

















Preview text:
CÁC CÂU NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ NHÓM 1
Câu 1. Mọi sự bảo hộ của nhà nước đối với một loại sản phẩm được sản xuất trong
nước đề bị coi là vi phạm chế độ NT (Chế độ đãi ngộ quốc gia)
SAI. Vì nếu nằm trong các trường hợp ngoài lệ của chế độ đãi ngộ quốc gia dưới đây thì
không được coi là bị vi phạm:
- Hàng hóa mua sắm phục vụ nhu cầu của Chính phủ;
- Hàng hóa thuộc diện được miễn trừ;
- Sử dụng các sản phẩm nội địa thay thế nhập khẩu trong thời hạn cho phép.
- Các ngoại lệ khác được quy định trong các hiệp định khác nhau như phân biệt đối
xử trong cấp hạn ngạch dệt may trong Hiệp định Dệt may…
Câu 2. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng mua bán trong đó các bên
chủ thể có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau là thành viên của Điều ước quốc tế
SAI. Vì tùy vào các nguồn luật khác nhau mà hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế sẽ được
hiểu theo nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như:
Theo Công ước La Haye (1964) và được ghi nhận trong Pháp lệnh trọng tài Thương
mại (2003), thì được coi là yếu tố nước ngoài khi có ít nhất một trong các nhân tố:
- Các bên chủ thể có trụ sở Thương mại tại các quốc gia khác nhau;
- Hàng hóa được dịch chuyển qua biên giới;
- Căn cứ để xác lập hợp đồng phát sinh ở nước ngoài.
Theo Công ước viên (1980), yếu tố nước ngoài được xác định theo trụ sở Thương mại
của các bên chủ thể. Theo đó, được coi là yếu tố nước ngoài khi các bên chủ thể hợp
đồng có trụ sở Thương mại ở các quốc gia khác nhau.
Theo Luật Thương mại (1977), hợp đồng mua bán với thương nhân nước ngoài là khái
niệm dùng để chỉ hợp đồng mua bán quốc tế. Nghĩa là, yếu tố nước ngoài được xác định
khi một bên chủ thể mang quốc tịch nước ngoài.
Theo Luật Thương mại (2005), mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới hình
thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu (Khoản 1 Điều 27).
Do đó, theo mỗi nguồn luật khác nhau sẽ có những quy định về yếu tố nước ngoài
trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế khác nhau và các quy định trong văn bản
pháp luật đó chưa thống nhất với nhau.
Câu 3. Người vận tải phải chịu trách nhiệm đối với những tổn thất hàng hóa trong
quá trình xếp hàng lên tàu và dỡ hàng xuống tàu
SAI. Vì người vận tải không có nghĩa vụ chịu trách nhiệm với những tổn thất của hàng hóa nếu như:
- Trong trường hợp người vận tải chứng minh mình không có lỗi hoặc đã áp dụng các
biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn ngừa thiệt hại xảy ra. (Theo Quy tắc Harmburg 1978)
- Và trong những trường hợp miễn trừ trách nhiệm của người vận tải theo Điều 4 Công
ước Brussels năm 1924 (Quy tắc Hague)
Câu 4. Trong các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được ký kết theo các điều kiện
Incoterms không quy định nghĩa vụ mua bảo hiểm hàng hóa thì nghĩa vụ mua bảo
hiểm hàng hóa do người mua và người bán thỏa thuận
SAI. Mặc dù, trong 11 điều kiện Incoterms thì có một số điều kiện có quy định về vấn đề
mua bảo hiểm, còn đa số các điều kiện khác thì không quy định về nghĩa vụ mua bảo hiểm
trong trường hợp này. Tuy nhiên, việc mua bảo hiểm hàng hóa không phải do người mua
và người bán thỏa thuận mà nó phụ thuộc vào thời điểm chuyển giao rủi ro. Ai nhận rủi ro
thì để hạn chế được rủi ro của mình thì người đó sẽ tự mua bảo hiểm. Tuy nhiên lưu ý là
sự thoả thuận của các bên không được làm sai lệch bản chất của Incoterms. Tức là theo
nguyên tắc chung bên mua bảo hiểm chính là bên phải gánh chịu rủi ro trong quá trình vận
tải theo các điều kiện Incoterms quy định.
Ví dụ 2: Trong các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được ký kết theo điều kiện giao
hàng EXW Incoterms 2020, thời điểm chuyển giao rủi ro cho bên mua kể từ khi người bán
giao hàng dưới quyền định đoạt của người mua tại cơ sở của người bán hoặc tại một địa
điểm chỉ định (như xưởng, nhà máy, kho hàng,…) và kể từ thời điểm đó trở đi đã chuyển
giao rủi ro cho người mua. Để hạn chế rủi ro thì bên phía người mua sẽ tự mua bảo hiểm.
Do đó, việc mua bảo hiểm này là do bên phía người mua thỏa thuận với công ty bảo hiểm
chứ không phải là thỏa thuận giữa người mua và người bán hàng hóa.
