




Preview text:
2.1 Khái niệm về từ. 2.1.1 Từ là gì? -
Từ là đơn vị tồn tại hiển nhiên, sẵn có của ngôn ngữ.
2.1.2 Định nghĩa -
Do tính chất hiển nhiên, có sẵn của các từ mà ngôn ngữ của loài người bao giờ cũng
được gọi là ngôn ngữ của các từ.Chính các từ đã biến đổi và kết hợp ở trong câu
theo quy luật ngữ pháp của ngôn ngữ.Mặc dù từ luôn luôn ám ảnh chúng ta như một
đơn vị trung tâm trong toàn bộ cơ cấu của ngôn ngữ, nhưng khái niệm này rất khó
định nghĩa. Cái khó nhất trong việc định nghĩa từ là sự khác nhau về cách định hình,
về chức năng và những đặc điểm ý nghĩa của từ trong các ngôn ngữ khác nhau
cũng như trong cùng một ngôn ngữ. -
Hiện nay có trên 300 định nghĩa khác nhau về từ nhưng nhìn chung không có định
nghĩa nào về từ làm mọi người thoả mãn. -
Có thể dựa vào cấu tạo của từ bao gồm các thành phần như âm đầu, âm chính và
âm cuối. Dựa vào chức năng của từ ,từ có chức năng diễn đạt ý nghĩa, mô tả, hoặc
chỉ định về người, vật, sự việc hoặc khái niệm. Và dựa vào nội dung của từ là ý
nghĩa mà nó mang theo để định nghĩa từ. -
Ví dụ: Từ "bàn" có cấu tạo gồm âm đầu "b", âm chính "a" và âm cuối "n". Chức năng
của từ "bàn" là diễn đạt về một loại đồ dùng để đặt các vật trên đó. Nội dung của từ
"bàn" là ý nghĩa đồ dùng để đặt các vật trên đó. -
Với tư cách là định nghĩa sơ bộ,có tính chất giả thiết, có thể chấp nhận định nghĩa từ
như sau: “ Từ là đơn vị nhỏ nhất của ngôn ngữ, độc lập về ý nghĩa và hình thức”. -
Định nghĩa trên bao gồm hai vấn đề:
a) vấn đề khả năng tách biệt của từ: -
khả năng tách biệt của từ trong lời nói, tức là khả năng tách biệt khỏi những từ bên
cạnh để từ phân biệt được với những bộ phận tạo thành của từ và phân biệt được
với cụm từ. -Ví dụ như từ "nhà". Từ này có thể được tách thành các phần riêng biệt
là âm đầu "nh" và âm cuối "à". Khi tách biệt, ta có thể sử dụng âm đầu "nh" để tạo
thành các từ khác như "nhanh", "nhỏ", "như", và sử dụng âm cuối "à" để tạo thành
các từ khác như "ba", "la", "mà". Điều này cho thấy khả năng tách biệt của từ trong tiếng việt.
b) Vấn đề tính hoàn chỉnh của từ. -
Tính hoàn chỉnh và tính tách biệt về ý nghĩa là bắt buộc đối với mỗi từ và là cơ sở
của tính hoàn chỉnh và tách biệt về hình thức,nhưng tự thân chúng chưa đầy đủ. -
Ví dụ như cụm từ “máy bay lên thẳng” trong tiếng việt, “wreck of a ship” nạn đắm tàu
trong tiếng anh là những cụm từ biểu thị những đối tượng riêng biệt của tư duy và có
tính hoàn chỉnh và tách biệt về ý nghĩa. -
Cho nên cần bổ sung thêm những đặc trưng về hình thức:
+ những đặc trưng về ngữ âm
Vd: trọng âm,những hiện tượng mở đầu và kết
thúc từ một cách đặc biệt.
+ Những đặc trưng ngữ pháp.
Vd: khả năng biến đổi hình thái và khả
năng kết hợp của các từ.
