hơn
quan cưỡng chế thi hành
như vụ án thông thường.
Các phán quyết của TA
HP Đức giá trị chung
thẩm k bị kháng cáo,
kháng nghị ở cấp cao hơn
và cũng không quan
cưỡng chế thi hành.
được đảm bảo thi hành
bằng chuyên môn, danh
dự, uy tín của những
người ra phán quyết và
đảm bảo thi hành bằng
văn minh chính trị của các
chủ thể trong đời sống
chính trị của liêng bang.
Tòa án HP thành công chỉ
áp dụng ở QG có trình độ
dân trí cao, đời sống
chính trị văn minh.
Phán quyết giá trị
chung thẩm k bị kháng
cáo kháng nghị và k cơ
quan cưỡng chế thi hành.
Thi hành bằng danh dự uy
tín của ng ra phán quyết.
Câu hỏi thêm thêm thêm: Anh (Chị) hãy giải thích sao nói Hội đồng bảo hiến Cộng hòa Pháp
là mô hình bảo hiến mang tính chính trị và dần dần được “tư pháp hoá”.
Mô hình bảo hiến của CH Pháp mang nặng tính chính trị vì Hội đồng bảo hiến của Phápnhững toan
tính chính trị của De Gaulle nhằm mục đích làm suy yếu nghị viện CH Pháp tăng cường quyền lực cho
Tổng thống CH Pháp, đặt dấu chấm hết cho thời kỳ hoàng kim của Nghị viện ở Pháp và toàn châu Âu: Nước
Pháp là quê hương của Montesquier và Rutxo nên càng hơn hết nước Pháp là QG chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi
thuyết nghị viện tối cao. Tuy nhiên, lý thuyết này chỉ giá trị và c dụng trong thời kỳ đầu của CMTS
khi GC sản đang đấu tranh lật đổ vương triều, NV công cụ để TS đấu tranh chống lại. Càng về sau
thì tư sản nắm được quyền lực về tay + đánh đổ hoàn toàn phong kiến thì lý thuyết nghị viện tối cao trở nên
bất cập, tai hại. Đến năm 1958, nền CH thứ năm được thiết lập, De Gaulle lên làm tổng thống, ông quyết tâm
làm suy yếu nghị viện và tăng cường quyền lực cho Tổng thống. Học tập kinh nghiệm của người Mỹ, để tổng
thống mạnh thì Tổng thống phải có quyền phủ quyết các đạo luật mà NV ban hành nhưng De Gaulle rất ngại
đương đầu với nghị viện, bất lợi cho Tổng thống => De Gaulle lập hội đồng bảo hiến gồm 9 người có uy tín,
danh dự, có tiếng nói để làm công cụ đương đầu với Nghị viện và tư vấn cho Tổng thống về mặt chuyên môn
- Luật có vi hiến không, sở để Tổng thống phủ quyết hay không => Qua đó, Nghị viện suy yếu dần,
quyền lực của Tổng thống Pháp được tăng cường. hội đồng bảo hiến nước cờ chính trị cao tay của De
Gaulle cho nên mô hình y chỉ phù hợp với hoàn cảnh nước Pháp vào năm 1958 mà thôi chứ không phải là
mô hình phổ biến và phù hợp với mỗi QG. Ngay cả ở nước Pháp sau khi mục đích của De Gaulle đã đạt được
thì mô hình bảo hiến cũng tỏ ra là đã lỗi thời. Vì vậy, muốn tiếp tục tồn tại thì mô hình này phải dần dần được
“tư pháp hóa”: Dần tích hợp cho mình những yếu tố của Tòa án HP Cộng hòa LB Đức vào. Trên thế giới ngày
nay chỉ 4 QG lập Hội đồng bảo hiến: Pháp Cam Tunisia Mozambique nhưng sự thật hồi đồng bảo
hiến ở C – T M chỉ có tên và hình thức giống Pháp còn những yếu tố bên trong là giống với Tòa án HP Đức.
lOMoARcPSD|36477832
63
Cụ thể sự “tư pháp hóa” được biểu hiện như sau: Thuở ban đầu, khi mới được thành lập thì chỉ Tổng thống
CH Pháp mới được yêu cầu hội đồng bảo hiến xem xét tính hợp hiến của một đạo luật mà nghị viện ban hành
=> đây là công cụ, toan tính của Degaulle nên chỉ Tổng thống quyền y. Đến năm 1974 tquyền
này được mở rộng cho 60 thượng nghị hoặc 60 hạ nghị sĩ. Đến tháng 3 năm 2000 thì quyền khởi kiện này
mở rộng cho toàn thể công dân CH Pháp => Hội đồng bảo hiến CH Pháp dần dần được tư pháp hóa.
Hội đồng bảo hiến giải quyết vụ việc về Hiến pháp theo thủ tục hành chính mệnh lệnh: để xem xét vụ
việc về Hiến pháp thì hội đồng bảo hiến tiến hành họp kín. Cuộc họp chỉ có giá trị khi có ít nhất 7/9 thành
viên tham dự. Các phán quyết được thông qua khi ít nhất quá nửa tổng số thành viên tham dự biểu
quyết tán thành. Trong TH biểu quyết ngang nhau thì chủ tịch hội đồng bảo hiến sẽ quyết định cuối cùng.
Anh (Chị) hãy trình bày những quan điểm phổ biến của các quốc gia trên thế giới về quyền tư pháp
và cơ quan thực hiện quyền tư pháp. 1. Phạm vi quyền tư pháp
-Hiểu theo nghĩa hẹp: Chỉ có Tòa án có quyền tư pháp. Tòa án nắm trọn vẹn 1 loại quyền lực thực sự. Tòa
án rất độc lập và cân bằng 2 nhánh quyền lực còn lại.
-Các nước trên thế giới đều quan niệm rằng: hoạt động điều tra của công, hoạt động thi hành án của
quan thi hành án đều quyền hành pháp. Đa số các nước trên thế đều coi viết cáo trạng quyền hành
pháp, bởi lẽ Nghị viện là làm luật, Chính phủ thi hành luật. Nếu có ai vi pham luật thì bản thân Chính phủ
phải đưa công an đi điều tra chứng và viết cáo trạng tố cáo tội phạm. Tòa án là quan xét xử cáo trạng
của Chính phủ đúng hay sai. Chính vì vậy, các ớc trên thế giới thành lập cơ quan công tố. Ví dụ: + Mỹ:
Tổng công tố Liên Bang là Bộ trưởng bộ tư pháp- là 1 thành viên của Chính phủ- do TTg bổ nhiệm.
+ Anhquốc gia hiếm hoi không thành lập quan công tố. Nữ Hoàng Anh ký sắc lệnh chức danh Tổng
trưởng lý – đóng vai trò vừa là cố vấn tối cao vừa quản lý cả đội ngũ luật sư ở nước Anh. Có đội ngũ luật
sư rất phát triển, trình độ dân trí cực kỳ cao. Pháp luật Anh cho phép, bất kỳ người dân đều có quyền viết
đơn tố cáo tội phạm hoặc người bị hại có thể thuê luật sư tư vấn để viết đơn.
2.Viện kiểm sát nhân dân
Không thành lập VKSND, bởi vì áp dụng Tam quyền phân lập, 3 nhánh quyền lực độc lập, cân bằng, kiểm
soát chéo lẫn nhau mà không cần có thêm VKS
3.Nhiệm vụ của Tòa án
Quy định Tòa án bảo vệ công lý, lẽ phải bảo vệ nhân quyền, quyền con người, toàn thể nhân dân... việc
này có ý nghĩa:
-Nếu nhà nước có hành vi sai, vi hiến thì Tòa án xử như thường dân
-Nếu luật sai, luật vi hiến thì Tòa án có quyền từ chối áp dụng
-Nếu không có luật, luật có lỗ hỏng thì Tòa án có quyền đặt ra bản án để giải quyết (gọi là án lệ) dùng
- Tập trung xây dựng pháp độc lập, mạnh mẽ. Coi Tòa án là nhánh quyền lực độc lập, mạnh mẽ. Tòa
án là nhánh quyền lực thực sự, nắm trọn vẹn quyền lực. Tòa án lập ra không phải là công cụ trong tay nhà
nước để xử lý dân mà là công cụ để bảo vệ n chúng khi nhánh quyền lực khác làm sai. Để TA thực sự
độc lập thì trên thế giới đều hướng đến 1 số đk và triết lý sau:
+ Phải áp dụng học thuyết phân quyền
+ Phải hiểu tòa án theo nghĩa hẹp để quyền tư pháp không bị phân tán +
Phải bổ nhiệm thẩm phán
Nhiệm kỳ tổng thống suốt đời (Nhật Bản 20 năm, Đức 15 năm), nhiệm kỳ dài để yên tâm công tác, nâng
cao năng lực, tích lũy kinh nghiệm.
Lương và chế độ đãi ngộ cao và đủ sống.
Thẩm phán các nước được hưởng quyền miễn trừ. Nghĩa trừ khi tội thì mới bị luận tội cách
chức.
+ Thành lập theo cấp xét xử, Tòa án khu vực
Anh (Chị) hãy phân tích điểm khác nhau cơ bản giữa phế
truất. sao nói trách nhiệm chính trị của Chính phủ
trước Nghị viện là một nguyên tắc có tính chất tục lệ, được hình thành từ thực tiễn sinh hoạt chính
trị ở Vương quốc Anh?
cơ chế bất tín nhiệ
m và cơ chế
luận tội,
lOMoARcPSD|36477832
64
Bất tín nhiệm
Phế truất
Tính chất
Niềm tin
Hành vi sai trái
Cơ sở quy
kết
Niềm tin số đông, danh dự, uy tín.
Hành vi sai trái, hành vi đủ sức cấu thành tội phạm và
có chứng cứ chứng minh
Thủ tục
Bỏ phiếu – kết quả quá bán.
Thủ tục tố tụng, có điều tra chứng cứ, có cáo trạng, có
tranh luận- tranh tụng công khai, bên nguyên bị
đơn, có kết án, tuyên án.
Chính vậy 1 số quốc gia trao cho Nghị viện quyền
được luật tội và phế truất tổng thống, thì nghị viện chỉ
làm được điều này khi sự hỗ trợ của các chuyên gia
điều tra & hỗ trợ thẩm phán. VD: Hạ viện Mỹ chỉ
thể viết cáo trạng tố cáo tổng thống khi hạ viện thanh
lập ủy ban điều tra độc lập, y ban điều tra phải
những ủy viên điều tra độc lập/cục điều tra liên bang,
điều tra đầy đủ thì nghị viện mới có thể viết cáo trạng.
Thượng viện Mỹ chỉ thể kết tội tổng thống khi
chánh án tối cao vụ điều tra đó thuộc về thủ tịch nghị
viện.
Chủ thể quy
kết
Chức năng của nghị viện.
Cơ quan tiến hành tố tụng, chức năng của tư pháp
lOMoARcPSD|36477832
1
sao nói trách nhiệm chính trị của Chính phủ trước Nghị viện một nguyên tắc tính chất tục lệ,
được hình thành từ thực tiễn sinh hoạt chính trị ở Vương quốc Anh
Cơ chế tín nhiệm xuất hiện ở Anh (tự nhiên) và trở thành án lệ, tập tục cnh trị chứ không phải do con người
tự nghĩ ra bằng lý thuyết mà là sản phẩm của quá trình thực hành chính trị. Lý do:
Ở Anh thì sau CM tư sản, quyền lực của Hoàng đế 50-50. Sau đó gia cấp tư sản dần dần lớn mạnh, đến thế kỷ
XVIII Hoàng đế muốn quyết định vấn đề nào đó về hành pháp phải được Nghị viện Anh phê chuẩn. vậy,
hoàng đế mới nghĩ ra cách là triệu tập thành lập những người có vai vế uyn trong nghị viện để cùng
với Hoàng đế bàn bạc chính sách mới, - quan này gọi mật viện. Giữa thế kXVIII một vị vua
không rành Tiếng Anh (vì cha người Anh, mẹ người người Đức)- là, không chủ trì mật viện nên
các viên quan thượng thư họp tách Hoàng đế Anh ra khỏi thượng viện mật viện đã dần dần phát triển
thành Chính phủ nước Anh, viên quan thượng thư thứ nhất trở thành Thủ tướng, các viên thượng thư còn lại
trở thành Bộ trưởng.
Ban đầu, trách nhiệm của Bộ trưởng các thủ tướng trước hạ viện là trách nhiệm hình sự: là hạ viện phải chỉ
ra Bộ trưởng và TTg sai như thế nào, cấu thành tội gì thì Bộ trưởng và TTg mới chịu rời ghế. Tuy nhiên trong
thực tiễn áp dụng, các TTg và Bộ trưởng cảm thấy áp lực, mệt mỏi bởi lẽ nếu thách thức nghị viện chỉ ra chỗ
sai và tìm ra cái sai thì nghị viện sẽ tìm ra đến cùng (đã làm chính trị thì kiểu gì cũng phát sinh sai lầm) Nghị
viện sẽ tìm mọi cách để m ra cái sai để kết tội... Chính vì vậy sau này, khi thấy Nghị viện không hài lòng thì
TTg, Bộ trưởng sẽ tự động nộp đơn từ chức.
Hiến pháp không thành văn của Vương quốc Anh được hiểu như thế nào giải thích sao Vương
quốc Anh có Hiến pháp không thành văn?
Căn cứ vào hình thức của các bản Hiến pháp, ta phân loại được 2 loại đó là HP thành văn và HP không thành
văn.
Về HP không thành văn: Trên thế giới hiện nay vẫn còn hiếm hoi một số nước có HP không thành văn, trong
đó Vương quốc Anh. Hiến pháp không thành văn được hiểu trong HTPL không đạo luật nào mang
tên “Hiến pháp”. Những nội dung bản, nguyên thủy một bản Hiếp pháp chứa đựng (nhân quyền
phân quyền) được quy định một cách rải rác trong rất nhiều nguồn khác nhau của pháp luật Vương quốc Anh.
Cụ thể, Hiến pháp không thành văn của Vương quốc Anh bao gồm 2 phần chính: + Nguồn 1: Phần thành văn
trong Hiến pháp Anh là tất cả những Hiến chương, những đạo luật thường và những lời giải thích Hiến pháp
của Tòa án, ... Ngoài ra, còn bao gồm những lời giải thích liên quan đến quyền con người tổ chức BMNN
Vương quốc Anh thì được coi phần thành văn trong Hiến pháp không thành văn Anh. Ví dụ: Hiến
chương tự do (1215) là văn bản mang tính Hiến pháp đầu tiên của Vương quốc Anh cũng như cho toàn nhân
loại: có quy định giới hạn quyền lực của vua chúa (cụ thể: từ TK13 phải ký với các chư hầu, bá tước cai trị ở
những bộ phận lãnh địa nhất định và nội dung trong đó là hạn chế quyền lực nhà vua, trao quyền tự trị cho các
lãnh chúa lãnh địa tức sự kiểm soát vương quyền). Hay Luật Bầu cử 1925 của Anh đã mở rộng quyền
bầu cử và ứng cử cho phụ nữ Anh mở rộng quyền con người của người dân Anh. Hoặc Luật Nghị viện
1911- 1941 ở Anh xác lập được ưu thế tuyệt đối của Thứ dân viên (Hạ viện) so với Thượng viện à Tuy những
Luật này là thường luật nhưng được xem là phần thành văn trong HP Anh.
+ Nguồn 2: Phần không thành văn trong Hiến pháp Anh những tập tục chính trị mang tính Hiến pháp bao
gồm: những thói quen, sinh hoạt chính trị hàng ngày,... được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần trong thực tế và
không được quy định ở bất kỳ đâu. Ở Anh có những tập tục chính trị rất quan trọng ví dụ: Thủ tướng Anh là
người nắm quyền lực cao nhất song rất nhiều vấn đề xoay quanh Thủ tướng Anh được xác định theo tập tục
chính trị, đơn cử vấn đề chọn ra ai người năm giữ chức vụ Thủ tướng Anh . Theo đó, nữ hoàng Anh ký
quyết định bổ nhiệm người nào Chủ tịch Đảng chiếm đa số trong Hạ viện Anh làm thủ tướng (Hợp thức
hóa mong muốn của dân Anh đó là chân lý trong xã hội không dân chủ không dựa vào một căn cứ cụ thể nào).
Ngoài ra, đối với trường hợp TT từ chức thì Hạ viện (Thứ dân viện) sẽ bỏ phiếu ra nghị quyết quán bán bất
tín nhiệm, lúc y Thủ tướng sẽ lập tức viết đơn từ chức gửi lên nữ hoàng không có bất cứ câu hỏi về
lý do. Đây là những tập tục chính trị không có quy định trong bất cứ một văn bản pháp luật nào. * Lý giải
sao VQ Anh có HP không thành văn:
Gồm có 4 lý do
Một là, dưới góc độ lịch sử: các chuyên gia cho rằng QG muốn ban hành HP thành văn thì QG đó phải
những sự kiện lịch sử chấn động, dữ dội ý nghĩa lớn lao mang tính bước ngoặt. (Ví dụ: Pháp: Đại CM
lOMoARcPSD|36477832
tư sản Pháp thành công à HP 1978 ra đời; VN: CM tháng Tám 1945 thành công là mở ra kỷ nguyên tự do, độc
lập cho đất nước à HP 1946 ra đời, ...). Nhưng theo lịch sử nuowsc Anh, từ TK13 thì
2
nước Anh đã có những mầm mống dân chủ trong lòng xã hội và cho đến nay lịch sử VQ Anh là sự phát triển
nhẹ nhàng, êm ái, nhịp độ phát triển rất đúng với phong cách, tính cách của người Anh và hầu như không
sự kiện biến động lớn lao trong suốt 800 năm qua. Mặc một giai đoạn Oliver Cromwell đã muốn lập
một bản HP cho nước Anh nhưng vì giai cấp tư sản Anh quá non yếu cho nên không thể trao quyền => không
có cơ hội để viết HP.
Hai là, xét dưới góc độ tư tưởng thống trị: VQ Anh là nước Châu Âu và có truyền thống đề cao Nghị viện
=> Nghị viện được tôn sùng tối cao và với tâm lý đó thì người Anh không nhu cầu viết HP để khống chế
và kiểm soát Nghị viện.
Ba là, dưới góc độ tâm lý, văn hóa dân tộc Anh : người Anh có tâm lý hoài cổ và bảo thủ (đây là tâm lý tiêu
biểu của người dân Anh) => Họ quan niệm câu ngạn ngữ rằng: Họ chấp nhận để cho thế giới đánh
giá rằng họ ngu dốt, kém hiểu biết nhưng đổi lại họ được làm những điều mà họ đã từng làm => kinh nghiệm,
quá khứ của cha ông cần phải được con cháu kế thừa à Đây là sở để hình thành nên những tập tục chính
trị.
Bốn là, vị trí địa : VQ Anh là một hòn đảo bao bọc là mênh mông biển nước của Đại Tây Dương và cách
với lục địa của Pháp phải vượt qua eo biển Măng à Tách biệt hoàn toàn với Châu Âu lục địa nên không có sự
giao thoa tưởng. Người dân Anh cho rằng mình ưu thế hơn các nước C. Âu còn lại đồng thời, tạo cho
người dân Anh tâm lý tự do, dân chủ => tất ccác định chế vdân chủ, chính trị của Anh kinh điển,
nguồn gốc, quê hương của các định chế dân chủ. Do đó, Nước Anh có đội ngũ LS, Báo chí cực kỳ phát triển
+ trình độ dân trí cực kỳ cao.
Như vậy, với những nguyên nhân vừa phân tích ở trên đã tạo nên nét đặc thù của Anh là HP không thành văn.
| 1/66

Preview text:

lOMoARcPSD| 36477832 1
CÂU HỎI ÔN THI MÔN HIẾN PHÁP NƯỚC NGOÀI K45
Hình thức thi: tự luận
Thời gian: 90 phút, được sử dụng tài liệu giấy
Mỗi đề thi có 5 câu nhận định và 1 câu tự luận (trong số các câu dưới đây) MỤC LỤC
1. Anh (Chị) hãy phân tích điểm khác nhau cơ bản về cách thức thành lập và vị trí, vai trò của Nguyên thủ
quốc gia theo các chính thể đại nghị, cộng hòa tổng thống và cộng hòa hỗn hợp và giải thích vì sao có sự
khác nhau này?.........................................................................................................................................
2. Anh (Chị) hãy phân tích điểm khác nhau cơ bản trong mối quan hệ giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành
pháp theo các chính thể đại nghị, cộng hòa tổng thống và cộng hòa hỗn hợp và giải thích vì sao có sự khác
nhau này?...................................................................................................................................
3. Anh (Chị) hãy phân tích điểm khác nhau cơ bản về cơ sở hình thành các mô hình chính thể đại nghị, cộng
hòa tổng thống và vai trò của Charles De Gaulle trong việc sáng tạo ra chính thể cộng hòa hỗn
hợp?.............................................................................................................................................................
4. Anh (Chị) hãy phân tích vai trò của Charles De Gaulle trong việc sáng tạo ra chính thể cộng hòa hỗn hợp.
Đảng chính trị đã làm biến dạng chính thể cộng hòa hỗn hợp như thế nào?....................................
5. Đảng chính trị đã làm biến dạng các chính thể này như thế nào và quy luật chung của những sự biếndạng
này là gì?..................................................................................................................................................
6. Anh (Chị) hãy giải thích vì sao nói với những sáng tạo của Charles De Gaulle trong bản Hiến pháp
1958 (khai sinh ra nền Cộng hòa thứ V của nước Pháp) đã đặt dấu chấm hết cho thời kỳ hoàng kim của
Nghị viện..............................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
7. Anh (Chị) hãy giải thích vì sao có ý kiến cho rằng trong hoạt động lập pháp của Cộng hòa Pháp hiện
nay thì Thủ tướng đóng vai trò như “một nhà lập pháp thứ hai”....................................................................
8. Anh (Chị) hãy lý giải vì sao những quốc gia dân chủ đương đại vẫn duy trì chính thể quân chủ?.............
9. Anh (Chị) hãy trình bày cơ cấu tổ chức của Nghị viện và tương quan lực lượng giữa hai viện ở Anh,
Pháp, Mỹ và Nhật Bản..................................................................................................................................... 10.
Hiến pháp không thành văn của Vương quốc Anh được hiểu như thế nào và giải thích vì sao Vươngquốc
Anh có Hiến pháp không thành văn? Vì sao nói trách nhiệm chính trị của Chính phủ trước Nghị viện là một
nguyên tắc có tính chất tục lệ, được hình thành từ thực tiễn sinh hoạt chính trị ở Vương quốc
Anh?.................................................................................................................................................................
Câu hỏi thêm: Vì sao nói chính thể cộng hòa hỗn hợp là sự sáng tạo của Charles De Gaulle nhưng cũng
tiềm ẩn nguy cơ bất trắc?.................................................................................................................................
Câu hỏi thêm thêm: Đảng chính trị đã làm biến dạng các chính thể này như thế nào và quy luật chung của
những sự biến dạng này là gì?...................................................................................................................
Câu hỏi thêm thêm thêm thêm: Điểm khác nhau cơ bản về cơ sở hình thành và khả năng áp dụng
của mô hình bảo hiến phi tập trung và mô hình bảo hiến tập trung....................................................... Điểm
khác nhau cơ bản về chủ thể bảo hiến và phương pháp bảo hiến của mô hình bảo hiến phi tập
trung và mô hình bảo hiến tập trung................................................................................................................
Điểm khác nhau cơ bản về quyền khởi kiện, thủ tục bảo hiến và hậu quả của các phán quyết của mô
hình bảo hiến phi tập trung và mô hình bả tập trung.......................................................................................
Câu hỏi thêm thêm thêm: Anh (Chị) hãy giải thích vì sao nói Hội đồng bảo hiến Cộng hòa Pháp là mô
hình bảo hiến mang tính chính trị và dần dần được “tư pháp hoá”............................................................
Anh (Chị) hãy trình bày những quan điểm phổ biến của các quốc gia trên thế giới về quyền tư pháp và cơ
quan thực hiện quyền tư pháp.....................................................................................................................
Anh (Chị) hãy phân tích điểm khác nhau cơ bản giữa truất. cơ chế bất tín nhiệ m và cơ chế luận tội, phế
Vì sao nói trách nhiệm chính trị của Chính phủ trước Nghị lOMoARcPSD| 36477832 2
viện là một nguyên tắc có tính chất tục lệ, được hình thành từ thực tiễn sinh hoạt chính trị ở Vương quốc
Anh?........................................................
Vì sao nói trách nhiệm chính trị của Chính phủ trước Nghị viện là một nguyên tắc có tính chất tục lệ,
được hình thành từ thực tiễn sinh hoạt chính trị ở Vương quốc Anh................................................................
