lOMoARcPSD| 61685031
MỤC LỤC
CHƯƠNG III: TỘI PHẠM....................................................................................2
CHƯƠNG IV: CÁC YẾU CỦA TỘI PHẠM VÀ CẤU THÀNH TỘI PHẠM..4
CHƯƠNG V: KHÁCH THỂ CỦA TỘI PHẠM...................................................9
CHƯƠNG VI: MẶT KHÁCH QUAN CỦA TỘI PHẠM..................................10
CHƯƠNG VII: CHỦ THỂ CỦA TỘI PHẠM....................................................16
CHƯƠNG XIII: MẶT CHỦ QUAN....................................................................17
CHƯƠNG IX: TỘI PHẠM HOÀN THÀNH, PHẠM TỘI CHƯA ĐẠT VÀ
CHUẨN BỊ TỘI PHẠM........................................................................................23
CHƯƠNG X: ĐỒNG PHẠM...............................................................................29
CHƯƠNG XI: CÁC CĂN CỨ HỢP PHÁP CỦA HÀNH VI GÂY THIỆT HẠI
.................................................................................................................................32
CHƯƠNG XIV: QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT...................................................42
CHƯƠNG III: TỘI PHẠM
I. Khái niệm tội phạm trong luật hình sự 1.
Định nghĩa:
Tội phạm hành vi nguy hiểm cho hội, lỗi, được quy định trong luật
hình sự, do người năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện phải chịu hình
phạt.
2. Các đặc điểm (dấu hiệu) của tội phạm
a. Đặc điểm nguy hiểm cho xã hội
- Nguy hiểm cho xã hội gây ra thiệt hại (hoặc đe dọa gây) những thiệt
hại đáng kể cho các QHXH được luật hình sự bảo vệ (thiệt hại không
đáng kể như thương tích dưới 11%...)
- Các yếu tố khách quan đánh giá mức độ nguy hiểm của hành vi: +
Tính chất của QHXH bị xâm hại
+ Tính chất của hành vi khách quan, trong đó bao gồm cả thủ đoạn,
công cụ, phương tiện thực hiện hành vi
+ Tính chất mức độ thiệt hại gây ra hoặc đe dọa gây ra
+ Tính chất có lỗi của động cơ, mục đích phạm tội
b. Đặc điểm có lỗi
lOMoARcPSD| 61685031
Người được coi lỗi khi họ lựa chọn thực hiện hành vi gây thiệt hại
không khi có đủ điều kiện lựa chọn xử sự khác không gây thiệt hại cho xã
hội.
c. Đặc điểm được quy định trong luật hình sự
- Điều 8 BLHS
- dấu hiệu biểu hiện về mặt hình thức pháp lý của tính nguy hiểm cho
xã hội – dấu hiệu cơ bản của tội phạm
d. Đặc điểm “do người năng lực trách nhiệm hình sthực hiện-
Người có năng lực trách nhiệm hình sự:
+ Người đủ tuổi chịu TNHS (từ đủ 14 tuổi)
+ Người có năng lực nhận thức và năng lực điều khiển hành vi
- Pháp nhân thương mại: phải chịu TNHS về tội phạm do người có năng
lực TNHS thực hiện
e. Đặc điểm phải chịu hình phạt
Nói tội phạm tính chịu hình phạt nghĩa bất cứ hành vi phạm tội
nào cũng đều bị đe dọa có thể phải chịu biện pháp cưỡng chế nhà nước
nghiêm khắc nhất là hình phạt
Nói tội phạm có tính chịu hình phạt nghĩa là mọi tội phạm có tính nguy
hiểm đáng kể cho xã hội đều bị đe dọa xử lý hình sự và chế tài hình sự đa
số hình phạt, ngoài ra còn thể phải chịu biện pháp phi hình phạt
giáo dục tại xã phường thị trấn (dưới 18 tuổi)
3. Ý nghĩa
- Cơ sở thống nhất cho việc xác định những tội phạm cụ thể trong Phần
các tội phạm của BLHS đồng thời sở đxác định khung hình phạt
tương ứng cho từng tội phạm
- Trực tiếp thể hiện các nguyên tắc cơ bản của LHS
- Là điều kiện cần thiệt có tính nguyên tắc để giới hạn giữa tội phạm
không tội phạm
II. Phân loại tội phạm
Phân loại: Theo khoản 1 Điều 9 BLHS:
- Tội phạm ít nghiêm trọng: mức cao nhất là phạt tiền, phạt cải tạo không giam
giữ hoặc phạt tù đến 3 năm.
- Tội phạm nghiêm trọng: mức cao nhất là 3 đến 7 năm tù
- Tội phạm rất nghiêm trọng: mức cao: mức cao nhất là 7 đến 15 năm
lOMoARcPSD| 61685031
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: mức cao nhất là trên 15 năm cho đến tử hình
Để xác định loại tội phạm theo quy định phân loại tội phạm tại điều 9
BLHS phải căn cứ vào
a. Mức cao nhất của khung HP cao nhất do BLHS quy định đối với tối ấy
b. Mức hình phạt cụ thể do TA đã tuyên
c. Mức cao nhất của khung HP do BLHS quy định đối với tội ấy
III. Tội phạm các vi phạm pháp luật khác
1. Sự khác nhau
Tội phạm
Vi phạm pháp luật
khác
Về nội dung
những hành vi
tính nguy hiểm cho
hội ở mức đáng kể
Tuy cũng tính nguy
hiểm cho xã hội nhưng
ở mức độ chưa đáng kể
Về hình thức
Được quy định trong
luật hình sự
Được quy định trong
các văn bản của ngành
luật khác
Về hậu quả pháp
Bị xử bằng biện pháp
cưỡng chế NN nghiêm
khắc nhất là hình phạt
Chỉ thể bị xử lý bằng
các biện pháp cưỡng
chế NN ít nghiêm khắc
hơn
2. Các tiêu chí phân biệt tội phạm với các vi phạm pháp luật khác
a. Đối với cơ quan xây dựng pháp luật:
Căn cứ vào mức độ của tính nguy hiểm cho xã hội, xác định:
- Tính chất quan trọng của QHXH bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại.
- Tính chất và mức độ thiệt hại gây ra hoặc có thê gây ra cho các QHXH
- Tính chất có lỗi
b. Đối với cơ quan giải thích pháp luật
Căn cứ vào mức độ của tính nguy hiểm cho xã hội, xác định:
- Tính chất và mức độ thiệt hại
- Tính chất của thủ đoạn phạm tội
- Tính chất của động cơ phạm tội
c. Đối với người áp dụng pháp luật
lOMoARcPSD| 61685031
- Trước hết căn cứ vào dấu hiệu được quy định trong luật hình sự hay
không.
- Đối với trường hợp đòi hỏi người áp dụng phải tự xác định hành vi có tính
nguy hiểm đáng kể hay không thì căn cứ vào: + Tính chất nguy hiểm
mức độ thiệt hại
+ Tính chất của thủ đọa, công cụ, phương tiện phạm tội
+ Tính chất của động cơ
+ Mức độ có lỗi
CHƯƠNG IV: CÁC YẾU CỦA TỘI PHẠM CẤU THÀNH
TỘI PHẠM
I. Các yếu tố của tội phạm
Chủ thể của tội phạm
- Là con người cụ thể có năng lực TNHS:
+ Đạt độ tuổi luật định (từ đủ 14 tuổi)
+ Năng lực nhận thức và năng lực điều khiển hành vi
- Ngoài ra một số tội nhất định, chủ thể còn thêm đặc điểm khác VD:
Đặc điểm về chức vụ quyền hanh (Tội tham ô) …
- Theo Điều 2,8 BLHS 2015 chủ thể của tội phạm còn có pháp nhân thương
mại.
Mặt khách quan của tội phạm
- Là những biểu hiện bên ngoài của tội phạm - Bao gồm:
+ Hành vi nguy hiểm cho xã hội - hành vi khách quan
+ Hậu quả thiệt hại – hậu quả của tội phạm
+ Điều kiện bên ngoài khác (công cụ, phương tiện, hoàn cảnh…)
Mặt chủ quan của tội phạm
- Là những biểu hiện tâm lí bên trong của tội phạm
- Bao gồm:
+ Lỗi: cố ý, vô ý
+ Động cơ và mục đích phạm tội
Khách thể của tội phạm
- Là QHXH bị tội phạm xâm phạm
lOMoARcPSD| 61685031
- Bất cứ hành vi phạm tội nào cũng đều gây thiệt hại hoặc hướng tới y
thiệt hại cho QHXH nhất định được LHS bảo vệ.
II. Cấu thành tội phạm
1. Khái niệm:
Định nghĩa: Cấu thành tội phạm tổng hợp những dấu hiêu chung tính
chất đặc trưng cho tội phạm cụ thể được quy định trong luật hình sự Dấu
hiệu phải có trong CTTP (Điều 8 BLHS):
- Dấu hiệu hành vi thuộc yếu tố mặt khách quan của tội phạm
- Dấu hiệu lỗi thuộc yếu tố mặt chủ quan của chủ tội phạm
- Dấu hiệu năng lực TNHS thuộc yếu tố chủ thể của tội phạm
Ngoài ra, những dấu hiệu không đòi hỏi phải có thì chỉ được mô tả trong
CTTP của tội nhất định khi có tính đặc trưng, cần thiết cho việc phân biệt tội
phạm khác hoặc phân biệt với trường hợp không phải tội phạm. 2. Đặc điểm của
các dấu hiệu trong CTTP
a. Đặc điểm “luật định”:
Quy định trong BLHS, trong cả phần chung (phần chủ yếu, quy định về hành
vi của các tội – hành vi khách quan) và phần các tội phạm
b. Đặc điểm “có tính đặc trưng”:
Tức trong sự kết hợp với nhau, những dấu hiệu này vừa phản ánh đầy đủ bản
chất nguy hiểm cho hội của tội phạm vừa đủ cần thiết cho phép phân
biệt tội phạm này với tội phạm khác.
c. Đặc điểm “có tính bắt buộc”
Tức tất cả các dấu hiệu trong CTTP đều là điều kiện cần để xác định tội phạm
3. Phân loại CTTP
a. Phân loại cấu thành tội phạm thành cấu thành tội phạm bản cấu
thành tội phạm khác
Nguyên nhân: do tính đa dạng của tội phạm
3 loại CTTP:
- CTTP cơ bản:
lOMoARcPSD| 61685031
+ CTTP chỉ có dấu hiệu định tội dấu hiệu ttội phạm và cho phép
phân biệt tội phạm này với tội phạm khác cũng như cho phép phân biệt với
trường hợp chưa phải là tội phạm (vi phạm).