2.1.3 Các đơn vị tương đương.
Ngữ là cụm từ có sẵn trong ngôn ngữ, có giá trị
tương đương với từ, có nhiều đặc điểm giống với từ: -
Chúng có thể tái hiện trong lời nói như các từ. -
Về mặt ngữ pháp, chúng cũng có thể làm thành phần câu, cũng có thể là cơ sở để cấu tạo các từ mới. -
Về mặt ngữ nghĩa, chúng cũng biểu hiện những hiện tượng của thực tế khách
quan,gắn liền với những kiểu hoạt động khác nhau của con người.
Tính cố định và tính thành ngữ là hai đặc trưng cơ bản của ngữ:
+ Tính cố định của một kết hợp một yếu tố nào đó với các yếu tố khác được đo bằng
khả năng mà yếu tố nào đó với các yếu tố khác được đo bằng khả năng mà yếu tố
đó có thể dự đoán sự xuất hiện đồng thời của các yếu tố còn lại của kết hợp.
+ Theo cách hiểu thông thường, một tổ hợp được coi là có tính thành ngữ khi ý nghĩa
chung của nó là một cái gì mới, khác với tổng số ý nghĩa của những bộ phận tạo thành.
Dựa vào hai thuộc tính này,tuỳ theo đặc điểm của từng ngôn ngữ cụ thể mà người ta chia ra
các kiểu ngữ khác nhau trong các ngôn ngữ.Trong tiếng việt ngừoi ta phân thành các loại
ngữ như: thành ngữ, quán ngữ và ngữ cố định.
2.1.3.1 Thành ngữ. -
Thành ngữ là những câu hoặc cụm từ ngắn gọn, thường được sử dụng trong cuộc
sống hàng ngày để truyền đạt một ý nghĩa sâu sắc hoặc một lời khuyên. Thành ngữ
thường chứa những hình ảnh hay so sánh, và thường được truyền từ đời này sang đời khác. -
Thành ngữ là một phần câu có sẵn, nó là một bộ phận của câu mà nhiều người đã
quen dùng, nhưng tự riêng nó không diễn đạt được một ý trọn vẹn. Về hình thức ngữ
pháp, mỗi thành ngữ chỉ là một nhóm từ, chưa phải một câu hoàn chỉnh. -
Ví dụ: “Mẹ tròn con vuông” từ “vuông” và “tròn” khi đứng riêng sẽ diễn đạt ý khác
nhưng đứng trong câu này lại có nghĩa là “bình an”, “khoẻ mạnh” có nghĩa là chúc
cho ngừoi mẹ và em bé trong lúc sinh nở được bình an khoẻ mạnh.
2.1.3.2 Quán ngữ: -
Quán ngữ là những câu hoặc cụm từ ngắn gọn, thường được sử dụng như một lời
nhắc nhở hoặc một lời khuyên. Quán ngữ thường chứa những triết lý, truyền thống
và kinh nghiệm của một cộng đồng. -
Điểm giống nhau giữa quán ngữ và thành ngữ là chúng đều là các tổ hợp từ cố định,
tuy nhiên ý nghĩa thành ngữ thường đã thoát li khỏi ý nghĩa đơn thuần của các từ
ngữ cấu tạo nên nó, thì ý nghĩa quán ngữ vẫn còn tương đối gắn với ý nghĩa của các từ tạo nên nó. -
Quán ngữ bản chất là cụm từ (tổ hợp từ) bởi vậy nó có thể là bất cứ từ loại nào, đảm
nhận nhiều vị trí, chức năng trong câu như các từ ngữ đơn thuần. Tuy nhiên do tính
chất đặc biệt của mình, mà quán ngữ mang lại hiệu quả diễn đạt cao hơn, quán ngữ
rất hay được dùng để đưa đẩy, rào đón, để nhấn mạnh hoặc để liên kết,... -
Ví dụ trong câu: "Đừng có mà lên lớp dạy đời!" dùng quán ngữ "lên lớp" và "dạy
đời", sẽ có hiệu quả diễn đạt hơn hẳn câu có ý nghĩa tương đương nhưng dùng từ
ngữ thông thường như: "Đừng có mà lúc nào cũng tỏ ra hiểu biết và luôn đi dạy bảo
người khác phải làm gì!"