Hiến pháp không thành văn của Vương quốc Anh được hiểu như thế nào và giải thích vì sao Vương
quốc Anh có Hiến pháp không thành văn?....................................................................................................... Câu tự luận
1. Anh (Chị) hãy phân tích điểm khác nhau cơ bản về cách thức thành lập và vị trí, vai trò của
Nguyên thủ quốc gia theo các chính thể đại nghị, cộng hòa tổng thống và cộng hòa hỗn hợp và giải
thích vì sao có sự khác nhau này?
chính thể đại nghị cộng hòa tổng
cộng hòa hỗn hợp thống lOMoARcPSD| 36477832 3 Cách thức NTQG trong chính thể
NTQG trong CHTT NTQG trong CHHH là những vị thành lập
QCĐN là những vị hoàng đế là những vị TT
TT do dân trực tiếp bầu (54 QG
(vua hoặc nữ hoàng) hình được thành lập đều như vậy)
thành bằng cách truyền ngôi bằng 1 trong 2 cách Nhiệm kỳ của TT là 4 - 6 năm.
thừa kế ngai vàng. → trên TG sau:
Châu Phi 4, 5 năm; Châu Á,
ngày nay có đến 6 cách● Dân gián tiếp bầu
Châu Âu 5 năm, riêng TT Nga - truyền ngôi. Putin có nhiệm kỳ 6 năm. thông qua đại cử NTQG trong CHĐN là TT tri. Trong 42 QG
hoặc chủ tịch nước được thì có 1 QG là TT
hình thành bằng cách bầu cử do dân gián tiếp có nhiệm kì. bầu là nước Mỹ. HP Có hai cách bầu NTQG Mỹ quy định
Do Nghị viện bầu ra. VD: ● như vậy nhưng với lOMoARcPSD| 36477832 4 ● TT Ấn, TT CH Séc, TT chế độ 2 Đảng và Áo, ... đặc biệt là vấn đề
Do 1 Hội đồng có sự tham kỷ luật đảng thì nó
gia của nghị viện để bầu ra. đã biến cuộc bầu cử
VD: TT Đức (do hội đồng từ gián tiếp sang
gồm Tất cả thượng và hạ trực tiếp.
nghị sĩ cộng với đại diện Do dân trực tiếp của● bầu. 41 QG còn lại các tiểu bang), TT Ý, TT trừ Mỹ đều là dân Singapore. trực tiếp bầu
Về nhiệm kì, TT trong CHĐN Nhiệm kì của TT ở thường có nhiệm kì 5 ● năm CMy là 4 năm, CPhi là 4 or 5 năm. Trên TG ngày nay, TT Phillip có nhiệm kỳ dài nhất là 6 năm lOMoARcPSD| 36477832 5 lOMoARcPSD| 36477832 6
Vị trí vai trò QCĐN và CHĐN về cơ bản Vị trí, vai trò: TT
Vị trí, vai trò: TT cũng có 2 vị của
chỉ khác nhau ở yếu tố nêu trong CHTT có tới
trí trong BMNN đó là: người nguyên thủ
trên. Còn vị trí, vai trò của
2 vị trí trong đứng đầu NN nói chung, thay quốc gia NTQG của QCĐN và BMNN: vừa là
mặt đất nước về đối nội, đối
CHĐN rất giống nhau. người đứng đầu
ngoại; vừa được xác định là
NTQG trong chính thể đại
NN nói chung, thay người đứng đầu hành pháp, trực
nghị chỉ có 1 vị trí duy nhất
mặt toàn bộ NN về tiếp điều hành, quản lý đất nước. trong BMNN là được xác đối nội đối ngoại; Tuy nhiên trong CHHH thì
định là người đứng đầu NN vừa là người đứng
NTQG chỉ nắm được 1 nửa
nói chung, thay mặt toàn bộ đầu chính phủ nắm quyền hành pháp mà thôi, NTQG
NN trong đối nội và đối hành pháp trong
phải chia sẻ 1 nửa quyền
ngoại. NTQG ko nằm trong 1 tay, trực tiếp điều
hành pháp còn lại cho Thủ tướng CQNN nào cụ thể và hành, quản lý đất
nắm. Từ đó đã làm cho quyền
không nắm 1 loại quyền lực nước → Vì nắm
hành pháp trong CHHH một nền
nào cụ thể (ko nằm trong hành pháp (nắm
hành pháp có đến 2 người đứng
lập/hành/tư pháp. Chính vì được mọi nguồn
đầu - chính phủ lưỡng đầu, hành
điều này nên NTQG chỉ nắm nhân lực, vật lực, pháp 2 đầu.
một vai trò tượng trưng mờ bộ máy, biên chế, Lưỡng đầu chế: ●
nhạt, danh nghĩa, hợp thức lOMoAR cPSD| 36477832 7 cơ sở hạ tầng, ...) lOMoARcPSD| 36477832 8 lOMoARcPSD| 36477832 9
hóa (chỉ có vai trò ký hợp cho nên TT trong+
Vì vậy gọi đây là bán TT chế (một
thức hóa các quyết định đã CHTT rất thực nửa TT
rồi của các CQ khác). Tính
quyền, được xác+ Như vậy TT/NTQG trong CHHH hình thức của NTQG trong định là trung tâm
cũng được xác định là
chính thể đại nghị được thể trong BMNN và là
trung tâm BMNN, là 1 người
hiện rõ nét ở 2 khía cạnh một người đứng
đứng đầu theo đúng nghĩa và sau: đầu NN theo đúng
cũng được trang bị 3 quyền năng
Chữ ký phó thự: tất cả
nghĩa. Bởi vì TT đã của 1 NTQG (thay mặt cho đất những vb do NTQG ban nắm được full
nước, nắm hành pháp, nắm công
hành chỉ được các chủ thể
quyền năng của 1 an, quân đội). TT/NTQG trong
khác tôn trọng và áp dụng NTQG: 1 là có khả
CHHH cũng được trang bị vũ
trong thực tế nếu như có chữ năng thay mặt đất
khí để đối trọng với 2 nhánh
ký kèm theo của Thủ tướng nước đi đối ngoại,
quyền lực còn lại → rất thực
hoặc bộ trường phụ trách 2 là nắm hành quyền
lĩnh vực đó. → chính chữ ký pháp, 3 là TT nắm
của Thủ tướng và Bộ trưởng tổng chỉ huy quân
mới đảm bảo giá trị cho văn đội, công an. Bên bản này. cạnh đó trong lOMoARcPSD| 36477832 10 CHTT thì TT còn lOMoARcPSD| 36477832 11 Nguyên tắc “vô trách được trang bị nhiệm” của NTQG: trong những công cụ, vũ
chính thể đại nghị, NTQG khí để kiềm chế,
không phải chịu trách nhiệm đối trọng với 2
về bất cứ điều gì bởi vì trong nhánh quyền lực
chính thể đại nghị tồn tại còn lại (TT được nguyên tắc NTQG không quyền phủ quyết
bao giờ sai → Nói đúng hơn các đạo luật của
là trong chính thể đại nghị, Nghị viện; quyền
NTQG không có quyền lực, bổ nhiệm các thẩm không có làm gì cả nên phán ở TA liên
không có trách nhiệm gì cả → bang. hoàng đế trị vì nhưng
không cai trị (vẫn ngồi trên ngai vàng nhưng không
được tham gia vào việc quản
lý đất nước) → “không
NTQG” (được hiểu là có lOMoARcPSD| 36477832 12 cũng như không)
Vì sao có sự khác nhau này? Chính thể đại nghị cộng hòa tổng thống cộng hòa hỗn hợp
Là sự sáng tạo của De Gaulle và với sự
Xuất phát từ tương quan Căn cứ vào lịch sử của dân sáng tạo này lại giúp cho Pháp thoát
lực lượng và quý tộc phong tộc Mỹ: nước Mỹ không khỏi tình trạng bất ổn về mặt chính trị
kiến khi làm cách mạng tư trải qua chế độ phong kiến kéo dài suốt 169 năm. Tình hình của
sản: chừng nào và ở đâu khi hàng ngàn năm tồn tại như nước Pháp từ sau cuộc đại CMTS 1789
làm CMTS mà giai cấp tư ở các QG ở châu Âu, nên đến năm 1958 thì nước Pháp đã trải qua
sản hoàn toàn đủ mạnh và người dân Mỹ sẽ không có 169 năm và được đánh giá là bất ổn triền
hoàn toàn có khả năng lật đổ 1 trong 2 trạng thái sau miên và rối loạn về mặt chính trị, bởi lẽ
vương triều, biểu hiện qua đây: (i) người Mỹ không mặc dù nước Pháp được coi là quê
có tâm lý sùng bái, vương
việc giai cấp tư sản còn quá
hương khai sáng và CMTS Pháp là triệt
vấn vương triều; (ii) người kém và rất thiếu kinh
để nhất nhưng sau khi CMTS Pháp
Mỹ không có tâm lý bị ám
nghiệm trong việc quản lý
thành công, nước Pháp đã có sự áp dụng
ảnh, sợ hãi bởi sự độc tài,
đất nước. Bản chất TS là con
máy móc học thuyết tam quyền phân lập
tàn bạo của những vị quân cũng như khế ước xã hội. Nước Pháp vì
buôn, kinh doanh → không vương như ở Đức, ở Ý. quá đề cao NV và chịu ảnh hưởng sâu
tích lũy kinh nghiệm và Đặc biệt, về nguồn gốc sắc bởi lý thuyết NV tối cao nên trong
không được sự ủng hộ của dân cư thì nước Mỹ đa 169 năm này, nước Pháp luôn luôn
giai cấp tư sản từ bên ngoài. phần là dân di cư: đa ngôn trung thành với cái gọi là chính thể đại
Đặc biệt, người dân ở quốc ngữ, đa màu da, đa sắc tộc nghị, với đặc trưng cơ bản là: “Trao
gia đó còn rất trung thành → đã là dân di cư thì rất cá quyền lực cho NV, đề cao NV và NV
với chế độ phong kiến → tính, bản lĩnh, khó trị → được quyền lập ra CP và bất tín nhiệm,
nước Mỹ rất có nhu cầu về
Tiêu biểu là Anh và Tây Ban
lật đổ CP bất cứ lúc nào”. Cũng cần nói 1 tổng thống phải đủ Nha → trong tình huống
thêm rằng, nước Anh cũng ở Châu Âu
mạnh, mang đầy đủ quyền
này, kết thúc cách mạng tư
và chịu ảnh hưởng lý thuyết NV tối cao, năng của NN theo đúng
sản thì chắc chắn phải là sự
áp dụng chính thể đại nghị nhưng nước
nghĩa, là trung tâm trong Anh áp dụng chính thể đại nghị rất
bắt tay thỏa hiệp giữa giai BMNN để thu hút, đoàn thành công. Vì nước Anh là 1 quốc gia
cấp tư sản và quý tộc phong kết dân Mỹ nhìn về 1 theo cơ chế lưỡng đảng → luôn luôn có
kiến → Biểu hiện cho sự hướng, đưa nước Mỹ cùng 1 Đảng chiếm được đa số ghế trong NV,
thỏa hiệp này là nền Quân nhau tiến lên phía trước.
HV và chủ tịch của Đảng đó sẽ trở thành
chủ nghị viện được thành lập Khi vẽ nên gương mặt thủ tướng của Anh. Các nghị sĩ trong hạ
theo (i) ngai vàng vẫn thuộc tổng thống cộng hòa ở viện đều là người cùng đảng với thủ
về quý tộc phong kiến và có Mỹ, có thể nói James tướng. Các nội các do thủ tướng chọn
vai trò quản lý đất nước để Madison không có một trong đảng, tin cậy → Thủ tướng Anh
thỏa lòng dân; (ii) nghị viện hình mẫu hay bài văn mẫu rất mạnh vì thủ tướng kiểm soát CP và
do giai cấp tư sản nắm, làm nào nên JM đành nhìn vào NV (hạ viện) → NV (hạ viện) ko bao
ra luật và bắt ngai vàng làm và lấy cảm hứng từ những giờ dám gay gắt và bất tín nhiệm thủ tướng.
theo → 50/50 khá cân bằng, vị hoàng đế của Anh sau
Trong khi đó nước Pháp là một QG đa
biểu hiện sự thỏa hiệp giữa CMTS. Vì vậy, người ta đảng nhưng ko có Đảng nổi trội, ko có
hai bên. Theo thời gian, giai cho rằng, tổng thống Mỹ đảng chiếm đa số ghế trong NV (hạ
cấp tư sản dần dần lớn mạnh là 1 ông vua không có ngai viện). Cho nên CP được thành lập trên
và tích lũy cho mình rất vàng. Các chuyên gia cho cơ sở liên minh giữa các Đảng → liên
nhiều kinh nghiệm trong rằng sự khác biệt cơ bản minh này rất bấp bênh và dễ tan vỡ →
việc quản lý đất nước và giữa hoàng đế nước Anh NV sẽ thường xuyên bất tín nhiệm và
tước bỏ dần dần quyền hành sau CMTS với tổng thống lật đổ CP → CP bị lật đổ thường xuyên
pháp của vương triều để đến của Mỹ là người Mỹ đã thì chính trường bất ổn và bản chất của
giữa thế kỷ 18 (Hơn 100 bầu ra 1 ông vua và cho CP là 1 CQ quản lý đất nước mà CP bị
năm sau CMTS) thì toàn bộ ông vua này nhiệm kỳ 4 lật đổ lOMoARcPSD| 36477832 13
quyền hành pháp của vương
triều mới được chuyển giao hết lOMoARcPSD| 36477832 14
cho thủ tướng và nội các→ năm với những quyền hạn liên tục → ko thể quản lý đất nước 1
nền quân chủ của Anh chính được quy định rõ trong HP cách tốt đẹp được. Cụ thể cho sự bất ổn
thức rút lui khỏi vũ đài chính và được kiểm soát bởi HP. này là trong 169 năm mà nước Pháp đã
trị →vương triều chỉ còn là Chứng minh: TT Mỹ được trải qua 5 nền cộng hòa khác nhau, và
hình thức cho đến ngày nay xây dựng từ những vị
có 16 bản HP. Chỉ tính riêng trong nền
→ Một nguyên thủ quốc gia hoàng đế
công hòa thứ 4 kéo dài 12 năm thì Pháp nhạt nhòa
Kết luận: công lao và vai đã thay đổi đến 24 đời CP với 24 đời thủ
* Chừng nào và ở đâu khi trò to lớn của nước Anh tướng khác nhau (trung bình nửa năm là
làm CMTS mà GCTS đã đối với luật HP và chính thay 1 thủ tướng) → làm cho chính
hoàn toàn đủ mạnh và đủ trị học: nước ANh là trường Pháp bất ổn và nước pháp cũng
khả năng lật đổ vương triều: nguồn cảm hứng để Mon bị suy yếu nghiêm trọng trên chính
- Đủ mạnh, đủ khả năng: và
trường quốc tế. Cụ thể vào năm 1954,
GCTS đã tích lũy kinh RutXo viết nên những tác đã diễn ra 2 sự kiện cho thấy nước Pháp
nghiệm quản lý đất nước, phẩm kinh điển, nước Anh đã rất suy yếu và bị mất uy tín nghiêm
nhận được sự đắc lực và hậu trước tiếp sáng tạo ra trọng: CM giải phóng dân tộc của nhân
thuẫn từ phía bên ngoài và chính thể đại nghị qua dân Angiêri thắng lợi, cuộc CM này đã
đặc biệt, tâm lý của dân những tập tục chính trị, cổ vũ cho cả Châu Phi vùng lên giành
chúng quá ám ảnh bởi sự nước Anh góp phần sáng độc lập; chiến thắng ĐBP ở VN.
độc tài, tàn bạo của quân tạo ra CHTT, nước Anh là Trước bối cảnh này, nền CH thứ 5 của
vương → Tiêu biểu là Pháp, quê hương của những định Pháp được thành lập và Degaulle đã
Đức, Ý→ Kết thúc CMTS, chế chính trị dân chủ (như chính thức trở thành TT Pháp. Ông ko
GCTS đã thủ tiêu hoàn toàn NV, thủ tướng, nội các,
chấp nhận làm 1 TT nhạt nhòa bên cạnh
chế độ phong kiến và thiết CMTS,..)
NV và ông đã quyết tâm đoạn tuyệt với
lập nên một nền cộng hòa:
chính thể đại nghị truyền thống, mang
bầu ra một tổng thống có
hình ảnh TT Mỹ bên kia bờ đại dương
nhiệm kỳ. Những QG này,
về nước Pháp để pha trộn với 1 vài yếu
do có chế độ phong kiến tồn
tố còn lại của chính thể đại nghị để tạo
tại hàng ngàn năm nên người
ra CHHH (bán TT chế). Kể từ đó đến
dân rất sợ hãi về sự tàn bạo
nay, chính trường Pháp đã dần ổn định,
của quân vương vì vậy khi
nước pháp đã tạo ra gương mặt mới,
lập ra những ông tổng thống
một lối đi riêng và nước Pháp đã lấy lại
thì các QG này vẫn có tâm lý
vị thế của 1 QG khai sáng → gương mặt là không trao quyền cho
này hiện nay có đến 54 nước trên TG
Tổng thống, ở những quốc
chọn. Những ưu điểm của CHHH có thể
gia này có truyền thống đề
khai quát trong câu nhận định: “Nếu QG
cao nghị viện nên những QG
nào đó lo sợ sự độc tài của cá nhân TT
này tập trung hết quyền lực
thì hãy lựa chọn chính thể đại nghị. Nếu
cho NV → Nghị viện tối
QG nào lo sợ sự độc tài của NV thì hãy cao.
lựa chọn CHHH. Còn nếu QG nào lo sợ
=> Một tổng thống nhạt
sự độc tài của cả hai thì CHHH là một
nhòa, một nghị viện tối cao
lựa chọn thích hợp, hoàn hảo” được trao quyền lực.
Ở góc độ này, có thể kết luận rằng
Degaulle là người đặt dấu chấm hết cho
thời kì hoàng kim của NV ở CÂ và đồng
thời là người áp dụng thành công nhất
học thuyết tam quyền phân lập và khế
ước xã hội ngay trên đất Pháp.
thích vì sao có sự khác nhau nà y? CTĐN CHTT CHHH lOMoARcPSD| 36477832 15 MQH
MQH giữa lập pháp và hành
MQH giữa lập pháp và MQH giữa lập pháp và hành
2. Anh (Chị) hãy phân tích điểm khác nhau cơ bản trong mối quan hệ giữa cơ quan lập pháp và cơ quan
hành pháp theo các chính thể đại nghị, cộng hòa tổng thống và cộng hòa hỗn hợp và giải lOMoARcPSD| 36477832 16 giữa lập
pháp trong CTĐN được xây hành pháp trong CHTT pháp trong CHHH được xây pháp và
dựng dựa trên cơ sở áp dụng học được xây dựng trên cơ dựng trên cơ sở áp dụng học hành
thuyết phân quyền ôn hòa mềm sở áp dụng học thuyết thuyết phân chia quyền lực
pháp (CP dẻo: 2 nhánh quyền lực này có phân chia quyền lực một một cách linh hoạt: chỗ cứng, vs NV)
mối quan hệ chặt chẽ, khăng cách cứng rắn, triệt để chỗ mềm. Cụ thể như sau:
khít với nhau từ khi thành lập rạch ròi (phân quyền● (Phần cứng) TT trong CHHH
đến lúc hoạt động. Cụ thể như cứng)
do dân bầu, ko phải NV thành sau:
2 nhánh HP, LP rất độc lập nên T ko phải báo cáo
Về cách thành lập: CP được lập, công bằng theo
thành lập trên cơ sở nghị viện
công tác, chịu trách nhiệm
đúng tinh thần “nhà ai
(hạ viện). trong chính thể này
trước NV. NV ko có quyền
nấy ở, việc ai nấy làm”.
dân sẽ đi bỏ phiếu bầu ra nghị
bất tín nhiệm/lật đổ TT TT ở Nhà trắng lo HP,
viện (hạ viện), nghị viện (hạ
(Phần mềm) Thủ tướng và nội lưỡng viện Mỹ lo làm
viện) mới thành lập ra chính luật. Nhìn chung 2 cát được thành lập trên cơ sở
phủ. phải biết được kết quả bầu ●
nhánh quyền lực ko có của NV (hạ viện): TT sẽ đề cử
cử của nghị viện (hạ viện) rồi thì tình cảm → MQH được UCV thủ tướng ra để NV (hạ
mới biết được ai làm TT và ví như người dưng, hàng viện) phê chuẩn. Sau đó TT
thành phần các bộ trưởng gồm xóm → từ sự độc lập cân lập danh sách các bộ trưởng những ai.
bằng để tiến đến mục để trình cho NV (hạ viện) phê
Giải thích nghị viện (hạ viện): đích cuối cùng là kiểm
trên TG hiện nay, QG nào tổ
chuẩn. Vì vậy thủ tướng và
chức nghị viện theo mô hình đơn soát chéo 2 nhánh quyền các bộ trưởng phải báo cáo
viện thì nghị viện sẽ thành lập ra lực. Cụ thể như sau:
công tác, chịu trách nhiệm chính phủ. Còn QG nào
Về cách thành lập thì trước NV: NV (hạ viện) có
● tổ chức NV Mỹ và CP Mỹ là
nghị viện theo mô hình lưỡng
quyền chất vấn, xét báo cáo
viện thì hạ viện sẽ thành lập ra hoàn toàn độc lập, ko công tác, yêu cầu giải trình,
CP, thượng viện không có
thành lập trên cơ sở của vai
đặc biệt NV có quyền ra tuyên
trò lập CP. Trong 65 QG theo nhau: dân bầu trực tiếp bố bất tín nhiệm để lật đổ thủ
CTĐN hiện nay thì chỉ có 1 QG NV và trao cho NV tướng và nội cát. Ngược lại,
là Nhật Bản - TT Nhật do cả quyền lập pháp. Dân lấy độc trị độc thì thủ tướng có
thượng viện và hạ viện bầu. bầu ra TT, trao cho TT quyền yêu cầu TT hoặc TT tự
Nghị viện (hạ viện) thành lập ra quyền hành pháp (đây là mình ký sắc lệnh giải tán NV CP theo nguyên tắc sau: 2 cuộc bầu cử riêng biệt).
(hạ viện) trước hạn để tổng
● Đối với những QG đa đảng, có
tuyển cử sớm, thành lập ra NV Vì NV ko có quyền
đảng nổi trội như Nhật, Sing và●
mới. Như vậy, có thể thấy thành lập ra CP, TT cho
những QG theo cơ chế lưỡng
rằng mục đích ban đầu của nên CP ko phải báo cáo
đảng như Anh quốc thì luôn luôn Degaulle khi sáng tạo ra công tác và chịu trách
có 1 đảng chiếm quá nửa số ghế CHHH là ông muốn tăng nhiệm trước NV: NV ko
trong nghị viện (hạ viện) thì chủ
cường cho TT Pháp một nửa
tịch đảng đó trở thành thủ tướng. có quyền chất vấn
quyền hành pháp để tạo ra bán
Thủ tướng sẽ chọn các bộ trưởng CP (TT, các bộ trưởng), tổng thống chế (nửa TT)
là người thân cận, có uy tín và NV ko có quyền yêu cầu nhưng không biết vô tình hay
cùng đảng với mình → rất may CP phải giải trình và đặc cố ý mà trong quá trình tô vẽ mắn và vinh
biệt NV ko có quyền bất gương mặt bán TT này thì dự cho thủ tướng
tín nhiệm để lật đổ TT Degaulle đã tạo ra một gương
● Đối với những QG đa đảng, và các bộ trưởng. Ngược mặt ko còn là bán TT mà là
không có đảng nổi trội (đức, ý, lại, TT Mỹ và các bộ siêu TT (hơn cả TT). Bởi lẽ
tây ban na, ...) ko kết thúc bầu trưởng cũng ko thể đồng HP 1958 của Pháp đã trao cho
cử, ko có đảng nào chiếm được thời là nghị sĩ và cũng TT Pháp rất nhiều quyền mà
đa số ghế ở NV (thượng và hạ ko thể can thiệp vào quy ngay cả TT Mỹ cũng ko có
viện). Vì vậy CP được thành lập trình làm luật của NV,● được. Các quyền đó là: Một là
dựa trên sự liên mình của các sáng kiến PL, trình dự
quyền được giải tán NV (hạ đảng với nhau → BMNN viện) trước hạn. lOMoARcPSD| 36477832 17
● nhiều thành phần phức tạp → án luật ra trước NV. Hai là TT Pháp còn được
TT kém may mắn và bất hạnh ●
quyền yêu cầu NV Pháp chấm Đặc biệt, TT Mỹ ko có
Vì nghị viện (hạ viện) được giờ được ký sắc lệnh dứt sự thảo luận đối với 1 dự
quyền lập ra CP cho nên nghị● giải tán NV trước hạn. luật và mang dự luật đó ra
viện (hạ viện) được quyền kiểm Từ sự độc lập và không TCDY
soát, phê bình, chất vấn, xét báo có nhiều mối quan hệ Tóm lại, đặc trưng riêng có để
cáo công tác,... đối với chính này để dẫn đến tình nhận dạng CHHH 1 cách
phủ. Niềm tin của nghị viện là trạng cân bằng giữa các nhanh chóng là trong CHHH
cơ sở để thủ tướng và toàn bộ nhánh quyền lực với có 1 CP có 2 người đứng đầu
các bộ trưởng được bỏ phiếu. nhau → kiềm chế, đối (vừa có TT vừa có Thủ tướng
Như vậy, nói cách khác, CP phải trọng, kiểm soát chéo share nhau quyền hành pháp),
báo cáo, chịu trách nhiệm trước chính phủ lưỡng đầu. giữa 2 nhánh quyền lực
nghị viện. Đặc biệt trong chính này. NV được làm luật
thể này, một khi niềm tin của nhưng nếu luật này vi
nghị viện đối với CP ko còn nữa hiến thì TT được quyền
thì NV có quyền ra tuyên bố bất phủ quyết luật, ko áp
tín nhiệm CP → Thủ tướng và dụng luật, yêu cầu NV
toàn bộ các bộ trưởng của ông ta làm lại luật. Còn TT
phải nộp đơn lên NTQG xin từ được quyền HP nhưng
chức tập thể. Ngược lại, để hạn nếu có lạm quyền, sai
chế sự độc tài của nghị viện (hạ quyền thì NV Mỹ có
viện). … để tổng tuyển cử bầu quyền luận tội, phế truất một NV mới
Kết luận lại, đặc trưng riêng có TT, ngoài ra NV còn có quyền phê chuẩn các của CTĐN: quyết định của 1 là NTQG nhạt nhòa, có cũngnhư không. TT 2
là hành pháp và lập ⇒ Nói tóm lại, các đặc
phápđược xây dựng trên cơ sở điểm riêng có để nhận
niềm tin, người 1 nhà. Vì điều đó dạng CHTT 1 cách nhanh chóng và chính
nên● nếu niềm tin không còn thì xác nhất là:
lập pháp có quyền bất tín nhiệm,
lập đổ hành pháp; còn hành pháp 1 TT rất quyền lực nắm
có quyền giải tán lập pháp trọn hành pháp và là ● trước hạn trung tâm trong BMNN 3
là toàn bộ quyền hành Trong CHTT ko có
pháp● nằm trong tay thủ tướng, chức danh thủ tướng
center BMNN → thủ tướng chế, Lập pháp và hành pháp nội hoàn toàn độc lập: ko cát chế
thành lập trên cơ sở của nhau, ko chịu trách
nhiệm trước nhau, ko lật đổ/bất tín nhiệm nhau
Vì sao có sự khác nhau? Chính thể Đại nghị Cộng hòa tổng thống cộng hòa hỗn hợp lOMoARcPSD| 36477832 18
Về mặt văn hóa và tâm lý Xuất phát từ văn hóa, tâm Là sự sáng tạo của De Gaulle và với sự sáng
dân tộc: ở vùng châu Âu lý dân tộc.
tạo này lại giúp cho Pháp thoát khỏi tình trạng
có khí hậu ôn hòa, lạnh
Người Mỹ hầu hết là dân bất ổn về mặt chính trị kéo dài suốt 169 lOMoARcPSD| 36477832 19
lẽo → ảnh hưởng đến tính di cư, dân tứ xứ nên năm. Tình hình của nước Pháp từ sau cuộc đại
cách của người châu Âu không đặt nặng tình cảm CMTS 1789 đến năm 1958 thì nước Pháp đã
(tình cảm, mềm dẻo, ôn → mọi chuyện dựa trên trải qua 169 năm và được đánh giá là bất ổn
hòa) → người châu Âu đã luật lệ, hợp đồng, có tính triền miên và rối loạn về mặt chính trị, bởi lẽ
có cách áp dụng học cách độc lập rạch ròi nên mặc dù nước Pháp được coi là quê hương khai
thuyết phân quyền cũng đã áp dụng học thuyết sáng và CMTS Pháp là triệt để nhất nhưng sau ôn hòa, mềm dẻo như
khi CMTS Pháp thành công, nước Pháp đã có
chính tính cách của họ: để phân quyền một cách triệt sự áp dụng máy móc học thuyết tam quyền
cho hai nhánh quyền lực để và rạch ròi như chính phân lập cũng như khế ước xã hội. Nước Pháp
này thành lập trên cơ sở tính cách của người Mỹ: vì quá đề cao NV và chịu ảnh hưởng sâu sắc
của nhau, niềm tin của để 2 nhánh quyền lực này bởi lý thuyết NV tối cao nên trong 169 năm
nhau → báo cáo công tác độc lập với nhau, cân này, nước Pháp luôn luôn trung thành với cái
và chịu trách nhiệm trước bằng nhau, kiểm soát gọi là chính thể đại nghị, với đặc trưng cơ bản
nhau. Khi không còn tín chéo nhau theo đúng tinh là: “Trao quyền lực cho NV, đề cao NV và NV nhiệm thì 2 nhánh quyền
thần nhà ai nấy ở, việc ai được quyền lập ra CP và bất tín nhiệm, lật đổ lực này giải tán nấy làm
CP bất cứ lúc nào”. Cũng cần nói thêm rằng,
nước Anh cũng ở Châu Âu và chịu ảnh hưởng
lý thuyết NV tối cao, áp dụng chính thể đại
nghị nhưng nước Anh áp dụng chính thể đại
nghị rất thành công. Vì nước Anh là 1 quốc gia
theo cơ chế lưỡng đảng → luôn luôn có 1 Đảng
chiếm được đa số ghế trong NV, HV và chủ
tịch của Đảng đó sẽ trở thành thủ tướng của
Anh. Các nghị sĩ trong hạ viện đều là người
cùng đảng với thủ tướng. Các nội các do thủ
tướng chọn trong đảng, tin cậy → Thủ tướng
Anh rất mạnh vì thủ tướng kiểm soát CP và
NV (hạ viện) → NV (hạ viện) ko bao giờ dám
gay gắt và bất tín nhiệm thủ tướng.