Ví dụ: Trong các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được ký kết theo điều kiện giao hàng
FAS Incoterms 2020, thời điểm chuyển giao rủi ro cho bên người mua kể từ khi người bán
giao hàng và hàng hóa được đặt dọc mạn tàu do người mua chỉ định (ví dụ đặt trên cầu
cảng hoặc trên xà lan) tại cảng xếp hàng chỉ định và kể từ thời điểm đó trở đi rủi ro đã
được chuyển giao cho người mua. Để hạn chế rủi ro thì bên phía người mua sẽ tự mua bảo
hiểm. Do đó, việc mua bảo hiểm này là do bên phía người mua thỏa thuận với công ty bảo
hiểm chứ không phải là thỏa thuận giữa người mua và người bán hàng hóa.
Câu 5. Gần đây, Mỹ có chính sách áp dụng thuế cao đối với một số hàng hóa nhập
khẩu từ các nước: Trung Quốc, EU,…là vi phạm nguyên tắc thiết lập một chế độ
Thương mại không phân biệt đối xử của WTO.
ĐÚNG. Vì trong trường hợp này, Mỹ đã vi phạm nguyên tắc tối huệ quốc và đãi ngộ quốc
gia. Tuy nhiên, cũng phải loại trừ các trường hợp như rơi vào một trong những trường hợp
ngoại lệ của nguyên tắc tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia, còn lại thì coi đó là vi phạm hai nguyên tắc này.
Bên cạnh đó, còn bởi vì việc xác định bán phá giá sẽ phải dựa vào các căn cứ sau đây (Dựa
vào khoản 1, điều 6, Hiệp định GATT 1994 và khoản 5, điều 3, hiệp định ADA cho trường hợp này)
+ Biên độ phá giá >= 2% + Giá bán < 2%
+ Khối lượng nhập khẩu >= 3%
Trong khi đó, Hoa Kì áp dụng phương pháp quy về 0 để tính biên độ phá giá nên sẽ gây
bất lợi cho các quốc gia xuất khẩu. NHÓM 2
Câu 1. Mọi sự ưu đãi trong TMQT của 1 quốc gia dành riêng cho một, một số quốc
gia khác đều bị coi là vi phạm chế độ tối huệ quốc (MFN).
SAI. Vì Mục đích của chế độ tối huệ quốc (MFN) là tạo cơ hội ngang nhau trong thương
mại, xóa bỏ mọi kỳ thị, phân biệt đối xử với các lý do khác nhau trong hoạt động thương
mại quốc tế, đồng thời củng cố và thúc đẩy quan hệ hợp tác thương mại giữa các quốc gia
với nhau. Tuy nhiên, nguyên tắc MFN có những trường hợp ngoại lệ sau đây:
- Quốc gia được hưởng ưu đãi là thành viên của khu vực mậu dịch tự do (Free Trade
Area), hoặc liên minh thuế quan (Custom Union). Ví dụ:
Khu vực mậu dịch tự do: khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA);
Liên minh thuế quan: diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC),
Thị trường Châu Âu (ECM),…
- Ưu đãi mà các quốc gia khác được hưởng là ưu đãi trong hoạt động mua bán qua
biên giới. Theo đó, các nước có biên giới liền kề có quyền dành cho nhau những ưu
đãi để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đưa hàng hóa qua biên giới, mà các quốc gia
khác không có quyền đòi hỏi.
- Không được hưởng ưu đãi vì lý do phòng ngừa chung. Theo đó, các nước có quyền
cấm nhập khẩu, xuất khẩu sản phẩm từ một nước, hoặc đến một nước vì lý do bảo
vệ sức khỏe con người, cây trồng, động vật, hoặc an ninh quốc giá (điều 20 và 21 của GATT 1994).
- Chế độ có đi – có lại và chế độ báo phục quốc.
Do đó, nếu thuộc một trong những trường hợp ngoại lệ trên cho dù có sự ưu đãi trong
Thương mại quốc tế của một quốc gia dành riêng cho một, một số quốc gia khác thì không
bị coi là vi phạm chế độ tối huệ quốc (MFN)
Ví dụ: Thái Lan và Việt Nam cùng nằm trong khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) do
đó có quyền dành cho nhau những ưu đãi như bãi miễn thuế quan và phi thuế quan để tạo
điều kiện tự do hóa buôn bán một hoặc một số mặt hàng nào đó. Và quyền lợi này không
dành cho những nước không phải là thành viên trong khu vực (ví dụ như Ấn Độ).
Câu 2. Nguyên tác áp dụng Incoterms là các bên có thể thống nhất áp dụng đầy đủ,
hoặc một phần các nghĩa vụ theo qui định của điều kiện Incoterms.
ĐÚNG. Các bên có thể thoả thuận áp đặt thêm hoặc bớt một phần nghĩa vụ và trách nhiệm
trong từng điều khoản Incoterms. Tuy nhiên điều này đi kèm với các rủi ro đó là Incoterms
không có hướng dẫn cụ thể trong các trường hợp này. Vì vậy trong mọi trường hợp thêm
bớt thì đều cần thoả thuận rõ trong hợp đồng. Thêm vào đó theo nguyên tắc chung, việc
thêm bớt các thoả thuận Incoterms không được làm thay đổi bản chất của điều khoản
Incoterms mà các bên đã thoả thuận áp dụng. Nghĩa là các bên có thể thống nhất áp dụng
đầy đủ, hoặc một phần các nghĩa vụ theo qui định của điều kiện Incoterms.