2.1.3.3 Ngữ cố định định danh: -
Ngữ cố định là những cụm từ hoặc câu có ý nghĩa cố định và không thể thay đổi.
Chúng thường được sử dụng để diễn đạt một ý nghĩa cụ thể hoặc một trạng thái cố định. -
Ngữ cố định định danh được sử dụng để xác định một người, một đối tượng hoặc
một khái niệm cụ thể và không thể thay đổi trong ngữ cảnh khác,được sử dụng rộng
rãi trong ngôn ngữ và được hiểu và công nhận bởi người nói và người nghe. -
Ví dụ: Anh hùng rơm, Con gái rượu, Tóc rễ tre, Mắt ốc nhồi, Má bánh đúc, Mũi dọc dừa,
2.2.3. Phương thức cấu tạo từ
Phương thức cấu tạo từ là cách thức và phương tiện mà các ngôn ngữ sử dụng để tạo ra các
kiểu cấu tạo từ. Các kiểu cấu tạo từ trong các ngôn ngữ có thể được mô tả ở những cấp độ
khác nhau, và do đó số lượng các phương thức cấu tạo từ có thể rất lớn, song xét ở cấp độ
chung nhất, có thể nêu hai phương thức cấu tạo từ chủ yếu sau đây:
2.2.3.1. Phương thức kết hợp phụ tố:
- Phương thức kết hợp phụ tố, hay còn gọi là phương thức phụ gia là phương thức kết hợp
một căn tố hoặc một phức thể căn tố với phụ tố để tạo ra từ mới. Những từ được tạo ra theo
phương thức này thường được gọi là từ phái sinh.
Từ phái sinh là từ gồm chính tố kết hợp với phụ tố cấu tạo từ.
Ví dụ: Các từ mhôp “thức ăn” (hôp “ăn"), phnêk “phần, bộ phận”,. . trong tiếng Khmer. Các
từ manly “một cách trượng phu”, maker “người làm”, kindness "lòng tốt" (kind "tốt"),
homeless “vô gia cư”, boyishness “tỉnh trẻ con", . . trong tiếng Anh
- Phương thức phụ gia vẫn được coi là phương thức đặc trưng cho các ngôn ngữ biến hình,
như tiếng Nga, tiếng Anh hay tiếng Đức.
Ví dụ: trong tiếng Nga: căn tố golov được kết hợp với phụ tố -ka để tạo ra từ golovka (cái
đầu nhỏ); hoặc trong tiếng Anh: căn tố milk (sữa) được kết hợp với phụ tố -y để tạo ra tính từ
milky (có sữa, bằng sữa). Phương thức phụ gia vẫn được coi là phương thức đặc trưng cho
các ngôn ngữ biến hình, như tiếng Nga, tiếng Anh hay tiếng Đức. Song thực ra, trong các
ngôn ngữ không biến hình, như tiếng Việt, tiếng Khơme, hay tiếng Hán chẳng hạn, phương
thức này cũng được sử dụng khá phổ biến, tuy nhiều khi tính chất phụ tố của các hình vị cấu
tạo từ ở những ngôn ngữ này không thật rõ ràng.
2.2.3.2. Phương thức ghép:
Ghép là phương thức kết hợp các hình vị cùng tính chất với nhau (chủ yếu là các căn tố với nhau)
theo một trật tự nhất định để tạo ra từ mới – từ ghép. Đây là phương thức được sử dụng phổ biến trong các ngôn ngữ,
- Cấu tạo những từ ghép:
Từ ghép là những từ cấu tạo bằng cách ghép hai hoặc hơn hai từ độc lập. Ví dụ: Tiếng Anh :
break “bẻ gãy” + fast “đói” — breakfast "bữa sáng” class “ l ớ %
p” + room “pftòng” → classroom “pftòng ftọc”
book “sách” + case “giá" → bookcase “giá sách” Tiếng Pháp :
vin “rướ5u vang” + aigre “cftua” → vinaigre “dấm" père "bố" + grand " l ớ % n "→ grandpère "ông" Tiếng Đức :
schwarz “đen” + Brot “bánh mì” → Schwarzbrot “bánh mì đen”
stehen "đứng" + bleiben "ở lại" → stehenbleiben "dừng lại".