Trong khi đó nước Pháp là một QG đa đảng
nhưng ko có Đảng nổi trội, ko có đảng chiếm
đa số ghế trong NV (hạ viện). Cho nên CP
được thành lập trên cơ sở liên minh giữa các
Đảng → liên minh này rất bấp bênh và dễ tan
vỡ → NV sẽ thường xuyên bất tín nhiệm và lật
đổ CP → CP bị lật đổ thường xuyên thì chính
trường bất ổn và bản chất của CP là 1 CQ quản
lý đất nước mà CP bị lật đổ liên tục → ko thể
quản lý đất nước 1 cách tốt đẹp được. Cụ thể
cho sự bất ổn này là trong 169 năm mà nước
Pháp đã trải qua 5 nền cộng hòa khác nhau, và
có 16 bản HP. Chỉ tính riêng trong nền công
hòa thứ 4 kéo dài 12 năm thì Pháp đã thay đổi
đến 24 đời CP với 24 đời thủ tướng khác nhau
(trung bình nửa năm là thay 1 thủ tướng) →
làm cho chính trường Pháp bất ổn và nước
pháp cũng bị suy yếu nghiêm trọng trên chính
trường quốc tế. Cụ thể vào năm 1954, đã diễn
ra 2 sự kiện cho thấy nước Pháp đã rất suy yếu
và bị mất uy tín nghiêm trọng: CM giải phóng
dân tộc của nhân dân Angiêri thắng lợi, cuộc
CM này đã cổ vũ cho cả Châu Phi vùng lên giành độc lOMoARcPSD| 36477832 20
lập; chiến thắng ĐBP ở VN.
Trước bối cảnh này, nền CH thứ 5 của Pháp
được thành lập và Degaulle đã chính thức trở
thành TT Pháp. Ông ko chấp nhận làm 1 TT
nhạt nhòa bên cạnh NV và ông đã quyết tâm
đoạn tuyệt với chính thể đại nghị truyền thống,
mang hình ảnh TT Mỹ bên kia bờ đại dương
về nước Pháp để pha trộn với 1 vài yếu tố còn
lại của chính thể đại nghị để tạo ra CHHH (bán
TT chế). Kể từ đó đến nay, chính trường Pháp
đã dần ổn định, nước pháp đã tạo ra gương
mặt mới, một lối đi riêng và nước Pháp đã lấy
lại vị thế của 1 QG khai sáng → gương mặt
này hiện nay có đến 54 nước trên TG chọn.
Những ưu điểm của CHHH có thể khai quát
trong câu nhận định: “Nếu QG nào đó lo sợ sự
độc tài của cá nhân TT thì hãy lựa chọn chính
thể đại nghị. Nếu QG nào lo sợ sự độc tài của
NV thì hãy lựa chọn CHHH. Còn nếu QG nào
lo sợ sự độc tài của cả hai thì CHHH là một
lựa chọn thích hợp, hoàn hảo

Ở góc độ này, có thể kết luận rằng Degaulle
là người đặt dấu chấm hết cho thời kì hoàng
kim của NV ở CÂ và đồng thời là người áp
dụng thành công nhất học thuyết tam quyền
phân lập và khế ước xã hội ngay trên đất Pháp.
3. Anh (Chị) hãy phân tích điểm khác nhau cơ bản về cơ sở hình thành các mô hình chính thể đại nghị,
cộng hòa tổng thống và vai trò của Charles De Gaulle trong việc sáng tạo ra chính thể cộng hòa hỗn hợp? lOMoARcPSD| 36477832 21
Cơ sở CTĐN được hình thành từ 3 CHTT được hình Cơ sở hình thành CHHH: có hình nguyên nhân chính:
thành từ 3 nguyên thể khẳng định rằng CHHH là
thành 1. Xuất phát từ tương quan lực nhân chính
sự sáng tạo Degaulle và với sự
lượng giữa GCTS và quý tộc1. Căn cứ vào lịch sử của sáng tạo này đã giúp cho nước phong kiến khi làm CMTS.
dân tộc Mỹ: nước Mỹ Pháp thoát khỏi tình trạng bất
● Khi nào và ở đâu khi làm
không trải qua hàng ổn về mặt chính trị kéo dài suốt
CMTS mà GCTS chưa hoàn toàn ngàn năm phong kiến 169 năm. Tình hình của nước
đủ mạnh và chưa có khả năng lật như ở CÂ, cho nên pháp từ sau đại CM TS 1789 →
đổ vương triều. Biểu hiện: GCTS người dân Mỹ không 1958 thì nước Pháp đã trải qua
còn quá non kém và rất thiếu có 1 trong 2 trạng thái 169 năm (169 năm này được
kinh nghiệm trong việc quản lý tâm lý sau đây: người đánh giá là bất ổn triền miên và
đất nước. Bản chất TS là con Mỹ sẽ không có tâm lý rối loạn về mặt chính trị). Bởi
buôn, kinh doanh → ko có kinh sùng bái thần tượng lẽ mặc dù Pháp được coi là quê
nghiệm trong việc quản lý đất vương triều; người Mỹ hương khai sáng và CMTS
nước. GCTS cũng ko được sự không có tâm lý bị ám Pháp được đánh giá là triệt để
ủng hộ của GCTS từ bên ngoài. ảnh sợ hãi những vị nhất nhưng sau khi CMTS
Đặc biệt người dân ở QG đó còn quân vương độc tài, thành công thì GCTS Pháp đã
rất trung thành, nặng tình với chế tàn bạo như ở Đức, Ý. có sự áp dụng máy móc học
độ phong kiến → tiêu biểu cho Đặc biệt về nguồn gốc thuyết tam quyền phân lập tình huống này là
dân cư, nước Mỹ đa cũng như khế ước xã hội. Nước phần Pháp vì quá lOMoARcPSD| 36477832 22
● vương quốc Anh và Tây Ban Nha là dân di cư: đa màu đề cao Nghị Viện và chịu ảnh
→ trong tinh huống này, kết thúc da, đa sắc tộc, đa ngôn hưởng sâu sắc về lý thuyết NV
CMTS thì chắc chắn phải là sự ngữ → rất cá tính, bản tối cao → Vì vậy trong 169
bắt tay, thỏa hiệp giữa GCTS và lĩnh và khó trị. Nước năm này Pháp luôn trung thành
quý tộc phong kiến. Biểu hiện Mỹ có nhu cầu về 1 với chính thể đại nghị với đặc
cho sự thỏa hiệp này là nền Quân ông Tổng thống mạnh trưng cơ bản là: trao quyền lực
chủ nghị viện được thành lập. mẽ mang đầy đủ quyền cho NV đề cao NV. NV được năng để quản lý nhà
Theo đó nên quân chủ này có
quyền lập ra CP và được quyền nước đứng trung tâm
biểu hiện là ngai vàng do quý tộc
bất tín nhiệm/lật đổ CP bất cứ trong BMNN để thu
phong kiến nắm, có vai trò quản
lúc nào. Cũng cần phải nói hút, đoàn kết dân
lý đất nước và để thỏa lòng hâm
thêm rằng nước Anh cũng ở
Mỹ nhìn về một hướng
mộ của dân chúng. Nghị viện do
CÂ và chịu ảnh hưởng lý
để đưa nước Mỹ cùng
GCTS nắm, giữ vai trò làm luật. thuyết NVTC và áp dụng tiến lên phía trước.
MQH giữa GCTS và QTPK là 50 CTĐN nhưng nước Anh áp Văn hóa tâm lý của
50 Theo thời gian, GCTS dần
dụng CTĐN rất thành công vì
dân tộc. Dân Mỹ là dân dần2.
Anh theo cơ chế lưỡng đảng
di cư → không đặt (có 2 đảng lớn) → luôn có 1
lớn mạnh và đã tích lũy cho mình nặng tình cảm → mọi Đảng chiếm được đa số ghế
nhiều kinh nghiệm trong việc chuyện đều dựa trên trong NV (hạ viện) và chủ tịch
quản lý đất nước và nó đã bắt đầu luật lệ, hợp đồng mà của Đảng đó sẽ trở thành thủ làm → người Mỹ có
● tước bỏ dần dần quyền hành
tướng của Anh. Các nghị sĩ
pháp của vương triều. Đến giữa tính cách độc lập, rạch trong hạ viện đều là người
thế ký 18 (hơn 100 năm sau ròi vì vậy họ đã có cùng đảng với thủ tướng. Các
CMTS) toàn bộ quyền hành cách áp dụng học nội các do thủ tướng chọn
pháp của vương triều mới được thuyết phân quyền 1 trong đảng, tin cậy → Thủ
chuyển giao cho TT và nội cát → cách triệt để, rạch ròi tướng Anh rất mạnh vì thủ
Nền quân chủ của nước Anh rút như tính cách của họ: tướng kiểm soát CP và NV (hạ
lui khỏi vũ đài chính trị, trở để 2 nhánh quyền lực viện) → NV (hạ viện) ko bao
thành bình hoa nhạt nhòa trưng này độc lập, kiểm soát giờ dám gay gắt và bất tín
trên bàn cờ chính trị cho đến chéo nhau đúng như nhiệm thủ tướng.
ngày nay → Đến ngày nay, tinh thần “nhà ai nấy ở Trong khi đó nước Pháp là một
vương triều chỉ còn là hình thức việc ai nấy làm” Khi QG đa đảng nhưng ko có Đảng
và đây chính là đặc điểm đầu vẽ nên gương mặt tiên của CHĐN (NTQG nhạt
nổi trội, ko có đảng chiếm đa
CHTT ở Mỹ, Jame số ghế trong NV (hạ viện). Cho 3. Madison hoàn toàn
nhòa, hình thức còn toàn bộ không có hình mẫu, nên CP được thành lập trên cơ
quyền lực thuộc TT và nội các) bài văn mẫu nào cả. Vì sở liên minh giữa các Đảng →
Khi nào và ở đâu khi làm vậy Jame Mad
liên minh này rất bấp bênh và ison
CMTS mà GCTS đã hoàn toàn đành nhìn vào và lấy dễ tan vỡ → NV sẽ thường
đủ mạnh, đủ khả năng lật đổ cảm hứng từ những vị xuyên bất tín nhiệm và lật đổ
vương triều (đủ mạnh, đủ khả hoàng đế của nước anh CP → CP bị lật đổ thường
năng ở chỗ GCTS đã tích lũy cho sau CMTS. Vì vậy, xuyên thì chính trường bất ổn
mình đủ kinh nghiệm quản lý đất người ta cho rằng TT và bản chất của CP là 1 CQ
nước, GCTS nhận được sự hậu Mỹ là một ông vua quản lý đất nước mà CP bị lật
thuẫn từ phía bên ngoài. Đặc
đổ liên tục → ko thể quản lý không có ngai vàng.
biệt, tâm lý của dân chúng quá
đất nước 1 cách tốt đẹp được. Các chuyên gia cho
ám ảnh với ự quản lý độc tài, tàn rằng sự khác biệt giữa Cụ thể cho sự bất ổn này là
bạo, phát xít của những vị quân hoàng đế Mỹ với trong 169 năm mà nước Pháp
vương, Tiêu biểu: Pháp, Đức, Ý những hoàng đế Anh đã trải qua 5 nền cộng hòa khác
→ cho nên khi kết thúc CMTS sau CMTS là người nhau, và có 16 bản HP. Chỉ
thì GCTS đã thủ tiêu hoàn toàn Mỹ đã bầu nên ô
tính riêng trong nền công hòa ng
chế độ phong kiến và thiết lập
thứ 4 kéo dài 12 năm thì Pháp vua và cho ông vua
nên nền cộng hòa: bầu TT có nhiệm kỳ 4 năm với
đã thay đổi đến 24 đời CP với lOMoARcPSD| 36477832 23
nhiệm kỳ. Tuy nhiên như đã đề
24 đời thủ tướng khác nhau cập, ở những QG này do (trung bình nửa lOMoARcPSD| 36477832 24
chế độ phong kiến hàng ngàn những quyền hạn được
năm tồn tại, vì vậy người dân rất quy định rõ ràng trong năm là thay 1 thủ tướng) →
ám ảnh và sợ hãi về sự độc tài tàn HP và bị kiểm soát làm cho chính trường Pháp bất
bạo của những vị quân vương. quyền lực bởi
ổn và nước pháp cũng bị suy
Khi bầu TT thì các QG này vẫn HP.
yếu nghiêm trọng trên chính
có tâm lý không trao quyền cho Chứng minh: TT Mỹ trường quốc tế. Cụ thể vào năm
TT vì lo sợ TT sẽ độc tài, tàn bạo được xây dựng từ
1954, đã diễn ra 2 sự kiện cho
như những vị quân vương, sẵn những vị hoàng đế Kết thấy nước Pháp đã rất suy yếu
đó ở những QG có truyền thống luận: công lao và vai và bị mất uy tín nghiêm trọng:
đề cao NV cho nên những QG trò to lớn của nước CM giải phóng dân tộc của
này tập trung quyền lực cho NV, Anh đối với luật HP và nhân dân Angiêri thắng lợi,
NV tối cao ⇒ dấu hiệu của chính chính trị học: nước
cuộc CM này đã cổ vũ cho cả thể đại nghị
Anh là nguồn cảm Châu Phi vùng lên giành độc
0. Về mặt văn hóa và tâm lý dân hứng để Mon và
lập; chiến thắng ĐBP ở VN.
tộc, có thể nói ở vùng Châu Âu RutXo viết nên những Trước bối cảnh này, nền CH
có khí hậu ôn hòa lạnh lẽo → ảnh tác phẩm kinh điển, thứ 5 của Pháp được thành lập
hưởng đến tính cách của người nước Anh trước tiếp và Degaulle đã chính thức trở
CÂ là tình cảm, mềm dẻo, ôn hòa sáng tạo ra chính thể thành TT Pháp. Ông ko chấp
→ người CÂ đã có cách áp dụng đại nghị qua những tập nhận làm 1 TT nhạt nhòa bên
học thuyết phân quyền cũng ôn tục chính trị, nước
cạnh NV và ông đã quyết tâm
hòa, mềm dẻo như chính tính Anh góp phần sáng tạo đoạn tuyệt với chính thể đại
cách của họ: để cho 2 nhánh ra CHTT, nước Anh là nghị truyền thống, mang hình
quyền lực này thành lập trên cơ quê hương của những ảnh TT Mỹ bên kia bờ đại
sở, niềm tin của nhau → báo cáo định chế chính trị dân dương về nước Pháp để pha
công tác và chịu trách nhiệm chủ (như NV, thủ trộn với 1 vài yếu tố còn lại của
trước nhau. Khi niềm tin ko còn tướng, nội các,
chính thể đại nghị để tạo ra
2 nhánh quyền lực này có thể bất CMTS,..)
CHHH (bán TT chế). Kể từ đó
tín nhiệm, lật đổ nhau.
đến nay, chính trường Pháp đã 0.
Như đã phân tích ở mục
dần ổn định, nước pháp đã tạo
1 thì tất cả các yếu tố căn bản và
ra gương mặt mới, một lối đi
quan trọng của 1 CTĐN là đều
riêng và nước Pháp đã lấy lại vị
được sản sinh và hình thành từ
thế của 1 QG khai sáng →
quá trình thực hành sinh hoạt
gương mặt này hiện nay có đến
chính trị lâu dài ở nước Anh chỉ 54 nước trên TG chọn.
có điều ở nước Anh không có 1
Những ưu điểm của CHHH có
bản HP thành văn để vẽ nên
thể khai quát trong câu nhận
định: “Nếu QG nào đó
gương mặt đại nghị này → tất cả lo sợ sự
độc tài của cá nhân TT thì hãy
đều được hình thành bởi tập tục
lựa chọn chính thể đại nghị.
chính trị, nguyên tắc không
Nếu QG nào lo sợ sự độc tài
thành văn → sau này kết thúc
của NV thì hãy lựa chọn
CTTG thứ 2 người Đức mới có
CHHH. Còn nếu QG nào lo sợ
cơ hội HP 1949 được coi là mô
sự độc tài của cả hai thì CHHH
tả lại tất cả những đặc điểm của
là một lựa chọn thích hợp,
gương mặt đại nghị vương quốc hoàn hảo” Anh.
Ở góc độ này, có thể kết luận
rằng Degaulle là người đặt dấu
chấm hết cho thời kì hoàng kim
của NV ở CÂ và đồng thời là
người áp dụng thành công nhất
học thuyết tam quyền phân lập
và KUXH ngay trên đất Pháp. lOMoARcPSD| 36477832 25
4. Anh (Chị) hãy phân tích vai trò của Charles De Gaulle trong việc sáng tạo ra chính thể cộng hòa hỗn
hợp. Đảng chính trị đã làm biến dạng chính thể cộng hòa hỗn hợp như thế nào?
Mục đích của Degualle khi sáng tạo ra CHHH là chỉ muốn tăng cho TT Pháp 1 nửa quyền hành pháp để
tạo ra bán TT chế nửa TT nhưng đảng chính trị đã làm biến dạng thành 1 trong 2 hướng sau:
1. Giữa TT với các khối đa số trong NV (hạ viện) cùng đảng, cùng phe với nhau (Nga, Pháp) trong tình
huống này rất may mắn và vinh dự cho TT bởi vì TT dễ dàng lựa chọn ứng cử viên là Thủ tướng là người
cùng đảng cùng phe là người thân tín của mình để trình với NV (hạ viện) phê chuẩn → NV (hạ viện) cũng
dễ dàng phê chuẩn vì cùng đảng cùng phe với NV (hạ viện). Thủ tướng chọn các Bộ trưởng, các Bộ
trưởng cũng cùng phe cùng Đảng → TT quyền lực rất lớn vì không chỉ kiểm soát chính phủ mà còn kiểm
soát cả NV (hạ viện) → thủ tướng là cấp phó, giúp việc cho TT → thủ tướng đóng vai trò như 1 phó TT
Mỹ→ toàn bộ quyền hành pháp dồn hết cho TT → CHHH biến dạng thành CHTT thậm chí là còn thành
1 siêu TT vì có những quyền TT Mỹ không có
2. Giữa TT với khối đa số trong NV (hạ viện) khác đảng khác phe → trong trường hợp này TT có thể lựa
chọn 1 trong 2 khả năng sau đây để hành xử:
● TT đành nhượng bộ, ôn hòa thỏa hiệp chấp nhận sống chung chính trị bằng cách chọn 1 thủ tướng khác
đảng với mình nhưng cùng đảng với NV (hạ viện) để dễ được chấp nhận. thủ tướng đương nhiên sẽ lựa
chọn Bộ trưởng cùng đảng cùng phe với mình để dễ dàng phê chuẩn → TT bị cô lập vì cả NV (hạ viện),
Bộ trưởng, thủ tướng cùng 1 đảng và đối lập với TT → quyền hành pháp nghiêng về thủ tướng → CHHH
bị biến thành thủ tướng chế, nội các chế
● TT cương quyết đối đầu với nghị viện chọn 1 thủ tướng cùng phe cùng đảng thân tín và khác đảng với
NV (hạ viện) → chắc chắn NV (hạ viện) sẽ không dễ dàng chấp thuận. Hiến pháp 1993 của LBNga quy
định sau 3 lần mà không phê chuẩn ứng viên thủ tướng do TT đề cử thì TT có quyền ký sắc lệnh giải tán
Duma (hạ viện) để bầu ra hạ viện mới (đây là con dao 2 lưỡi vì TT chỉ được quyền giải tán hạ viện còn
bầu hạ viện mới như nào là do dân quyết định. Nếu dân bầu hạ viện mới cùng đảng cùng phe với TT thì
thuận lợi cho TT → CHHH bị biến thành CHTT siêu TT như trường hợp 1. Nếu dân bầu 1 Duma mới
khác đảng khác phe với TT thì TT chỉ có cách thỏa hiệp sống chung chính trị → CHHH bị biến thành
Thủ tướng chế chính thể đại nghị. Bởi lẽ TT không thể tiếp tục giải tán Duma nữa vì hiến pháp có quy
định Duma mới thành lập chưa đầy 1 năm thì không bị giải tán và thậm chí Duma còn có quyền ra nghị
quyết để phế truất TT vì lạm quyền → TT chỉ được giải tán Duma 1 lần
CHHH không bao giờ đạt trạng thái cân bằng như mục đích của Degualle mà quyền hành pháp sẽ nghiêng
về TT để thành TT chế siêu TT hoặc sẽ nghiêng về thủ tướng để biến dạng thành thủ tướng chế đại nghị
chế → phụ thuộc vào TT với đa số ghế trong NV (hạ viện) có cùng đảng cùng phe hay không
5. Đảng chính trị đã làm biến dạng các chính thể này như thế nào và quy luật chung
củanhững sự biến dạng này là gì? CHÍNH THỂ ĐẠI NGHỊ
CỘNG HÒA TỔNG CỘNG HÒA HỖN HỢP THỐNG lOMoARcPSD| 36477832 26
Mục đích ban đầu của các ĐCT đã làm
Mục đích của Degualle khi
nhà lập hiến khi sáng tạo ra Mục đích
của sáng tạo ra CHHH là chỉ muốn biến
dạng CTĐN là vì quá lo sợ sự lạm Madison khi sáng tạo tăng cho TT Pháp 1 nửa quyền
các chính thể quyền sự lạm quyền, tham ra CHTT là muốn cho hành pháp để tạo ra bán TT chế
này như thế nhũng của CP nên họ mới trói TT và nghị viện Mỹ nửa TT nhưng đảng chính trị đã
nào. (khi các buộc CP vào NV để NV được là nhà ai nấy ở việc ai làm biến dạng thành 1 trong 2
nhà lập hiến quyền thành lập ra CP và bắt nấy làm, luôn trong hướng sau: sáng tạo nên
CP phải chịu trách nhiệm trước trạng thái độc lập Giữa TT với các khối đa số
những gương NV và NV hoàn toàn bất tín và3. không được trong NV (hạ viện) cùng đảng, mặt này có phép mặc cả trao đổi,
nhiệm, lật đổ CP khi niềm tin những mục
cùng phe với nhau (Nga, Pháp)
ko còn. Tuy nhiên ĐCT đã làm thỏa thuận, bàn bạc trong tình huống này rất may
đích, ý đồ sai lệch mục đích này của các trước với nhau. Tuy mắn và vinh dự cho TT bởi vì
riêng nhưng nhà lập hiến theo 1 trong 2 nhiên đảng chính trị TT dễ dàng lựa chọn ứng cử trong quá hướng sau đây: của Mỹ đã làm biến
viên là Thủ tướng là người
trình hoạt1. Đối với những QG theo cơ chế dạng CHTT theo 1 cùng đảng cùng phe là người động thì các trong 2 hướng sau:
lưỡng đảng như Anh và những
thân tín của mình để trình với ĐCT ko hài Giữa TT Mỹ và nghị QG theo cơ chế đa1.