Ví dụ 1: EXW: Giao hàng tại xưởng có nghĩa là hàng hóa được giao cho người mua khi
người bán đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua tại cơ sở của người bán hoặc
tại một địa điểm được chỉ định (ví dụ nhà máy hoặc nhà kho, xưởng, v.v…). Địa điểm được
chỉ định này không nhất thiết phải là một cơ sở của người bán. Khi giao hàng, người bán
không có nghĩa vụ phải xếp hàng lên phương tiện vận tải do người mua chỉ định tới lấy
hàng, không phải làm thủ tục hải quan xuất khẩu.
Ví dụ 2: FOB: Giao hàng lên tàu có nghĩa là người bán giao hàng lên con tàu do người mua
chỉ định tại cảng xếp hàng chỉ định hoặc mua lại hàng hóa đã được giao như vậy. Rủi ro về
mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa di chuyển khi hàng hóa được xếp lên tàu, và người
mua chịu mọi chi phí kể từ thời điểm này trở đi.
Ví dụ 3: CFR: Tiền hàng và cước phí có nghĩa là người bán phải giao hàng lên tàu hoặc
mua hàng để giao hàng như vậy. Rủi ro về mất mát hay hư hỏng hàng hóa chuyển giao khi
hàng được giao lên tàu. Người bán phải ký hợp đồng và trả các chi phí và cước phí cần
thiết để đưa hàng hóa đến cảng đến quy định.
Ví dụ 4: CIF: Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí có nghĩa là người bán phải giao hàng
lên tàu hoặc mua hàng để giao hàng như vậy. Rủi ro về mất mát hay hư hỏng hàng hóa
chuyển giao khi hàng được giao lên tàu. Người bán phải ký hợp đồng và trả các chi phí và
cước phí cần thiết để đưa hàng hóa đến cảng đến quy định. Người bán có nghĩa vụ ký kết
hợp đồng bảo hiểm để bảo hiểm những rủi ro của người mua nếu mất mát hư hỏng hàng hóa.
Câu 3. Người vận tải thoát khỏi trách nhiệm đối với những hàng hóa bị tổn thất trong
quá trình vận tải biển nếu hàng hóa đã được mua bảo hiểm.
SAI. Vì quan hệ bảo hiểm là quan hệ giữa người mua bảo hiểm với các doanh nghiệp bảo
hiểm, do vậy bên vận chuyển sẽ không loại trừ trách nhiệm đối với những hàng hóa bị tổn
thất trong quá trình vận tải biển nếu hàng hóa đã được mua bảo hiểm mà nó chỉ loại trừ
trong trường hợp họ được miễn trách nhiệm theo Điều 4 Công ước Brussels 1924 và trong
trường hợp họ chứng minh được mình không có lỗi hoặc áp dụng các biện pháp cần thiết,
hợp lý để ngăn ngừa thiệt hại (Theo quy tắc Harmburg 1978) hoặc trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác thì áp dụng sự thỏa thuận đó. Còn lại về mặt nguyên tắc thì họ vẫn
không được loại trừ trách nhiệm trong trường hợp mua bảo hiểm.
Câu 4. Chính phủ Mỹ áp dụng thuế chống bán phá giá đối với các sản phẩm tôm và
cá da trơn của Việt Nam trong những năm qua là vi phạm nguyên tắc TMQT. ĐÚNG.
Vì việc xác định bán phá giá sẽ phải dựa vào các căn cứ sau đây (Dựa vào khoản 1, điều 6,
Hiệp định GATT 1994 và khoản 5, điều 3, hiệp định ADA cho trường hợp này)
+ Biên độ phá giá >= 2% + Giá bán < 2%
+ Khối lượng nhập khẩu >= 3%
Trong khi đó, Hoa Kì áp dụng phương pháp quy về 0 để tính phá giá nên sẽ gây bất lợi cho
Việt Nam và đã bị khiếu kiện nhiều lần theo cơ chế tranh chấp giải quyết WTO.
Câu 5. Chính phủ các quốc gia phát triển sử dụng hàng rào kỹ thuật (tiêu chuẩn chất
lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm;…) là vi phạm nguyên tắc TMQT.
SAI. Vì Hiệp định về các biện pháp kiểm dịch động thực vật (Hiệp định SPS) cho phép
các nước xây dựng cho mình những tiêu chuẩn riêng song cũng như quy định các tiêu
chuẩn này phải có căn cứ khoa học. Các quy định về vệ sinh dịch tễ chỉ có thể được áp
dụng trong chừng mực cần thiết để bảo vệ sức khỏe của con người và các loài động thực
vật. Chúng cũng không được gây ra sự phân biệt đối xử tùy tiện hoặc vô căn cứ giữa các
quốc gia có điều kiện giống hệt nhau hoặc tương tự như nhau.
Các thành viên WTO được khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn, định hướng hoặc
khuyến nghị quốc tế sẵn có. Tuy vậy, các nước vẫn có thể thông qua những biện pháp sử
dụng những tiêu chuẩn cao hơn nếu họ có cơ sở khoa học. Họ có thể xây dựng những tiêu
chuẩn khắt khe hơn dựa trên việc đánh giá hợp lý các rủi ro, với điều kiện phương pháp
tiến hành phải chặt chẽ và không tùy tiện. Trong chừng mực nào đó, các nước này có thể
áp dụng nguyên tắc “phòng ngừa”, cách tiếp cận theo kiểu “an toàn là trên hết” trong trường
hợp chưa có căn cứ khoa học chắc chắn. Khoản 7 điều 5 Hiệp định SPS cho phép các
nước đưa ra các biện pháp “phòng ngừa” tạm thời.