+ CTTPbản của hầu hết các tội được quy định tại khoản 1 các điều luật
quy định tội danh cụ thể trong BLHS.
+ VD: CTTP bản của tội trộm cắp tài sản quy định tại khoản 1 Điều 173
BLHS -> cho phép phân biệt tội này với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
cũng như trường hợp trộm cắp chỉ là vi phạm.
- CTTP tăng nặng:
+ Là CTTP ngoài dấu hiệu định tội (CTTP cơ bản) còn có thêm dấu hiệu
phản ánh tội phạm mức độ nguy hiểm cho hội tăng lên đáng kể +
CTTP tăng nặng của tội phạm cụ thể (nếu có) thường quy định tại khoản
2,3,4 của điều luật quy định tội danh cụ thể trong BLHS + VD: CTTP
tăng nặng của tội trộm cắp tài sản được quy định tại khoản 2,3,4 Điều
173.
- CTTP giảm nhẹ:
+ CTTP ngoài dấu hiệu định tội (CTTP bản) còn thêm dấu hiệu
phản ánh tội phạm có mức độ nguy hiểm cho xã hội giảm xuống đáng kể.
+ CTTP giảm nhẹ của tội phạm cụ thể (nếu có) thường được quy định tại
1 khoản cụ thể của điều luật có chế tài nhẹ hơn CTTP cơ bản.
+ VD: CTTP giảm nhẹ của tội gián điệp quy định tại khoản 2 Điều 110
Chú ý:
- Mỗi tội phạm cụ thể thường 1 CTTP bản, ngoài ra thể có 1 hoặc
nhiều CTTP tăng nặng, 1 hoặc nhiều CTTP giảm nhẹ.
Ngoài ra, BLHS 2015 cũng quy định tội phạm có nhiều CTTP cơ bản
(Điều 113 Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân…)
- Những dấu hiệu có trong CTTP tăng nặng hoặc CTTP giảm nhẹ được gọi
dấu hiệu định khung khi thỏa mãn những dấu hiệu đó sẽ cho phép
chuyển khung hình phạt áp dụng tkhung bản lên khung tăng nặng
hoặc xuống khung giảm nhẹ
- Cần phân biệt các dấu hiệu định khung tăng nặng – giảm nhẹ với các tình
tiết tăng nặng – giảm nhẹ TNHS quy định tại Điều 51, 52.
lOMoARcPSD| 61685031
b. Phân loại cấu thành tội phạm (cơ bản) thành cấu thành tội phạm vật
chất và cấu thành tội phạm hình thức CTTP vật chất:
- CTTPcác dấu hiệu hành vi và hậu quả được quy định là dấu hiệu bắ
buộc trong CTTP cơ bản
- VD: Điều 134 Tội cố ý gây thương tích, Điều 180 Tội ý gây thiệt hại
nghiêm trọng đến tài sản…
CTTP hình thức:
- CTTP không quy định dấu hiệu hậu quả dấu hiệu bắt buộc trong
CTTP cơ bản
- VD: Điều 141 Tội hiếp dâm, Điều 168 Tội cướp tài sản…
Điểm khác nhau giữa CTTP vật chất – hình thức: luật quy định hậu quả là
dấu hiệu bắt buộc hay không bắt buộc trong CTTP cơ bản.
Việc xây dựng loại tội phạm nào CTTP bản CTTP vật chất – hình thức
xuất phát từ cơ sở khách quan sau:
- Nếu riêng hành vi nguy hiểm đã thể hiện được đầy đủ tính nguy hiểm của
tội phạm hoặc hậu quả nguy hiểm hậu quả khó xác định thì CTTP thường
được xây dựng là CTTP hình thức (Điều 110, 141)
- Nếu riêng hành vi nguy hiểm chưa thể hiện hoặc chưa thể hiện được đầy
đủ tính nguy hiểm của tội phạm mà đòi hỏi phải có cả hậu quả nguy hiểm
thì CTTP thường được xây dựng là CTTP vật chất (Điều 134, 179, 180)
4. Các loại dấu hiệu trong luật hình sự
- Dấu hiệu định tội: là những dấu hiệu tả tội phạm thuộc CTTP bản
của các tội phạm cụ thể
- Dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng/ giảm nhẹ: những dấu hiệu
được mô tả trong CTTP tăng nặng/ giảm nhẹ
- Ngoài ra còn các dấu hiệu tăng nặng/ giảm nhTNHS được sử dụng khi
QDHP -> BLHS gọi là các tình tiết tăng nặng/ giảm nhẹ TNHS (Điều
51,52)
III. Ý nghĩa của cấu thành tội phạm
1. CTTP – CSPL của trách nhiệm hình sự
- Khoản 1, 2 Điều 2 BLHS -> 1 người chỉ phải chịu TNHS nếu họ đã thực
hiện hành vi được quy định trong BLHS
lOMoARcPSD| 61685031
- Khi nói về CTTP CSPL của TNHS thì cần hiểu trước hết là TNHS của
cá nhân
2. CTTPL – CSPL để định tội danh
- Định tội là việc xác định hành vi đã thực hiện phạm tội cụ thể trong LHS,
là cơ sở cần thiết để có thể truy cứu TNHS người phạm tội cũng như pháp
nhân thương mại trong trường hợp nhất định.
- Việc xác định tội danh là quá trình xác định hành vi thỏa mãn các dấu hiệu
CTTP tromg BLHS
- Như vậy, CTTP là căn cứ pháp lý của việc định tội danh, chỉ có thể căn cứ
vào CTTP đã được quy định trong BLHS mới có thể định tội danh được
3. CTTP – CSPL để định khung hình phạt
- Định khung hình phạt việc xác định hành vi phạm tội đã thỏa mãn CTTP
cơ bản có thuộc khung hình phạt tăng nặng hay giảm nhẹ không và thuộc
khung nào.
- Khi đó CTTP bản CSPL để định tội danh nhưng cũng thể được coi
đồng thời là cơ sơ pháp lý để xác định khung hình phạt.
Nói tội phạm hành vi bị xử hình sự nghĩa mọi người phạm tội đều bị xử
hình phạt -> sai , không phải trường hợp nào cũng chịu trách nhiệm hình sự
thay vào đó là Điều 93, 94, 95 tính giáo dục phòng ngừa thay thế dành cho người
dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì không phải chịu TNHS về tội trộm cắp tài
sản -> sai
Tội phạm chỉ khác VPPL khác ở dấu hiệu tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi >
sai
Hành vi nguy hiểm đánh kể cho xã hội nhưng chưa hoặc không được quy định trong
BLHS thì không được quy định BLHS thì không phải là tội phạm và không bị xử
hình sự -> đúng
CHƯƠNG V: KHÁCH THỂ CỦA TỘI PHẠM
I. Khái niệm khách thể của tội phạm
Khách thể của tội phạm là QHXH được LHS bảo vệ và bị tội phạm xâm hại
(Điều 8 BLHS)
II. Các loại khách thể của tội phạm
lOMoARcPSD| 61685031
1. Khách thể chung của tội phạm
Khái niệm: khách thể chung của tội phạm là hệ thống các QHXH được LHS
bảo vệ và bị tội phạm xâm hại
Theo LHS VN, khách thể chung của tội phạm hệ thống các QHXH được
xác định tại Điều 1,8 BLHS và bị tội phạm xâm hại
2. Khách thể loại của tội phạm
Khái niệm: Khách thể loại của tội phạm nhsom QHXH cùng tính chất được
nhóm các QPPL hình sự bảo vệ và bị nhóm tội phạm xâm hại
Theo LHS VN, khách thể loại của tội phạm được quy định tại Phần các tội
phạm, tiêu chí cùng xâm phạm một loại khách thể (khách thể trực tiếp, 1
hoặc nhiều QHXH bị 1 nhóm tội phạm xâm hại)
Với mỗi tội phạm có thể có nhiều hơn 1 khách thể trực tiếp
VD: Tội trộm cắp (quyền shữu), tội cướp tài sản (quyền nhân thân,
quyền sở hữu)
Không phải tất cả khách thể bị xâm phạm đều khách thể trực tiếp, cần
thể hiện được tính nguy hiểm của hành vi
VD: lấy bulong ốc vít (tính nguy hiểm liên quan đến an toàn giao thông
đường sắt thay vì các tội xâm phạm sở hữu)
Tầm quan trọng của khách thể ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm
VD: tội cố ý gây thương tích xâm phạm đến sức khỏe, tội giết người
xâm phạm đến tính mạng
3. Khách thể trực tiếp của tội phạm
Khái niệm: Khách thể trực tiếp của tội phạm QHXH bị tội phạm cụ thể
xâm hại mà sự xâm hại này phản ánh đầy đủ tính chất nguy hiểm cho xã hội
của tội phạm đó.
Bất cứ tội phạm nào cũng đều khách thể trực tiếp của tội phạm, tội
phạm nhiều khách thể trực tiếp, tội phạm chỉ 1 khách thể trực tiếp
của tội phạm
lOMoARcPSD| 61685031
III. Đối tượng tác động của tội phạm
1. Khái niệm
Đối tượng tác động của tội phạm bộ phận của khách thể của tội phạm bị
hành vi phạm tội tác động qua đó gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
cho QHXH được LHS bảo vệ.
Các bộ phận của khách thể của tội phạm có thể bị tác dodonhj:
- Chủ thể của QHXH
- Nội dung của QHXH
- Đối tượng của QHXH
2. Ba loại đối tượng tác động của tội phạm
Con người – chủ thể của QHXH: chương XIV BLHS – quan hệ nhân thân
Đối tượng vật chất – khách thể của QHXH
Hoạt động bình thường của chủ thể - nội dung của QHXH
Nội dung của quyền sở hữu: chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
VD: Tội cướp tài sản (nhân thân – con người, sở hữu – tài sản)
VD: Hành vi hối lộ (xâm hại đến hành vi bình thường của chủ thể)
Đối tượng tác động không luôn cùng bị đe dọa, xâm hại cùng khách thể
nhưng luôn gây thiệt hại cho khách thể
VD: tội trộm cắp tài sản nhưng bảo quản, làm mới tài sản
CHƯƠNG VI: MẶT KHÁCH QUAN CỦA TỘI PHẠM
I. Khái niệm
- Mặt khách quan của ội phạm mặt bên ngoài của tội phạm, bao gồm
những biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách
quan.
- Bao gồm:
+ Hành vi khách quan
+ Hậu quả thiệt hại
+ MQH nhân quả giữa hành vi và hậu quả
lOMoARcPSD| 61685031
+ Các điều kiện bên ngoài gắn liền với hành vi khách quan như công cụ,
phương tiện, thủ đoạn, thời gian, địa điểm phạm tội… - Ý nghĩa:
+ CTTPbản, dấu hiệu hành vi khách quan và có thể một số biểu hiện
khác của mặt khách quan được phản ánh là dấu hiệu của CTTP. + CTTP
tăng nặng, một số biểu hiện của mặt khách quan (hậu quả thiệt hại,
phương tiện, công cụ…) được phản ánh dấu hiệu định khung hình phạt
tăng nặng
+ Trong các dấu hiệu giảm nhẹ hoặc tăng nặng TNHS được quy định trong
BLHS có nhiều dấu hiệu thuốc mặt khách quan -> cơ sở cho nhận thức rõ
hơn các dấu hiệu này.
Các dấu hiệu bắt buộc:
Hậu quả - CTTP vật chất
Hành vi – CTTP hình thức
II. Hành vi khách quan của tội phạm
1. Khái niệm
Định nghĩa: Hành vi (hành vi khách quan) được hiểu là “biểu hiện” của con
người ra bên ngoài thế giới khách quan dưới hình thức cụ thể nhằm đạt được
mục đích có chủ định và mong muốn.
Đặc điểm:
- Tính gây thiệt hại cho xã hội
+ Tính gây thiệt hại cho hội thể hiện chõ gây ra hoặc đe dọa gây ra
thiệt hại đáng kể cho QHXH được LHS bảo vệ.
+ Tính chất mức độ gây thiệt hại của hành vi khách quan phụ thuộc vào:
tính chất của QHXH hành vi xâm hại cũng như vào tính chất mức
độ thiệt hại gây ra hoặc đe dọa gây ra cho QHXH đó.
- Tính được quy định trong luật hình s(tính trái PL hình sự): tức, hành vi
khách quan đã thực hiện chỉ được coi là hành vi khách quan của tội phạm
nếu hành vi đó thỏa mãn đầy đủ những đặc điểm của hành vi khách quan
được mô tả trong CTTP.
- Ngoài ra, có thể kể đến đặc điểm “có ý thức và có ý chí”
2. Hình thức thể hiện
Hành động:
lOMoARcPSD| 61685031
- hình thức của hành vi khách quan mà trong đó chủ thể làm 1 việc bị PL
cấm.
- Hành động có thể được thực hiện qua lời nói hoặc việc làm
Không hành động:
- Là hình thức của hành vi khách quan mà trong đó chủ thể không làm một
việc mà PL yêu cầu phải làm mặc dù có điều kiện để làm việc đó.
- Tính trái PL hình sự của hành vi thể hiện ở chỗ việc phải làm chủ thể
đã không làm là nghĩa vpháp lý của chủ thể. Nghĩa vụ pháp lý này có thể
phát sinh do những căn cứ sau:
+ Nghĩa vụ phát sinh do luật định. VD: Điều 390 Nghĩa vụ tố giác tội phạm
+ Nghĩa vụ phát sinh do quyết định của CQNN có thẩm quyền. VD:
Nghĩa vụ nhập ngũ
+ Nghĩa vụ phát sinh do nghề nghiệp. VD: Nghĩa vụ cứu chữa, bảo vệ tính
mạng, sức khỏe bệnh nhân của bác sĩ
+ Nghĩa vụ phải làm phát sinh do hợp đồng. VD: Hợp đồng thuê giữ trẻ đã
làm phát sinh nghĩa vụ trông coi, chăm sóc
+ Nghĩa vụ phát sinh do xử sự trước đo của chủ thể. VD: Hành vi ý gây
TNGT làm phát sinh nghĩa vụ phải cấp cứu người bị thương (điểm c khoản
2 Điều 260 BLHS)
- Điều kiện thể buộc 1 người phải chịu TNHS về không hành động của
mình:
+ Người đó phải có nghĩa vụ hành động
+ Người đó có đủ điều kiện thực hiện nghĩa vụ này.
3. Các dạng cấu trúc đặc biệt của hành vi khách quan -
Tội phạm ghép:
+ Là tội phạm mà hành vi khách quan được hình thành bởi nhiều hành vi
khác nhau xảy ra đồng thời, xâm hại các khách thể khác nhau. + VD: Tội
cướp tài sản hành vi xâm hại quan hệ nhân thân (dùng lực hoặc đe
dọa dùng vũ lực) và hành vi xâm hại quan hệ sở hũ (chiếm đoạt)
- Tội phạm kéo dài:
+ tội phạm hành vi khách quan khả năng diễn ra không gián đoạn
trong khoảng thời gian dài
+ VD: Điều 304 Tội tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng -
Tội phạm liên tục:
lOMoARcPSD| 61685031
+ tội phạm có hành vi khách quan bao gồm nhiều hành vi cùng loại xảy
ra kế tiếp nhau về mặt thời gian, xâm hại cùng khách thể đều bị chi phối
bởi ý định phạm tội cụ thể thống nhất
+ VD: Tội đầu cơ
Tiêu chí
Tội phạm liên tục
Phạm tội nhiều lần
Khái niệm
tội phạm hành vi nguy
hiểm cho hội được hợp
thành bởi nhiều hành vi cùng
tính chất xảy ra kế tiếp nhau
về thời gian, xâm hại cùng
cùng khách thể và đều vị chi
phối bởi ý định phạm tội cụ
thể thống nhất
trường hợp thực hiện
một tội phạm từ 02 lần trở
lên mỗi lần thực hiện
đủ yếu tố CTTP, đồng
thời trong số những lần
phạm tội đó chưa lần
nào vị truy cứu TNHS và
chưa hết thời hiệu truy cứu
TNHS
Bản chất
Một dạng cấu trúc đặc biệt
của hành vi khách quan của
tội phạm
Một tình tiết làm tăng tính
nguy hiểm cho hội của
hành vi, được áp dụng
tình tiết tăng nặng định
khung hình phạt hoặc tình
tiết tăng nặng TNHS
Hành vi
khách quan
của tội
phạm
Bao gồm nhiều hành vi cùng
tính chất nhưng khi tách
riêng các hành vi này, có thể
những hành vi chưa
CTTP cụ thể
VD: A hành vi trộm cắp
tiền trong két của gia đình
anh họ 8 lần trong vòng 1
tháng. Trong đó những
lần số tiền trộm cắp giá trị
trên 2 triệu nhưng cũng lần
trộm cắp dưới 2 triệu.
Mỗi lần thực hiện hành vi
đều thỏa mãn đầy đủ
CTTP
VD: Trường hợp phạm tội
nhiều lần gắn với hành vi
hiếp dâm, mỗi lần thực
hiện hành vi sẽ đủ yếu tố
cấu thành những tội phạm
độc lập.
lOMoARcPSD| 61685031
Hậu quả tội
phạm
Được xác định khi hành vi
sau cùng kết thúc, để đảm
bảo đánh g đầy đủ tính
nguy hiểm cho xã hội của
Được xác định cho từng
lần thực hiện tội phạm VD:
Mỗi lần người phạm tội
thực hiện hành vi cướp
hành vi
VD: Trường hợp trộm cắp
tài sản trên, giá trị tài sản
chiếm đoạt được do hành vi
phạm tội (hậu quả của tội
phạm) sẽ được xác định
tổng giá trị tài sản chiếm
đoạt được trong tất cả các lần
thực hiện hành vi
tài sản sẽ gây ra những hậu
quả độc lập với nhau.
Khoảng
cách về
thời gian
giữa những
lần thực
hiện hành
vi
Các hành vi xảy ra kế tiếp
nhau về thời gian
thể không cần thiết phải
xảy ra kế tiếp nhau, nhiều
trường hợp những lần thực
hiện hành vi phạm tội cách
nhau một khoảng thời gian
khá dài
Thời điểm
tội phạm
kết thúc
Khi hành vi sau cùng kết
thúc
Tội phạm kết thúc sau mỗi
lần hành vi phạm tội dừng
lại trên thực tế
Mục đích
phạm tội
Bị chi phối bởi mục đích
phạm tội chung thống nhất
Mỗi lần thực hiện hành vi
người phạm tội có thể
hướng đến những mục đích
phạm tội khác nhau
Phạm vi
xuất hiện
gắn với tội
phạm
trong Bộ
luật
Chỉ gắn với một số tội danh
cụ thể, có cấu trúc hành vi
đặc biệt: tội đầu cơ, tội hành
hạ người khác
thể gắn với tất cả các tội
danh trong Bộ luật
III. Hậu quả thiệt hại
lOMoARcPSD| 61685031
Khái niệm: Hậu quả thiệt hại các thiệt hại do hành vi khách quan gây ra
cho QHXH là khách thể bảo vệ của LHS và cũng là khách thể của tội phạm.
Các dạng thể hiện:
- Thiệt hại về vật chất - Thiệt hại về thể chất
- Thiệt hại về tinh thần
- Các biển đổi khác Ý nghĩa:
- Đối với tội CTTP vật chất, việc xác định hậu quả thiệt hại ý nghĩa
đối với việc định tội
- Đối vớ trường hợp CTTP tăng nặng dấu hiệu phản ánh hậu quả, việc
xác định hậu quả có ý nghĩa đối với việc định khung hình phạt.
- Đối với trường hợp khác, việc xác định mức độ hậu quả là căn cứ để đánh
giá mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội -> căn cứ để quyết định hình
phạt
IV. Vấn đề quan hệ nhân quả trong luật hình sự
- Trong LHS, nguyên nhân hành vi khách quan, kết quả hậu quả thiệt
hại cho xã hội
- Những căn cứ cho phép khẳng định sự tồn tại QHNQ:
+ Hành vi khách quan phải xảy ra trước hậu quả thiệt hại
+ Hành vi khách quan độc lập hoặc trong sự tổng hợp với 1 hoặc nhiều
hiện tượng khác phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả
thiệt hại
+ Hậu quả thiệt hại đã xảy ra là sự hiện thực hóa khả năng thực tế làm
phát sinh hậu quả của hành vi khách quan - Hai dạng tồn tại:
+ Dạng QHNQ đơn trực tiếp: dạng QHNQ trong đó chỉ 1 hành vi
khách quan đóng vai trò nguyên nhân của hậu quả thiệt hại + Dạng
QHNQ kép trực tiếp: là dạng QHNQ trong đó có nhiều hành vi
khách quan cùng đóng vai trò là nguyên nhân
V. Các biểu hiện khác của mặt khách quan của tội phạm
Về công cụ, phương tiện phạm tội
- Phương tiện phạm tội là đối tượng được chủ thể của tội phạm sử dụng khi
thực hiện hành vi phạm tội của mình. Công cụ phạm tội là dạng cụ thể của
phương tiện phạm tội.
- VD: Điều 242 Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản điểm a khoản 1 đòi hỏi
phương tiện phạm tội phải là chất độc, chất nổi…
lOMoARcPSD| 61685031
- Ý nghĩa:
+ Định tội hoặc đinhk khung hình phạt tăng nặng
+ Cần thiết khi quyết định hình phạt yếu tố ảnh hưởng đến mức độ
nguy hiểm của hành vi phạm tội
Về phương pháp, thủ đoạn phạm tội
- cách thức thực hiện hành vi phạm tội, trong đó cách thức sử dụng
công cụ phương tiện
- VD: Điều 181 Tội cưỡng ép kết quy định thủ đoạn phạm tội - Ý
nghĩa:
+ Định tội, định khung hình phạt
+ Cần thiết khi quyết định hình phạt, vì ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm
của hành vi phạm tội
Về thời gian, địa điểm, hoàn cảnh phạm tội
- Tính nguy hiểm cho xã hội của một shành vi thể phụ thuộc vào thời
gian xảy ra (trong năm)
VD: Thời gian thuộc mùa sinh sản thể ảnh hưởng đến tính nguy hiểm cho
xã hội của hành vi đánh bắt thủy sản hoặc săn bắt thú rừng trái phép
- Địa điểm và hoàn cảnh phạm tội có thể được phản ánh 1 số tội phạm là
dấu hiệu của CTTP cơ bản, tăng nặng hoặc giảm nhẹ
VD: Điều 188 quy định địa điểm phạm tội (qua biên giới) là dấu hiệu của
CTTP tội buôn lậu…
CHƯƠNG VII: CHỦ THỂ CỦA TỘI PHẠM
I. Khái niệm
- Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt
độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự - 2 dấu hiệu cơ bản của chủ thể:
+ Năng lực trách nhiệm hình sự
+ Độ tuổi
II. Năng lực TNHS
Khả năng nhận thức
- Khả năng nhận thức hoàn thiện cùng với sự phát triển của con người
lOMoARcPSD| 61685031
- Nhận thức tính chất pháp lý: nhận thức đúng, sai; được làm cái
không được làm
Khả năng điều khiển hành vi
- Điều kiện khách quan
- Điều kiện chủ quan
Trường hợp không có NLTNHS (Điều 21 BLHS)
- Dấu hiệu ý học: người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác ảnh hưởng đến
hoạt động tinh thần.
- Dấu hiệu pháp lý: mất khả năng nhận thức và khả năng điều khiển Trường
hợp mất 1 phần NLTNHS: giảm nhẹ TNHS, mất toàn bộ thì không phải
chịu TNHS.
Trường hợp say do rượu hoặc chất kích thích mạnh khác
- Phải chịu TNHS, Điều 13
- Điều 260 BLHS, tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
III. Độ tuổi chịu TNHS iều 12, 51 BLHS)
- Dưới 14 tuổi không phải chịu TNHS
- Từ 14 đến dưới 18 tuổi chịu TNHS (14-d16; 16-d18) Điều 12 + Người từ
đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu TNHS về tội phạm rất nghiêm trọng, tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Điều 12
BLHS
+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu TNHS về mọi tội phạm
- 70 tuổi trở lên là người già
IV. Chủ thể đặc biệt của tội phạm
- Là trường hợp ngoài 2 dấu hiệu của chủ thể phải có dấu hiệu khác
- VD: dấu hiệu về chức vụ quyền hạn (tội tham ô), dấu hiệu về quan hệ họ
hàng gia đình (Điều 184 Tội loạn luân), dấu hiệu khác (Điều 332 Tội trốn
tránh nghĩa vụ quân sự)
CHƯƠNG XIII: MẶT CHỦ QUAN
I. Khái niệm
Mặt chủ quan của tội phạm là mặt tâm lí bên trong của tội phạm được xác
định bởi dấu hiệu về lỗi, động cơ, mục đích phạm tội.
lOMoARcPSD| 61685031
- Lỗi: là dấu hiệu cơ bản quan trọng nhất trong mặt chủ quan của tội phạm,
được quy định trong CTTP của mọi tội phạm.
- Động cơ và mục đích: chỉ có ở 1 số CTTP nhất định (dấu hiệu tùy nghi).
II. Lỗi
1. Khái niệm
Về nội dung : 1 người bị coi là có lỗi khi thực hiện hành vi gây thiệt hại cho
hội nếu htự lựa chọn quyết định thực hiện hành vi đó, trong khi
điều kiện lựa chọn và quyết định một xử sự khác phù hợp với đòi hỏi của
hội.
- Lỗi là sự tự lựa chọn và quyết định
- Chỉ xét lỗi trên cơ sở hành vi gây hại
- Chỉ xét lỗi khi có điều kiện để lựa chọn
Về hình thức: Lỗi thái đtâm đối với hành vi gây thiệt hại cho hội
hậu quả do hành vi đó gây ra
- Lý trí (nhận thức): thể hiện năng lực nhận thức
- Ý chí (điều khiển): thể hiện năng lực điều khiển hành vi
2. Lỗi với vấn đề tự do và trách nhiệm
Tự do ý chí trên cơ sở của nhận thức
- Tự do ý chí khả năng tâm của con người thể tự mình lựa chọn
thực hiện biện pháp xử sự trong những điều kiện xã hội nhất định.
- Ý nghĩa
+ Tự do là cơ sở để lên án người có hành vi tính (hoặc đe dọa gây) thiệt
hại cho xã hội
+ Tự do là cơ sở của trách nhiệm và trách nhiệm chỉ đặt ra cho con người
khi họ có tự do
3. Phân loai lỗi
- Theo nội dung của lỗi: 2 loại lỗi
- Theo hình thức của lỗi: 4 trường hợp lỗi
Nội dung: Tự lựa chọn trái đòi hỏi của xã hội
- Ý thức được đã lựa chọn sai trái, nguy hiểm
Lỗi cố ý
lOMoARcPSD| 61685031
- Không ý thức được đã lựa chọn sai trái, nguy hiểm Lỗi vô ý
Hình thức: Thái độ tâm lý
- trí: nhận thức được tính chất nguy hiểm cho hội của hành vi
hậu quả của hành vi đó không?
- Ý chí: có mong muốn gây hậu quả nguy hiểm không
Lỗi cố ý trực tiếp, cố ý gián tiếp, vô ý vì quá tự tin, vô ý do cậu thả.
3.1. Lỗi cố ý trực tiếp – khoản 1 Điều 10
Khái niệm: Lỗi cố ý trực tiếp là lỗi của người phạm tội nhận thức hành vi
của mình nguy hiểm cho hội, thấy trước hậu quả của hành vi mong
muốn hậu quả xảy ra.
- Về trí: nhận thức tính nguy hiểm cho hội thấy trước hậu quả
thiệt hại của hành vi đó
- Vế ý chí: mong muốn hậu hậu quả xảy ra
Hậu quả: tất yếu/ có thể. (làm thế nào để xác nhận đó là mong muốn hậu
quả xảy ra khi hậu quả là có thể - dựa vào mặt khách quan)
Phù hợp với mục đích
3.2. Lỗi cố ý gián tiếp – khoản 2 Điều 10
Khái niệm: Lỗi cố ý gián tiếp là lỗi của người phạm tội nhận thức rõ hành vi
của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó tuy không
mong muốn hậu quả nhưng để mặc hậu quả xảy ra.
- Về trí: nhận thức tính gây thiệt hại cho hội của hành vi của
mình, thấy trước hành vi đó thể gây ra hậu quả thiệt hại nhưng người phạm
tội tin vào khả năng hậu quả thiệt hại không xảy ra. - Về ý chí: không
mong muốn hậu quả xảy ra
Hậu quả: có thể xảy ra
Chấp nhận hậu quả xảy ra hay không xảy ra đều được
lOMoARcPSD| 61685031
đáp ứng mục đích.
VD: Điều 132 BLHS Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy
hiểm đến tính mạng
Ngoài ra còn có cách phân loại cố ý khác:
- Căn cứ vào thời điểm hình thành:
+ Cố ý dự mưu: trường hợp người phạm tội đã sự suy nghĩ, cân
nhắc kĩ trước khi thực hiện hành vi có tính gây thiệt hại cho xã hội. + Cố
ý đột xuất: là trường hợp người phạm tội vừa có ý định phạm tội đã thực
hiện ngay ý định đó, chưa kịp có sự cân nhắc kĩ.
- Căn cứ vào mức độ cụ thể của sự hình dung về hậu quả nguy hiểm cho xã
hội của hành vi phạm tội:
+ Cố ý xác định: trường hợp người phạm tội hình dung được một cách
rõ rành và cụ thể hậu quả thiệt hại mà hành vi của họ sẽ gây ra.
+ Cố ý không xác định: trường hợp người phạm tội tuy thấy trước hậu
quả thiệt hại nhưng chưa hình dung được một cách cụ thể hậu quả đó.
3.3. Lỗi vô ý vì quá tự tin – khoản 1 Điều 11
Khái niệm: Lỗi vô ý vì quá tự tin trường hợp người phạm tội tuy thấy trước
(nhận thức) hành vi của mình thể gây ra hậu quả nguy hại cho hội nhưng
cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc thể ngăn ngừa được (loại trừ
hậu quả).
- Về lý trí: thấy trước hành vi có thể gây ra hậu quả nhưng cho rằng hậu qu
đó không xảy ra (hoặc có thể ngăn ngừa)
- Về ý chí: không mong muốn hành vi gây ra hậu quả thiệt hại.