NV (hạ viện) phê chuẩn → lOMoARcPSD| 36477832 27 lòng với viện Mỹ cùng 1 đảng những
NV (hạ viện) cũng dễ dàng phê
đảng mà có đảng nổi trội như 1 phe: hướng này ở gương mặt
chuẩn vì cùng đảng cùng phe
Nhật, Sing thì vì luôn có 1 đảng Mỹ ít khi xảy ra vì này nên đã
với NV (hạ viện). Thủ tướng
chiếm được đa số ghế trong đại người Mỹ luôn có mang đi
chọn các Bộ trưởng, các Bộ
viện nghị viện nên chủ tịch tâm lý bầu TT cho “giải phẫu
trưởng cũng cùng phe cùng
đảng đó chắc chắn là thủ đảng này sẽ bầu cho thẩm mỹ” và
Đảng → TT quyền lực rất lớn
tướng, thủ tướng chọn các bộ đảng khác nắm nghị làm sai lệch
vì không chỉ kiểm soát chính
trưởng là người thân tín, cùng viện để kiểm soát mục đích ban
phủ mà còn kiểm soát cả NV
đảng cùng phe với mình → thủ chéo nhau hiệu quả. đầu của
(hạ viện) → thủ tướng là cấp
tướng anh không chỉ kiểm soát Tình huống này chỉ những nhà
phó, giúp việc cho TT → thủ
được chính phủ mà còn khống xảy ra ở Mỹ trong lập hiến)
tướng đóng vai trò như 1 phó
chế được cả NV (hạ viện). Vì trường hợp vì nhiệm TT Mỹ→ toàn bộ quyền hành
vậy NV (hạ viện) Anh lúc nào kì của TT và nghị pháp dồn hết cho TT → CHHH
cũng bao che ủng hộ thủ tướng viện bị lệch nhau → biến dạng thành CHTT thậm
và không bao giờ bất tín nhiệm sẽ có những thời chí là còn thành 1 siêu TT vì có
với thủ tướng Anh (không thể điểm TT Mỹ cùng những quyền TT Mỹ không có
vạch áo cho người xem lưng và đảng với nghị viện Giữa TT với khối đa số trong
không dại gì bất tín nhiệm để (trong thời gian4. NV (hạ viện) khác đảng khác
đảng đối thủ lên làm thủ tướng, ngắn): trong tình phe → trong trường hợp này
ngược lại thủ tướng Anh lại huống này TT Mỹ rất TT có thể lựa chọn 1 trong 2
hoàn toàn có thể quyết định mạnh, có thể nói TT khả năng sau đây để hành xử:
giải tán hạ viện Anh trước hạn Mỹ và Nghị viện là TT đành nhượng bộ, ôn hòa
nhưng không phải vì mâu người 1 phe, 1● nhà, thỏa hiệp chấp nhận sống
thuẫn với hạ viện mà hoàn toàn 1 đảng chứ không chung chính trị bằng cách chọn
là ý đồ chính trị của thủ tướng: phải người dưng 1 thủ tướng khác đảng với mình
thủ tướng chọn thời điểm giải nước lã → nghị viện
tán hạ viện khi ông tin chắc
nhưng cùng đảng với NV (hạ
bao che TT, TT viện) để dễ được chấp nhận. thủ
rằng đảng ông ta đang có uy tín không bao giờ phủ
rất cao dù có bầu 1 hạ viện mới quyết luật của nghị tướng đương nhiên sẽ lựa chọn
đảng của ông ta cũng trúng cử viện.
Bộ trưởng cùng đảng cùng phe
và tiếp2. tục cầm quyền. Tuy Giữa TT Mỹ và đa số với mình để dễ dàng phê chuẩn
nhiên việc giải tán này được ví trong nghị viện Mỹ → TT bị cô lập vì cả NV (hạ
như con dao 2 lưỡi 5 ăn 5 thua,
viện), Bộ trưởng, thủ tướng khác đảng khác phe,
tính đúng thì quá thuận lợi cho
cùng 1 đảng và đối lập với TT tình huống này
đảng nhưng tính sai thì thất bại,
→ quyền hành pháp nghiêng về thường xảy ra: ngay
thủ tướng chỉ được quyền giải
thủ tướng → CHHH bị biến trong tình huống này
tán còn bầu 1 hạ viện mới như
thành thủ tướng chế, nội các
thế nào là do lá phiếu của cử tri thì giữa TT và nghị chế
quyết định. Ví dụ từ CTTG thứ viện không hoàn toàn TT cương quyết đối đầu với
2 đến nay chưa bao giờ hạ viện độc lập với nhau theo nghị viện chọn 1 thủ tướng
Anh bất tín nhiệm CP và thủ đúng● nghĩa mà nó cùng phe cùng đảng thân tín và
tướng Anh nhưng thủ tướng luôn luôn có sự bắt khác đảng với NV (hạ viện) →
Anh đã 6 lần giải tán hạ viện tay thỏa hiệp ngầm chắc chắn NV (hạ viện) sẽ
trước hạn (3 lần thành công 3 với nhau theo lần
không dễ dàng chấp thuận. phương châm đôi bên thất bại) Hiến pháp 1993 của LBNga cùng có lợi. Chỉ có
Đối với những QG đa đảng mà
quy định sau 3 lần mà không
điều sự thỏa hiệp này
2. không có đảng nổi trội như
phê chuẩn ứng viên thủ tướng không diễn ra 1 cách
Đức, Ý, Thái Lan,.. → không
do TT đề cử thì TT có quyền ký công khai tại nghị
có đảng nào chiếm được đa số
sắc lệnh giải tán Duma (hạ trường vì hiến pháp
ghế cho nên CP phải được
viện) để bầu ra hạ viện mới cấm cho nên nó
thành lập dựa trên sự liên minh
(đây là con dao 2 lưỡi vì TT chỉ thường xảy ra bên giữa các đảng.
được quyền giải tán hạ viện còn
ngoài nghị trường bầu hạ viện mới như như các cuộc trao lOMoARcPSD| 36477832 28
Trong tình huống này nghị đổi điện thoại, bên
viện, hạ viện thường xuyên bất ngoài hành lang nào là do dân quyết định. Nếu
tín nhiệm lật đổ CP nhưng trước khi họp quyết 1 dân bầu hạ viện mới cùng đảng
mục đích của các nhà lập hiến vấn đề gì đó → các cùng phe với TT thì thuận lợi
khi sáng tại ra chính thể đại chuyên gia cho rằng cho TT → CHHH bị biến thành
nghị vẫn không đạt được ở chỗ chính thể CHTT của CHTT siêu TT như trường hợp
Mỹ trong tình huống 1. Nếu dân bầu 1 Duma mới
các nhà lập hiên mong muốn này đã bị biến dạng khác đảng khác phe với TT thì
rằng chừng nào CP có sai trái, thành chính thể đại TT chỉ có cách thỏa hiệp sống
lạm quyền thì thị nghị viện nghị ở ngoài hành chung chính trị → CHHH bị
mới bất tín nhiệm lật đổ nhưng lang. Nói khác đi biến thành Thủ tướng chế chính
vì lợi ích của các đảng chính trị bằng “cây gậy và củ thể đại nghị. Bởi lẽ TT không
bản thân thủ tướng và CP cà rốt”, TT Mỹ muốn thể tiếp tục giải tán Duma nữa
không có gì sai vẫn bị bất tín gì được đó và nghị vì hiến pháp có quy định Duma
nhiệm và lật đổ như thường vì viện Mỹ luôn luôn mới thành lập chưa đầy 1 năm
không cùng đảng, cùng phe → nuông chiều các thì không bị giải tán và thậm
bất ổn chính trị (như Pháp) quyết định của TT
chí Duma còn có quyền ra nghị
(Cà rốt là biểu hiện quyết để phế truất TT vì lạm
cho sự thỏa thuận, lợi quyền → TT chỉ được giải tán
ích, gậy là quyền phủ Duma 1 lần quyết
CHHH không bao giờ đạt trạng luật)
thái cân bằng như mục đích của
Degualle mà quyền hành pháp
sẽ nghiêng về TT để thành TT
chế siêu TT hoặc sẽ nghiêng về
thủ tướng để biến dạng thành
thủ tướng chế đại nghị chế →
phụ thuộc vào TT với đa số ghế
trong NV (hạ viện) có cùng đảng cùng phe hay không
Kết luận chung: Đảng chính trị đã làm biến dạng sai lệch mục đích chính trị ban đầu của các
hình thức chính thể nhưng quy luật chung của các sự biến dạng theo 1 hướng chung là đều hướng đến
tăng cường quyền hành pháp cho CP với quyết tâm xây dựng 1 CP mạnh, TT mạnh, thủ tướng mạnh
(thời kì hoàng kim của nghị viện đã chấm dứt), bởi lẽ Nghị viện chỉ cần trong khi vương triều còn tồn
tại mạnh mẽ tức cần Nghị viện để đối đầu với Hoàng gia nhưng hiện nay, giai cấp tư sản đã đánh bại
được GCPK nên lúc này chỉ cần tập trung vào phát triển kinh tế.
6. Anh (Chị) hãy giải thích vì sao nói với những sáng tạo của Charles De Gaulle
trong bảnHiến pháp 1958 (khai sinh ra nền Cộng hòa thứ V của nước Pháp) đã đặt dấu
chấm hết cho thời kỳ hoàng kim của Nghị viện.

Nước Pháp trải qua 169 năm bất ổn triền miên bởi: nước Pháp ở Châu Âu + thần tượng, ưu ái, đề cao
nghị viện => Pháp trung thành với đại nghị chế/ CH đại nghị. Đối với nước Anh cũng đề cao nghị viện và áp
dụng chính thể đại nghị nhưng rất thành công, là QG điển hình trên TG (bởi vì ở Anh theo cơ chế lưỡng đảng
nên sẽ luôn có 1 đảng chiếm ưu thế và đứng ra thành lập chính phủ, CT của Đảng thắng sẽ trở thành Thủ
tướng của Vương quốc Anh => Đây là điều rất vinh dự, may mắn cho Thủ tướng bởi đa số khối NV cùng phe
Thủ tướng + nội các cũng là người cùng phe + TTg là chủ tịch của Đảng chiếm đa số => dường như TTg
Anh muốn gì được nấy). Trong khi đó, nước Pháp lại là QG đa đảng và không có đảng nổi trội nên k có đảng
chiếm đa số ghế trong hạ viện Pháp => Chính phủ phải thành lập trên cơ sở liên minh => kém may mắn, bất
hạnh cho TTg phải sống chung chính trị, đồng sàn dị mộng => Hạ viện Pháp hay chất vấn, phê bình gay gắt,
bất tín nhiệm lật đổ CP liên tục. Cụ thể sự bất ổn ở Pháp đó là trong 169 năm đó nước Pháp loay hoay tìm
kiếm cho mình gương mặt phù hợp, phải thay đổi 16 bản HP và trải qua 5 nền Cộng hòa. Chỉ tính riêng nền
CH thứ 4 (1946 – 1956) nước Pháp đã thay đổi đến 24 Chính phủ + 24 đời TTg khác nhau, Nghị viện không lOMoARcPSD| 36477832 29
có người đứng đàu nên rối ren chỉ lo cãi nhau, TTg nhạt nhòa chỉ tập trung việc giữ chức danh của mình =>
trung bình cứ nửa năm có một CP mới + TTg mới => tình hình chính trị rối ren phức tạp nên nước Pháp trở
nên suy yếu. Vào năm 1954 có 2 sự kiện chấn động như hồi chuông cảnh báo đối với người pháp: Cuộc CM
giải phóng dân tộc ở Angiêri thắng lợi cổ súy cho các thuộc địa khác ở Châu Phi vùng lên đấu tranh + Chiến
thắng ĐBP ở Việt Nam …
Trước tình cảnh đó năm 1958 nền CH thứ 5 ở Pháp được thiết lập: De Gaulle chính thức lên làm
Tổng thống Pháp và quyết tâm chấm dứt những sự ưu ái đối với Nghị viện, đoạn tuyệt với CH đại nghị.
De Gaulle không chấp nhận sự nhạt nhòa nên đã mang hình ảnh Tổng thống Mỹ ở bên bờ đại dương về
nước Pháp để pha trộn với một vài hạt nhân hợp lý của chính thể đại nghị truyền thống để tạo nên CH
hỗn hợp. Kể từ đó chính trường Pháp dần trở nên ổn định + tạo cho nước Pháp một gương mặt mới, hình
hài mới và nước Pháp đã lấy lại vị thế của QG khai sáng khi hiện nay chính thể CH hỗn hợp ngày càng
được nhiều QG trên thế giới lựa chọn áp dụng làm gương mặt đại diện (60 năm mà có đến 54 QG lựa
chọn)
: đã có rất nhiều QG từng chọn CH Đại nghị hoặc chính thể CH Tổng thống nhưng sau này đã từ
bỏ và chuyển sang CH hỗn hợp. Tiếp thu sự sáng tạo của De Gaulle trong chế độ Cộng hòa Tổng thống
các học giả cho rằng:
Nếu một QG nào trên TG mà lo ngại sự độc tài của Tổng thống thì hãy chọn chính
thể đại nghị; còn QG nào lo ngại sự độc tài của Nghị viện thì hãy chọn CH Tổng thống; còn QG nào mà
lo ngại sự độc tài của cả 2 thì CH hỗn hợp là lựa chọn tối ưu, là giải pháp hoàn hảo.
Bản HP 1958, Degaulle được con người đặt dấu chấm hết cho thời hoàng kim của NV ở Châu Á
và toàn thế giới vì những lý do sau:
+ Degaulle đã đem HP 1958 đi trưng cầu dân ý toàn thể dân Cộng hòa Pháp, trả quyền lập hiến lại cho ND →
đòn chí mạng vào Cộng hòa Pháp.
+ Degaulle quyết tâm thành lập hội đồng bảo hiến Cộng hòa Pháp như là những toan tính chính trị của
Degaulle làm suy yếu quyền lực chính trị và tăng cường quyền lực cho TT Pháp và suy yếu NV (vụ trong
I của HĐBH là xem xét tính hợp hiến của NV Pháp ban hành). Học tập kinh nghiệm của người Mỹ, để
tổng thống mạnh thì Tổng thống phải có quyền phủ quyết các đạo luật mà NV ban hành nhưng De Gaulle
rất ngại đương đầu với nghị viện, bất lợi cho Tổng thống => De Gaulle lập hội đồng bảo hiến gồm 9
người có uy tín, danh dự, có tiếng nói để làm công cụ đương đầu với Nghị viện và tư vấn cho Tổng thống
về mặt chuyên môn - Luật có vi hiến không, là cơ sở để Tổng thống có phủ quyết hay không => Qua đó,
Nghị viện suy yếu dần, quyền lực của Tổng thống Pháp được tăng cường. Vì hội đồng bảo hiến là nước
cờ chính trị cao tay của De Gaulle cho nên mô hình này chỉ phù hợp với hoàn cảnh nước Pháp vào năm
1958 mà thôi chứ không phải là mô hình phổ biến và phù hợp với mỗi QG. Ngay cả ở nước Pháp sau khi
mục đích của De Gaulle đã đạt được thì mô hình bảo hiến cũng tỏ ra là đã lỗi thời. Vì vậy, muốn tiếp tục
tồn tại thì mô hình này phải dần dần được “tư pháp hóa”: Dần tích hợp cho mình những yếu tố của Tòa
án HP Cộng hòa LB Đức vào. Trên thế giới ngày nay chỉ có 4 QG lập Hội đồng bảo hiến: Pháp – Cam –
Tuynidi – Môdămbích nhưng sự thật hồi đồng bảo hiến ở C – T – M chỉ có tên và hình thức giống Pháp
còn những yếu tố bên trong là giống với Tòa án HP Đức.
+ Bằng HP 1958, Degaulle đã đoạn tuyệt với chính thể đại nghị truyền thống của CA và mang hình ảnh TT
Mỹ bên kia bờ đại dương vào nước Pháp để pha trộn vào 1 vài đặc điểm của chính thể đại nghị truyền
thống để tạo ra cộng hòa hỗn hợp.
+ HP 1958 Pháp ngoài trao cho TT Pháp quyền phủ quyết luật giống như TT Mỹ nhưng bên cạnh đó HP
1958 còn trao cho TT Pháp những quyền mà TT Mỹ ko có được: quyền giải tán NV trước hạn, đem dự
luật ra trưng cầu dân ý và kết thúc sự thảo luận của NV → TT Pháp, Nga hiện nay được xem là siêu TT (hơn cả TT)
- Bản HP 1958 còn trao cho TT Cộng hòa Pháp được can thiệp sâu vào việc làm luật của NV và qua đó nó đã
biến TT Cộng hòa Pháp như một “nhà lập pháp thứ 2” (NV là nhà lập pháp thứ 1) vì được can thiệp sâu vào NV
Thời kỳ hoàng kim của nghị viện đã chấm dứt và người chấm dứt thời kỳ này là Degaulle-cũng là người
Pháp. De Gaulle được xem là người đặt dấu chấm hết cho sự hoàn kim của Nghị viện ở Châu Âu và trên
phạm vi toàn thế giới. Đồng thời, De Gaulle cũng chính là người hiện thực hóa tư tưởng của Rutsxo ngày
trên đất Pháp và làm cho chính trường ở Pháp dần ổn định hơn, tạo ra Pháp một hình hài mới, gương mặt
mới, lấy lại vị thế của một quốc gia khai sáng.
SỰ SÁNG TẠO ĐÃ CHẤM DỨT THỜI KỲ HOÀN KIM ĐƯỢC THỂ HIỆN CỤ THỂ: lOMoARcPSD| 36477832 30
Mục đích của De Gaulle khi sáng tạo CH hỗn hợp là muốn tăng thêm 1 ít quyền lực cụ thể là 1/2 quyền
hành hành (NG-QĐ-AN). Nhưng yếu tố Đảng chính trị cũng làm biến dạng chính thể CH hỗn hợp theo 1 trong 2 hướng: (1)
Nếu giữa TT với khối đa số trong Nghị viện (hạ viện) là ng cùng một đảng, 1 phe nhau. Ví dụ
Putin với Duma quốc gia Nga (Hạ viện Nga) hiện nay: lúc này, Tổng thống sẽ chọn UCV TTg là người
cùng Đảng cũng như TTg sẽ là người cùng phe với TT và nghị viện, nghị viện chắc chắc sẽ phê duyệt thủ
tướng theo ý tổng thống. => Trong trường hợp này rất may mắn, vinh dự cho Tổng thống và Tổng thống sẽ
trở thành ng rất quyền lực => trở thành trung tâm của quyền lực NN, vừa kiểm soát được TTg và các BT
vừa kiểm soát Nghị viện (Hạ viện) => TT muốn gì được đó, Thủ tướng trở nên nhạt nhòa và có vai trò
không khác gì Phó Tổng thống => CH hỗn hợp trong trường hợp này đã biến dạng thành CH Tổng thống.
Thậm chí, Tổng thống còn có những quyền mà TT Mỹ không có như giải tán NV trước hạn, quyết định
đem luật ra trưng cầu dân ý … => Tổng thống của CH hỗn hợp không còn là nửa TT mà trở thành 1 siêu
Tổng thống (hơn cả 1 TT) (2)
Khối đa số trong Nghị viện với Tổng thống là khác phe. Ví dụ như mối quan hệ giữa Yeltsin (Tổng
thống nhiệm kỳ trước Putin) với Duma Nga. Tổng thống có thể lựa chọn 1 trong 2 khả năng sau để hành xử:
+ Khả năng 1: TT phải ôn hòa, nhượng bộ trước khối đa số trong Hạ viện (TT của Pháp Jacques Chirac
năm 2000 lựa chọn) cụ thể: Tổng thống lựa chọn UCV Thủ tướng là người cùng đảng, cùng phe với khối
đa số trong Nghị viện (hạ viện) tức TT với Thủ tướng khác đảng để được Nghị viện dễ dàng chấp thuận,
TTg sẽ chọn những Bộ trưởng là người cùng đảng với mình để được NV (hạ viện) phê chuẩn => Trong
Chính phủ của CH hỗn hợp chia thành 2 phe rõ rệt là phe Tổng thống với phe của TTg, các BT & Khối đa
số trong Nghị viện (hạ viện) => vô cùng bất hạnh cho TT, bị cô lập và phải chấp nhận tình trạng “sống
chung chính trị, đồng sàn dị mộng” => Tổng thống trở nên nhạt nhòa bên cạnh TTg => trong trường hợp
này CH hỗn hợp bị biến dạng thành CH Đại nghị.
+ Khả năng 2: Tổng thống cương quyết đối đầu, không thỏa hiệp với Nghị viện (Yeltsin chọn): Cương
quyết chọn TTg là người cùng đảng, cùng phe với Tổng thống => khả năng Nghị viện (hạ viện) sẽ làm khó
và không chịu phê chuẩn chức danh TTg. Theo quy định của HP Lbang Nga năm 1993 thì sau 3 lần
Duma QG Nga không phê chuẩn UCV TTg do Tổng thống đề cử thì Tổng thống có quyền ký sắc lệnh
giải tán Duma.
Như vậy, Tổng thống Nga có thể sd quy định này để giải tán Duma QG Nga trước thời
hạn. Tuy nhiên, việc giải tán Duma trước hạn được ví là con dao hai lưỡi vì Tổng thống chỉ có quyền giải
tán còn việc bầu Duma mới với thành phân như thế nào sẽ do người dân quyết định. Nếu bầu 1 hạ viện mới
mà được cùng đảng, cùng phe thì coi như Tổng thống quá may mắn, ngược lại, nếu thành phần của Duma
mới mà tiếp tục là bên khác đảng với Tổng thống thì trong trường hợp này TT đành phải nhạt nhòa, sống
chung chính trị, nhượng bộ, để mặc cho CH hỗn hợp biến dạng thành CH đại nghị bởi lẽ HP 1993 của
Nga quy định Duma Quốc gia mới thành lập chưa được 1 năm thì Tổng thống không được giải tán,
ngược lại Duma mới có thể bỏ phiếu để luận tội Tổng thống, phế truất TT vì tội lạm quyền.

Tóm lại, De Gaulle muốn tạo ra một CP lưỡng đầu (50-50) cân bằng quyền hành pháp giữa TT với TTg
nhưng trên thực tế không bao giờ có trường hợp cân bằng 50-50 đúng nghĩa mà: hoặc nghiêng về Tổng
thống để biến dạng thành CH Tổng thống/Siêu tổng thống hoặc nghiêng về TTg để biến thành CH Đại nghị/
Thủ tướng chế. Việc nghiêng về bên nào là tùy thuộc vào vấn đề TT với khối đa số trong Nghị viện (hạ
viện) có cùng phe, cùng đảng hay không.
Nhìn chung, sáng tạo của De Gaulle phù hợp với theo quy luật là đều có mục đích tăng cường quyền hành
pháp cho CP với quyết tâm xây dựng Tổng thống mạnh, Thủ tướng mạnh dẫn đến hệ quả thời kỳ hoàng
kim của Nghị viện không còn, bởi lẽ Nghị viện chỉ cần trong khi vương triều còn tồn tại mạnh mẽ tức cần
Nghị viện để đối đầu với Hoàng gia nhưng hiện nay, giai cấp tư sản đã đánh bại được GCPK nên lúc này
chỉ cần tập trung vào phát triển kinh tế.
7. Anh (Chị) hãy giải thích vì sao có ý kiến cho rằng trong hoạt động lập pháp của Cộng hòa Pháp
hiện nay thì Thủ tướng đóng vai trò như “một nhà lập pháp thứ hai”.
Hiến pháp 1958 của Pháp không chỉ trao cho tổng thống Pháp nhiều quyền hạn tác động vào nghị
viện, biến tổng thống Pháp thành một siêu tổng thống. Bên cạnh đó hiến pháp 1958 của Pháp còn trao cho
thủ tướng cộng hòa Pháp được quyền can thiệp sâu vào quyền lực của nghị viện, qua đó biến thủ tướng cộng
hòa Pháp có vai trò như “nhà lập pháp thứ hai”. Bởi vì các nguyên nhân sau: lOMoARcPSD| 36477832 31
● HP 1958 của Pháp là một bản HP hiếm hoi trên thế giới có quy định về giới hạn phạm vi làm luật của
nghị viện, cụ thể, bản hiến pháp này liệt kê 15 lĩnh vực cụ thể, nghị viện Pháp chỉ được làm luật thuộc 15
lĩnh vực này. Ngoài 15 lĩnh vực CP được lập quy. Trước đây vì ở Pháp và châu Âu có tâm lý nghị viện
tối cao, người ta muốn làm luật gì và sửa luật gì hoàn toàn thuộc vào ý chí của nó, cho nên không đặt ra
phạm vi lập pháp của nghị viện.
● Trong 15 lĩnh vực thuộc phạm vi lập pháp của nghị viện, nếu nghị viện vẫn chưa có khả năng và đủ điều
kiện để làm luật thì nghị viện pháp có thể ủy quyền cho chính phủ để làm luật thay mình: có văn bản ủy
quyền, thậm chí phải hỗ trợ nhân sự và tiền bạc nếu chính phủ yêu cầu
● CP của Pháp đóng vai trò là một cơ quan chủ yếu trong việc xây dựng pháp luật cũng như trình dự án luật
ra nghị viện: theo thống kê có đến 97%, 98% dự án luật là do chính phủ pháp xây dựng và đệ trình
● Thủ tướng Pháp có quyền yêu cầu tổng thống đề nghị hội đồng bảo hiến xem xét tính hợp hiến của một
văn bản luật do nghị viện ban hành, đề nghị tổng thống sử dụng quyền phủ quyết với một dự luật; thủ
tướng Pháp có quyền đề nghị tổng thống giải tán hạ viện trước hạn; nên chấm dứt sự thảo luận của nghị
viện với một dự luật, mang dự luật đó ra trưng cầu dân ý. Chính phủ Pháp là cơ quan ban hành văn bản,
hướng dẫn thi hành, thực thi hầu hết dự luật trên thực tế
● Thủ tướng cộng hòa Pháp còn có quyền quyết định thời điểm có hiệu lực của một dự luật ban hành trong
tình huống sau: Một dự luật ở Pháp phải được thượng viện và hạ viện bỏ phiếu thông qua với tỷ lệ quá
bán có mặt đồng ý. Nếu có sự bất đồng giữa hai viện trong việc thông qua một dự luật thì một ủy ban hỗn
hợp (một nửa hạ nghị sĩ, một nửa thượng nghị sĩ) hòa giải. Nếu hòa giải không thành, Thủ tướng cộng
hòa Pháp cảm thấy rằng đất nước còn có luật đó một cách nhanh chóng thì Thủ tướng trình dự án đó ra
để hạ viện trung quyết với tỉ lệ ít nhất ⅔ có mặt đồng ý → nếu thủ tướng không muốn luật đó có hiệu lực
sớm thì thủ tướng sẽ im lặng và làm ngơ, dự luật đó sẽ được chuyển qua chuyển lại giữa thượng viện và
hạ viện, không có hồi kết
● “Cam kết chính trị”: quy định đặc biệt trong HP của Pháp: thủ tướng cộng hòa Pháp với tư cách quản lý
đất nước, thấy cần thiết đạo luật nào đó để đáp ứng nhu cầu quản lý → chính phủ Pháp xây dựng dự luật
đó,mang dự luật đó ra trước nghị viện Pháp: Thủ tướng đã phân tích tính cấp thiết của dự luật và đề nghị
nghị viện sớm thông qua dự luật này. Thủ tướng lấy uy tín, danh dự cam kết trước nghị viện rằng nếu
thực thi đạo luật này có gì sai thì thủ tướng sẽ chịu trách nhiệm (có văn bản cam kết). Tuy nhiên nếu nghị
viện vẫn còn lưỡng lự và không chấp nhận sự cam kết đó của thủ tướng thì trong tình huống này, thủ
tướng cộng hòa Pháp tuyên bố rằng nếu nghị viện không thông qua dự luật đó thì thủ tướng sẽ làm đơn
xin từ chức. Trong trường hợp này, nghị viện đành “ngậm ngùi” chấp nhận thông qua dự luật đó vì không
còn cách nào khác. Bởi lẽ nghị viện Pháp hiểu rằng nếu Thủ tướng nộp đơn lên để xin từ chức thì chắc
chắn rằng tổng thống pháp sẽ bênh vực thủ tướng, không cho thủ tướng từ chức mà ngược lại tổng thống
Pháp có thể ký sắc lệnh giải tán hạ viện trước thời hạn để bầu hạ viện mới
→ từ năm 1958 đến nay, nghị viện đã hoàn toàn thoái trào ngay trong lĩnh vực làm luật và các nước đều
có xu hướng tăng cường quyền lập pháp cho các cơ quan hành pháp.