- Hiệp định TBT (Hiệp định những rào cản kỹ thuật đối với thương mại) thừa nhận
quyền của các nước được đưa ra những chuẩn mực mà họ cho là thích hợp để bảo vệ
sức khỏe và cuộc sống của con người và động vật, để bảo tồn các loài thực vật, bảo vệ
môi trường hay các quyền lợi khác của người tiêu dùng, v.v. Các nước thành viên của
Hiệp định này không bị cấm thông qua các biện pháp cần thiết để bảo đảm việc tuân thủ các chuẩn mực này. NHÓM 3
Câu 1. Hợp đồng mua bán hàng hóa chỉ áp dụng Công ước Viên 1980 khi các bên
mua bán có trụ sở thương mại ở các quốc gia khác nhau là thành viên của Công ước.
SAI. Vì Khi nói đến hợp đồng mua bán hàng hóa chỉ áp dụng Công ước Viên khi các bên
mua bán là thành viên của Công ước thôi là không đúng. Vì trong trường hợp này khả năng
áp dụng như thế nào là do sự thỏa thuận của hai bên, và Công ước Viên áp dụng trong
trường hợp khi các quốc gia phải có trụ sở TM khác nhau đều là thành viên của Công ước.
Tuy nhiên còn phải căn cứ thêm vào điểm b, khoản 1, Điều 1 của CISG 1980: “Công ước
này áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ sở thương mại tại các
quốc gia khác nhau. Khi theo các quy tắc tư pháp quốc tế thì luật được áp dụng là luật của
nước thành viên Công ước này.”. Vì vậy, khi các quy tắc của tư pháp quốc tế dẫn chiếu
đến việc áp dụng luật của một Quốc gia là thành viên của Công ước thì lúc này sẽ áp dụng
Luật quốc gia mà không áp dụng Công ước Viên trong trường hợp đó.
Câu 2. Nguyên tắc áp dụng Incoterms là các bên phải áp dụng đầy đủ các nghĩa vụ
theo điều kiện Incoterms mà các bên đã lựa chọn áp dụng.
SAI. Bởi vì về mặt nguyên tắc chung, các bên có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế tăng hoặc
giảm nhưng không làm thay thế hay ảnh hưởng đến các điều kiện giao hàng Incoterms.
Câu 3. Người vận tải không phải chịu trách nhiệm đối với những mất mát, hư hỏng
hàng hóa trong vận tải biển.
SAI. Bởi vì theo các công ước khác nhau thì có những quy định khác nhau. Và nhìn chung
trách nhiệm này vẫn thuộc về phía bên vận tải, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm theo
điều 4 Công ước Brussels năm 1924:
- Do tàu ko đủ khả năng đi biển trừ khi tình trạng đó do sự thiếu mẫn cần thích đáng của người vận tải.
- Sự hư hỏng mất mát của hàng hóa do các nguyên nhân sau: hành vi, sơ suất hay khuyết
điểm của thuyền trưởng, thủy thủ, hoa tiêu hoặc người làm công của người vận tải trong
việc điều khiển hay quản trị tàu (Navigation and Management of Ship); cháy, trừ khi do
lỗi cố ý của người vận tải; những rủi ro, nguy hiểm hoặc tai nạn bất ngờ trên biển, thiên
tai, hành động chiến tranh, hành động cướp phá, thù địch; hành động bắt giữ tịch thu
của các nhà cầm quyền hay tòa án; hạn chế vi kiểm dịch: nếu phát hiện thấy có vi trùng
truyền nhiễm, dịch bệnh mà tàu bị chính quyền cảng bắt phải ra ngoài khơi để loại trừ
và thời gian chờ đợi làm tăng chi phí liên quan đến miễn dịch, hành vi hay thiếu sót của
chủ hàng, đại lý, hoặc đại diện của chủ hàng; đình công, bãi công, cấm xưởng hay cản
trở lao động bộ phận hoặc toàn bộ không kể vì lý do gì; bạo động và nổi loạn; cửu hay
mưu toan cửu sinh mạng hay tài sản trên biển; hao hụt thể tích hay trọng lượng hay bất
kỳ mất mát, hư hỏng nào khác xảy ra do nội tỳ (Inherant Vice) hay bản chất hay khuyết
tật của hàng hóa (Nature of goods); bao bì không đầy đủ, thiếu sót hay sự không chính
xác về ký, mã hiệu; những ẩn tỷ (Latent Defect) của tàu không phát hiện được mặc dù
đã có sự cần mẫn thích đáng; mọi nguyên nhân khác không phải do lỗi lầm thực sự hay
cố ý của người vận tải, đại lý, người làm công cho người vận tải, trừ khi họ không chứng minh được.
Theo quy tắc Hague và quy tắc Hague-Visby: Người vận tải có các trách nhiệm sau:
cung cấp con tàu có đủ khả năng đi biển, tiến hành việc bốc xếp, di chuyển, bảo quản
hàng hóa một cách cẩn thận và thích hợp, cung cấp vận đơn đường biển. Trách nhiệm
này phát sinh từ khi hàng hóa được xếp lên tàu tại càng đi đến khi hàng hóa được đỡ
khỏi tàu tại cảng đến. Trong trường hợp hàng hóa bị tổn thất trong quá trình vận tải mà
giá trị hàng hóa không được kê khai trên vận đơn hay chứng từ vận tải, người vận tải có
trách nhiệm bồi thường theo quy định và trách nhiệm chứng minh lỗi thuộc về chủ hàng.
Theo Quy tắc Harmburg 1978: Trách nhiệm của người vận tải được xác định theo
nguyên tắc “lỗi suy đoán " , theo đó người vận tải có lỗi nếu có mất mát, hư hỏng hàng
hóa hoặc giao hàng chậm , trừ khi họ chứng minh mình không có lỗi hoặc đã áp dụng
các biện pháp cần thiết , hợp lý để ngăn ngừa thiệt hại xảy ra.
Câu 4. Các biện pháp chống bán phá giá, trợ cấp, tự vệ được các quốc gia nhập khẩu
áp dụng đều vi phạm các nguyên tắc chung của WTO về tự do hóa thương mại.
SAI. Các biện pháp trên khi áp dụng đều có những tác động ngăn cản thương mại quốc tế
ở mức độ nhất định. Tuy nhiên, sự tồn tại của các biện pháp này là cần thiết và không đi
ngược lại với các nguyên tắc cơ bản của WTO bởi vì:
- Quyền tự do trong thương mại của các quốc gia chắc chắn cần phải được giới hạn trong
phạm vi không làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể khác. Vì vậy,
việc tự do thương mại của các chủ thể không được làm ảnh hưởng đến quyền được phát
triển trong môi trường cạnh tranh, công bằng, minh bạch của chủ thể khác. Các biện
pháp phá giá, trợ cấp, tự vệ trong nhiều trường hợp là công cụ cho các quốc gia bóp méo
trong thương mại quốc tế gây ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh. Vì vậy, việc áp
dụng các biện pháp trên là cần thiết.
- Việc áp dụng các biện pháp trên phải tuân thủ những điều kiện nghiêm ngặt và thủ tục
chặt chẽ để hạn chế các quốc gia lạm dụng các công cụ này.
Câu 5. Trách nhiệm xếp, dỡ (xếp hàng lên tàu và dỡ hàng xuống tàu) thuộc về ai được
xác định theo điều kiện Incoterms mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. SAI. Vì
- Nguyên tắc chung là trách nhiệm thuộc về bên vận tải (loại trừ những trường hợp miễn
trách nhiệm của người vận tải theo điều 4 của Công ước Brussels năm 1924 và loại trừ
họ chứng minh mình không có lỗi hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để
ngăn ngừa thiệt hại xảy ra).
- Và theo quy tắc Hague và quy tắc Hague-Visby: Người vận tải có các trách nhiệm sau:
cung cấp con tàu có đủ khả năng đi biển, tiến hành việc bốc xếp, di chuyển, bảo quản
hàng hóa một cách cẩn thận và thích hợp, cung cấp vận đơn đường biển. Trách nhiệm
này phát sinh từ khi hàng hóa được xếp lên tàu tại càng đi đến khi hàng hóa được đỡ
khỏi tàu tại cảng đến. NHÓM 4
Câu 1. Thứ tự ưu tiên áp dụng các nguồn Luật thương mại quốc tế là: Điều ước quốc
tế; Luật quốc gia ; Tập quán thương mại quốc tế SAI. Vì
- Mỗi loại nguồn lực đều có những giá trị khác nhau tùy thuộc vào từng quan hệ mà thứ tự ưu tiên khác nhau.
Ví dụ: Công ước Viên sẽ áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có
trụ sở Thương mại tại các quốc gia khác nhau và khi các quốc gia này đều là thành viên
của Công ước Viên. Vì vậy, sự thỏa thuận áp dụng của mỗi quốc gia trong trường hợp
này là không có giá trị.
Câu 2. Điều ước quốc tế chỉ trở thành nguồn của Luật TMQT khi các bên chủ thể
mang quốc tịch hoặc có nơi cư trú ở các nước là thành viên của điều ước.
SAI. Vì trong quan hệ thương mại quốc tế, các điều ước quốc tế được áp dụng trên nguyên
tắc: trong trường hợp các bên chủ thể trong giao dịch thương mại quốc tế không mang quốc
tịch hoặc không có nơi cư trú ở các nước thành viên của một điều ước quốc tế về thương
mại thì các quy định trong điều ước này vẫn điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên, nếu
các bên thỏa thuận áp dụng các điều khoản của điều ước quốc tế đó.
Câu 3. Nguyên tắc áp dụng Incoterms là các bên phải áp dụng đầy đủ các nghĩa vụ
theo điều kiện Incoterms mà các bên đã lựa chọn áp dụng.
SAI. Vì các bên có thể áp dụng đầy đủ hoặc 1 phần các nghĩa vụ, có thể tăng, giảm hay bổ
sung thay thế nhưng không làm thay đổi bản chất của Incoterms.
Câu 4. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng mua bán trong đó các bên
chủ thể có trụ sở TM tại các QG khác nhau.
