



Preview text:
Chế độ, chính sách trợ cấp đối với người cao tuổi mới nhất?
1. Như thế nào được coi là người cao tuổi theo pháp luật?
Tính đến thời điểm hiện tại, có rât nhiêu khái niệm khác nhau vê người cao
tuổi. Trước đây, mọi người thường dùng thuât ngữ “người già” để chỉ những
người có tuổi, còn hiện nay thì thuât ngữ “người cao tuổi” đã và đang ngày
càng được sử dụng rộng rãi hơn. Hai thuât ngữ trên tuy không khác nhau vê
mặt khoa học, song xét vê tâm lý, “người cao tuổi” lại là thuât ngữ mang tính
tích cực và thể hiện thái độ tôn trọng hơn.
Dưới góc độ pháp lý, căn cứ quy định tại Điêu 2 Luât Người cao tuổi năm
2009 quy định vê người cao tuổi cụ thể như sau: "Người cao tuổi được quy
định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên".
Theo đó, người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.
2. Đối tượng người cao tuổi được hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng
Chế độ trợ câp là tổng hợp các quy phạm pháp luât quy định cho người lao
động và một số thành viên trong gia đình họ thực tế được hưởng một khoản
tiên trong những trường hợp cần thiết, phù hợp với khả năng chỉ trả và điêu
kiện kinh tế - xã hội của đât nước.
Nội dung chế độ trợ câp thường bao gồm các chế độ ngoài thù lao lao động
như chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ trợ giúp khi khó khăn, chế độ câp tiên khi
châm dứt hợp đồng lao động... Tuỳ theo điêu kiện kinh tế xã hội của từng thời
kì khác nhau mà pháp luât quy định vê các trường hợp được trợ câp, điêu
kiện trợ câp, mức trợ câp... khác nhau. Trong nên kinh tế kế hoạch hoá tâp
trung có một số khoản trợ câp bằng hiện vât (tã lót, sữa cho trẻ sơ sinh). Hiện
nay, hình thức trợ câp chủ yếu bằng tiên, có thể là thường xuyên, hàng tháng hoặc một lần.
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điêu 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định
vê trường hợp người cao tuổi được hưởng chính sách trợ câp xã hội hàng tháng cụ thể như sau:
- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyên
phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyên phụng dưỡng nhưng
người này đang hưởng trợ câp xã hội hàng tháng;
- Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cân nghèo
không thuộc diện quy định ở điểm a khoản 5 Điêu 5 Nghị định 20/2021/NĐ-
CP đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miên núi đặc biệt khó khăn;
- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản 5
Điêu 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP mà không có lương hưu, trợ câp bảo hiểm
xã hội hàng tháng, trợ câp xã hội hàng tháng;
- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyên
phụng dưỡng, không có điêu kiện sống ở cộng đồng, đủ điêu kiện tiếp nhân
vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhân nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.
Như vây người cao tuổi ở Việt Nam là công dân 60 tuổi trở lên và để được
hưởng trợ câp xã hội hàng tháng thì phải thuộc các đối tượng được nêu tại quy định trên.
Theo quy định tại khoản 2 Điêu 17 Luât Người cao tuổi 2009 và điểm c khoản
5 Điêu 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì đối tượng người cao tuổi được hưởng
trợ câp xã hội hàng tháng là người từ đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu,
trợ câp BHXH hàng tháng, trợ câp xã hội hàng tháng.
Trường hợp, đối tượng thuộc diện hưởng chính sách đã qua đời mà chưa
làm hồ sơ đê nghị trợ câp xã hội thì không có căn cứ để xem xét hưởng chế độ.
3. Mức hưởng trợ cấp đối với người cao tuổi là bao nhiêu?
Căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điêu 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định mức
trợ câp xã hội hàng tháng, đối tượng quy định tại Điêu 5 Nghị định này được
trợ câp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định
tại Điêu 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:
- Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
- Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên;
- Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5;
- Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5.
Và căn cứ theo khoản 2 Điêu 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định mức
chuẩn trợ giúp xã hội như sau:
2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm
2021 là 360.000 đồng/tháng.
Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu
dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ
quan có thẩm quyên xem xét, điêu chỉnh tăng mức chuẩn trợ
giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối
với các đối tượng khác.
Như vây căn cứ vào mức chuẩn và hệ số của từng đối tượng theo quy định
trên mà ta tính được mức hưởng trợ câp cụ thể của từng nhóm người cao
tuổi. Các đối tượng người cao tuổi thuộc đối tượng bảo trợ xã hội sẽ được trợ
câp xã hội hàng tháng và mức hưởng cụ thể theo từng nhóm điêu kiện sau:
- Người cao tuổi thuộc hộ nghèo; không có người có người thân phụng
dưỡng hoặc có nhưng người này đang hưởng trợ câp xã hội hàng tháng; từ
60 - 80 tuổi được hệ số 1,5, tương đương 540.000.đồng/tháng.
- Người cao tuổi thuộc hộ nghèo; không có người thân phụng dưỡng hoặc có
nhưng người này đang hưởng trợ câp xã hội hàng tháng; đủ 80 tuổi trở lên
được hưởng hệ số 2,0, tương đương 720.000 đồng/tháng.
- Người cao tuổi từ đủ 75 - 80 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cân nghèo; không
thuộc các trường hợp 02 trường hợp nêu trên sống ở xã vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miên núi đặc biệt khó khăn được hưởng hệ số 1,0 tương
đương 360.000 đồng/tháng..;
- Người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên; không thuộc các trường hợp nêu trên;
không có lương hưu, trợ câp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ câp xã hội hàng
tháng được hưởng hệ số 1,0, tương đương 360.000 đồng/tháng.
- Người cao tuổi thuộc hộ nghèo; không có người có nghĩa vụ và quyên
phụng dưỡng; không có điêu kiện sống ở cộng đồng; đủ điêu kiện tiếp nhân
vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhân nuôi dưỡng, chăm sóc tại
cộng đồng được hưởng hệ số 3,0, tương đương 1.080.000 đồng/tháng.
4. Hồ sơ hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao
tuổi được quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điêu 7 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định vê hồ sơ
thực hiện trợ câp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng như sau:
- Hồ sơ đê nghị trợ câp xã hội hàng tháng bao gồm:
Tờ khai của đối tượng theo Mẫu số 1a, 1b, 1c, 1d, 1đ ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
- Hồ sơ đê nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng bao gồm:
+ Tờ khai hộ gia đình có người khuyết tât đặc biệt nặng theo Mẫu số 2a ban
hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP;
+ Tờ khai nhân chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội theo Mẫu số
2b ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP;
+ Tờ khai của đối tượng được nhân chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp
đối tượng không hưởng trợ câp xã hội hàng tháng theo Mẫu số 03 ban hành
kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
Đối với người cao tuổi sẽ áp dung mẫu số 1d Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
Document Outline
- Chế độ, chính sách trợ cấp đối với người cao tuổi
- 1. Như thế nào được coi là người cao tuổi theo phá
- 2. Đối tượng người cao tuổi được hưởng chính sách
- 3. Mức hưởng trợ cấp đối với người cao tuổi là bao
- 4. Hồ sơ hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối với n