8. Anh (Chị) hãy lý giải vì sao những quốc gia dân chủ đương đại vẫn duy trì chính thể quân chủ?
● Tại sao nền quân chủ vẫn tồn tại trong xã hội?
Một triết gia đã nói rằng cái gì tồn tại đều hợp lý cả chỉ có điều chúng ta chưa nhìn thấy được sự hợp lý
đó. Điều này được tiếp cận và lý giải ở 2 góc độ sau đây:
Thời kì đầu của cách mạng tư sản thế kỉ 17 đến nửa thế kỉ 18, lý giải bởi tương quan lực lượng giữa giai
cấp tư sản và quý tộc phong kiến khi làm cách mạng tư sản …(xem lại cơ sở hình thành chính thể đại nghị bài 3)
Từ giữa thế kỉ 18 đến nay khi mà giai cấp tư sản đã hoàn toàn đủ mạnh đủ kinh nghiệm quản lý
đất nước, đã đánh bại chế độ phong kiến nhưng giai cấp tư sản vẫn không nỡ thủ tiêu vương triều đánh
bại hoàn toàn chế độ phong kiến. Điều này lý giải chủ yếu dưới góc độ tâm linh, mặt tinh thần, tình đoàn
kết dân tộc và các giá trị văn hóa dân tộc. Cụ thể như sau:
Một là vương triều và hoàng gia được coi là đại diện cho QG dân tộc, hình ảnh của đất nước chế
độ, là biểu tượng cho tự do, thống nhất chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của 1 QG. Ví dụ điều 1 của HP Nhật
Bản quy định về hoàng đế và ngôi vua, hoàng đế là tượng trưng cho đất nước con người của Nhật Bản, lOMoARcPSD| 36477832 32
thể hiện sự tự do thống nhất toàn vẹn lãnh thổ. Nhìn vào hoàng đế người ta biết quá khứ, hiện tại và cả 1 dân tộc
Hai là hoàng đế và ngai vàng bao giờ cũng được coi là điểm quy tụ cuối cùng nới đẻ cả dân tộc
nhìn về 1 hướng (tinh thần đoàn kết dân tộc), là biểu tượng cho sự thống nhất vĩnh cửu của 1 GQ. một
nhà chính trị học Thái Lan đã có 1 sự lý giải thú vị như sau về quân chủ đại nghị của Thái: từ sau CTTG
thứ 2 đến nay ở Thái Lan tất cả đều thay đổi: Hiến pháp rồi cũng thay đổi, thủ tướng và nội các rồi cũng
thay đổi, các chính trị gia khác lần lượt đến rồi đi,...chỉ có hoàng đế và ngai vàng là vẫn còn đó, còn mãi
tồn tại trong niềm tin yêu, hy vọng và nỗi niềm tin nhân dân Thái Lan
Ba là, hoàng đế và hoàng gia là biểu tượng cho sự kết nối và quá khứ, lịch sử với hiện tại, tương
lai. là kết nối giữa văn hóa, truyền thống lễ nghi với hiện đại, của cải, vật chất và sự hưng thịnh của một
dân tộc. Các học giả ở Châu Âu cũng đã có sự lý giải thú vị về sự tồn tại của quân chủ đại nghị ở Châu
Âu như sau: nếu vương triều và hoàng gia là biểu tượng cho những yếu tố thuộc về yếu tố văn hóa,lễ nghi,
truyền thống thì GCTS tượng trưng cho sự giàu có, hiện đại, hưng thịnh, khoa học kỹ thuật → Vì vậy 1
dân tộc muốn phát triển bền vững thì phải có sự kết hợp hài hòa giữa 2 yếu tố trên. Cũng như trong 1 gia
đình cha mẹ có thể làm ra rất nhiều của cải vật chất cho con cái nhưng con cái lại bất hiếu với cha mẹ, ko
tôn trọng và phá tán tài sản của cha mẹ thì đó sẽ là một gia đình bất hạnh. → nền quân chủ đại nghị là sự
lựa chọn tuyệt vời cho những QG, dân tộc muốn phát triển bền vững
Bốn là, lòng trung thành và ngưỡng mộ của người dân đối với vương triều là vô cùng to lớn (vd:
tình cảm của người dân Anh đối với nữ hoàng,...) → người dân Anh quan niệm rằng họ sẵn sàng đóng
thuế nuôi một vương triều và họ làm cho vương triều đó xa hoa, lộng lẫy, tráng lệ để cả thế giới nhìn vào
vương triều đó để thấy đất nước Anh có tiềm lực như thế nào - là bộ mặt của đất nước, sĩ diện QG →
người dân Anh có quan niệm rằng Vương triều và hoàng gia là nơi cả dân tộc cùng nhìn về một hướng, cùng khóc cùng cười
Năm là, hoàng đế và hoàng gia là sự kết nối giữa quốc gia, dân tộc, QG với tôn giáo và giữa QG
với những QG đã từng là thuộc địa của QG đó (vd: nữ hoàng Anh ko chỉ là NTQG của Anh Quốc và còn
là NTQG của 16 QG khác trong khối liên hiệp) Sự khôn ngoan của 16 QG là giảm chi phí, giảm tốn kém;
được mệnh danh là dân tộc biết điều, biết trước biết sau. Nữ hoàng Anh còn là người bổ nhiệm 2 tổng
giám mục và 24 giám mục - đây là 26 vị lãnh đạo trong giáo hội ở Anh Quốc (người chọn và yêu cầu nữ
hoàng bổ nhiệm là thủ tướng)
Sáu là, trong 1 xã hội dân chủ hiện đại, một vương triều được coi là thông minh và khôn ngoan
phải là vương triều biết lấy lòng dân, phục vụ nhân dân (nịnh dân) → chính tình cảm của dân chúng mới
quyết định sự tồn tại của vương triều đó. Cho nên ngày nay, tính chất của vương triều không còn giống ngày xưa.
9. Anh (Chị) hãy trình bày cơ cấu tổ chức của Nghị viện và tương quan lực lượng giữa hai
viện ở Anh, Pháp, Mỹ và Nhật Bản. Vương quốc Anh
- Đối với Anh: việc NV lưỡng viện chia thành thứ dân viện và quý tộc viện xuất phát từ nguyên nhân hoàn
toàn ngẫu nhiên của lịch sử (phần I đã phân tích). Đối với Anh, làm 1 việc nào đó đều do tập quán mà hình thành
- Về quý tộc viện, đây là cơ quan có nhiều điểm đặc biệt trên thế giới: Không xác định rõ quý tộc viện có
chính xác bao nhiêu thành viên. Các thành viên của quý tộc viện có người không đi họp ngày nào, có
thành viên ko biết trụ sở ở đâu. Công dân Anh quốc 21 tuổi trở lên mới có thể trở thành thành viên của
viện quý tộc. Quý tộc viện của Anh quốc được chia thành 4 tầng lớp quý tộc như sau:
+ Quý tộc truyền ngôi, truyền kế (cha truyền con nối) → chính lớp quý tộc truyền ngôi này là thành viên ko
đi họp, ko biết trụ sở ở đâu. Tuy nhiên vào 1999, thủ tướng Anh Tony Blair đã cải cách triệt để tầng lớp
quý tộc truyền kế này ra khỏi thượng viện Anh
+ Quý tộc suốt đời: nữ hoàng Anh sẽ bổ nhiệm thủ tướng Anh hết nhiệm kỳ hoặc những người có công với
nước Anh làm thượng nghị sĩ suốt đời → số lượng tầng lớp này có xu hướng ngày càng tăng
+ Thượng nghị sĩ tinh thần/Quý tộc tinh thần, gồm 26 người có 2 Tổng giám mục và 24 giám mục
+ Quý tộc pháp quan (law lord), gồm 12 người am hiểu hiểu về luật pháp, bách khoa toàn thư nước Anh.
Tầng lớp này trước 2009 đóng vai trò như CQ xét xử cao nhất của Anh đồng thời quản lý Tòa án của Anh về mặt hành chính
- Về thứ dân viện, gồm 659 ghế - đại diện cho Anh, Bắc Ireland và xứ Wales (full name: liên hiệp nước lOMoARcPSD| 36477832 33
Anh?). Công dân Anh Quốc phải 21 tuổi trở lên mới được ứng cử hạ nghị sĩ và khi ứng cử phải đặt 1
khoản tiền cọc. Khi bầu cử xong mà đạt được 10% phiếu trở lên thì sẽ được trả lại tiền cọc, nếu số phiếu
dưới 10% thì sẽ ko được trả cọc. Nhiệm kỳ của hạ viện Anh là 5 năm và hạ nghị sĩ ko thể đồng thời là
thượng nghị sĩ, thẩm phán, quân nhân, cảnh sát
●Về tương quan lực lượng ở thứ dân viện và quý tộc viện
Với những cải cách sâu rộng của luật Nghị viện năm 1911 và 1949, có thể nói rằng thứ dân đã chiếm ưu
thế và áp đảo quý tộc viện với những lý do sau:
- 1 dự luật có liên quan đến tài chính ngân sách một khi được thứ dân viện thông qua thì quý tộc viện chỉ
có thể giam hãm dự luật đó trong thời hạn tối đa 30 ngày. Sau 30 ngày, dự luật đó mặc nhiên được thông
qua mà không cần có sự đồng ý của quý tộc viện.
- Đối với những dự luật liên quan đến những vấn đề khác (trừ tài chính ngân sách) 1 khi được thứ dân viện
thông qua thì quý tộc viện chỉ có thể giam hãm dự luật đó trong thời hạn tối đa 12 tháng. Hết thời hạn 12
tháng, dự luật đó mặc nhiên trở thành luật mà không cần có sự đồng ý của quý tộc viện.
- Tất cả những vấn đề liên quan đến thành lập chính phủ, giám sát, chất vấn, phê bình, xét báo cáo công
tác, bất tín nhiệm, lật đổ CP đều do thứ dân viện quyết chứ quý tộc viện không có vai trò gì
Nói như thế không nghĩa là quý tộc viện ở Anh Quốc hoàn toàn vô nghĩa. Quý tộc viện cũng có những
thế mạnh riêng, cụ thể:
+ Cơ quan xét xử cao nhất của nước Anh, đồng thời là bộ tư pháp quản lý tòa địa phương quốc gia Anh về
mặt tổ chức (kéo dài đến 2009)
+ Nếu hoàng đế Anh sử dụng quyền giải tán nghị viện thì cơ quan bị giải tán là hạ viện Anh để bầu cử mới.
Quý tộc viện không bao giờ bị giải tán, đời đời bền vững.
Sự thắng thế của thứ dân viện trước quý tộc viện ở Anh Quốc suy cho cùng chính là sự thắng thế của quý
tộc giai cấp tư sản so với quý tộc phong kiến. Đồng thời là sự thắng thế của thủ tướng với nghị viện (thời
kỳ hoàng kim của nghị viện đã hoàn toàn chấm dứt) Đối với Pháp
Nghị viện Pháp gồm thượng viện và hạ viện.
- Thượng viện Pháp: có tổng cộng 342 thành viên, nhiệm kỳ là 6 năm và cứ 3 năm thì bầu lại ½ tạo ra hai
lớp thượng nghị sĩ để đảm bảo tính kế thừa → thượng viện Pháp do dân bầu ra đại cử tri bầu ra thượng
nghị sĩ. Công dân Pháp phải 30 tuổi trở lên mới được ứng cử thượng nghị sĩ.
- Hạ viện Pháp có 557 thành viên do dân trực tiếp bầu, nhiệm kỳ 5 năm. Công dân Pháp 25t trở lên mới
được ứng cử hạ nghị sĩ và đặt 1 khoảng tiền cọc. Hạ nghị sĩ ở Pháp không thể đồng thời là thượng nghị
sĩ, thẩm phán, quân nhân, cảnh sát.
● Về tương quan lực lượng: hạ viện cộng hòa Pháp chiếm ưu thế hơn một chút so với thượng viện cộng hòa
Pháp (hạ viện nắm 60-70%, thượng viện nắm 30-40%) cụ thể như sau:
- Một dự luật ở Pháp nói chung phải được cả thượng viện và hạ viện bỏ phiếu thông qua với tỉ lệ quá bán
có mặt đồng ý. Tuy nhiên nếu có sự bất đồng ý kiến giữa thượng viện và hạ viện thì một ủy ban hỗn hợp
được thành lập để hòa giải và ủy ban này do chủ tịch hạ viện làm chủ tịch ủy ban. Một nửa do hạ nghị sĩ
bầu, một nửa do thượng nghị sĩ bầu. Nếu hòa giải không thành, thủ tướng cộng hòa Pháp mong muốn luật
đó sớm có hiệu lực để đáp ứng nhu cầu quản lý đất nước thì thủ tướng cộng hòa Pháp sẽ đem dự luật đó
ra cho hạ viện chung quyết với tỉ lệ ít nhất ⅔ có mặt đồng ý thì luật đó có hiệu lực bất chấp thượng viện có đồng ý hay không
- Tất cả những vấn đề liên quan đến nhân sự của chính phủ như thành lập thủ tướng và nội các, chất vấn,
phê bình, xét báo cáo công tác, bất tín nhiệm, lật đổ thủ tướng và nội các đều do hạ viện quyết, thượng
viện không có vai trò gì. Tuy nhiên, thượng viện của Pháp cũng có những ưu thế riêng: nếu tổng thống
Pháp sử dụng quyền giải tán nghị viện thì hạ viện sẽ bị giải tán, thượng viện thì không. Nếu tổng thống
Pháp bị luận tội,bị khuyết thì chủ tịch thượng viện sẽ thay thế tổng thống Pháp (nhưng không được sử
dụng một số quyền của tổng thống)
Nghị viện Mỹ (thượng viện và hạ viện)
- Thượng viện Mỹ: gồm 100 thượng nghị sĩ do dân trực tiếp bầu, mỗi tiểu bang 2 nghị sĩ. Nhiệm kỳ 6 năm,
cứ 2 năm bầu lại 33 người, tạo ra 3 lớp nghị sĩ. Thiếu 1 người → phó TT là chủ tịch thượng viện và là
thành viên thứ 100 của thượng viện. Điều kiện ứng cử thượng nghị sĩ: Công dân phải đủ 30 tuổi, có quốc tịch Mỹ ít nhất 9 năm lOMoARcPSD| 36477832 34
- Hạ viện Mỹ: gồm 435 thành viên. Nhiệm kỳ 2 năm. Điều kiện ứng cử: công dân Mỹ 25 tuổi trở lên và có
quốc tịch Mỹ 7 năm trở lên, phải đặt 1 khoản tiền cọc
●Về tương quan lực lượng giữa thượng viện và hạ viện
- HP Mỹ quy định sự tương quan giữa thượng viện và hạ viện rất công bằng, 50 50 công lực. Mỗi viện
mạnh ở 1 điểm, mỗi viện có mỗi thẩm quyền riêng, cho nên ko thể nói rằng viện nào mạnh hơn viện nào
cả. Người Mỹ có tư duy rằng quyền lực phải cân bằng, có cần bằng thì mới đối trọng và kiểm soát chéo
lẫn nhau được, cụ thể như sau:
+ Một dự luật phải được cả thượng viện và hạ viện thông qua, phải được quá nửa số thành viên có mặt của
mỗi viện đồng ý (có thể thông qua viện này trước rồi viện kia sau và ngược lại)
+ Hạ viện độc quyền về mặt tài chính ngân sách, các vấn đề liên quan đến thuế, tài chính, ngân sách sẽ do hạ
viện quyết định. người Mỹ có ngtac nổi tiếng là ko ai được lấy trong túi của họ 1 đồng nào nếu ko có sự
đồng ý của các hạ nghị sĩ do chính họ bầu ra
+ Thượng viện Mỹ độc quyền về đối sự nhân ngoại. Những vấn đề liên quan đến con người, nhân sự đều do
thượng viện quyết định.
→ Quyền lực khá cân bằng. tuy nhiên nếu nghiên cứu kỹ 1 chút thì sẽ thấy cán cân quyền lực sẽ nghiêng
về thượng viện hơn, điều này cũng dễ hiểu vì thượng viện mỹ cũng do dân trực tiếp bầu, tuổi đời già hơn
hạ nghị sĩ, nhiệm kỳ 6 năm, có nhiều kinh nghiệm hơn. được biểu hiện cụ thể như sau:
- Ở Mỹ, phó TT - chủ tịch thượng viện sẽ thay thế TT trong trường hợp khuyết TT
- Hạ viện Mỹ đông thành viên nhưng nhiệm kỳ chỉ 2 năm nên quy chế làm việc của hạ viện được đánh giá
là khắt khe. Mỗi hạ nghĩ sĩ chỉ được phát biểu về 1 vấn đề tối đa ko quá 5 phút. Trong khi đó, thượng viện
Mỹ được phát biểu thoải mái vì chỉ có 100 tv và nhiệm kỳ tận 6 năm → thượng viện Mỹ có thể lợi dụng
điểm này để ngâm 1 dự luật đã được hạ viện thông qua theo đúng ý đồ của thượng viện. NHẬT BẢN
Nhật cũng tổ chức mô hình NV lưỡng viện, theo đó
- Thượng viện Nhật gồm 252 ghế. Dân trực tiếp bầu, nhiệm kỳ 6 năm, cứ 3 năm bầu lại ½ tạo ra 2 lớp
thượng nghị sĩ nhằm đảm bảo có tính chất kế thừa. Điều kiện ứng cử: công dân nhật từ 30 tuổi trở lên
- Hạ viện nhật có 380 ghế, nhiệm kỳ 4 năm. Điều kiện ứng cử: công dân Nhật từ 25 tuổi trở lên và phải đặt
1 khoản tiền cọc. Thượng nghị sĩ ko được đồng thời là công an,....
● Tương quan lực lượng
So sánh với HP hiện tài thì HP 1946 của Nhật Bản chính thức xác lập ưu thế của hạ viện so với thượng viện. Cụ thể như sau:
- Đối với DA có liên quan đến tài chính ngân sách, tiền bạc và ĐUQT thì phải có sự đồng ý của cả 2 viện.
Nếu có sự bất đồng ý kiến trong việc thông qua dự luật này thì 1 uỷ ban hỗn hợp được thành lập để hòa
giải: do Chủ tịch hạ viện đứng đầu, nửa là thượng nghị sĩ, nửa là hạ nghị sĩ → nếu hòa giải ko thành thì
quyết định của hạ viện được coi là chung quyết (quyết định cuối cùng)
- Đối với DA có liên quan đến những vấn đề khác thì cũng phải được sự đồng ý của cả 2 viện với tỷ lệ quá
bán số thành viên mỗi viên có mặt đồng ý. Nếu có sự bất đồng ý kiến trong việc thông qua dự luật này thì
1 uỷ ban hỗn hợp được thành lập để hòa giải: do Chủ tịch hạ viện đứng đầu, nửa là thượng nghị sĩ, nửa là
hạ nghị sĩ → nếu hòa giải ko thành và thủ tướng nhất mong muốn dự luật này sớm có hiệu lực để có CSPL
quản lý đất nước thì thủ tướng sẽ đề nghị hạ viện chung quyết với tỷ lệ ít nhất ⅔ có mặt đồng ý
- Đối với việc thành lập thủ tướng: Nhật là QG duy nhất trên TG theo chính thể đại nghị nhưng thủ tướng
Nhật phải do cả hạ viện và thượng viện bầu ra, cụ thể như sau: thủ tướng phải được cả hạ viện và thượng
viện bầu với số phiếu bán bán số thành viên của mỗi viện có mặt đồng ý. Nếu ko có UCV nào đạt được
tỷ lệ số phiếu như trên thì hạ viện và thượng viện sẽ tiến hành bầu thủ tướng 1 cách độc lập. Cách bầu:
mỗi viện sẽ chọn ra 2 UCV có số phiếu cao nhất tại thượng viện hoặc hạ viện để bầu cử → người nào đạt
được số phiếu cao nhất tại cả thượng viện và hạ viện sẽ trở thành thủ tướng. Nếu có sự khác nhau trong
kết quả bầu thủ tướng ở thượng viện và hạ viện thì một ủy ban hỗn hợp được thành lập để hỏa giải → nếu
như hòa giải ko thành thì người mà hạ viện bầu lên làm thủ tướng sẽ được trở thành thủ tướng Nhật
- Trong trường hợp hạ viện ra tuyên bố bất tín nhiệm CP thì trong thời hạn 10 ngày mà thượng viện ko có
ý kiến thì hết thời hạn 10 ngày coi như CP bị lật đổ.
Tuy nhiên thực tiễn sinh hoạt chính trị ở Nhật Bản trong những năm gần đây có nhiều biến động: rất nhiều
đảng phái chính trị được thành lập và xu hướng chính trị của nhân dân Nhật Bản ngày càng phân hóa:
trước đây người dân đã dành tình cảm cho Đảng LDP - đảng dân chủ tự do và điều này đã biết Nhật bản lOMoARcPSD| 36477832 35
thành QG đa đảng có đảng nổi trội. Tuy nhiên từ năm 2000 trở lại đây thì tư tưởng chính trị của dân Nhật
bị phân hóa và họ dành tình cảm cho nhiều đảng phái chính trị khác nhau → Đảng LDP trong nhiều
trường hợp đã mất dần ưu thế và tính nổi trội của mình → tính chất đảng phái trong thượng viện và hạ
viện ngày càng phức tạp → lợi dụng tình hình này thì thượng viện Nhật Bản đã dần dần mạnh lên và nó
đã bắt đầu lấy lại ưu thế của mình; trong nhiều tình huống thượng viện còn áp đảo hạ viện. Biểu hiện như sau:
- Ở Nhật bản, do tính chất phức tạp của ĐCT cho nên giờ đây để tìm kiếm được quá nửa số phiếu ở hạ viện
để thông qua dự luật hoặc quyết định một vấn đề gì đó thì quá khó khăn. Như vậy một dự án luật đã được
hạ viện thông qua nhưng bị thượng viện bất bỏ thì số phận của dự luật đó coi như bị chấm dứt bởi lẽ thủ
tướng Nhật muốn dự luật sớm có hiệu lực để trình chung quyết với tỷ lệ ⅔ có mặt đồng ý là điều ko tưởng với Nhật Bản
- Hạ viện là những con người trẻ tuổi, non kinh nghiệm → vì điều đó nên họ dễ thuyết phục và dễ tìm kiếm
liên minh → tìm kiếm liên minh ở hạ viện là điều dễ dàng. Trong khi đó thượng viện là những người lớn
tuổi, khó chịu, khó tính nên khó bị thuyết phục, khó tìm kiếm liên minh. Vì vậy trong chính trường Nhật
những năm vừa qua, rất nhiều thủ tướng bị áp lực chính trị và mất ghế do không tìm kiếm được liên minh tại thượng viện
(thực tế hiện này thượng ưu thế hơn, HP quy định hạ ưu thế hơn)
10. Hiến pháp không thành văn của Vương quốc Anh được hiểu như thế nào và giải thích vì
sao Vương quốc Anh có Hiến pháp không thành văn? Vì sao nói trách nhiệm chính trị của Chính
phủ trước Nghị viện là một nguyên tắc có tính chất tục lệ, được hình thành từ thực tiễn sinh hoạt
chính trị ở Vương quốc Anh?

Căn cứ vào hình thức của các bản Hiến pháp, ta phân loại được 2 loại đó là HP thành văn và HP không thành văn.
Về HP không thành văn: Trên thế giới hiện nay vẫn còn hiếm hoi một số nước có HP không thành
văn, trong đó có Vương quốc Anh. Hiến pháp không thành văn được hiểu là trong HTPL không có đạo
luật nào mang tên “Hiến pháp”. Những nội dung cơ bản, nguyên thủy mà một bản Hiến pháp chứa đựng
(nhân quyền và phân quyền) được quy định một cách rải rác trong rất nhiều nguồn khác nhau của pháp
luật Vương quốc Anh. Cụ thể, Hiến pháp không thành văn của Vương quốc Anh bao gồm 2 phần chính:
+ Nguồn 1: Phần thành văn trong Hiến pháp Anh là tất cả những Hiến chương, những đạo luật
thường và những lời giải thích Hiến pháp của Tòa án,... Ngoài ra, còn bao gồm những lời giải thích có
liên quan đến quyền con người và tổ chức BMNN ở Vương quốc Anh thì được coi là phần thành văn
trong Hiến pháp không thành văn ở Anh. Ví dụ: Hiến chương tự do (1215) là văn bản mang tính Hiến
pháp đầu tiên của Vương quốc Anh cũng như cho toàn nhân loại: có quy định giới hạn quyền lực của vua
chúa (cụ thể: từ TK13 phải ký với các chư hầu, bá tước cai trị ở những bộ phận lãnh địa nhất định và nội
dung trong đó là hạn chế quyền lực nhà vua, trao quyền tự trị cho các lãnh chúa ở lãnh địa tức có sự kiểm
soát vương quyền). Hay Luật Bầu cử 1925 của Anh đã mở rộng quyền bầu cử và ứng cử cho phụ nữ Anh
và mở rộng quyền con người của người dân Anh. Hoặc Luật Nghị viện 1911- 1941 ở Anh xác lập được
ưu thế tuyệt đối của Thứ dân viên (Hạ viện) so với Thượng viện 🡪 Tuy những Luật này là thường luật
nhưng được xem là phần thành văn trong HP Anh.