SAI. Vì tùy thuộc vào văn bản pháp luật/nguồn luật khác nhau mà khái niệm hợp đồng
mua bán hàng hoá quốc tế được định nghĩa khác nhau:
Theo Công ước La Haye (1964) và được ghi nhận trong Pháp lệnh trọng tài TM (2003),
thì được coi là có yếu tố nước ngoài khi có ít nhất một trong các nhân tố:
- Các bên chủ thể có trụ sở TM tại các quốc gia khác nhau;
- Hàng hóa được dịch chuyển qua biên giới;
- Căn cứ để xác lập hợp đồng phát sinh ở nước ngoài.
Theo Công ước Viên (1980), yếu tố nước ngoài được xác định theo trụ sở TM của các
bên chủ thể. Theo đó, được coi là có yếu tố nước ngoài khi các bên chủ thể hợp đồng có
trụ sở TM ở các quốc gia khác nhau.
Theo Luật Thương mại (1997), hợp đồng mua bán với thương nhân nước ngoài là khái
dùng để chỉ hợp đồng mua bán quốc tế. Nghĩa là, yếu tố nước ngoài được xác định khi
một bên chủ thể mang quốc tịch nước ngoài.
Theo Luật Thương mại (2005), mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới cách
hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu (khoản 1, Điều 27).
Câu 5. Hợp đồng mua bán hàng hóa chỉ áp dụng Công ước Viên 1980 khi các bên
mua bán có trụ sở thương mại ở các QG khác nhau là thành viên của Công ước.
SAI. Vì Hợp đồng mua bán hàng hóa chỉ áp dụng Công ước Viên thôi là không đúng. Vì
trong trường hợp này khả năng áp dụng như thế nào là do sự thỏa thuận của hai bên, và
Công ước Viên chỉ áp dụng trong trường hợp khi các quốc gia phải có trụ sở TM khác nhau
đều là thành viên của Công ước. Tuy nhiên bên cạnh ó còn phải căn cứ vào điểm b, khoản
1, Điều 1 của CISG 1980, khi các quy tắc của tư pháp quốc tế dẫn chiếu đến việc áp dụng
luật của một Quốc gia là thành viên của Công ước thì lúc này sẽ áp dụng Luật quốc gia mà
không áp dụng Công ước Viên trong trường hợp đó.
Câu 6. Trách nhiệm xếp, dỡ (xếp hàng lên tàu và dỡ hàng xuống tàu) thuộc về ai
được xác định theo điều kiện Incoterms mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán. SAI. Vì
Theo công ước Brussels 1924 “ Người chuyên chở phải tiến hành 1 cách thích hợp, cẩn
thận việc xếp, chuyển dịch, sắp xếp, chuyên chở, coi giữ, chăm sóc và dở những hàng hóa
được chuyên chở” nghĩa là nghĩa vụ của người chuyên chở trong việc chăm sóc hàng hóa
bao gồm nhiều khía cạnh từ việc bảo quản hàng hóa khi được xếp xuống tàu và được tiến
hành ở các giai đoạn chuyên chở hàng hóa. Trong qua trình chuyên chở người chuyên chở
phải bảo quản trông nom hàng hóa một cách cẩn thận.
Khoản 2 điều 3 của Công ước viên 1980 trên còn đề cập mọi khía cạnh của sắp xếp hàng
hóa bao gồm cả thời điểm bốc và dở hàng. Quy định này đòi hỏi người giao hàng, người
nhận hàng có cách thức thích hợp trong việc bốc hàng, xếp hàng và dỡ hàng. Nếu hàng hóa
bị hư hỏng do việc xếp hàng không đúng kỹ thuật gây ra do các hầm hàng không đúng vệ
sinh, không thích hợp cho việc vận chuyển loại hàng có liên quan thì người chuyên chở
phải bồi thường cho chủ hàng. NHÓM 5
Câu 1. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng mua bán hàng hóa có yếu tố
nước ngoài. Trong đó, yếu tố nước ngoài được quy định trong các văn bản pháp luật
là chưa thống nhất với nhau. ĐÚNG. Vì
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (HĐMB HH QT) là hợp đồng mua bán có yếu tố nước
ngoài. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có cách hiểu thống nhất về yếu tố nước ngoài:
Theo CISG La Haye (1964) và được ghi nhận trong Pháp lệnh trọng tài thương mại
(2003), thì được coi là yếu tố nước ngoài khi có ít nhất một trong các nhân tố:
- Các bên chủ thể có trụ sở TM tại các quốc gia khác nhau.
- Hàng hóa được dịch chuyển qua biên giới.
- Căn cứ để xác lập hợp đồng phát sinh ở nước ngoài.
Theo CISG (1980), yếu tố nước ngoài được xác định theo trụ sở TM của các bên chủ
thể. Theo đó được coi là yếu tố nước ngoài khi các bên chủ thể trong hợp đồng có trụ sở
TM ở các quốc gia khác nhau.
Theo Luật TM (1997), HĐMB với thương nhân nước ngoài là khái niệm dung để chỉ
HĐMB HH QT. Nghĩa là, yếu tố nước ngoài được xác định khi một bên chủ thể mang quốc tịch nước ngoài.
Theo K1, Đ27 Luật TM (2005), MB HH QT được thực hiện dưới các hình thức xuất
khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.
Câu 2. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, xuất khẩu, nhập khẩu tạm nhập, tái xuất,
tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu là hình thức mua bán quốc tế. ĐÚNG. Vì
Theo K1, Đ27 Luật TM (2005), MB HH QT được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu,
nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.
Câu 3. Nguyên tắc áp dụng Incoterms là nhất thiết phải áp dụng đầy đủ các nghĩa vụ
theo điều kiện Incoterms mà các bên đã lựa chọn áp dụng. SAI. Vì
Các bên có thể áp dụng đầy đủ hoặc 1 phần các nghĩa vụ, có thể tăng hoặc giảm, có quyền
được thay thế, sửa đổi, bổ sung nhưng không làm thay đổi bản chất của hợp đồng.
Câu 4. Theo CISG (1980), chào hàng là 1 lời đề nghị ký kết hợp đồng được gửi cho
1, hoặc 1 số bên xác định. ĐÚNG. Vì
Theo Đ14 CISG (1980), một đề nghị về việc giao kết hợp đồng được gửi đến 1 hay nhiều
người xác định sẽ cấu thành một chào hàng nếu nó đủ rõ ràng và thể hiện ý định chịu sự
ràng buộc của bên chào hàng trong trường hợp được chấp nhận.
Câu 5. Các hình thức trách nhiệm do vi phạm HĐMB HH QT được quy định trong
Luật TM Việt Nam (2005) và trong CISG (1980) là giống nhau. SAI. Vì
Trong Luật TM Việt Nam (2005) quy định 7 chế tài trong thương mại (gọi là trách nhiệm
pháp lý do vi phạm hợp đồng thương mại), gồm:
- Buộc thực hiện hợp đồng; - Phạt phạm vi;
- Bồi thường thiệt hại;
- Tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng; - Hủy bỏ hợp đồng;
- Các biện pháp khác do các bên thỏa thuận.
Còn trong CISG (1980) quy định 3 hình thức trách nhiệm khi xảy ra vi phạm hợp đồng, gồm:
- Tiếp tục thực hiện hợp đồng;
- Bồi thường thiệt hại;
- Tuyên bố hủy hợp đồng.
Do đó, Các hình thức trách nhiệm do vi phạm HĐMB HH QT được quy định trong Luật
TM Việt Nam (2005) và trong CISG (1980) là khác nhau
Câu 6. Chính phủ các quốc gia phát triển sử dụng hàng rào kỹ thuật (tiêu chuẩn chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm,…) là vi phạm nguyên tắc thương mại quốc tế. SAI. Vì
- Hiệp định TBT (Hiệp định những rào cản kỹ thuật đối với thương mại) thừa nhận
quyền của các nước được đưa ra những chuẩn mực mà họ cho là thích hợp để bảo vệ
sức khỏa và cuộc sống của con người và động vật, để bảo tồn các loài thực vật, bảo vệ
môi trường hay các quyền lợi khác của người tiêu dùng, v.v. Các nước thành viên của
Hiệp định này không bị cấm thông qua các biện pháp cần thiết để bảo đảm việc tuân thủ các chuẩn mực này.
- Hiệp định SPS (Hiệp định các biện pháp kiểm dịch động thực vật) cho phép các nước
xây dựng cho mình những tiêu chuẩn riêng song những tiêu chuẩn này phải có căn cứ
khoa học. Trong chừng mực nào đó, các nước này có thể áp dụng “nguyên tắc phòng
ngừa”, cách tiếp cận theo kiểu “an toàn là trên hết” trong trường hợp không có căn cứ
khoa học chắc chắn. K7, Đ5 Hiệp định SPS cho phép các nước đưa ra các biện pháp
“phòng ngừa” tạm thời. NHÓM 6
Câu 1. Pháp luật quốc gia chỉ trở thành nguồn của luật thương mại quốc tế khi không
có điều ước quốc tế điều chỉnh; hoặc có nhưng không quy định hoặc quy định không đầy đủ.
SAI. Vì vẫn còn những trường hợp áp dụng pháp luật quốc gia. Trường hợp 1, khi các bên
trong TMQT thoả thuận áp dụng luật quốc gia. Trường hợp 2, trường hợp các bên không
thoả thuận chọn pháp luật áp dụng nhưng các nguồn luật liên quan có quy phạm xung đột
dẫn chiếu đến 1 hệ thống pháp luật nào đó, thì pháp luật được dẫn chiếu đến sẽ được đem
đi áp dụng để điều chỉnh quan hệ thương mại quốc tế.
- Các hệ luật sau sẽ được quy phạm xung đột dẫn chiếu đến
+ Luật quốc tịch của các bên chủ thể
+ Luật nơi cư trú của các bên chủ thể + Luật nơi có vật
+ Luật nơi kí kết hợp đồng
+ Luật nơi thực hiện hợp đồng.
Câu 2. Hợp đồng mua bán hàng hoá chỉ áp dụng Công ước viên 1980 khi các bên mua
bán có trụ sở thương mại ở các quốc gia khác nhau là thành viên của Công ước.
SAI. Vì khi không phải là nước thành viên của Công ước viên 1980 vẫn có thể áp dụng
Công ước viên 1980 nếu 2 bên có sự thoả thuận áp dụng.
Ngoài ra căn cứ vào điểm b điều 1 khoản 1 CISG (1980) thì hợp đồng mua bán hàng hoá
quốc tế không chỉ CISG khi các bên mua bán có trụ sở Thương mại tại các quốc gia khác
nhau là thành viên của CISG MÀ CÒN áp dụng trong trường hợp khi các qui tắc tư pháp
quốc tế dẫn chiếu đến việc áp dụng luật của 1 QG thành viên của công ước này.
Câu 3. Theo công ước viên 1980 hợp đồng có hiệu lực tại nơi và thời điểm chấp nhận
chào hàng vô điều kiện các nội dung của chào hàng được gửi đi.
SAI. Bởi vì nó còn phụ thuộc vào hình thức ký hợp đồng trực tiếp hay gián tiếp.
Theo điều 23 Công ước viên 1980, thông thường nếu hợp đồng được ký kết trực tiếp thì
thời điểm hợp đồng được ký kết là thời điểm các bên cùng ký kết vào hợp đồng; nếu hợp
đồng được ký kết gián tiếp thì thời điểm nhận chào hàng vô điều kiện có hiệu lực (theo
Khoản 2 Điều 18 Công ước Viên 1980.
Câu 4. Người vận tải thoát khỏi trách nhiệm bồi thường đối với những hàng hoá bị
mất mát, hư hỏng xảy ra trong quá trình vận tải biển nếu chúng được chủ hàng mua bảo hiểm.
SAI. Vì quan hệ bảo hiểm là quan hệ giữa người mua bảo hiểm với các doanh nghiệp bảo
hiểm, do vậy bên vận chuyển sẽ không loại trừ trách nhiệm đối với những hàng hóa bị tổn
thất trong quá trình vận tải biển nếu hàng hóa đã được mua bảo hiểm mà nó chỉ loại trừ
trong trường hợp họ được miễn trách nhiệm theo Điều 4 Công ước Brussels 1924 và trong
trường hợp họ chứng minh được mình không có lỗi hoặc áp dụng các biện pháp cần thiết,
hợp lý để ngăn ngừa thiệt hại (Theo quy tắc Harmburg 1978) hoặc trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác thì áp dụng sự thỏa thuận đó. Còn lại về mặt nguyên tắc thì họ vẫn
không được loại trừ trách nhiệm trong trường hợp mua bảo hiểm.
Câu 5. Chính phủ Mỹ áp thuế chống bán phá giá đối với sản phẩm tôm đông lạnh
được nhập khẩu từ doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam là vi phạm quy định luật của
luật thương mại quốc tế. ĐÚNG.
Vì việc xác định bán phá giá sẽ phải dựa vào các căn cứ sau đây (Dựa vào khoản 1, điều 6,
Hiệp định GATT 1994 và khoản 5, điều 3, hiệp định ADA cho trường hợp này)
+ Biên độ phá giá >= 2% + Giá bán < 2%
+ Khối lượng nhập khẩu >= 3%
Trong khi đó, Hoa Kì áp dụng phương pháp quy về 0 để tính biên độ phá giá nên sẽ
gây bất lợi cho Việt Nam và đã bị khiếu kiện nhiều lần theo cơ chế tranh chấp giải quyết WTO.
Document Outline
- CÁC CÂU NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐ
- Câu 1. Mọi sự bảo hộ của nhà nước đối với một loại
- Câu 2. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồ
- Do đó, theo mỗi nguồn luật khác nhau sẽ có những q
- Câu 3. Người vận tải phải chịu trách nhiệm đối với
- Câu 4. Trong các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
- Câu 5. Gần đây, Mỹ có chính sách áp dụng thuế cao
- NHÓM 2
- Câu 1. Mọi sự ưu đãi trong TMQT của 1 quốc gia dàn
- Câu 2. Nguyên tác áp dụng Incoterms là các bên có
- Câu 3. Người vận tải thoát khỏi trách nhiệm đối vớ
- ĐÚNG.
- Câu 5. Chính phủ các quốc gia phát triển sử dụng h
- NHÓM 3
- Câu 1. Hợp đồng mua bán hàng hóa chỉ áp dụng Công
- Câu 2. Nguyên tắc áp dụng Incoterms là các bên phả
- Câu 3. Người vận tải không phải chịu trách nhiệm đ
- Câu 4. Các biện pháp chống bán phá giá, trợ cấp, t
- Câu 5. Trách nhiệm xếp, dỡ (xếp hàng lên tàu và dỡ
- NHÓM 4
- Câu 1. Thứ tự ưu tiên áp dụng các nguồn Luật thươn
- Câu 2. Điều ước quốc tế chỉ trở thành nguồn của Lu
- Câu 3. Nguyên tắc áp dụng Incoterms là các bên phả
- Câu 4. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồ
- Câu 5. Hợp đồng mua bán hàng hóa chỉ áp dụng Công
- Câu 6. Trách nhiệm xếp, dỡ (xếp hàng lên tàu và dỡ
- NHÓM 5
- Câu 1. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồ
- Câu 2. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, xuất khẩ
- Câu 3. Nguyên tắc áp dụng Incoterms là nhất thiết
- Câu 4. Theo CISG (1980), chào hàng là 1 lời đề ngh
- Câu 5. Các hình thức trách nhiệm do vi phạm HĐMB H
- Câu 6. Chính phủ các quốc gia phát triển sử dụng h
- NHÓM 6
- Câu 1. Pháp luật quốc gia chỉ trở thành nguồn của
- Câu 2. Hợp đồng mua bán hàng hoá chỉ áp dụng Công
- Câu 3. Theo công ước viên 1980 hợp đồng có hiệu lự
- Câu 4. Người vận tải thoát khỏi trách nhiệm bồi th
- ĐÚNG.