Cân nhắc khả năng, có căn cứ nhưng không chắc chắn
Hậu quả có thể
Vì quá tự tin
VD: Điều 260 BLHS Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường b

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61685031 MỤC LỤC
CHƯƠNG III: TỘI PHẠM....................................................................................2
CHƯƠNG IV: CÁC YẾU CỦA TỘI PHẠM VÀ CẤU THÀNH TỘI PHẠM..4
CHƯƠNG V: KHÁCH THỂ CỦA TỘI PHẠM...................................................9
CHƯƠNG VI: MẶT KHÁCH QUAN CỦA TỘI PHẠM..................................10
CHƯƠNG VII: CHỦ THỂ CỦA TỘI PHẠM....................................................16
CHƯƠNG XIII: MẶT CHỦ QUAN....................................................................17
CHƯƠNG IX: TỘI PHẠM HOÀN THÀNH, PHẠM TỘI CHƯA ĐẠT VÀ
CHUẨN BỊ TỘI PHẠM........................................................................................23
CHƯƠNG X: ĐỒNG PHẠM...............................................................................29
CHƯƠNG XI: CÁC CĂN CỨ HỢP PHÁP CỦA HÀNH VI GÂY THIỆT HẠI
.................................................................................................................................32
CHƯƠNG XIV: QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT...................................................42
CHƯƠNG III: TỘI PHẠM
I. Khái niệm tội phạm trong luật hình sự 1. Định nghĩa:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, được quy định trong luật
hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện và phải chịu hình phạt.
2. Các đặc điểm (dấu hiệu) của tội phạm
a. Đặc điểm nguy hiểm cho xã hội
- Nguy hiểm cho xã hội gây ra thiệt hại (hoặc đe dọa gây) những thiệt
hại đáng kể cho các QHXH được luật hình sự bảo vệ (thiệt hại không
đáng kể như thương tích dưới 11%...)
- Các yếu tố khách quan đánh giá mức độ nguy hiểm của hành vi: +
Tính chất của QHXH bị xâm hại
+ Tính chất của hành vi khách quan, trong đó bao gồm cả thủ đoạn,
công cụ, phương tiện thực hiện hành vi
+ Tính chất mức độ thiệt hại gây ra hoặc đe dọa gây ra
+ Tính chất có lỗi của động cơ, mục đích phạm tội
b. Đặc điểm có lỗi lOMoAR cPSD| 61685031
Người được coi là có lỗi khi họ lựa chọn và thực hiện hành vi gây thiệt hại
không khi có đủ điều kiện lựa chọn xử sự khác không gây thiệt hại cho xã hội.
c. Đặc điểm được quy định trong luật hình sự - Điều 8 BLHS
- Là dấu hiệu biểu hiện về mặt hình thức pháp lý của tính nguy hiểm cho
xã hội – dấu hiệu cơ bản của tội phạm
d. Đặc điểm “do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện” -
Người có năng lực trách nhiệm hình sự:
+ Người đủ tuổi chịu TNHS (từ đủ 14 tuổi)
+ Người có năng lực nhận thức và năng lực điều khiển hành vi
- Pháp nhân thương mại: phải chịu TNHS về tội phạm do người có năng lực TNHS thực hiện
e. Đặc điểm phải chịu hình phạt
Nói tội phạm có tính chịu hình phạt có nghĩa là bất cứ hành vi phạm tội
nào cũng đều bị đe dọa có thể phải chịu biện pháp cưỡng chế nhà nước
nghiêm khắc nhất là hình phạt
Nói tội phạm có tính chịu hình phạt có nghĩa là mọi tội phạm có tính nguy
hiểm đáng kể cho xã hội đều bị đe dọa xử lý hình sự và chế tài hình sự đa
số là hình phạt, ngoài ra còn có thể phải chịu biện pháp phi hình phạt
giáo dục tại xã phường thị trấn (dưới 18 tuổi) 3. Ý nghĩa
- Cơ sở thống nhất cho việc xác định những tội phạm cụ thể trong Phần
các tội phạm của BLHS đồng thời là cơ sở để xác định khung hình phạt
tương ứng cho từng tội phạm
- Trực tiếp thể hiện các nguyên tắc cơ bản của LHS
- Là điều kiện cần thiệt có tính nguyên tắc để giới hạn giữa tội phạm và không tội phạm II.
Phân loại tội phạm
● Phân loại: Theo khoản 1 Điều 9 BLHS:
- Tội phạm ít nghiêm trọng: mức cao nhất là phạt tiền, phạt cải tạo không giam
giữ hoặc phạt tù đến 3 năm.
- Tội phạm nghiêm trọng: mức cao nhất là 3 đến 7 năm tù
- Tội phạm rất nghiêm trọng: mức cao: mức cao nhất là 7 đến 15 năm tù lOMoAR cPSD| 61685031
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: mức cao nhất là trên 15 năm cho đến tử hình
● Để xác định loại tội phạm theo quy định phân loại tội phạm tại điều 9 BLHS phải căn cứ vào
a. Mức cao nhất của khung HP cao nhất do BLHS quy định đối với tối ấy
b. Mức hình phạt cụ thể do TA đã tuyên
c. Mức cao nhất của khung HP do BLHS quy định đối với tội ấy III.
Tội phạm và các vi phạm pháp luật khác 1. Sự khác nhau Tội phạm Vi phạm pháp luật khác Về nội dung
Là những hành vi có Tuy cũng có tính nguy
tính nguy hiểm cho xã hiểm cho xã hội nhưng
hội ở mức đáng kể
ở mức độ chưa đáng kể Về hình thức
Được quy định trong Được quy định trong luật hình sự các văn bản của ngành luật khác
Về hậu quả pháp lý
Bị xử lý bằng biện pháp Chỉ có thể bị xử lý bằng
cưỡng chế NN nghiêm các biện pháp cưỡng
khắc nhất là hình phạt chế NN ít nghiêm khắc hơn
2. Các tiêu chí phân biệt tội phạm với các vi phạm pháp luật khác
a. Đối với cơ quan xây dựng pháp luật:
Căn cứ vào mức độ của tính nguy hiểm cho xã hội, xác định:
- Tính chất quan trọng của QHXH bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại.
- Tính chất và mức độ thiệt hại gây ra hoặc có thê gây ra cho các QHXH - Tính chất có lỗi
b. Đối với cơ quan giải thích pháp luật
Căn cứ vào mức độ của tính nguy hiểm cho xã hội, xác định:
- Tính chất và mức độ thiệt hại
- Tính chất của thủ đoạn phạm tội
- Tính chất của động cơ phạm tội
c. Đối với người áp dụng pháp luật lOMoAR cPSD| 61685031
- Trước hết căn cứ vào dấu hiệu có được quy định trong luật hình sự hay không.
- Đối với trường hợp đòi hỏi người áp dụng phải tự xác định hành vi có tính
nguy hiểm đáng kể hay không thì căn cứ vào: + Tính chất nguy hiểm và mức độ thiệt hại
+ Tính chất của thủ đọa, công cụ, phương tiện phạm tội
+ Tính chất của động cơ + Mức độ có lỗi
CHƯƠNG IV: CÁC YẾU CỦA TỘI PHẠM VÀ CẤU THÀNH TỘI PHẠM I.
Các yếu tố của tội phạm
● Chủ thể của tội phạm
- Là con người cụ thể có năng lực TNHS:
+ Đạt độ tuổi luật định (từ đủ 14 tuổi)
+ Năng lực nhận thức và năng lực điều khiển hành vi
- Ngoài ra ở một số tội nhất định, chủ thể còn có thêm đặc điểm khác VD:
Đặc điểm về chức vụ quyền hanh (Tội tham ô) …
- Theo Điều 2,8 BLHS 2015 chủ thể của tội phạm còn có pháp nhân thương mại.
● Mặt khách quan của tội phạm
- Là những biểu hiện bên ngoài của tội phạm - Bao gồm:
+ Hành vi nguy hiểm cho xã hội - hành vi khách quan
+ Hậu quả thiệt hại – hậu quả của tội phạm
+ Điều kiện bên ngoài khác (công cụ, phương tiện, hoàn cảnh…)
● Mặt chủ quan của tội phạm
- Là những biểu hiện tâm lí bên trong của tội phạm - Bao gồm: + Lỗi: cố ý, vô ý
+ Động cơ và mục đích phạm tội
● Khách thể của tội phạm
- Là QHXH bị tội phạm xâm phạm lOMoAR cPSD| 61685031
- Bất cứ hành vi phạm tội nào cũng đều gây thiệt hại hoặc hướng tới gây
thiệt hại cho QHXH nhất định được LHS bảo vệ. II.
Cấu thành tội phạm 1. Khái niệm:
● Định nghĩa: Cấu thành tội phạm là tổng hợp những dấu hiêu chung có tính
chất đặc trưng cho tội phạm cụ thể được quy định trong luật hình sự ● Dấu
hiệu phải có trong CTTP (Điều 8 BLHS):
- Dấu hiệu hành vi thuộc yếu tố mặt khách quan của tội phạm
- Dấu hiệu lỗi thuộc yếu tố mặt chủ quan của chủ tội phạm
- Dấu hiệu năng lực TNHS thuộc yếu tố chủ thể của tội phạm
Ngoài ra, những dấu hiệu không đòi hỏi phải có thì chỉ được mô tả trong
CTTP của tội nhất định khi có tính đặc trưng, cần thiết cho việc phân biệt tội
phạm khác hoặc phân biệt với trường hợp không phải tội phạm. 2. Đặc điểm của
các dấu hiệu trong CTTP

a. Đặc điểm “luật định”:
Quy định trong BLHS, trong cả phần chung (phần chủ yếu, quy định về hành
vi của các tội – hành vi khách quan) và phần các tội phạm
b. Đặc điểm “có tính đặc trưng”:
Tức trong sự kết hợp với nhau, những dấu hiệu này vừa phản ánh đầy đủ bản
chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm và vừa đủ cần thiết cho phép phân
biệt tội phạm này với tội phạm khác.
c. Đặc điểm “có tính bắt buộc”
Tức tất cả các dấu hiệu trong CTTP đều là điều kiện cần để xác định tội phạm 3. Phân loại CTTP
a. Phân loại cấu thành tội phạm thành cấu thành tội phạm cơ bản và cấu
thành tội phạm khác
● Nguyên nhân: do tính đa dạng của tội phạm ● 3 loại CTTP: - CTTP cơ bản: lOMoAR cPSD| 61685031
+ Là CTTP chỉ có dấu hiệu định tội – dấu hiệu mô tả tội phạm và cho phép
phân biệt tội phạm này với tội phạm khác cũng như cho phép phân biệt với
trường hợp chưa phải là tội phạm (vi phạm).
+ CTTP cơ bản của hầu hết các tội được quy định tại khoản 1 các điều luật
quy định tội danh cụ thể trong BLHS.
+ VD: CTTP cơ bản của tội trộm cắp tài sản quy định tại khoản 1 Điều 173
BLHS -> cho phép phân biệt tội này với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
cũng như trường hợp trộm cắp chỉ là vi phạm. - CTTP tăng nặng:
+ Là CTTP ngoài dấu hiệu định tội (CTTP cơ bản) còn có thêm dấu hiệu
phản ánh tội phạm có mức độ nguy hiểm cho xã hội tăng lên đáng kể +
CTTP tăng nặng của tội phạm cụ thể (nếu có) thường quy định tại khoản
2,3,4 của điều luật quy định tội danh cụ thể trong BLHS + VD: CTTP
tăng nặng của tội trộm cắp tài sản được quy định tại khoản 2,3,4 Điều 173. - CTTP giảm nhẹ:
+ Là CTTP ngoài dấu hiệu định tội (CTTP cơ bản) còn có thêm dấu hiệu
phản ánh tội phạm có mức độ nguy hiểm cho xã hội giảm xuống đáng kể.
+ CTTP giảm nhẹ của tội phạm cụ thể (nếu có) thường được quy định tại
1 khoản cụ thể của điều luật có chế tài nhẹ hơn CTTP cơ bản.
+ VD: CTTP giảm nhẹ của tội gián điệp quy định tại khoản 2 Điều 110 ⇨ Chú ý:
- Mỗi tội phạm cụ thể thường có 1 CTTP cơ bản, ngoài ra có thể có 1 hoặc
nhiều CTTP tăng nặng, 1 hoặc nhiều CTTP giảm nhẹ.
Ngoài ra, BLHS 2015 cũng quy định tội phạm có nhiều CTTP cơ bản
(Điều 113 Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân…)
- Những dấu hiệu có trong CTTP tăng nặng hoặc CTTP giảm nhẹ được gọi
dấu hiệu định khung – khi thỏa mãn những dấu hiệu đó sẽ cho phép
chuyển khung hình phạt áp dụng từ khung cơ bản lên khung tăng nặng
hoặc xuống khung giảm nhẹ
- Cần phân biệt các dấu hiệu định khung tăng nặng – giảm nhẹ với các tình
tiết tăng nặng – giảm nhẹ TNHS quy định tại Điều 51, 52. lOMoAR cPSD| 61685031
b. Phân loại cấu thành tội phạm (cơ bản) thành cấu thành tội phạm vật
chất và cấu thành tội phạm hình thức ● CTTP vật chất:
- Là CTTP có các dấu hiệu hành vi và hậu quả được quy định là dấu hiệu bắ buộc trong CTTP cơ bản
- VD: Điều 134 Tội cố ý gây thương tích, Điều 180 Tội vô ý gây thiệt hại
nghiêm trọng đến tài sản… ● CTTP hình thức:
- Là CTTP không quy định dấu hiệu hậu quả là dấu hiệu bắt buộc trong CTTP cơ bản
- VD: Điều 141 Tội hiếp dâm, Điều 168 Tội cướp tài sản…
Điểm khác nhau giữa CTTP vật chất – hình thức: luật quy định hậu quả là
dấu hiệu bắt buộc hay không bắt buộc trong CTTP cơ bản.
Việc xây dựng loại tội phạm nào có CTTP cơ bản là CTTP vật chất – hình thức
xuất phát từ cơ sở khách quan sau:
- Nếu riêng hành vi nguy hiểm đã thể hiện được đầy đủ tính nguy hiểm của
tội phạm hoặc hậu quả nguy hiểm là hậu quả khó xác định thì CTTP thường
được xây dựng là CTTP hình thức (Điều 110, 141)
- Nếu riêng hành vi nguy hiểm chưa thể hiện hoặc chưa thể hiện được đầy
đủ tính nguy hiểm của tội phạm mà đòi hỏi phải có cả hậu quả nguy hiểm
thì CTTP thường được xây dựng là CTTP vật chất (Điều 134, 179, 180)
4. Các loại dấu hiệu trong luật hình sự
- Dấu hiệu định tội: là những dấu hiệu mô tả tội phạm thuộc CTTP cơ bản
của các tội phạm cụ thể
- Dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng/ giảm nhẹ: là những dấu hiệu
được mô tả trong CTTP tăng nặng/ giảm nhẹ
- Ngoài ra còn có các dấu hiệu tăng nặng/ giảm nhẹ TNHS được sử dụng khi
QDHP -> BLHS gọi là các tình tiết tăng nặng/ giảm nhẹ TNHS (Điều 51,52)
III. Ý nghĩa của cấu thành tội phạm
1. CTTP – CSPL của trách nhiệm hình sự
- Khoản 1, 2 Điều 2 BLHS -> 1 người chỉ phải chịu TNHS nếu họ đã thực
hiện hành vi được quy định trong BLHS lOMoAR cPSD| 61685031
- Khi nói về CTTP là CSPL của TNHS thì cần hiểu trước hết là TNHS của cá nhân
2. CTTPL – CSPL để định tội danh
- Định tội là việc xác định hành vi đã thực hiện phạm tội cụ thể trong LHS,
là cơ sở cần thiết để có thể truy cứu TNHS người phạm tội cũng như pháp
nhân thương mại trong trường hợp nhất định.
- Việc xác định tội danh là quá trình xác định hành vi thỏa mãn các dấu hiệu CTTP tromg BLHS
- Như vậy, CTTP là căn cứ pháp lý của việc định tội danh, chỉ có thể căn cứ
vào CTTP đã được quy định trong BLHS mới có thể định tội danh được
3. CTTP – CSPL để định khung hình phạt
- Định khung hình phạt là việc xác định hành vi phạm tội đã thỏa mãn CTTP
cơ bản có thuộc khung hình phạt tăng nặng hay giảm nhẹ không và thuộc khung nào.
- Khi đó CTTP cơ bản là CSPL để định tội danh nhưng cũng có thể được coi
đồng thời là cơ sơ pháp lý để xác định khung hình phạt.
Nói tội phạm là hành vi bị xử lý hình sự có nghĩa là mọi người phạm tội đều bị xử
lý hình phạt -> sai , không phải trường hợp nào cũng chịu trách nhiệm hình sự mà
thay vào đó là Điều 93, 94, 95 có tính giáo dục phòng ngừa thay thế dành cho người
dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì không phải chịu TNHS về tội trộm cắp tài sản -> sai
Tội phạm chỉ khác VPPL khác ở dấu hiệu tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi > sai
Hành vi nguy hiểm đánh kể cho xã hội nhưng chưa hoặc không được quy định trong
BLHS thì không được quy định BLHS thì không phải là tội phạm và không bị xử lý hình sự -> đúng
CHƯƠNG V: KHÁCH THỂ CỦA TỘI PHẠM I.
Khái niệm khách thể của tội phạm
Khách thể của tội phạm là QHXH được LHS bảo vệ và bị tội phạm xâm hại (Điều 8 BLHS) II.
Các loại khách thể của tội phạm lOMoAR cPSD| 61685031
1. Khách thể chung của tội phạm
● Khái niệm: khách thể chung của tội phạm là hệ thống các QHXH được LHS
bảo vệ và bị tội phạm xâm hại
● Theo LHS VN, khách thể chung của tội phạm là hệ thống các QHXH được
xác định tại Điều 1,8 BLHS và bị tội phạm xâm hại
2. Khách thể loại của tội phạm
● Khái niệm: Khách thể loại của tội phạm là nhsom QHXH cùng tính chất được
nhóm các QPPL hình sự bảo vệ và bị nhóm tội phạm xâm hại
● Theo LHS VN, khách thể loại của tội phạm được quy định tại Phần các tội
phạm, tiêu chí là cùng xâm phạm một loại khách thể (khách thể trực tiếp, 1
hoặc nhiều QHXH bị 1 nhóm tội phạm xâm hại)
Với mỗi tội phạm có thể có nhiều hơn 1 khách thể trực tiếp
VD: Tội trộm cắp (quyền sở hữu), tội cướp tài sản (quyền nhân thân, quyền sở hữu)
Không phải tất cả khách thể bị xâm phạm đều là khách thể trực tiếp, cần
thể hiện được tính nguy hiểm của hành vi
VD: lấy bulong ốc vít (tính nguy hiểm liên quan đến an toàn giao thông
đường sắt thay vì các tội xâm phạm sở hữu)
Tầm quan trọng của khách thể ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm
VD: tội cố ý gây thương tích xâm phạm đến sức khỏe, tội giết người
xâm phạm đến tính mạng
3. Khách thể trực tiếp của tội phạm
● Khái niệm: Khách thể trực tiếp của tội phạm là QHXH bị tội phạm cụ thể
xâm hại mà sự xâm hại này phản ánh đầy đủ tính chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đó.
Bất cứ tội phạm nào cũng đều có khách thể trực tiếp của tội phạm, có tội
phạm có nhiều khách thể trực tiếp, có tội phạm chỉ có 1 khách thể trực tiếp của tội phạm lOMoAR cPSD| 61685031
III. Đối tượng tác động của tội phạm 1. Khái niệm
Đối tượng tác động của tội phạm là bộ phận của khách thể của tội phạm bị
hành vi phạm tội tác động và qua đó gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
cho QHXH được LHS bảo vệ.
Các bộ phận của khách thể của tội phạm có thể bị tác dodonhj:
- Chủ thể của QHXH
- Nội dung của QHXH
- Đối tượng của QHXH
2. Ba loại đối tượng tác động của tội phạm
● Con người – chủ thể của QHXH: chương XIV BLHS – quan hệ nhân thân
● Đối tượng vật chất – khách thể của QHXH
● Hoạt động bình thường của chủ thể - nội dung của QHXH
Nội dung của quyền sở hữu: chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
VD: Tội cướp tài sản (nhân thân – con người, sở hữu – tài sản)
VD: Hành vi hối lộ (xâm hại đến hành vi bình thường của chủ thể)
Đối tượng tác động không luôn cùng bị đe dọa, xâm hại cùng khách thể
nhưng luôn gây thiệt hại cho khách thể
VD: tội trộm cắp tài sản nhưng bảo quản, làm mới tài sản
CHƯƠNG VI: MẶT KHÁCH QUAN CỦA TỘI PHẠM I. Khái niệm
- Mặt khách quan của ội phạm là mặt bên ngoài của tội phạm, bao gồm
những biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan. - Bao gồm: + Hành vi khách quan + Hậu quả thiệt hại
+ MQH nhân quả giữa hành vi và hậu quả lOMoAR cPSD| 61685031
+ Các điều kiện bên ngoài gắn liền với hành vi khách quan như công cụ,
phương tiện, thủ đoạn, thời gian, địa điểm phạm tội… - Ý nghĩa:
+ CTTP cơ bản, dấu hiệu hành vi khách quan và có thể một số biểu hiện
khác của mặt khách quan được phản ánh là dấu hiệu của CTTP. + CTTP
tăng nặng, một số biểu hiện của mặt khách quan (hậu quả thiệt hại,
phương tiện, công cụ…) được phản ánh là dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng
+ Trong các dấu hiệu giảm nhẹ hoặc tăng nặng TNHS được quy định trong
BLHS có nhiều dấu hiệu thuốc mặt khách quan -> cơ sở cho nhận thức rõ hơn các dấu hiệu này.
Các dấu hiệu bắt buộc:
Hậu quả - CTTP vật chất
Hành vi – CTTP hình thức II.
Hành vi khách quan của tội phạm 1. Khái niệm
● Định nghĩa: Hành vi (hành vi khách quan) được hiểu là “biểu hiện” của con
người ra bên ngoài thế giới khách quan dưới hình thức cụ thể nhằm đạt được
mục đích có chủ định và mong muốn. ● Đặc điểm:
- Tính gây thiệt hại cho xã hội
+ Tính gây thiệt hại cho xã hội thể hiện ở chõ gây ra hoặc đe dọa gây ra
thiệt hại đáng kể cho QHXH được LHS bảo vệ.
+ Tính chất và mức độ gây thiệt hại của hành vi khách quan phụ thuộc vào:
tính chất của QHXH mà hành vi xâm hại cũng như vào tính chất và mức
độ thiệt hại gây ra hoặc đe dọa gây ra
cho QHXH đó.
- Tính được quy định trong luật hình sự (tính trái PL hình sự): tức, hành vi
khách quan đã thực hiện chỉ được coi là hành vi khách quan của tội phạm
nếu hành vi đó thỏa mãn đầy đủ những đặc điểm của hành vi khách quan được mô tả trong CTTP.
- Ngoài ra, có thể kể đến đặc điểm “có ý thức và có ý chí”
2. Hình thức thể hiện ● Hành động: lOMoAR cPSD| 61685031
- Là hình thức của hành vi khách quan mà trong đó chủ thể làm 1 việc bị PL cấm.
- Hành động có thể được thực hiện qua lời nói hoặc việc làm
● Không hành động:
- Là hình thức của hành vi khách quan mà trong đó chủ thể không làm một
việc mà PL yêu cầu phải làm mặc dù có điều kiện để làm việc đó.
- Tính trái PL hình sự của hành vi thể hiện ở chỗ việc phải làm mà chủ thể
đã không làm là nghĩa vụ pháp lý của chủ thể. Nghĩa vụ pháp lý này có thể
phát sinh do những căn cứ sau:
+ Nghĩa vụ phát sinh do luật định. VD: Điều 390 Nghĩa vụ tố giác tội phạm
+ Nghĩa vụ phát sinh do quyết định của CQNN có thẩm quyền. VD: Nghĩa vụ nhập ngũ
+ Nghĩa vụ phát sinh do nghề nghiệp. VD: Nghĩa vụ cứu chữa, bảo vệ tính
mạng, sức khỏe bệnh nhân của bác sĩ
+ Nghĩa vụ phải làm phát sinh do hợp đồng. VD: Hợp đồng thuê giữ trẻ đã
làm phát sinh nghĩa vụ trông coi, chăm sóc
+ Nghĩa vụ phát sinh do xử sự trước đo của chủ thể. VD: Hành vi vô ý gây
TNGT làm phát sinh nghĩa vụ phải cấp cứu người bị thương (điểm c khoản 2 Điều 260 BLHS)
- Điều kiện có thể buộc 1 người phải chịu TNHS về không hành động của mình:
+ Người đó phải có nghĩa vụ hành động
+ Người đó có đủ điều kiện thực hiện nghĩa vụ này.
3. Các dạng cấu trúc đặc biệt của hành vi khách quan - Tội phạm ghép:
+ Là tội phạm mà hành vi khách quan được hình thành bởi nhiều hành vi
khác nhau xảy ra đồng thời, xâm hại các khách thể khác nhau. + VD: Tội
cướp tài sản – hành vi xâm hại quan hệ nhân thân (dùng vũ lực hoặc đe
dọa dùng vũ lực) và hành vi xâm hại quan hệ sở hũ (chiếm đoạt) - Tội phạm kéo dài:
+ Là tội phạm mà hành vi khách quan có khả năng diễn ra không gián đoạn
trong khoảng thời gian dài
+ VD: Điều 304 Tội tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng - Tội phạm liên tục: lOMoAR cPSD| 61685031
+ Là tội phạm có hành vi khách quan bao gồm nhiều hành vi cùng loại xảy
ra kế tiếp nhau về mặt thời gian, xâm hại cùng khách thể và đều bị chi phối
bởi ý định phạm tội cụ thể thống nhất + VD: Tội đầu cơ Tiêu chí
Tội phạm liên tục
Phạm tội nhiều lần
Khái niệm Là tội phạm mà hành vi nguy Là trường hợp thực hiện
hiểm cho xã hội được hợp một tội phạm từ 02 lần trở
thành bởi nhiều hành vi cùng lên mà mỗi lần thực hiện
tính chất xảy ra kế tiếp nhau có đủ yếu tố CTTP, đồng
về thời gian, xâm hại cùng thời trong số những lần
cùng khách thể và đều vị chi phạm tội đó chưa có lần
phối bởi ý định phạm tội cụ nào vị truy cứu TNHS và thể thống nhất
chưa hết thời hiệu truy cứu TNHS Bản chất
Một dạng cấu trúc đặc biệt Một tình tiết làm tăng tính
của hành vi khách quan của nguy hiểm cho xã hội của tội phạm
hành vi, được áp dụng là
tình tiết tăng nặng định
khung hình phạt hoặc tình tiết tăng nặng TNHS Hành
vi Bao gồm nhiều hành vi cùng Mỗi lần thực hiện hành vi
khách quan tính chất nhưng khi tách đều thỏa mãn đầy đủ của
tội riêng các hành vi này, có thể CTTP phạm những hành vi chưa
VD: Trường hợp phạm tội CTTP cụ thể
nhiều lần gắn với hành vi
VD: A có hành vi trộm cắp hiếp dâm, mỗi lần thực
tiền trong két của gia đình hiện hành vi sẽ đủ yếu tố
anh họ 8 lần trong vòng 1 cấu thành những tội phạm
tháng. Trong đó có những độc lập.
lần số tiền trộm cắp giá trị
trên 2 triệu nhưng cũng lần
trộm cắp dưới 2 triệu. lOMoAR cPSD| 61685031
Hậu quả tội Được xác định khi hành vi Được xác định cho từng phạm
sau cùng kết thúc, để đảm lần thực hiện tội phạm VD:
bảo đánh giá đầy đủ tính Mỗi lần người phạm tội
nguy hiểm cho xã hội của
thực hiện hành vi cướp hành vi
tài sản sẽ gây ra những hậu
VD: Trường hợp trộm cắp
quả độc lập với nhau.
tài sản ở trên, giá trị tài sản
chiếm đoạt được do hành vi
phạm tội (hậu quả của tội
phạm) sẽ được xác định là
tổng giá trị tài sản chiếm
đoạt được trong tất cả các lần thực hiện hành vi Khoảng
Các hành vi xảy ra kế tiếp Có thể không cần thiết phải cách về nhau về thời gian
xảy ra kế tiếp nhau, nhiều thời gian
trường hợp những lần thực giữa những
hiện hành vi phạm tội cách lần thực
nhau một khoảng thời gian hiện hành khá dài vi
Thời điểm Khi hành vi sau cùng kết Tội phạm kết thúc sau mỗi tội phạm thúc
lần hành vi phạm tội dừng kết thúc lại trên thực tế
Mục đích Bị chi phối bởi mục đích Mỗi lần thực hiện hành vi phạm tội
phạm tội chung thống nhất
người phạm tội có thể
hướng đến những mục đích phạm tội khác nhau Phạm
vi Chỉ gắn với một số tội danh Có thể gắn với tất cả các tội xuất hiện
cụ thể, có cấu trúc hành vi danh trong Bộ luật
gắn với tội đặc biệt: tội đầu cơ, tội hành phạm hạ người khác… trong Bộ luật
III. Hậu quả thiệt hại lOMoAR cPSD| 61685031
● Khái niệm: Hậu quả thiệt hại là các thiệt hại do hành vi khách quan gây ra
cho QHXH là khách thể bảo vệ của LHS và cũng là khách thể của tội phạm.
● Các dạng thể hiện:
- Thiệt hại về vật chất - Thiệt hại về thể chất
- Thiệt hại về tinh thần
- Các biển đổi khác Ý nghĩa:
- Đối với tội có CTTP vật chất, việc xác định hậu quả thiệt hại có ý nghĩa
đối với việc định tội
- Đối vớ trường hợp CTTP tăng nặng có dấu hiệu phản ánh hậu quả, việc
xác định hậu quả có ý nghĩa đối với việc định khung hình phạt.
- Đối với trường hợp khác, việc xác định mức độ hậu quả là căn cứ để đánh
giá mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội -> căn cứ để quyết định hình phạt
IV. Vấn đề quan hệ nhân quả trong luật hình sự
- Trong LHS, nguyên nhân là hành vi khách quan, kết quả là hậu quả thiệt hại cho xã hội
- Những căn cứ cho phép khẳng định sự tồn tại QHNQ:
+ Hành vi khách quan phải xảy ra trước hậu quả thiệt hại
+ Hành vi khách quan độc lập hoặc trong sự tổng hợp với 1 hoặc nhiều
hiện tượng khác phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả thiệt hại
+ Hậu quả thiệt hại đã xảy ra là sự hiện thực hóa khả năng thực tế làm
phát sinh hậu quả của hành vi khách quan - Hai dạng tồn tại:
+ Dạng QHNQ đơn trực tiếp: là dạng QHNQ trong đó chỉ 1 hành vi
khách quan đóng vai trò là nguyên nhân của hậu quả thiệt hại + Dạng
QHNQ kép trực tiếp: là dạng QHNQ trong đó có nhiều hành vi
khách quan cùng đóng vai trò là nguyên nhân V.
Các biểu hiện khác của mặt khách quan của tội phạm
● Về công cụ, phương tiện phạm tội
- Phương tiện phạm tội là đối tượng được chủ thể của tội phạm sử dụng khi
thực hiện hành vi phạm tội của mình. Công cụ phạm tội là dạng cụ thể của phương tiện phạm tội.
- VD: Điều 242 Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản – điểm a khoản 1 đòi hỏi
phương tiện phạm tội phải là chất độc, chất nổi… lOMoAR cPSD| 61685031 - Ý nghĩa:
+ Định tội hoặc đinhk khung hình phạt tăng nặng
+ Cần thiết khi quyết định hình phạt vì là yếu tố ảnh hưởng đến mức độ
nguy hiểm của hành vi phạm tội
● Về phương pháp, thủ đoạn phạm tội
- Là cách thức thực hiện hành vi phạm tội, trong đó có cách thức sử dụng công cụ phương tiện
- VD: Điều 181 Tội cưỡng ép kết quy định thủ đoạn phạm tội - Ý nghĩa:
+ Định tội, định khung hình phạt
+ Cần thiết khi quyết định hình phạt, vì ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội
● Về thời gian, địa điểm, hoàn cảnh phạm tội
- Tính nguy hiểm cho xã hội của một số hành vi có thể phụ thuộc vào thời gian xảy ra (trong năm)
VD: Thời gian thuộc mùa sinh sản có thể ảnh hưởng đến tính nguy hiểm cho
xã hội của hành vi đánh bắt thủy sản hoặc săn bắt thú rừng trái phép
- Địa điểm và hoàn cảnh phạm tội có thể được phản ánh ở 1 số tội phạm là
dấu hiệu của CTTP cơ bản, tăng nặng hoặc giảm nhẹ
VD: Điều 188 quy định địa điểm phạm tội (qua biên giới) là dấu hiệu của CTTP tội buôn lậu…
CHƯƠNG VII: CHỦ THỂ CỦA TỘI PHẠM I. Khái niệm -
Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt
độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự -
2 dấu hiệu cơ bản của chủ thể:
+ Năng lực trách nhiệm hình sự + Độ tuổi II. Năng lực TNHS
Khả năng nhận thức
- Khả năng nhận thức hoàn thiện cùng với sự phát triển của con người lOMoAR cPSD| 61685031
- Nhận thức có tính chất pháp lý: nhận thức đúng, sai; có được làm và cái không được làm
Khả năng điều khiển hành vi
- Điều kiện khách quan
- Điều kiện chủ quan
Trường hợp không có NLTNHS (Điều 21 BLHS)
- Dấu hiệu ý học: người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác ảnh hưởng đến hoạt động tinh thần.
- Dấu hiệu pháp lý: mất khả năng nhận thức và khả năng điều khiển Trường
hợp mất 1 phần NLTNHS: giảm nhẹ TNHS, mất toàn bộ thì không phải chịu TNHS.
Trường hợp say do rượu hoặc chất kích thích mạnh khác
- Phải chịu TNHS, Điều 13
- Điều 260 BLHS, tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
III. Độ tuổi chịu TNHS (Điều 12, 51 BLHS)
- Dưới 14 tuổi không phải chịu TNHS
- Từ 14 đến dưới 18 tuổi chịu TNHS (14-d16; 16-d18) Điều 12 + Người từ
đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu TNHS về tội phạm rất nghiêm trọng, tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng
quy định tại Điều 12 BLHS
+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu TNHS về mọi tội phạm
- 70 tuổi trở lên là người già
IV. Chủ thể đặc biệt của tội phạm
- Là trường hợp ngoài 2 dấu hiệu của chủ thể phải có dấu hiệu khác
- VD: dấu hiệu về chức vụ quyền hạn (tội tham ô), dấu hiệu về quan hệ họ
hàng gia đình (Điều 184 Tội loạn luân), dấu hiệu khác (Điều 332 Tội trốn
tránh nghĩa vụ quân sự)
CHƯƠNG XIII: MẶT CHỦ QUAN I. Khái niệm
Mặt chủ quan của tội phạm là mặt tâm lí bên trong của tội phạm được xác
định bởi dấu hiệu về lỗi, động cơ, mục đích phạm tội. lOMoAR cPSD| 61685031
- Lỗi: là dấu hiệu cơ bản quan trọng nhất trong mặt chủ quan của tội phạm,
được quy định trong CTTP của mọi tội phạm.
- Động cơ và mục đích: chỉ có ở 1 số CTTP nhất định (dấu hiệu tùy nghi). II. Lỗi 1. Khái niệm
● Về nội dung : 1 người bị coi là có lỗi khi thực hiện hành vi gây thiệt hại cho
xã hội nếu họ tự lựa chọn và quyết định thực hiện hành vi đó, trong khi có
điều kiện lựa chọn và quyết định một xử sự khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội.
- Lỗi là sự tự lựa chọn và quyết định
- Chỉ xét lỗi trên cơ sở hành vi gây hại
- Chỉ xét lỗi khi có điều kiện để lựa chọn
● Về hình thức: Lỗi là thái độ tâm lý đối với hành vi gây thiệt hại cho xã hội
hậu quả do hành vi đó gây ra
- Lý trí (nhận thức): thể hiện năng lực nhận thức
- Ý chí (điều khiển): thể hiện năng lực điều khiển hành vi
2. Lỗi với vấn đề tự do và trách nhiệm
Tự do ý chí trên cơ sở của nhận thức
- Tự do ý chí là khả năng tâm lý của con người có thể tự mình lựa chọn và
thực hiện biện pháp xử sự trong những điều kiện xã hội nhất định. - Ý nghĩa
+ Tự do là cơ sở để lên án người có hành vi có tính (hoặc đe dọa gây) thiệt hại cho xã hội
+ Tự do là cơ sở của trách nhiệm và trách nhiệm chỉ đặt ra cho con người khi họ có tự do 3. Phân loai lỗi
- Theo nội dung của lỗi: 2 loại lỗi
- Theo hình thức của lỗi: 4 trường hợp lỗi
● Nội dung: Tự lựa chọn trái đòi hỏi của xã hội
- Ý thức được đã lựa chọn sai trái, nguy hiểm Lỗi cố ý lOMoAR cPSD| 61685031
- Không ý thức được đã lựa chọn sai trái, nguy hiểm Lỗi vô ý
● Hình thức: Thái độ tâm lý
- Lý trí: có nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi và
hậu quả của hành vi đó không?
- Ý chí: có mong muốn gây hậu quả nguy hiểm không
Lỗi cố ý trực tiếp, cố ý gián tiếp, vô ý vì quá tự tin, vô ý do cậu thả.
3.1. Lỗi cố ý trực tiếp – khoản 1 Điều 10
● Khái niệm: Lỗi cố ý trực tiếp là lỗi của người phạm tội nhận thức rõ hành vi
của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi và mong
muốn
hậu quả xảy ra.
- Về lý trí: nhận thức rõ tính nguy hiểm cho xã hội và thấy trước hậu quả
thiệt hại của hành vi đó
- Vế ý chí: mong muốn hậu hậu quả xảy ra
Hậu quả: tất yếu/ có thể. (làm thế nào để xác nhận đó là mong muốn hậu
quả xảy ra khi hậu quả là có thể - dựa vào mặt khách quan)
Phù hợp với mục đích
3.2. Lỗi cố ý gián tiếp – khoản 2 Điều 10
Khái niệm: Lỗi cố ý gián tiếp là lỗi của người phạm tội nhận thức rõ hành vi
của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó tuy không
mong muốn hậu quả nhưng để mặc hậu quả xảy ra. -
Về lý trí: nhận thức rõ tính gây thiệt hại cho xã hội của hành vi của
mình, thấy trước hành vi đó có thể gây ra hậu quả thiệt hại nhưng người phạm
tội tin vào khả năng hậu quả thiệt hại không xảy ra. - Về ý chí: không
mong muốn hậu quả xảy ra
Hậu quả: có thể xảy ra
Chấp nhận hậu quả xảy ra hay không xảy ra đều được lOMoAR cPSD| 61685031
đáp ứng mục đích.
● VD: Điều 132 BLHS Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
Ngoài ra còn có cách phân loại cố ý khác:
- Căn cứ vào thời điểm hình thành:
+ Cố ý có dự mưu: là trường hợp người phạm tội đã có sự suy nghĩ, cân
nhắc kĩ trước khi thực hiện hành vi có tính gây thiệt hại cho xã hội. + Cố
ý đột xuất: là trường hợp người phạm tội vừa có ý định phạm tội đã thực
hiện ngay ý định đó, chưa kịp có sự cân nhắc kĩ.
- Căn cứ vào mức độ cụ thể của sự hình dung về hậu quả nguy hiểm cho xã
hội của hành vi phạm tội:
+ Cố ý xác định: là trường hợp người phạm tội hình dung được một cách
rõ rành và cụ thể hậu quả thiệt hại mà hành vi của họ sẽ gây ra.
+ Cố ý không xác định: là trường hợp người phạm tội tuy thấy trước hậu
quả thiệt hại nhưng chưa hình dung được một cách cụ thể hậu quả đó.
3.3. Lỗi vô ý vì quá tự tin – khoản 1 Điều 11
● Khái niệm: Lỗi vô ý vì quá tự tin là trường hợp người phạm tội tuy thấy trước
(nhận thức) hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng
cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được (loại trừ hậu quả).
- Về lý trí: thấy trước hành vi có thể gây ra hậu quả nhưng cho rằng hậu quả
đó không xảy ra (hoặc có thể ngăn ngừa)
- Về ý chí: không mong muốn hành vi gây ra hậu quả thiệt hại.
Cân nhắc khả năng, có căn cứ nhưng không chắc chắn
Hậu quả có thể Vì quá tự tin
● VD: Điều 260 BLHS Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