+ Nguồn 2: Phần không thành văn trong Hiến pháp Anh là những tập tục chính trị mang tính Hiến
pháp bao gồm: những thói quen, sinh hoạt chính trị hàng ngày,... được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần
trong thực tế và không được quy định ở bất kỳ đâu. Ở Anh có những tập tục chính trị rất quan trọng ví
dụ: Thủ tướng Anh là người nắm quyền lực cao nhất song rất nhiều vấn đề xoay quanh Thủ tướng Anh
được xác định theo tập tục chính trị, đơn cử là vấn đề chọn ra ai là người năm giữ chức vụ Thủ tướng Anh
. Theo đó, nữ hoàng Anh ký quyết định bổ nhiệm người nào là Chủ tịch Đảng chiếm đa số trong Hạ viện
Anh làm thủ tướng (Hợp thức hóa mong muốn của dân Anh đó là chân lý trong xã hội không dân chủ
không dựa vào một căn cứ cụ thể nào). Ngoài ra, đối với trường hợp TT từ chức thì Hạ viện (Thứ dân
viện) sẽ bỏ phiếu ra nghị quyết quán bán bất tín nhiệm, lúc này Thủ tướng sẽ lập tức viết đơn từ chức gửi
lên nữ hoàng mà không có bất cứ câu hỏi gì về lý do. Đây là những tập tục chính trị không có quy định
trong bất cứ một văn bản pháp luật nào. ∙ Lý giải vì sao vương quốc Anh có HP không thành văn:
Nhìn chung Anh quốc ko có Hiến Pháp thành văn được lý giải dưới nhiều góc độ khác nhau lOMoARcPSD| 36477832 36
- Góc độ lịch sử dân tộc: lịch sử lập hiến nhân loại đã c/m rằng HP ra đời gắn liền với những biến cố, sự
kiện có tính chất trọng đại, chấn động, lớn lao. VD HP Mỹ gắn liền với ngày lập nên nước Mỹ, chiến
thắng của GCTS. Trong khi đó sự phát triển của AQ từ tk 13 cho đến nay gần 800 năm (thời kỳ này đã
có hạt mầm dân chủ, hiến chương tự do mầm mống NV,...) và các chuyên gia cho rằng lịch sử 800 năm
trải qua nhẹ nhàng êm ái, ko có sự kiện nào mang tính trọng đại lớn lao. Sự kiện chấn động và dữ dội nhất
trong 800 năm này là vào năm 1653 thì CMTS Anh đã nổ ra, thiết lập nền cộng hòa → và nghiên cứu kĩ
lịch sử của Anh vào giai đoạn 1653 thì ông Cromwell - người lãnh đạo CMTS Anh - đã có ý định viết
bản HP thành văn cho nước Anh nhưng Cromwell chưa kịp viết (1 là lãnh đạo quân đội nên quá bận rộn,
và ông ko phải nhà chính trị. 2 là khi chưa có HP thì người dân Anh lại nhung nhớ vương triều tâm lý
hoài cổ, bảo thủ) → kết thúc CMTS Anh nền Cộng hòa bị thủ tiêu, nền quân chủ nghị viện được thiết lập
lại theo đó GC quý tộc pk nắm quyền hành pháp 50%, GCTS nắm lập pháp 50%)
Và sau đó, thế kỷ 18 quyền lực của Vua ngày càng suy yếu dần và Tất cả quyền hành pháp của nhà vua
đã chuyển giao cho TT và CP vào cuối thế kỷ 18. GCTS Anh hoàn toàn thắng lợi, vương triều Anh trở
thành bình hoa. ⇒ việc GCTS thắng lợi trước vương triều là quá trình từ từ chậm rãi ko phải sự kiện chấn
động. Cho nên HP thành văn của nước Anh chưa có cơ hội ra đời.
- Tư tưởng chính trị: Anh ở Châu Âu chịu ảnh hưởng của Rút xô, ảnh hưởng của sự thống trị của nghị viện
tối cao. (NV Anh có thể làm mọi việc trừ việc biến đàn ông thành đàn bà) → với tư tưởng như vậy thì
người Anh có tư tưởng là NV muốn làm gì thì làm, cho nên ko cần đặt ra HP để kiểm soát và giới hạn NV
- Góc độ tâm lý dân tộc: người Anh nổi tiếng với với tâm lý hoài cổ, bảo thủ. → có câu ngạn ngữ “Thà bị
thiên hạ chê bai và coi mình là ngu dốt để đổi lấy việc được làm việc mình đã từng làm còn hơn là được
thiên hạ đánh giá thông minh để rúc mình làm điều mới mẻ
” ( mặc cho TG bảo ngu dốt cũng ko quan
tâm, người Anh chỉ quan tâm những chân lý đúng đắn của cha ông để áp dụng từ đời này sang đời khác),
Chính tâm lý hoài cổ, bảo thủ là mảnh đất ươm mầm
phần quan trọng nhất trong bản HP ko thành văn. c ho những tập tục chính trị → TTCT là -
Địa lý: Anh được bao bọc bởi đại tây dương,
cách Châu Âu lục địa qua eo biển Manche → đây là vị trí tốt, gió thổi ánh sáng chiếu vào AQ → người
Anh có khát vọng đi xa, khám phá biển cả dẫn đến công nghệ đóng tàu, hải quân anh mạnh nhất → nhiều
thuộc địa, mặt trời ko bao giờ lặn ở Anh → đời sống kinh tế phát triển → trình độ dân trí cao
→ có đội ngũ thẩm phán, luật sư được đánh giá năng động và giỏi nhất thế giới → kèm theo ⇒ xuất hiện
đó là hệ thống báo chí, truyền thông ở Anh cực kỳ phát triển
văn minh chính trị. Cho nên giới lãnh đạo ở AQ như TT, chính trị gia, hoàng gia,... là những nhân vật tự
biết bản thân phải làm gì để hợp lòng dân. Vì các nhân vật trung ương đã tự biết nên ko cần một bản HP
hay đạo luật để bắt buộc họ phải làm những gì → HP thành văn là điều ko cần thiết.
Vì sao nói trách nhiệm chính trị của Chính phủ trước Nghị viện là một nguyên tắc có tính chất tục
lệ, được hình thành từ thực tiễn sinh hoạt chính trị ở Vương quốc Anh
Vương quốc Anh được biết đến như quốc gia khai sinh ra tất cả yếu tố căn bản của chính thể đại nghị, chỉ
có điều những yếu tố này chỉ được khai sinh bởi một quá trình thực tiễn sinh hoạt lâu dài ở Anh thông
qua những tập tục chính trị chứ không được viết ra thành lời cũng như không có bài văn mẫu cho những
đặc điểm của chính thể đại nghị này. Cơ chế tín nhiệm xuất hiện ở Anh (tự nhiên) và trở thành án lệ, tập
tục chính trị chứ không phải do con người tự nghĩ ra bằng lý thuyết mà là sản phẩm của quá trình thực
hành chính trị. Cụ thể như sau:
- Sau cách mạng tư sản Anh, giữa thế kỷ 17 kết thúc bằng sự thỏa hiệp giữa quý tộc phong kiến và giaicấp
tư sản → biểu hiện cho sự thỏa hiệp này là nền quân chủ được thành lập, theo đó quý tộc phong kiến nắm
quyền hành pháp và giữ vai trò quản lý đất nước; giai cấp tư sản nắm nghị viện và quyền lập pháp. Tuy
nhiên đến cuối thế kỉ 17, đầu thế kỉ 18 thì các vị hoàng đế ở Anh Quốc đã thành lập một cơ quan có tên
là cơ mật viện: nhà vua sẽ chủ trì cơ quan này và thành phần cơ quan này là những viên quan thượng thư
(do nhà vua chọn và những người có tiếng nói, uy tín). Mục đích thành lập cơ mật viện để nhà vua cùng
những viên quan thượng thư đó sẽ luận bàn, trao đổi, thống nhất những chính sách hành pháp của quốc
gia vì nhà vua cho rằng các chính sách hành pháp của hoàng đế phải được nghị viện phê chuẩn nên nếu
đã được trao đổi thống nhất với cơ mật viện rồi thì khi đem ra nghị viện sẽ dễ dàng được nghị viện thông
qua. Đến giữa thế kỉ 18, ở nước Anh xuất hiện tình huống rất ngẫu nhiên là có hoàng đế nước Anh không lOMoARcPSD| 36477832 37
nói rành tiếng Anh (vì có cha là thái tử người Anh nhưng kết hôn với công chúa Đức) → khi sinh ra thì
hầu như mẹ nuôi và sống ở Đức nên khi ông vua này lên ngôi, không nói tiếng anh rành → không thể chủ
trì cơ mật viện nên hoàng đế Anh đã bị tách ra khỏi cơ mật viện kể từ đây → hoàng đế Anh cũng không
nắm quyền hành pháp, rút lui vũ đài chính trị, trở thành bình bông. Cơ mật viện vì không có nhà vua chủ
trì nên mới bầu ra viên thượng thư thứ nhất để chủ trì và sau này, cơ mật viện đã trở thành chính phủ của
Anh Quốc, viên thượng thư thứ nhất trở thành thủ tướng Anh, các viên quan thượng thư còn lại trở thành Bộ trưởng Anh ngày nay
- Ban đầu, trách nhiệm của thủ tướng Anh và các bộ trưởng Anh trước nghị viện là trách nhiệm pháp
lý,trách nhiệm hình sự: khi nghị viện Anh tỏ vẻ khó chịu, không tin tưởng đối với thủ tướng và các bộ
trưởng thì thủ tướng và các bộ trưởng Anh không từ chức liền mà đòi hỏi nghị viện chứng minh cho được
họ sai chỗ nào, tội gì và chứng cứ đâu. Tuy nhiên, chính sự thách thức này của các bộ trưởng càng kích
động thêm sự giận dữ của các nghị sĩ và càng làm cho các nghị sĩ Anh quyết tâm tìm cho bằng được sai
phạm, chứng cứ → các nghị sĩ Anh thậm chí thuê những người có nghiệp vụ điều tra để làm việc này: đã
làm chính trị thì kiểu gì cũng có sai, công lao với người này sẽ là tội đồ với người khác → nghị viện sẽ
truy cứu các bộ trưởng đến cùng và bộ trưởng đó hoàn toàn ở tù hoặc mất mạng → nguy hiểm cho các bộ
trưởng. Chính vì vậy, sau này các bộ trưởng rút kinh nghiệm một khi đã thấy nghị viện không tin tưởng
thì lập tức nộp đơn xin từ chức để nghị viện nguôi ngoai, không truy cứu tới cùng → không bị phanh
phui, soi mói, mất mạng, ở tù → trách nhiệm pháp lý chuyển sang trách nhiệm chính trị. Câu hỏi thêm:
Vì sao nói chính thể cộng hòa hỗn hợp là sự sáng tạo của Charles De Gaulle nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ bất trắc?

Charles de Gaulle là người sáng tạo CH hỗn hợp trong bản HP năm 1958 của Pháp. Với đặc trưng
riêng: Chính phủ lưỡng đầu cùng san sẻ quyền hành pháp.
Trong CH hỗn hợp, Charles de Gaulle xây dựng cho Tổng thống cũng có vai trò rất lớn, cũng là
nhạc trưởng, trung tâm trong BMNN vì nắm đủ 3 quyền năng. Về lý thuyết, ý tưởng ban đầu của De
Gaulle chỉ muốn trao cho Tổng thống 1 số quyền đế TT nắm 1/2 quyền hành pháp nhưng trên thực tế, De
Gaulle đã vô tình biến chế độ Bán tổng thống chế thành Siêu Tổng thống => Siêu Tổng thống: hơn cả TT
bởi vì TT trong CH hỗn hợp có được 1 số quyền như: được giải tán Nghị viện trước hạn, quyền đem 1 dự
luật ra trưng cầu dân ý => đây là những quyền mà Tổng thống Mỹ không bao giờ có được. - NGUY CƠ:
Mục đích của De Gaulle khi sáng tạo CH hỗn hợp là muốn tăng thêm 1 ít quyền lực cụ thể là 1/2
quyền hành hành (NG-QĐ-AN). Nhưng yếu tố Đảng chính trị cũng làm biến dạng chính thể CH hỗn hợp theo 1 trong 2 hướng:
(1) Nếu giữa TT với khối đa số trong Nghị viện (hạ viện) là ng cùng một đảng, 1 phe nhau. Ví
dụPutin với Duma quốc gia Nga (Hạ viện Nga) hiện nay: lúc này, Tổng thống sẽ chọn UCV TTg là người
cùng Đảng cũng như TTg sẽ là người cùng phe với TT và nghị viện, nghị viện chắc chắc sẽ phê duyệt thủ
tướng theo ý tổng thống. => Trong trường hợp này rất may mắn, vinh dự cho Tổng thống và Tổng thống
sẽ trở thành ng rất quyền lực => trở thành trung tâm của quyền lực NN, vừa kiểm soát được TTg và các
BT vừa kiểm soát Nghị viện (Hạ viện) => TT muốn gì được đó, Thủ tướng trở nên nhạt nhòa và có vai
trò không khác gì Phó Tổng thống => CH hỗn hợp trong trường hợp này đã biến dạng thành CH Tổng
thống. Thậm chí, Tổng thống còn có những quyền mà TT Mỹ không có như giải tán NV trước hạn, quyết
định đem luật ra trưng cầu dân ý … => Tổng thống của CH hỗn hợp không còn là nửa TT mà trở thành 1
siêu Tổng thống (hơn cả 1 TT)
(2) Khối đa số trong Nghị viện với Tổng thống là khác phe. Ví dụ như mối quan hệ giữa
Yeltsin(Tổng thống nhiệm kỳ trước Putin) với Duma Nga.
Tổng thống có thể lựa chọn 1 trong 2 khả năng sau để hành xử:
+ Khả năng 1: TT phải ôn hòa, nhượng bộ trước khối đa số trong Hạ viện (TT của Pháp Jacques
Chirac năm 2000 lựa chọn) cụ thể: Tổng thống lựa chọn UCV Thủ tướng là người cùng đảng, cùng phe
với khối đa số trong Nghị viện (hạ viện) tức TT với Thủ tướng khác đảng để được Nghị viện dễ dàng
chấp thuận, TTg sẽ chọn những Bộ trưởng là người cùng đảng với mình để được NV (hạ viện) phê chuẩn
=> Trong Chính phủ của CH hỗn hợp chia thành 2 phe rõ rệt là phe Tổng thống với phe của TTg, các BT
& Khối đa số trong Nghị viện (hạ viện) => vô cùng bất hạnh cho TT, bị cô lập và phải chấp nhận tình
trạng “sống chung chính trị, đồng sàn dị mộng” => Tổng thống trở nên nhạt nhòa bên cạnh TTg => trong
trường hợp này CH hỗn hợp bị biến dạng thành CH Đại nghị. lOMoARcPSD| 36477832 38
+ Khả năng 2: Tổng thống cương quyết đối đầu, không thỏa hiệp với Nghị viện (Yeltsin chọn):
Cương quyết chọn TTg là người cùng đảng, cùng phe với Tổng thống => khả năng Nghị viện (hạ viện)
sẽ làm khó và không chịu phê chuẩn chức danh TTg. Theo quy định của HP Lbang Nga năm 1993 thì sau
3 lần Duma QG Nga không phê chuẩn UCV TTg do Tổng thống đề cử thì Tổng thống có quyền ký sắc
lệnh giải tán Duma. Như vậy, Tổng thống Nga có thể sd quy định này để giải tán Duma QG Nga trước
thời hạn. Tuy nhiên, việc giải tán Duma trước hạn được ví là con dao hai lưỡi vì Tổng thống chỉ có quyền
giải tán còn việc bầu Duma mới với thành phân như thế nào sẽ do người dân quyết định. Nếu bầu 1 hạ
viện mới mà được cùng đảng, cùng phe thì coi như Tổng thống quá may mắn, ngược lại, nếu thành phần
của Duma mới mà tiếp tục là bên khác đảng với Tổng thống thì trong trường hợp này TT đành phải nhạt
nhòa, sống chung chính trị, nhượng bộ, để mặc cho CH hỗn hợp biến dạng thành CH đại nghị bởi lẽ HP
1993 của Nga quy định Duma Quốc gia mới thành lập chưa được 1 năm thì Tổng thống không được giải
tán, ngược lại Duma mới có thể bỏ phiếu để luận tội Tổng thống, phế truất TT vì tội lạm quyền.
Tóm lại, De Gaulle muốn tạo ra một CP lưỡng đầu (50-50) cân bằng quyền hành pháp giữa TT với TTg
nhưng trên thực tế không bao giờ có trường hợp cân bằng 50-50 đúng nghĩa mà: hoặc nghiêng về
Tổng thống để biến dạng thành CH Tổng thống/Siêu tổng thống hoặc nghiêng về TTg để biến thành CH Đại
nghị/ Thủ tướng chế. Việc nghiêng về bên nào là tùy thuộc vào vấn đề TT với khối đa số trong Nghị viện (hạ
viện) có cùng phe, cùng đảng hay không.
Câu hỏi thêm thêm: Đảng chính trị đã làm biến dạng các chính thể này như thế nào và quy luật chung
của những sự biến dạng này là gì?
Đảng chính trị là tập hợp những con người có cùng chí hướng, lý tưởng, mục đích tự nguyện liên kết lại với
nhau nhằm hướng đến mục đích giành lấy và sử dụng quyền lực NN hoặc chí ích là tác động, chi phối đến
việc thực hiện quyền lực nhà nước.
Trong thế giới đương đại đảng chính trị có nhiều vai trò rất quan trọng như thành lập cơ quan Nhà nước; đảng
chính trị là nơi phát hiện, đào tạo bồi dưỡng các đảng viên để tranh cử, giành lấy quyền lực NN. Đặc biệt,
đảng chính trị còn có thể làm biến dạng các mô hình chính thể từ đó thể hiện mục đích, ý đồ của những người
sáng tạo nên các chính thể này, cụ thể như sau:
Chính thể đại nghị
Cộng hòa Tổng Cộng hòa hỗn hợp thống
Quân chủ đại nghị Cộng hòa đại nghị lOMoARcPSD| 36477832 39
Đảng chính trị đã Vì những người này lo sợ rằng CP sẽ tham Mục đích của Mục đích của De
làm biến dạng các nhũng, lạm quyền, độc tài + sẵn tâm lý đề Madison và những Gaulle khi sáng tạo chính thể này
cao Nghị viện nên người ta trói buộc CP người sáng tạo CH CH hỗn hợp là muốn như thế nào
vào nghị viện: Để nghị viện thành lập nên Tổng thống là muốn tăng thêm 1 ít quyền
CP, niềm tin NV dung túng cho chính phủ NV và CP là độc lập lực cụ thể là 1/2
hoạt động, bao che cho CP giữ ghế => chỉ nhau, nhà ai nấy ở, quyền hành hành
cần niềm tin không còn (CP làm sai hay cấm 2 nhánh quyền (NG-QĐ-AN).
bất tài), NV bất tín nhiệm thì CP phải từ lực này bàn bạc, mặc Nhưng yếu tố Đảng
chức. Tuy nhiên, các đảng chính trị đã làm cả, thỏa hiệp nhau. chính trị cũng làm
biến dạng chính thể này, làm sai lệch mục Tuy nhiên, yếu tố biến dạng chính thể
đích của các nhà sáng tạo theo 1 trong 2 đảng chính trị làm CH hỗn hợp theo 1 hướng sau:
biến dạng CHTT theo trong 2 hướng:
Đối với những QG theo cơ chế lưỡng 1 trong 2 hướng sau: (1) Nếu giữa TT với
(1) đảng (Anh) hay những QG đa đảng mà (1) Nếu giữa TT và khối đa số trong
có đảng nổi trội (Sing, Nhật) => luôn có khối đa số trong Nghị viện (hạ viện)
một đảng chiếm đa số ghế, chủ tịch Đảng Thượng viện và HV là ng cùng một đảng,
đó là thủ tướng; CT Đảng + TTg là một là cùng 1 đảng, 1 phe 1 phe nhau. Ví dụ
phe => TTg vừa đứng đầu CP kiểm soát với nhau Putin với Duma quốc
Bộ trưởng vừa là CT Đảng của đảng (trường hợp này rất gia Nga (Hạ viện
chiếm khối đa số trong Nghị viện (Hạ hiếm xảy ra bởi người Nga) hiện nay: lúc
Mỹ rất tâm lý nếu đã
viên) tức kiểm soát được khối đa số này này, Tổng thống sẽ
=> TTg rất mạnh là trung tâm trong bộ bầu đảng này làm chọn UCV TTg là
máy nhà nước. Sự kiểm soát của Nghị Tổng thống thì sẽ bỏ người cùng Đảng
viện (Hạ viện) chỉ mang tính hình thức => phiếu cho đảng còn cũng như TTg sẽ là
Nghị viện (hạ viện) không bao giờ bất tín lại chiếm đa số trong người cùng phe với
nhiệm lật đổ chính phủ (làm như thế T- Hạ viện để tạo sự TT và nghị viện, nghị
chẳng khác nào mời phe đối lập lên cầm độc lập và kiểm soát viện chắc chắc sẽ phê
quyền). Nhưng ở chiều ngược lại, chéo duyệt thủ tướng theo ý tổng lOMoARcPSD| 36477832 40
TTg ở những QG này (ví dụ như Anh) lẫn nhau). Tuy nhiên, thống. => Trong
hoàn toàn có thể giải tán Nghị viện (hạ nhiệm kỳ giữa Tổng trường hợp này rất
viện) trước hạn => không phải mâu thuẫn thống – Thượng viện may mắn, vinh dự
nhau mà đôi khi là những toan tính chính – hạ viên chéo nhau cho Tổng thống và trị của TTg mà thôi
=> Vì vậy, có những Tổng thống sẽ trở
=> Được ví là con dao hai lưỡi bởi lẽ TTg thời điểm TT với thành ng rất quyền
chỉ có quyền giải tán trước hạn còn việc lưỡng viện là cùng 1 lực => trở thành trung
bầu Nghị viện mới có đúng ý TTg hay phe (chỉ tầm tâm của quyền lực
không là tùy thuộc vào lá phiếu của người NN, vừa kiểm soát
dân. Ví dụ ở Anh trong 6 lần TTg giải tán được TTg và các BT 1 vài tháng) => giữa 2
Nghị viện trước hạn để suy tính chính trị vừa kiểm soát Nghị
riêng (sắp xếp nhận sự có lợi để kéo dài nhánh quyền lực lúc viện (Hạ viện) => TT
thời gian làm TTg) nhưng chỉ có 3 lần này sẽ khăng khít muốn gì được đó,
thành công theo suy tính của TTg.
nhau => việc kiểm Thủ tướng trở nên
=> Điểm không đạt ở chỗ TTg kiểm soát nhạt nhòa và có vai ngược lại Nghị viện. soát quyền lực lúc trò không khác gì Phó
(2) QG đa đảng không có đảng nổi trội này không chặt chẽ Tổng thống => CH
(Đức, Ý, Môn) vì không có đảng chiếm đa => TT rất may hỗn hợp trong trường
số ghế nên phải thành l liên minh => đồng mắn. hợp này đã biến dạng
sàn dị mộng, bất bênh, dễ tan vỡ => viện (2) TT với khối đa số thành CH Tổng
(Hạ viện) thường xuyên, liên tục bất tín trong Thượng – hạ thống. Thậm chí,
nhiệm, lật đ Mục đích của những người viện thuộc đảng Tổng thống còn có những quyền mà TT
sáng tạo cũng không đạt đ điểm NV bất khác nhau =>
thường xuyên xảy ra Mỹ không có như giải
tín nhiệm, lật đổ CP không phải do CP thì ngay cả trong tán NV trước hạn,
kém lực, bất tài hay làm sai mà chỉ vì TTg trường hợp này, mục quyết định đem luật
và nội các khôn người cùng Đảng, cùng đích của những nhà ra trưng cầu dân ý …
phe với NV => NV thái quá làm trường sáng tạo nên CHTT => Tổng thống của trở nên bất ổn
cũng không đạt được CH hỗn hợp không
ở điểm: TT sẽ luôn còn là nửa TT mà trở
tìm mọi cách để liên thành 1 siêu Tổng
hệ, mặc cả, thỏa hiệp thống (hơn cả 1 TT)
với khối đa số trong (2) Khối đa số trong
lưỡng viện => Chỉ có Nghị viện với Tổng
điều sự thỏa hiệp thống là khác phe.
mang tính chất ngầm Ví dụ như mối quan định không công hệ giữa Yeltsin (Tổng khai, minh bạch thống nhiệm kỳ trước
=> Tóm lại, các Putin) với
chuyên gia cho rằng, Duma Nga. Tổng
các đảng chính trị đã thống có thể lựa chọn
làm biến dạng chính 1 trong 2 khả năng
thể CHTT thành sau để hành xử: + Khả năng 1: TT phải
chính thể đại nghị ôn hòa, nhượng bộ
“hành lang”. Nói trước khối đa số trong
khác đi, bằng “Cây Hạ viện (TT của
gậy và củ cà rốt” thì Pháp Jacques
cuối cùng Tổng thống Chirac năm 2000 lựa
Mỹ vẫn giành phần chọn) cụ thể:
thắng, thành trung Tổng thống lựa chọn
tâm, mạnh mẽ muốn UCV Thủ tướng là gì được đó. người cùng đảng, lOMoARcPSD| 36477832 41 lOMoARcPSD| 36477832 42 cùng phe với khối đa số trong Nghị viện (hạ viện) tức TT với Thủ tướng khác đảng
để được Nghị viện dễ dàng chấp thuận, TTg sẽ chọn những Bộ trưởng là người cùng đảng với mình để được NV (hạ viện) phê chuẩn => Trong Chính phủ của CH hỗn hợp chia thành 2 phe rõ rệt là phe Tổng thống với phe của TTg, các BT & Khối đa số trong Nghị viện (hạ viện) => vô cùng bất hạnh cho TT, bị cô lập và phải chấp nhận tình trạng “sống chung
chính trị, đồng sàn dị mộng” => Tổng thống trở nên nhạt nhòa bên cạnh TTg => trong trường hợp này CH hỗn hợp bị biến dạng thành CH Đại nghị. + Khả năng 2: Tổng thống cương quyết đối đầu, không thỏa hiệp với Nghị viện (Yeltsin chọn): Cương quyết chọn TTg là người cùng đảng, cùng phe với Tổng thống => khả năng Nghị viện (hạ viện) sẽ làm khó và không chịu phê chuẩn chức danh TTg. Theo quy định của HP Lbang Nga năm 1993 thì sau 3 lần Duma QG Nga không phê chuẩn UCV TTg do Tổng
thống đề cử thì Tổng thống có quyền ký
sắc lệnh giải tán
lOMoARcPSD| 36477832 43 Duma. Như vậy, Tổng thống Nga lOMoARcPSD| 36477832 44 lOMoARcPSD| 36477832 45 có thể sd quy định này để giải tán Duma QG Nga trước thời hạn. Tuy nhiên, việc giải tán Duma trước hạn được ví là con dao hai lưỡi vì Tổng thống chỉ có quyền giải tán còn việc bầu Duma mới với thành phân như thế nào sẽ do người dân quyết định. Nếu bầu 1 hạ viện mới mà được cùng đảng, cùng phe thì coi như Tổng thống quá may mắn, ngược lại, nếu thành phần của Duma mới mà tiếp tục là bên khác đảng với Tổng thống thì trong trường hợp này TT đành phải nhạt nhòa, sống chung chính trị, nhượng bộ,
để mặc cho CH hỗn hợp biến dạng thành CH đại nghị bởi lẽ HP 1993 của Nga quy định Duma Quốc gia mới thành lập chưa được 1 năm thì Tổng thống
không được giải tán, ngược lại
Duma mới có thể bỏ phiếu để luận tội Tổng thống, phế truất TT vì tội lạm quyền. Tóm lại, De Gaulle muốn tạo ra một CP lưỡng đầu (50-50) cân bằng quyền hành pháp giữa TT với TTg nhưng trên thực tế không bao giờ có trường hợp cân bằng 50-50 đúng nghĩa mà: hoặc nghiêng về Tổng thống để biến dạng thành CH Tổng lOMoAR cPSD| 36477832 46 thống/Siêu tổng thống hoặc nghiêng lOMoARcPSD| 36477832 47 về TTg để biến thành CH Đại nghị/ Thủ tướng chế. Việc nghiêng về bên nào là tùy thuộc vào vấn đề TT với khối đa số trong Nghị viện (hạ viện) có cùng phe, cùng đảng hay không.
Nhìn chung, yếu tố đảng chính trị đều có tác động, làm biến dạng, sai lệch mục đích
của tất cả các đại chính thể trên TG nhưng sự biến dạng vẫn theo quy luật là đều có
mục đích tăng cường quyền hành pháp cho CP với quyết tâm xây dựng Tổng thống Kết luận
mạnh, Thủ tướng mạnh, từ đó sẽ dẫn đến một hệ quả là thời kỳ hoàng kim của Nghị
viện không còn, bởi lẽ Nghị viện chỉ cần trong khi vương triều còn tồn tại mạnh mẽ
tức cần Nghị viện để đối đầu với Hoàng gia nhưng hiện nay, giai cấp tư sản đã đánh
bại được GCPK nên lúc này chỉ cần tập trung vào phát triển kinh tế.
Câu hỏi thêm thêm thêm thêm: Điểm khác nhau cơ bản về cơ sở hình thành và khả năng áp dụng của
mô hình bảo hiến phi tập trung và mô hình bảo hiến tập trung. Tiêu chí so
Mô hình bảo hiến phi Mô hình bảo hiến tập trung kiểu Châu Âu sánh tập trung Mỹ - Nhật
Tòa án Hiến pháp Hội đồng bảo hiến CH Pháp CHLB Đức
Cơ sở hình Tóm tắt: Mô hình này Tóm tắt: Mô hình này Tóm tắt: Mô hình này mang nặng tính thành
gia mang nặng tính án lệ mang nặng tính hàn lâm chính trị vì hội đồng bảo hiến của pháp là
sáng tạo và (tính thực tiễn áp dụng khoa học và gắn liền những toan tính chính trị của Degaulle
khả áp dụng pháp luật) và xuất phát những lập luận khoa nhằm mục đích làm suy yếu nghị viện CH
từ một án lệ rất nối tiếng học, logic của giáo sư Pháp và tăng cường quyền lực cho Tổng
trong lịch sử tư pháp Mỹ người Áo về luật Hiến thống CH Pháp, đặt dấu chấm hết cho thời
năm 1803 “Án lệ pháp và chính trị học Maburry kiện
kỳ hoàng kim của Nghị viện ở Pháp và Hant Kensent. Madison”. Người Giải thích: toàn châu Âu. lOMoARcPSD| 36477832 48
- giải quyết vụ việc nàylà Như chúng ta đã biết, ở Giải thích:
chánh án Tối cao pháp Châu Âu trước 1920 Nước Pháp là quê hương của
viện đầu tiên của mỹ chịu ảnh hưởng rất nặng Montesquier và Rutxo nên càng hơn hết John Marshall.
nề và sâu đậm của lý nước Pháp là QG chịu ảnh hưởng sâu sắc Giải thích:
thuyết nghị viện tối cao. bởi lý thuyết nghị viện tối cao. Tuy nhiên,
Thật ra trong Hiến pháp Với lý thuyết này thì lý thuyết này chỉ có giá trị và tác dụng
1787 của Mỹ không có nghị viện chiếm ưu thế, trong thời kỳ đầu của CMTS khi mà GC
điều khoản nào quy định Tòa án và Chính phủ ở
cho hệ thống Tòa án tư vị thế yếu ớt và mong tư sản đang đấu tranh lật đổ vương triều,
pháp của Mỹ được manh hơn -> trước năm NV là công cụ để TS đấu tranh chống lại.
quyền tuyên bố một đạo 1920 ở Châu Âu không Càng về sau thì tư sản nắm được quyền
luật do nghị viện Mỹ đặt ra vấn đề bảo hiến. lực về tay + đánh đổ hoàn toàn phong kiến
ban hành là vi hiến. Tòa Nhưng kể từ năm 1920, thì lý thuyết nghị viện tối cao trở nên bất
án Mỹ chỉ thật sự có Kensent đã làm cuộc cập, tai hại. Đến năm 1958, nền CH thứ
được quyền này từ năm cách mạng về mặt tư năm được thiết lập, De Gaulle lên làm
1803 xuất phát từ “Án lệ tưởng, thay đổi lý tổng thống, ông quyết tâm làm suy yếu
Maburry kiện Madison” thuyết từ nghị viện tối nghị viện và tăng cường quyền lực cho
và chánh án tối cao pháp cao sang Hiến pháp tối Tổng thống. Học tập kinh nghiệm của
viện đầu tiên của Mỹ cao. Chính vì vậy từ người Mỹ, để tổng thống mạnh thì Tổng
John Marshall là người năm 1920 thì nhu cầu thống phải có quyền phủ quyết các đạo
đã tạo ra án lệ này. Từ thành lập cơ quan bảo
đó ông đã kiến tạo cho vệ Hiến pháp ở châu Âu luật mà NV ban hành nhưng De Gaulle rất
ngành tư pháp Mỹ trở mới được đặt ra. Tuy ngại đương đầu với nghị viện, bất lợi cho
thành một nhánh quyền nhiên ở Châu Âu không Tổng thống => De Gaulle lập hội đồng
lực thật sự, có khả năng thể trao thẩm quyền bảo bảo hiến gồm 9 người có uy tín, danh dự,
đương đầu với những hiến đó cho Tòa án có tiếng nói để làm công cụ đương đầu với
nhánh quyền lực còn lại thường như ở Mỹ và Nghị viện và tư vấn cho Tổng thống về
và trở thành hệ thống Nhật vì 2 lý do sau:
mặt chuyên môn - Luật có vi hiến không,
Tòa án mạnh nhất trên + Ở châu Âu chịu ảnh là cơ sở để Tổng thống có phủ quyết hay thế giới.
hưởng nặng nề của lý không => Qua đó, Nghị viện suy yếu dần,
Mô tả vụ kiện: thuyết nghị viện tối cao quyền lực của Tổng thống Pháp được tăng John Adam
nên Tòa án bao giờ cũng cường. Vì hội đồng bảo hiến là nước cờ Tổng thống thứ 2 của
được đặt ở một thế yếu
chính trị cao tay của De Gaulle cho nên Mỹ, sau hơn so
với nghị viện -> mô hình này chỉ phù hợp với hoàn cảnh Kensent cho
nước Pháp vào năm 1958 mà thôi chứ
không phải là mô hình phổ biến và phù
rằng nếu trao quyền bảo hợp với mỗi QG. Ngay cả ở nước Pháp
hiến cho Tòa án thì Tòa sau khi mục đích của De Gaulle đã đạt lOMoARcPSD| 36477832 49
khi hết nhiệm kì thì án không đủ bản lĩnh, được thì mô hình bảo hiến cũng tỏ ra là đã
tranh cử nhiệm kì tiếp không đủ mạnh, không lỗi thời. Vì vậy, muốn tiếp tục tồn tại thì theo với Thomas
đủ sức để đương đầu với mô hình này phải dần dần được “tư pháp
Jefferson và TJ đã đánh nghị viện. + Kensent hóa”: Dần tích hợp cho mình những yếu
bại John Adam trở thành cho rằng đội ngũ thẩm tố của Tòa án HP Cộng hòa LB Đức vào.
Tổng thống thứ 3 của phán, luật sư của Mỹ Trên thế giới ngày nay chỉ có 4 QG lập Mỹ. Tuy nhiên
giỏi toàn diện, cái gì Hội đồng bảo hiến: Pháp trong vòng
cũng biết -> vừa có khả – Cam – Tuynidi – Modămbích nhưng sự
1 tháng để chuyển năng giải quyết những thật hồi đồng bảo hiến ở C – T – M chỉ có
nhượng quyền Tổng vụ án thông thường, vừa tên và hình thức giống Pháp còn những
thống thì John Adam đã có khả năng bảo vệ yếu tố bên trong là giống với Tòa án HP
kí quyết định bổ nhiệm Hiến pháp. Còn luật sư Đức.
để cài cắm người của ở châu Âu chuyên môn
mình vào bộ máy nhà hóa rất cao (thường chỉ
nước. Tuy nhiên do bổ chuyên về một lĩnh vực)
nhiệm vội nên bổ nhiệm -> thẩm phán và luật sư
Maburry là thẩm phán ở châu Âu không thể
của Tòa án Liên bang vừa giải quyết những vụ
(chức vụ chỉ Tổng thống án thường, vừa giải
được bổ nhiệm), tuy quyết những vụ án về
nhiên theo Luật Tổng Hiến pháp được.
thống ký, Chánh văn Vì những lý do trên mà
phòng Nhà Trắng đi Han Kensent cho rằng ở
đóng dấu, tống đạt cho vùng Châu Âu muốn Maburry
thìMaburry bảo vệ Hiến pháp một
mới đi làm nhiệm vụ cách hữu hiệu thì cần
được, mà Chánh văn thành lập Tòa án Hiến
phòng Nhà Trắng chưa pháp độc lập, có đội ngũ
kịp đi đóng dấu tức thẩm phán đủ chuyên
Maburry chưa chính môn, nghiệp vụ, trình
thức được bổ nhiệm. độ, bản lĩnh đặc Sau khi
thù để bảo hiến, có chế
Jefferson vào thấy quyết độ lương
định đó nên đã chỉ đạo Chánh văn phòng Nhà
Trắng (tương đương với Chủ lOMoARcPSD| 36477832 50
nhiệm văn phòng Chủ bổng, quy chế, đãi ngộ, tịch nước quyền miễn trừ riêng,
+ Chủ tịch văn phòng khác với các Thẩm phán Chính phủ)
chọn thường, phải có quy
Madison làm Chánh văn trình tố tụng Hiến pháp phòng Nhà
Trắng, riêng… (độc lập, không
không tống đạt cho có gì liên quan đến tòa
Maburry. Nên Maburry án thường). Có như thế
đã kiện Madison ra Tòa. mới đủ sức bảo vệ Hiến
Maburry đã viện dẫn pháp một cách hữu
đạo luật về Quyền tư hiệu.
pháp năm 1789:“Trong Vào năm 1920, quốc
thời hạn 30 ngày kể từ gia đầu tiên thành lập
ngày được ký quyết tòa án Hiến pháp là Áo
định bổ nhiệm, nhân (quê hương của
viên hành pháp phải có Kensent), vài năm sau
trách nhiệm đóng dấu và thì được du nhập vào
tống đạt cho nhân viên Đức. Đức đã phát triển
tư pháp đi làm nhiệm tòa án này trở thành
vụ. Nếu hết 30 ngày kiểu mẫu, điển hình và
nhân viên hành pháp được 2/3 các nước trên
không đóng dấu và tống thế giới áp dụng mô
đạt thì nhân viên tư pháp hình này, hầu hết là các
có quyền kiện ra Tòa để nước châu Âu, châu Á
Tòa án đưa ra phán (Hàn Quốc, Thái Lan)
quyết bắt nhân viên và một số nước châu
hành pháp đóng dấu và Phi.
tống đạt”. Chánh án tối cao pháp viện đầu tiên của Mỹ đứng ra giải quyết. Dựa theo quy
định của pháp luật thì Madison và Jefferson bị yếu thế do trong một tháng cuối John Adam vẫn lOMoARcPSD| 36477832 51
là Tổng thống, về mặt lý thuyết ông không sai
(chỉ sai về đạo đức). Nhưng Marshall cho
rằng vụ việc về Hiến pháp khác dân sự hình
sự. Dân sự hình sự là thuần pháp lý (thuần
theo luật), còn vụ việc kiện Hiến pháp không thuần thúy về pháp lý mà còn nhìn nhận về
thời thế, chính trị. Từ đó Marshall cho rằng nếu
căn cứ vào đạo luật đó
để bắt Madison tống đạt cho Maburry mà Madison không làm thì cũng không có cách nào
để ép Madison làm thì sẽ
tạo ra một tiền lệ xấu cho ngành Tòa án, đồng
thời làm phật lòng dân, làm mất uy tín của Marshall. Nên cuối cùng Marshall tìm cách vô
hiệu hóa đạo luận để xử cho Madison thắng, và cách hay nhất là chứng minh đạo luật đó trái
Hiến pháp. Điều 3 Hiến pháp Mỹ không trao cho Tòa án ra lệnh cho nhân viên hành pháp, lOMoARcPSD| 36477832 52
mà đạo luật về quyền tư pháp lại trao cho Tòa án
quyền đó -> mâu thuẫn. Nên Marshall đã ra phán quyết đạo luật này vi hiến vì hiến pháp tối cao, nếu như có mâu
thuẫn thì áp dụng hiến pháp -> Maburry thua kiện.
Kết luận: Qua vụ việc
này thể hiện được tầm nhìn của John Marshall
(thả con săn sắt bắt con
cá rô – hy sinh lợi ích
nhỏ để đạt được lợi ích
lớn hơn): hy sinh luật về
quyền tư pháp của nghị viện trao cho Thẩm phán thẩm quyền bắt nhân viên hành pháp
tống đạt quyết định cho nhân viên tư pháp nhưng Marshall từ chối
quyền này vì luật vi hiến nhưng qua vụ việc này thì Marshall kiến tạo cho ngành Tòa án ở Mỹ một quyền to hơn, quan
trọng hơn là quyền được
tuyên bố một đạo luật do
nghị viện ban hành là vi
hiến và từ chối áp dụng (lúc làm Hiến pháp Mỹ thì lOMoARcPSD| 36477832 53 không trao cho Tòa án
quyền này) -> kể từ án lệ này, Tòa án Mỹ trở thành một nhánh quyền
lực thật sự có khả năng kiềm chế, đối trọng,
đương đầu với 2 nhánh
quyền lực còn lại => Nước Mỹ ngày nay có trường ĐH mang tên John Marshall.
- Về mặt phạm vi áp
dụng: Sau này có Nhật Bản và khoảng 30% các
quốc gia trên thế giới áp
dụng mô hình này, đa số là các quốc gia ở châu Mỹ và có chính thể CH Tổng thống như Mỹ.
Điểm khác nhau cơ bản về chủ thể bảo hiến và phương pháp bảo hiến của mô hình bảo hiến phi tập
trung và mô hình bảo hiến tập trung. Tiêu chí so
Mô hình bảo hiến phi tập trung Mỹ - Nhật sánh
Mô hình bảo hiến tập trung kiểu Châu Âu lục địa Tòa
án Hiến Hội đồng bảo hiến
pháp CHLB Đ CH Pháp
Chủ thể tiến Việc bảo hiến được trao ược trao cho hệ thống Người Đức lập ra Hội đồng bảo hiến Ch hành bảo
Tòa án thường mà đứng Tòa án tối cao (hay gọi tòa án Hiến pháp Pháp gồm 9 thành hiến
đúng là Tối cao pháp viện) - Vừa có chức năng độc lập, riêng biệt viên, được hình thành
vụ án thông thường vừa có chức năng bảo hiến. để trao quyền bảo theo nguyên tắc Tòa án tối cao Mỹ có
vệ Hiến pháp. Tòa Tổng thống bổ nhiệm
được Tổng thống bổ nhiệm xuống đời nhưng án Hiến pháp đức 3, chủ tịch thượng
phải được Thượng nghị sĩ phê chuẩn (mục đích gồm 16
thẩm viện bổ nhiệm 3, chủ
chọn ra người đủ tiêu chuẩn cũng như đảm bảo phán, được hình tịch hạ viện bổ nhiệm
là có danh dự, uy tín, tiếng tăm, được tập thể thành theo nguyên 3 (Mục đích: đa dạng
thừa nhận, bổ nhiệm suốt đời tích lũy kinh tắc “thượng viện nguồn, tránh trường
nghiệm, an tâm công tác, không phải Tổng thống bầu 8, hạ viện bầu 8”. Công dân
hợp hội đồng bảo hiến
nào cũng bổ nhiệm vị trí TP tối cao) Bộ chín bị lệ thuộc vào một CH Liên bang
quyền lực nắm trọn vẹn quyền tư > phải chọn Đức phải từ 40 –người nào đó). Nhiệm
những người đủ điều kiện tiêu chuẩn, đồng thời 68 tuổi mới được kỳ của hội đồng bảo
phải là ng danh dự, uy tín, danh tiếng để được ứng cử làm thẩm hiến là 9 năm, nhưng
nghị viện thừa nhận, phải là người v tài vừa có phán tòa án Hiến cứ 3 năm thì bổ nhiệm
đức, được tập thể thừa nhận. Việc bổ nhiệm suốt pháp Đức. Nhiệm lại 1/3 để tạo ra 3 lớp
đời để yê công tác, tích lũy kinh nghiệm. TUY kỳ Tòa án Hiến thành viên nhằm đảm
NHIÊN không phải Tổng thống M cũng có vinh pháp Đức là 12 bảo tính kế thừa. Các
dự để bổ nhiệm Tổng thống tối cao nếu không ai năm và không Tổng thống cộng hòa
hết t những người này là làm suốt đời. 9 vị thẩm được bầu lại (mỗi Pháp khi hết nhiệm kì
phán này được coi là bộ 9 lực của ngành tư pháp người chỉ có cơ thì có thể tham gia hội
Mỹ, nắm trọn vẹn quyền tư pháp trong ta hội làm thẩm phán y, khô đồng bảo hiến nhưng Tòa án Hiến pháp
giỏi chuyên môn mà phải giỏi toàn diện ở mọi có thể từ chối.
Downloaded by Dylan Tran (dylantrly1@gmail.com) lOMoARcPSD| 36477832 54 lOMoARcPSD| 36477832 55
lĩnh vực -> tư pháp Mỹ xếp vào loại mạnh nhất Đức 1 lần duy Nguyên nhân: (1) trên thế giới nhất). Đảm bảo hội đồng
Tòa án Hiến pháp bảo hiến là người có CH
Liên bang uy tín, tiếng nói, công
Đức chia làm 2 lao với đất nước, chế
Tòa con, bao gồm: độ. (2) Quy định này
(1) 8 Thẩm phán đang mưu toan cho chuyên về nhân quyền và (2) 8 Degaulle vì khi
Thẩm phán còn lại Degaulle lên làm
chuyên giải quyết Tổng thống lại toan
về tranh chấp tính quá nhiều, làm
quyền lực (rõ ràng mạnh tay, đụng chạm
ở châu Âu thiên về nhiều người nên đây
trình độ chuyên được xem như là chỗ
môn rất sâu -> một để “hạ cánh an toàn”,
cặp tòa song sinh). vẫn còn tiếng nói, còn
Trong số 8 thẩm quyền lực, đảm bảo sự
phán của mỗi tòa an toàn cho Degaulle
con, có ít nhất 3 và ekip. Nhưng khi
thành viên đã từng Degaulle hết nhiệm làm thẩm phán của
tòa án tối cao liên kỳ Tổng thống thì lại
bang (làm thẩm không tham gia hội
phán của những đồng bảo hiến vì lúc
tòa án thường) để đó nghị viện đã suy
có kinh nghiệm, yếu, không cần thiết
hiểu biết, trình độ phải vào hội đồng bảo
chuyên môn về hiến nữa. Trong 8 đời
luật. Những thành tổng thống Pháp thì
viên còn lại là chỉ có 2 người tham
những học giả, gia vào hội đồng bảo
giáo sư, nhà khoa hiến, 5 người từ chối, học danh tiếng của
CH Liên bang Đức người còn lại là
về luật Hiến pháp Macron vẫn còn đang
và chính trị học -> nhiệm kỳ. có uy tín, người khác phải nghe, đảm bảo giá trị của các phán quyết sau này. Tòa án Hiến pháp Đức gồm 1 Chánh án và 1 phó chánh án do thượng viện và hạ viện bầu theo nguyên tắc luân phiên (nếu nhiệm kì này thượng viện bầu chánh án thì hạ viện bầu phó lOMoARcPSD| 36477832 56 lOMoARcPSD| 36477832 57 chánh án, đến nhiệm kì sau thượng viện bầu phó chánh án còn hạ viện bầu chánh án). Tuy nhiên mỗi người phụ trách một tòa con nên hai người này rất độc lập và không phụ thuộc lẫn nhau, không có mỗi quan hệ hành chính – mệnh lệnh. Nhìn chung Thẩm phán Tòa án Hiến pháp Đức được quyền miễn trừ (không bao giờ bị kỉ luật công vụ, không chịu trách nhiệm về những phát ngôn của mình khi đang làm nhiệm vụ), lương cao, đãi ngộ lớn. Vì sao để nghị viện bầu? Vì để thỏa hiệp chính trị, dung hòa chính trị (vì châu Âu có truyền thống đề cao nghị viện, còn tòa án Hiến pháp lại giảm bớt quyền lực của nghị viện nên dễ gây ra mâu thuẫn), đưa cho nghị viện bầu là một cách
“vỗ về” nghị viện, là dấu hiệu của một xã hội văn minh. Tuy nhiên để nghị viện bầu nhưng Tòa án vẫn rất bản lĩnh vì sao? Vì nhiệm kì của Tòa án không liên quan đến nhiệm kì của nghị viện, người bầu ra Tòa án Hiến pháp lOMoARcPSD| 36477832 58 không phải là nghị viện đương nhiệm, đặc biệt yếu tố không bầu lại nên dù làm tốt hay không thì hết 12 năm cũng nghỉ nên không sợ đụng chạm. * Nghị viện bầu ra Thẩm phán cho Tòa án HP LB Đức là nhằm mục đích thỏa hiệp chính trị bởi nước Đức là trước đây là QG đề cao nghị viện chế nên khi thành lập Tòa án HP sẽ làm suy giảm quyền lực của nghị viện, làm ảnh hưởng đến tâm lý của Nghị viện. * Nghị viện bầu ra nhưng Tòa án HP độc lập nhau, nhiệm kỳ của Tòa án 12 năm còn Nghị viện là 5 năm. Đồng thời, mỗi TP của Tòa án HP chỉ được bầu 1 lần nên sẽ làm hết mình, hết sức không chịu ảnh hưởng bởi quyền lực của Nghị viện. lOMoARcPSD| 36477832 59
Phương pháp Tóm tắt: Tóm tắt: Tóm tắt: bảo hiến - Giám sát sau - Giám sát sau - Giám sát trước - Giám sát cụ thể - Giám sát cả cụ- Chỉ giám sát trừu Giải thích
thể lẫn trừu tượng tượng
Giám sát sau có nghĩa là Tòa án ở Mỹ chỉ xem Giải thích Giải
xét tính hợp hiến của một đạo luật do nghị viện Giám sát sau thích
ban hành khi đạo luật đó đã được thông qua, đã nghĩa là Tòa án ở Giám sát trước: hội
phát huy hiệu lực trong thực tiễn. Điều này có Đức chỉ xem xét đồng bảo hiến CH
nghĩa là khi đạo luật đó còn là dự luật và đang tính hợp hiến của Pháp chỉ xem xét tính
nằm trong vòng xem xét của nghị viện, thì nó một đạo luật do hợp hiến của một đạo
không là đối tượng xem xét của Tòa án. Với nghị viện Đức ban luật do nghị viện ban
phương pháp giám sát sau thì mô hình bảo hiến hành khi đạo luật hành khi nó còn là dự
của Mỹ không có chức năng phòng hiến (không đó đã được thông luật và đang nằm
có chức năng phòng ngừa vi phạm Hiến pháp). qua, đã phát huy trong vòng thảo luận
Lý do để Mỹ áp dụng phương pháp giám sát sau: hiệu lực trong thực của 2 viện CH Pháp. >
do người Mỹ có tâm lý rạch ròi và sự phân quyền tiễn. Điều này có Tư vấn cho Tổng
mang tính triệt để giữa các nhánh quyền lực nên nghĩa là khi đạo thống có phủ quyết
họ quan niệm “chuyện ai nấy làm”, làm luật là luật đó còn là dự luật hay không. Và
việc của nghị viện, Tòa án không được can thiệp.
một khi luật đã được luật và đang nằm
Giám sát cụ thể: ở Mỹ vụ án về Hiến pháp luôn trong vòng xem thông qua và có hiệu
gắn với vụ án cụ thể thông thường (gắn với vụ xét của nghị viện, lực thì không là đối
dân sự, hình sự, kinh tế, lao động…) và luôn gắn thì nó không là đối tượng xem xét của hội
với lợi ích trực tiếp, cụ thể của các bên tranh chấp tượng xem xét của đồng bảo hiến nữa.
trong một vụ án thông thường. Trong quá trình Tòa án.
Với giám sát trước thì
giải quyết vụ án thông thường, Tòa án mới mang Mô hình bảo hiến hội đồng bảo hiến của
một đạo luật do nghị viện ban hành để áp dụng của Đức không có Pháp có chức năng
giải quyết. Và nếu như có yêu cầu của một trong chức năng phòng phòng hiến.
các bên tranh chấp đề nghị tòa án xem xét tính hiến (không có Chỉ giám sát trừu
hợp hiến của đạo luật đó. Đặc biệt một trong các chức năng phòng tượng: vì luật chưa có
bên tranh chấp phải chứng minh cho bằng được ngừa vi phạm hiệu lực, chưa có ảnh
rằng việc tuyên bố đạo luật đó là vi hiến sẽ làm Hiến pháp) hưởng đến ai, chưa
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của mình như Lý do Đức giám gây thiệt hại cho ai
thế nào trong vụ án đó thì tòa mới xem xét và ra sát sau: Nếu cho nên mọi sự giám sát
phán quyết. Việc phán quyết đạo luật đó là hợp Tòa án Hiến pháp trước đều là giám sát
hiến hay vi hiến nó sẽ là cơ sở để tòa tiếp tục giải giám sát trước thì trừu tượng
quyết vụ án thông thường, nếu hợp hiến thì mới nó sẽ có nguy cơ
áp dụng, nếu không hợp hiến thì không áp dụng. biến tòa án Hiến
Lưu ý: Đối với Mỹ, Tòa chỉ xem xét thụ lý vụ pháp Đức thành
việc đó với điều kiện rằng vụ việc đó rằng đạo một viện lập pháp
luật đó là vi hiến ảnh hưởng trực tiếp gì tới người thứ ba làm ngăn đề nghị cản tiến trình
Tư duy của người Mỹ là chân lý phải cụ thể, việc thông qua một đạo
đó là đúng, là hợp lý cho một đối tượng cụ thể luật tại nghị viện
trong một vụ án cụ thể. của Đức vốn dĩ đã
Như vậy, cho dù một đạo luật vi hiến và tòa án quá phức tạp.
đã nhìn thấy rõ điều đó và luật đó đã có hiệu lực Giám sát cả cụ
đi vào cuộc sống nhưng không ai có ý kiến gì thể lẫn trừu
hoặc người ta chấp nhận sự vi hiến đó -> tòa án tượng: có nghĩa là
cũng làm ngơ. Chừng nào có ý kiến (cụ thể) thì ở Đức, tòa án Hiến Tòa án mới vào cuộc. pháp sẽ tiến hành xem xét tính hợp hiến của một đạo luật do nghị viện ban hành lOMoARcPSD| 36477832 60 theo yêu cầu của các bên tranh chấp trong một vụ án cụ thể (các bên tranh chấp đề nghị xem xét đạo luật đó có hợp hiến hay không). Ngoài ra ở Đức cho phép một số chủ thể nhất định như Tổng thống, Thủ tướng, một nhóm thượng nghị sĩ, một nhóm hạ nghị sĩ, thậm chí từng cá nhân - công dân CH Liên bang Đức đủ điều kiện… vẫn có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án Hiến pháp Đức xem xét về tính hợp hiến của một đạo luật hay một hành vi nào đó mà không cần chứng minh rằng nó ảnh hưởng gì đến nó. (ví dụ công dân thấy vi hiến vẫn có thể đề nghị tòa án xem xét dù không ảnh hưởng đến mình mà vì lợi ích chung chung của quốc gia, dân tộc thì Tòa vẫn phải giải quyết).
Điểm khác nhau cơ bản về quyền khởi kiện, thủ tục bảo hiến và hậu quả của các phán quyết của mô
hình bảo hiến phi tập trung và mô hình bả tập trung.
TIÊU CHÍ SO MÔ HÌNH BẢO HIẾN PHI TẬP
MÔ HÌNH BẢO HIẾN TẬP TRUNG KIỂU SÁNH TRUNG CHÂU ÂU LỤC ĐỊA Mỹ - Nhật
Tòa án Hiến pháp Hội đồng bảo hiến CH CHLB Đức Pháp lOMoARcPSD| 36477832 61
- Quyền khởi kiện rất hẹp, chỉ thuộcvề Rất rộng rãi, đầy đủ, văn Thuở ban đầu, khi mới Quyền
khởi các bên tranh chấp trong một vụ án minh. Bao gồm: các bên được thành lập thì chỉ có
kiện và trình cụ thể (nhưng phải chứng minh cho tranh chấp trong một vụ Tổng thống CH Pháp mới
tự thủ tục giải bằng được rằng nó ảnh hưởng gì đến án cụ thể, một nhóm chủ được yêu cầu hội đồng
quyết vụ việc lợi ích của mình).
thể nhất định như Tổng bảo hiến xem xét tính hợp
Vì vụ án về Hiến pháp ở Mỹ luôn gắn thống, Thủ tướng, một hiến của một đạo luật mà
với một vụ án thông thường nên nhóm Thượng nghị sĩ, nghị viện ban hành
không có tố tụng Hiến pháp riêng một nhóm hạ nghị sĩ.
mà gắn liền tố tụng dân sự, hình sự… Thủ tục giải quyết vụ -> vì đây là công cụ, toan
Trong quá trình giải quyết vụ án việc: có tố tụng Hiến pháp tính của Degaulle nên chỉ
thường mà phát sinh vụ việc về Hiến riêng được quy định trong có Tổng thống có quyền
pháp thì Tòa án mới mở một phiên luật về tòa án Hiến pháp. này. Đến năm 1974 thì
tòa riêng để xem xét về vụ việc Hiến Nhìn chung, đã là tố tụng quyền này được mở rộng pháp và ra phán quyết cho 60 thượng nghị sĩ
-> khi có phán thì phải tuân theo những hoặc 60 hạ nghị sĩ. Đến
quyết thì vụ án thường tiếp tục được nguyên tắc chung của tố tháng 3 năm 2000 thì giải quyết.
tụng: bên nguyên đơn, quyền khởi kiện này mở
bên bị đơn, bên buộc tội, rộng cho toàn thể công
bên gỡ tội, điều tra, tìm dân CH Pháp.
chứng cứ, tranh tụng công Hội đồng bảo hiến CH khai… è
Pháp dần dần được tư pháp hóa.
Hội đồng bảo hiến giải
quyết vụ việc về Hiến pháp theo thủ tục hành
chính – mệnh lệnh: để
xem xét vụ việc về Hiến
pháp thì hội đồng bảo
hiến tiến hành họp kín.
Cuộc họp chỉ có giá trị khi có ít nhất 7/9 thành viên tham dự. Các phán
quyết được thông qua khi
có ít nhất quá nửa tổng số thành viên tham dự biểu quyết tán thành. Trong TH biểu quyết ngang
nhau thì chủ tịch hội đồng
bảo hiến sẽ quyết định cuối cùng. lOMoARcPSD| 36477832 62 Hậu quả của
Các phán quyết của Tòa án Mỹ Nhậtk Các phán quyết của TA Phán quyết có giá trị các phán
có giá trị chung thẩm mà có thể HP Đức Có giá trị chung chung thẩm k bị kháng quyết
kháng cáo kháng nghị ở Tòa cao hơn thẩm và k bị kháng cáo, cáo kháng nghị và k có cơ
và có cơ quan cưỡng chế thi hành kháng nghị ở cấp cao hơn quan cưỡng chế thi hành.
như vụ án thông thường.
và cũng không có cơ quan Thi hành bằng danh dự uy
cưỡng chế thi hành. Mà tín của ng ra phán quyết.
nó được đảm bảo thi hành bằng chuyên môn, danh dự, uy tín của những người ra phán quyết và đảm bảo thi hành bằng
văn minh chính trị của các
chủ thể trong đời sống
chính trị của liêng bang.
Tòa án HP thành công chỉ
áp dụng ở QG có trình độ dân trí cao, đời sống chính trị văn minh.
Câu hỏi thêm thêm thêm: Anh (Chị) hãy giải thích vì sao nói Hội đồng bảo hiến Cộng hòa Pháp
là mô hình bảo hiến mang tính chính trị và dần dần được “tư pháp hoá”.
Mô hình bảo hiến của CH Pháp mang nặng tính chính trị vì Hội đồng bảo hiến của Pháp là những toan
tính chính trị của De Gaulle nhằm mục đích làm suy yếu nghị viện CH Pháp và tăng cường quyền lực cho
Tổng thống CH Pháp, đặt dấu chấm hết cho thời kỳ hoàng kim của Nghị viện ở Pháp và toàn châu Âu: Nước
Pháp là quê hương của Montesquier và Rutxo nên càng hơn hết nước Pháp là QG chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi
lý thuyết nghị viện tối cao. Tuy nhiên, lý thuyết này chỉ có giá trị và tác dụng trong thời kỳ đầu của CMTS
khi mà GC tư sản đang đấu tranh lật đổ vương triều, NV là công cụ để TS đấu tranh chống lại. Càng về sau
thì tư sản nắm được quyền lực về tay + đánh đổ hoàn toàn phong kiến thì lý thuyết nghị viện tối cao trở nên
bất cập, tai hại. Đến năm 1958, nền CH thứ năm được thiết lập, De Gaulle lên làm tổng thống, ông quyết tâm
làm suy yếu nghị viện và tăng cường quyền lực cho Tổng thống. Học tập kinh nghiệm của người Mỹ, để tổng
thống mạnh thì Tổng thống phải có quyền phủ quyết các đạo luật mà NV ban hành nhưng De Gaulle rất ngại
đương đầu với nghị viện, bất lợi cho Tổng thống => De Gaulle lập hội đồng bảo hiến gồm 9 người có uy tín,
danh dự, có tiếng nói để làm công cụ đương đầu với Nghị viện và tư vấn cho Tổng thống về mặt chuyên môn
- Luật có vi hiến không, là cơ sở để Tổng thống có phủ quyết hay không => Qua đó, Nghị viện suy yếu dần,
quyền lực của Tổng thống Pháp được tăng cường. Vì hội đồng bảo hiến là nước cờ chính trị cao tay của De
Gaulle cho nên mô hình này chỉ phù hợp với hoàn cảnh nước Pháp vào năm 1958 mà thôi chứ không phải là
mô hình phổ biến và phù hợp với mỗi QG. Ngay cả ở nước Pháp sau khi mục đích của De Gaulle đã đạt được
thì mô hình bảo hiến cũng tỏ ra là đã lỗi thời. Vì vậy, muốn tiếp tục tồn tại thì mô hình này phải dần dần được
“tư pháp hóa”: Dần tích hợp cho mình những yếu tố của Tòa án HP Cộng hòa LB Đức vào. Trên thế giới ngày
nay chỉ có 4 QG lập Hội đồng bảo hiến: Pháp – Cam – Tunisia – Mozambique nhưng sự thật hồi đồng bảo
hiến ở C – T – M chỉ có tên và hình thức giống Pháp còn những yếu tố bên trong là giống với Tòa án HP Đức. lOMoARcPSD| 36477832 63
Cụ thể sự “tư pháp hóa” được biểu hiện như sau: Thuở ban đầu, khi mới được thành lập thì chỉ có Tổng thống
CH Pháp mới được yêu cầu hội đồng bảo hiến xem xét tính hợp hiến của một đạo luật mà nghị viện ban hành
=> vì đây là công cụ, toan tính của Degaulle nên chỉ có Tổng thống có quyền này. Đến năm 1974 thì quyền
này được mở rộng cho 60 thượng nghị sĩ hoặc 60 hạ nghị sĩ. Đến tháng 3 năm 2000 thì quyền khởi kiện này
mở rộng cho toàn thể công dân CH Pháp => Hội đồng bảo hiến CH Pháp dần dần được tư pháp hóa.
Hội đồng bảo hiến giải quyết vụ việc về Hiến pháp theo thủ tục hành chính – mệnh lệnh: để xem xét vụ
việc về Hiến pháp thì hội đồng bảo hiến tiến hành họp kín. Cuộc họp chỉ có giá trị khi có ít nhất 7/9 thành
viên tham dự. Các phán quyết được thông qua khi có ít nhất quá nửa tổng số thành viên tham dự biểu
quyết tán thành. Trong TH biểu quyết ngang nhau thì chủ tịch hội đồng bảo hiến sẽ quyết định cuối cùng.
Anh (Chị) hãy trình bày những quan điểm phổ biến của các quốc gia trên thế giới về quyền tư pháp
và cơ quan thực hiện quyền tư pháp. 1. Phạm vi quyền tư pháp
-Hiểu theo nghĩa hẹp: Chỉ có Tòa án có quyền tư pháp. Tòa án nắm trọn vẹn 1 loại quyền lực thực sự. Tòa
án rất độc lập và cân bằng 2 nhánh quyền lực còn lại.
-Các nước trên thế giới đều quan niệm rằng: hoạt động điều tra của công, hoạt động thi hành án của cơ
quan thi hành án đều là quyền hành pháp. Đa số các nước trên thế đều coi viết cáo trạng là quyền hành
pháp, bởi lẽ Nghị viện là làm luật, Chính phủ thi hành luật. Nếu có ai vi pham luật thì bản thân Chính phủ
phải đưa công an đi điều tra chứng và viết cáo trạng tố cáo tội phạm. Tòa án là cơ quan xét xử cáo trạng
của Chính phủ đúng hay sai. Chính vì vậy, các nước trên thế giới thành lập cơ quan công tố. Ví dụ: + Mỹ:
Tổng công tố Liên Bang là Bộ trưởng bộ tư pháp- là 1 thành viên của Chính phủ- do TTg bổ nhiệm.
+ Anh là quốc gia hiếm hoi không thành lập cơ quan công tố. Nữ Hoàng Anh ký sắc lệnh chức danh Tổng
trưởng lý – đóng vai trò vừa là cố vấn tối cao vừa quản lý cả đội ngũ luật sư ở nước Anh. Có đội ngũ luật
sư rất phát triển, trình độ dân trí cực kỳ cao. Pháp luật Anh cho phép, bất kỳ người dân đều có quyền viết
đơn tố cáo tội phạm hoặc người bị hại có thể thuê luật sư tư vấn để viết đơn.
2.Viện kiểm sát nhân dân
Không thành lập VKSND, bởi vì áp dụng Tam quyền phân lập, 3 nhánh quyền lực độc lập, cân bằng, kiểm
soát chéo lẫn nhau mà không cần có thêm VKS
3.Nhiệm vụ của Tòa án
Quy định Tòa án bảo vệ công lý, lẽ phải bảo vệ nhân quyền, quyền con người, toàn thể nhân dân... việc này có ý nghĩa:
-Nếu nhà nước có hành vi sai, vi hiến thì Tòa án xử như thường dân
-Nếu luật sai, luật vi hiến thì Tòa án có quyền từ chối áp dụng
-Nếu không có luật, luật có lỗ hỏng thì Tòa án có quyền đặt ra bản án để giải quyết (gọi là án lệ) dùng
- Tập trung xây dựng tư pháp độc lập, mạnh mẽ. Coi Tòa án là nhánh quyền lực độc lập, mạnh mẽ. Tòa
án là nhánh quyền lực thực sự, nắm trọn vẹn quyền lực. Tòa án lập ra không phải là công cụ trong tay nhà
nước để xử lý dân mà là công cụ để bảo vệ dân chúng khi nhánh quyền lực khác làm sai. Để TA thực sự
độc lập thì trên thế giới đều hướng đến 1 số đk và triết lý sau:
+ Phải áp dụng học thuyết phân quyền
+ Phải hiểu tòa án theo nghĩa hẹp để quyền tư pháp không bị phân tán +
Phải bổ nhiệm thẩm phán
• Nhiệm kỳ tổng thống suốt đời (Nhật Bản 20 năm, Đức 15 năm), nhiệm kỳ dài để yên tâm công tác, nâng
cao năng lực, tích lũy kinh nghiệm.
• Lương và chế độ đãi ngộ cao và đủ sống.
• Thẩm phán ở các nước được hưởng quyền miễn trừ. Nghĩa là trừ khi có tội thì mới bị luận tội và cách chức.
+ Thành lập theo cấp xét xử, Tòa án khu vực
Anh (Chị) hãy phân tích điểm khác nhau cơ bản giữa phế cơ chế bất tín nhiệ m và cơ chế luận tội,
truất. Vì sao nói trách nhiệm chính trị của Chính phủ
trước Nghị viện là một nguyên tắc có tính chất tục lệ, được hình thành từ thực tiễn sinh hoạt chính
trị ở Vương quốc Anh?
lOMoARcPSD| 36477832 64 Bất tín nhiệm Phế truất Tính chất Niềm tin Hành vi sai trái
Niềm tin số đông, danh dự, uy tín. Cơ sở quy
Hành vi sai trái, hành vi đủ sức cấu thành tội phạm và kết có chứng cứ chứng minh Thủ tục
Bỏ phiếu – kết quả quá bán.
Thủ tục tố tụng, có điều tra chứng cứ, có cáo trạng, có
tranh luận- tranh tụng công khai, có bên nguyên – bị
đơn, có kết án, tuyên án.
Chính vì vậy ở 1 số quốc gia trao cho Nghị viện quyền
được luật tội và phế truất tổng thống, thì nghị viện chỉ
làm được điều này khi có sự hỗ trợ của các chuyên gia
điều tra & hỗ trợ thẩm phán. VD: Hạ viện Mỹ chỉ có
thể viết cáo trạng tố cáo tổng thống khi hạ viện thanh
lập ủy ban điều tra độc lập, ủy ban điều tra phải có
những ủy viên điều tra độc lập/cục điều tra liên bang,
điều tra đầy đủ thì nghị viện mới có thể viết cáo trạng.
Thượng viện Mỹ chỉ có thể kết tội tổng thống khi
chánh án tối cao vụ điều tra đó thuộc về thủ tịch nghị viện.
Chủ thể quy Chức năng của nghị viện.
Cơ quan tiến hành tố tụng, chức năng của tư pháp kết lOMoARcPSD| 36477832 1
Vì sao nói trách nhiệm chính trị của Chính phủ trước Nghị viện là một nguyên tắc có tính chất tục lệ,
được hình thành từ thực tiễn sinh hoạt chính trị ở Vương quốc Anh
Cơ chế tín nhiệm xuất hiện ở Anh (tự nhiên) và trở thành án lệ, tập tục chính trị chứ không phải do con người
tự nghĩ ra bằng lý thuyết mà là sản phẩm của quá trình thực hành chính trị. Lý do:
Ở Anh thì sau CM tư sản, quyền lực của Hoàng đế 50-50. Sau đó gia cấp tư sản dần dần lớn mạnh, đến thế kỷ
XVIII Hoàng đế muốn quyết định vấn đề nào đó về hành pháp phải được Nghị viện Anh phê chuẩn. Vì vậy,
hoàng đế mới nghĩ ra cách là triệu tập và thành lập những người có vai vế và uy tín trong nghị viện để cùng
với Hoàng đế bàn bạc chính sách mới, - Cơ quan này gọi là cơ mật viện. Giữa thế kỷ XVIII có một vị vua
không rành Tiếng Anh (vì cha là người Anh, mẹ người là người Đức)- Lơ là, không chủ trì cơ mật viện nên
các viên quan thượng thư họp và tách Hoàng đế Anh ra khỏi thượng viện Cơ mật viện đã dần dần phát triển
thành Chính phủ nước Anh, viên quan thượng thư thứ nhất trở thành Thủ tướng, các viên thượng thư còn lại trở thành Bộ trưởng.
Ban đầu, trách nhiệm của Bộ trưởng và các thủ tướng trước hạ viện là trách nhiệm hình sự: là hạ viện phải chỉ
ra Bộ trưởng và TTg sai như thế nào, cấu thành tội gì thì Bộ trưởng và TTg mới chịu rời ghế. Tuy nhiên trong
thực tiễn áp dụng, các TTg và Bộ trưởng cảm thấy áp lực, mệt mỏi bởi lẽ nếu thách thức nghị viện chỉ ra chỗ
sai và tìm ra cái sai thì nghị viện sẽ tìm ra đến cùng (đã làm chính trị thì kiểu gì cũng phát sinh sai lầm) Nghị
viện sẽ tìm mọi cách để tìm ra cái sai để kết tội... Chính vì vậy sau này, khi thấy Nghị viện không hài lòng thì
TTg, Bộ trưởng sẽ tự động nộp đơn từ chức.
Hiến pháp không thành văn của Vương quốc Anh được hiểu như thế nào và giải thích vì sao Vương
quốc Anh có Hiến pháp không thành văn?
Căn cứ vào hình thức của các bản Hiến pháp, ta phân loại được 2 loại đó là HP thành văn và HP không thành văn.
Về HP không thành văn: Trên thế giới hiện nay vẫn còn hiếm hoi một số nước có HP không thành văn, trong
đó có Vương quốc Anh. Hiến pháp không thành văn được hiểu là trong HTPL không có đạo luật nào mang
tên “Hiến pháp”. Những nội dung cơ bản, nguyên thủy mà một bản Hiếp pháp chứa đựng (nhân quyền và
phân quyền) được quy định một cách rải rác trong rất nhiều nguồn khác nhau của pháp luật Vương quốc Anh.
Cụ thể, Hiến pháp không thành văn của Vương quốc Anh bao gồm 2 phần chính: + Nguồn 1: Phần thành văn
trong Hiến pháp Anh là tất cả những Hiến chương, những đạo luật thường và những lời giải thích Hiến pháp
của Tòa án, ... Ngoài ra, còn bao gồm những lời giải thích có liên quan đến quyền con người và tổ chức BMNN
ở Vương quốc Anh thì được coi là phần thành văn trong Hiến pháp không thành văn ở Anh. Ví dụ: Hiến
chương tự do (1215) là văn bản mang tính Hiến pháp đầu tiên của Vương quốc Anh cũng như cho toàn nhân
loại: có quy định giới hạn quyền lực của vua chúa (cụ thể: từ TK13 phải ký với các chư hầu, bá tước cai trị ở
những bộ phận lãnh địa nhất định và nội dung trong đó là hạn chế quyền lực nhà vua, trao quyền tự trị cho các
lãnh chúa ở lãnh địa tức có sự kiểm soát vương quyền). Hay Luật Bầu cử 1925 của Anh đã mở rộng quyền
bầu cử và ứng cử cho phụ nữ Anh và mở rộng quyền con người của người dân Anh. Hoặc Luật Nghị viện
1911- 1941 ở Anh xác lập được ưu thế tuyệt đối của Thứ dân viên (Hạ viện) so với Thượng viện à Tuy những
Luật này là thường luật nhưng được xem là phần thành văn trong HP Anh.
+ Nguồn 2: Phần không thành văn trong Hiến pháp Anh là những tập tục chính trị mang tính Hiến pháp bao
gồm: những thói quen, sinh hoạt chính trị hàng ngày,... được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần trong thực tế và
không được quy định ở bất kỳ đâu. Ở Anh có những tập tục chính trị rất quan trọng ví dụ: Thủ tướng Anh là
người nắm quyền lực cao nhất song rất nhiều vấn đề xoay quanh Thủ tướng Anh được xác định theo tập tục
chính trị, đơn cử là vấn đề chọn ra ai là người năm giữ chức vụ Thủ tướng Anh . Theo đó, nữ hoàng Anh ký
quyết định bổ nhiệm người nào là Chủ tịch Đảng chiếm đa số trong Hạ viện Anh làm thủ tướng (Hợp thức
hóa mong muốn của dân Anh đó là chân lý trong xã hội không dân chủ không dựa vào một căn cứ cụ thể nào).
Ngoài ra, đối với trường hợp TT từ chức thì Hạ viện (Thứ dân viện) sẽ bỏ phiếu ra nghị quyết quán bán bất
tín nhiệm, lúc này Thủ tướng sẽ lập tức viết đơn từ chức gửi lên nữ hoàng mà không có bất cứ câu hỏi gì về
lý do. Đây là những tập tục chính trị không có quy định trong bất cứ một văn bản pháp luật nào. * Lý giải vì
sao VQ Anh có HP không thành văn:
Gồm có 4 lý do
Một là, dưới góc độ lịch sử: các chuyên gia cho rằng QG muốn ban hành HP thành văn thì QG đó phải có
những sự kiện lịch sử chấn động, dữ dội và có ý nghĩa lớn lao mang tính bước ngoặt. (Ví dụ: Pháp: Đại CM lOMoARcPSD| 36477832
tư sản Pháp thành công à HP 1978 ra đời; VN: CM tháng Tám 1945 thành công là mở ra kỷ nguyên tự do, độc
lập cho đất nước à HP 1946 ra đời, ...). Nhưng theo lịch sử nuowsc Anh, từ TK13 thì 2
nước Anh đã có những mầm mống dân chủ trong lòng xã hội và cho đến nay lịch sử VQ Anh là sự phát triển
nhẹ nhàng, êm ái, nhịp độ phát triển rất đúng với phong cách, tính cách của người Anh và hầu như không có
sự kiện biến động lớn lao trong suốt 800 năm qua. Mặc dù có một giai đoạn Oliver Cromwell đã muốn lập
một bản HP cho nước Anh nhưng vì giai cấp tư sản Anh quá non yếu cho nên không thể trao quyền => không
có cơ hội để viết HP.
Hai là, xét dưới góc độ tư tưởng thống trị: VQ Anh là nước Châu Âu và có truyền thống đề cao Nghị viện
=> Nghị viện được tôn sùng tối cao và với tâm lý đó thì người Anh không có nhu cầu viết HP để khống chế
và kiểm soát Nghị viện.
Ba là, dưới góc độ tâm lý, văn hóa dân tộc Anh : người Anh có tâm lý hoài cổ và bảo thủ (đây là tâm lý tiêu
biểu của người dân Anh) => Họ có quan niệm và có câu ngạn ngữ rằng: Họ chấp nhận để cho thế giới đánh
giá rằng họ ngu dốt, kém hiểu biết nhưng đổi lại họ được làm những điều mà họ đã từng làm => kinh nghiệm,
quá khứ của cha ông cần phải được con cháu kế thừa à Đây là cơ sở để hình thành nên những tập tục chính trị.
Bốn là, vị trí địa lý: VQ Anh là một hòn đảo bao bọc là mênh mông biển nước của Đại Tây Dương và cách
với lục địa của Pháp phải vượt qua eo biển Măng à Tách biệt hoàn toàn với Châu Âu lục địa nên không có sự
giao thoa tư tưởng. Người dân Anh cho rằng mình có ưu thế hơn các nước C. Âu còn lại đồng thời, tạo cho
người dân Anh tâm lý tự do, dân chủ => tất cả các định chế về dân chủ, chính trị của Anh là kinh điển, là
nguồn gốc, quê hương của các định chế dân chủ. Do đó, Nước Anh có đội ngũ LS, Báo chí cực kỳ phát triển
+ trình độ dân trí cực kỳ cao.
Như vậy, với những nguyên nhân vừa phân tích ở trên đã tạo nên nét đặc thù của Anh là HP không thành văn.