Từ ghép rất phổ biến ở các ngôn ngữ Đông Nam Á.
Căn cứ vào quan hệ giữa các thành tổ, có thể chia ra từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
Từ ghép đẳng lập:
Là những từ mà các thành tố cấu tạo có quan hệ bình đẳng với nhau về nghĩa. Đặc trưng của
từ ghép là các thành tố đều có nghĩa, tuy nhiên không phải mọi tiếng trong từ ghép đều rõ nghĩa.
Đây là loại từ ghép mà các tiếng cấu tạo có vai trò ngang hàng nhau, không phân biệt đâu là
tiếng chính, đâu là tiếng phụ. Các tiếng đều bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp và ta có thể
hoán đổi vị trí giữa các tiếng mà không làm thay đổi ý nghĩa của từ ghép.
Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn so với nghĩa của các tiếng cấu tạo thành.
Ví dụ về từ ghép đẳng lập: Tiếng Indonexia:
ibu "mẹ" + bapak "bố" → ibubapak "bố mẹ"
tanah “đất” + air “nước” → tanahair “ tổ quốc" Tiếng Khmer :
kngôm “tôi” + kamdor “đầy tớ" → kngômkamdor “nô lệ”
kftoan “kftỏe” + pukae "mạnft” → kftlanpukae “ngướ&iftùng”
Từ ghép chính phụ:
Đây là loại từ ghép có một tiếng chính và một tiếng phụ. Trong đó tiếng chính đứng trước,
thường có nghĩa bao quát về một hành động, sự vật hoặc sự việc nào đó. Tiếng phụ sẽ đứng
sau tiếng chính và có nhiệm vụ là bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính. Loại từ ghép này có tính phân nghĩa rất rõ ràng.
Nghĩa của từ ghép chính phụ thường hẹp nghĩa hơn so với nghĩa của từ chính
Ví dụ về từ ghép chính phụ: Tiếng Inđônêxia :
mata "mắt” + ftari "ngày” → mataftari "mặt trớ&i" air "nư ớ%
c" + mata “mắt” → airmata " n ư ớ % c mắt" Tiếng Khmer :
kôn “đứa trẻ” + sao "ổ khóa" — kônsao "chìa khóa"
bondeng “đuổi" + col "ra” → bondengcol “đuổi ra"
Cấu tạo những từ phức:
Từ phức là sự kết hợp của hai hoặc hơn hai chính tổ. Ví dụ: Tiếng Inđônêxia : remi "mẹ" + rano "nướ% c"→ remirano "sông"
kala “tftớ&igian" + warta "tin t ư %
c " → kalawarta "tạp cftí” vorona "cftim" + be " l ớ % n "→ vorombe "con ngỗng"
puno “đầu” + ng + lunsod “thành phố" → punonglunsod "thủ đô" Tiếng Đức :
Neubau “công trình mới", Fernstudent “sinh viên hàm thụ"
Wonderfahne "cờ luân lưu”, Fünfjahrplan “kế hoạch 5 năm" Tiếng Nga :
колхоз "nông trang tập thể" (rút gọn từ: коллективный хозяйство) комсомол "đeoàn thanh
niên cộng sản" (rút gọn từ коммунистичекий союз молодежи)
Document Outline
- 2.1 Khái niệm về từ.
- 2.1.2 Định nghĩa
- 2.1.3 Các đơn vị tương đương.
- 2.1.3.1 Thành ngữ.
- 2.1.3.2 Quán ngữ:
- 2.1.3.3 Ngữ cố định định danh:
- 2.2.3. Phương thức cấu tạo từ
- 2.2.3.1. Phương thức kết hợp phụ tố:
- 2.2.3.2. Phương thức ghép:
- Từ ghép đẳng lập:
- Ví dụ về từ ghép đẳng lập:
- Từ ghép chính phụ:
- Ví dụ về từ ghép chính phụ:
- Cấu tạo những từ phức:
- Ví dụ: