Chesley Irving Barnard "Chức năng của
Giám đốc điều hành" của Chesley Irving
Barnard
1. Chesley Irving Barnard (M)
Ông Chester Irving Barnard (sinh ngày 7 tháng 11 năm 1886 - 7 tháng 6 năm
1961) nhà điều hành doanh nghiệp người Mỹ , nhà quản trị công, tác
giả của công trình tiên phong trong thuyết quản nghiên cứu tổ chức.
Thời trẻ, Barnard làm việc trong một trang trại, sau đó theo học ngành kinh tế
tại Đại học Harvard , kiếm tiền bán đàn piano điều hành một ban nhạc
khiêu vũ. Ông không lấy được bằng Cử nhân Harvard ông đã làm công
việc bốn năm trong ba năm không thể hoàn thành một khóa học khoa học,
nhưng một số trường đại học sau đó đã cấp bằng tiến danh dự cho ông.
Barnard gia nhập Công ty Điện thoại Điện o Hoa Kỳ (nay AT&T) vào
năm 1909. m 1927, ông trở thành ch tịch của Công ty Điện thoại Bell New
Jersey . Trong thời kỳ Đại suy thoái , ông đã chỉ đạo hệ thống cứu trợ của
bang New Jersey.
Ông được bầu làm Viện của Viện Hàn lâm Khoa học Nghệ thuật Hoa Kỳ
năm 1939. Ông chủ tịch của Tổ chức Dịch vụ Thống nhất (USO), 1942-45.
Sau khi nghỉ kinh doanh, ông giữ chức chủ tịch của Quỹ Rockefeller, 1948–52,
chủ tịch của Quỹ Khoa học Quốc gia, 1952-54. Cuối những năm 1950,
ông một trong những thành viên đầu tiên của Hiệp hội Nghiên cứu Hệ
thống Chung .
Cuốn sách mang tính bước ngoặt năm 1938 của ông, "Các chức năng của
người điều hành" , đưa ra thuyết về tổ chức chức năng của những
người điều hành trong tổ chức. Cuốn sách đã được chỉ định rộng rãi trong
các khóa học đại học về thuyết quản hội học tổ chức. Barnard xem
các tổ chức hệ thống hợp tác hoạt động của con người lưu ý rằng
chúng thường tồn tại trong thời gian ngắn. Theo Barnard, các tổ chức nhìn
chung không tồn tại lâu dài không đáp ứng được hai tiêu chí cần thiết để
tồn tại, đó tiêu chí: hiệu lực hiệu quả.
2. Quan đim ca ông v công vic, công ty
Ông Barnard xem các t chức hệ thống hợp tác hoạt động của con người
lưu ý rằng chúng thường tồn tại trong thời gian ngắn. Hiếm hãng nào
tuổi th hơn một thế kỷ. Tương tự như vậy, hầu hết các quốc gia tồn tại
dưới một thế kỷ. Tổ chức duy nhất thể tuyên bố một tuổi đáng kể Nhà
thờ Công giáo La Mã.
Theo Barnard, các tổ chức không tồn tại lâu dài bởi chúng không đáp ứng
được hai tiêu chí cần thiết để tồn tại: hiệu lực hiệu quả. Tính hiệu quả,
được định nghĩa theo cách thông thường: thể hoàn thành các mục tiêu
đã nêu. Ngược lại, ý nghĩa của Barnard về hiệu quả tổ chức khác hẳn với
cách sử dụng thông thường của từ này. Ông định nghĩa hiệu quả của một tổ
chức mức độ tổ chức đó th thỏa mãn động của các nhân.
Nếu một tổ chức thỏa mãn động của các thành viên trong khi vẫn đạt
được các mục tiêu ràng của mình, thì sự hợp tác giữa c thành viên sẽ
kéo dài.
3. Qúa trình y dng cun "Chc năng ca Giám đc điu
hành" ca Chesley Irving Barnard
Như đã phân tích trên, tác giả Chesley Irving Barnard (Mỹ) của cuốn ch
này n khoa học về quản nhà doanh nghiệp nổi tiếng của Mỹ. Ông
sinh năm 1886 qua đời năm 1961. Barnard người đã đóng góp to lớn
vào việc nghiên cứu hệ thống tổ chức hội. Năm 1938, ông đã viết cuốn
“Chức năng của giám đốc điều hành’’. Trong cuốn sách này, ông đã đưa ra
những quan điểm bản về luận t chức quản hoàn toàn khác với
luận tổ chức truyền thống. Những quan điểm đó đã đặt nền móng cho luận
tổ chức hiện đại phương Tây, ảnh hưởng sâu sắc đối với sự phát triển của
tưởng quản phương Tây, đặc biệt sự phát triển của luận về tổ chức.
Do ông coi các tổ chức hội đều h thống hội trong mối quan hệ hiệp
tác với nhau để nghiên cứu, nên ông đã được coi người thuộc trường phái
hệ thống hội.
Năm 1906, ông vào học khoa kinh tế của trường Đại học Harvard. Trong
vòng 3 năm, ông đã học xong toàn bộ giáo trình chủ yếu của khoa này. Năm
1909, ông thôi học nửa chừng rồi lần lượt làm Tổng giám đốc hai công ty điện
thoại. Sau đại chiến thế giới thứ hai, ông đã từng làm Chánh văn phòng Tập
đoàn tài chính Rockefeller, cố vấn đoàn đại diện của Mỹ tại ủy ban năng
lượng nguyên tử của Liên hiệp quốc.
Cuối năm 1937, ông đã 8 lần thuyết trình tại Học viện L. Boston trên
sở đó viết cuốn sách “Chức năng của giám đốc điều hành”. Cuốn sách này
sau khi xuất bản đã được rất nhiều nhà nghiên cứu về quản coi trọng, xem
đó một tác phẩm kinh điển về khoa học quản lý. người còn cho rằng tác
phẩm này của ông thể sánh vai với cuốn “Bàn về việc làm, lợi tức tiền
tệ” của Kens. Cuốn sách này cùng với cuốn Tổ chức quản lý” do ông viết
sau đó 10 năm thể coi hai tác phẩm tiêu biểu về luận quản của
Barnard. Những tác phẩm đó đã góp phần quan trọng vào việc xây dựng
phát triển khoa học quản hiện đại, khiến ông trở thành người ng lập
trường phái hệ thống hội độc đáo.
Mặc lúc học trường Đại học Harvard, chỉ thiếu một môn khoa học
thực nghiệm, ông không bằng cử nhân, nhưng sau đó, do những thành
tích xuất sắc đạt được trong việc nghiên cứu khoa học quản lý nên ống đã
được phong tạng 7 học vị tiến danh dự.
4. Chức năng giám đốc điều hành
Cuốn sách kinh điển năm 1938 của Barnard, "Các chức năng của người điều
hành" thảo luận, như tiêu đề cho thấy, các chức năng của người điều hành,
nhưng không phải từ quan điểm trực quan đơn thuần, thay vào đó bắt
nguồn từ quan niệm của ông về hệ thống hợp tác.
Barnard tóm tắt các chức năng của giám đốc điều hành như sau:
- Thiết lập duy trì hệ thống thông tin liên lạc;
- Bảo mật các dịch vụ thiết yếu từ các thành viên khác;
- Xây dựng mục đích mục tiêu của t chức.
- Để quản mọi người đảm bảo họ thực hiện công việc của mình
5. Tìm tòi tính chất của hệ thông hiệp tác theo Chesley Irving
Barnard
Cuốn “Chức năng của giám đốc điều hành” một cuốn sách hơi khó hiểu
nhưng lại rất hấp dẫn đối với người đọc. Việc cuốn sách này khiến cho
Barnard nổi tiếng không phải ngẫu nhiên, bởi đó i liệu tổng kết kinh
nghiệm công tác quản nghiệp ông đã theo đuổi suốt đời. Trong thời
gian làm việc c tổ chức dịch vụ mang tính liên hợp, với cương vị người
quản cao nhất của tổ chức, ông luôn luôn cảm thấy cùng hứng thú trong
việc nghiên cứu hoạt động của tổ chức, nghiên cứu quan hệ hội quan
hệ nhân giữa những nhân viên hữu quan của t chức. Quá trình công tác
của ông đã chuẩn bị đầy đủ cho cuốn sách Chức năng của giám đốc điều
hành’’ ông tác giả.
Phương pháp nghiên cứu của Barnard không giống phương pháp nghiên cứu
của luận tổ chức truyền thống. Ông không lấy sự tồn tại của tổ chức làm
tiền đề để nghiên cứu sự cấu thành, tính quy luật của sự vận hành của tổ
chức lấy những nhân cấu thành tổ chức làm điếm xuất phát, để nghiên
cứu xem tại sao các nhân đó tham gia hoạt động hiệp tác, thiết lập tổ chức
ông lấy đó làm sở để nêu ra khái niệm về hệ thống hiệp tác.
Ông vạch rõ, bất kỳ người nào cũng tính nhất định. tính nói đây bao
gồm những hoạt động của người đó, nhân tố tâm lý, năng lực lựa chọn, mục
đích.
Ông cho rằng mổi người đều ý chí tự do nhân, nàng lực lựa chọn
năng lực quyết định vấn đề, do vậy thể thực hiện một hành vi nào đó phù
hợp với mục đích thông qua hành vi của họ để biểu hiện tính. Đồng thời
ông cũng cho rằng, do con người thường xuyên chịu sự ràng buộc về mặt vật
lý, sinh học các mặt khác của hội nên phạm vi họ thể lựa chọn
rất hạn hẹp. Nhưng chỉ cần người ta kiên trì lựa chọn theo một phương
hướng nhất định thì cuối cùng cũng thể, trên một mức độ lớn, thay đổi
hoàn cảnh liên quan đẽh con người. Khi con người cần khắc phục những
yếu tố i trường về vật lý, sinh học, hội tác động đến mục đích của họ thì
sẽ đ ra yêu cầu hiệp tác. Lúc đó, hiệp tác sẽ trở thành biện pháp để nhân
thể khắc phục các yếu tố đó.
Trong cuộc sống thực tế, những hiện tượng hiệp tác đó khắp nơi như
nghiệp, trường học, tổ chức dịch vụ... Barnard đã trừu tượng hóa sự khác
biệt của các hiện tượng hiệp tác cụ thể ấy đưa ra khái niệm thống nhất về
hệ thống hiệp c. Ông vạch rõ, hệ thống hiệp tác một thể phức hợp của
những yếu tố vật lý, sinh học, nhân hội quan h với nhau, một
hộ thống đặc thù được hình thành thông qua sự hiệp tác do nhiều người tiến
hành ít nhất là cùng một mục đích chung. Do đó, hệ thống hiệp tác
một hệ thống do các phân hệ vật lý, sinh học, con người tổ chức cấu thành.
nghiệp cũng một hệ thống hiệp tác. Hệ thống hiệp tác này do 4 phân
hệ: vật lý, con người, hội, tổ chức cấu thành.
Hệ thống vật của nghiệp bao gồm máy móc, thiết bị, công cụ, nguyên vật
liệu, tức những điều kiện vật chất của nghiệp, do đó cũng thể nói
hệ thống sản xuất của nghiệp. H thống con người bao gồm tập đoàn
người do nhân viên quản lý, nhân viên kỹ thuật, công nhân cấu thành. Họ
cống hiến cho hệ thống hiệp tác tiếp nhận sự thu hút của hệ thống hiệp tác.
Hệ thống hội đây hàm ý đặc thù của nó. Đó hệ thống nghiệp
trao đổi công dụng với môi trường bén ngoài như tiêu thụ sản phẩm mua
nguyên liệu, do đó thể gọi là hệ thống trao đổi của nghiệp, còn hệ thống
tổ chức hệ thống phục vụ cho mục đích chung y. Vì vậy, trong toàn bộ hệ
thống hiệp tác, phân hệ tổ chức vào vị trí hạt nhân.
Thông qua vai trò của phân hệ con người, m cho phân hệ vật không
ngửng sản xuất thay đổi công dụng vật chất, làm cho c hoạt động của
con người phối hợp với nhau, do đó thể cống hiến theo mục đích của t
chức nhờ đó, được trả công tương xứng, làm cho phân hệ hội gắn kết
một cách hữu hiệu với môi trường bên ngoài để trao đổi công dụng, thực hiện
giá trị của sản phẩm.
Ông Barnard cho rằng, thước đo duy nhất để đánh giá hiệu suất của một hệ
thống hiệp tác năng lực sinh tồn của nó, còn năng lực sinh tồn sự hấp
dẫn t chức thể đưa ra để thỏa mãn động nhân của các thành
viên, khả năng khiến cho tổ chức thể thực hiện mục tiêu.
Nói ch khác tổ chức chính thức phải m cho những thành viên cống
hiến cho t chức hoàn toàn hài lòng để đổi mới sức mạnh của họ ngăn
chặn lực ly tâm đối với tổ chức. Nếu khống làm được điều đó thì tổ chức khó
lòng tiếp tục tồn tại. Đó nguyên tắc phổ biến trong luận về tổ chức của
Barnard. Ông đã liên kết yêu cầu của tổ chức chính thức với nhu cầu của hệ
thống hội - nhân quần. Do đó đã được đại đa số các nhà luận về tổ chức
sau ông thừa nhận, coi đó là một cột mốc trong lịch sử phát triển của
tưởng quản lý, được nhiều người vận dụng.

Preview text:

Chesley Irving Barnard và "Chức năng của
Giám đốc điều hành" của Chesley Irving Barnard
1. Chesley Irving Barnard (M)
Ông Chester Irving Barnard (sinh ngày 7 tháng 11 năm 1886 - 7 tháng 6 năm
1961) là nhà điều hành doanh nghiệp người Mỹ , nhà quản trị công, và là tác
giả của công trình tiên phong trong lý thuyết quản lý và nghiên cứu tổ chức.
Thời trẻ, Barnard làm việc trong một trang trại, sau đó theo học ngành kinh tế
tại Đại học Harvard , kiếm tiền bán đàn piano và điều hành một ban nhạc
khiêu vũ. Ông không lấy được bằng Cử nhân Harvard vì ông đã làm công
việc bốn năm trong ba năm và không thể hoàn thành một khóa học khoa học,
nhưng một số trường đại học sau đó đã cấp bằng tiến sĩ danh dự cho ông.
Barnard gia nhập Công ty Điện thoại và Điện báo Hoa Kỳ (nay là AT&T) vào
năm 1909. Năm 1927, ông trở thành chủ tịch của Công ty Điện thoại Bel New
Jersey . Trong thời kỳ Đại suy thoái , ông đã chỉ đạo hệ thống cứu trợ của bang New Jersey.
Ông được bầu làm Viện sĩ của Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Hoa Kỳ
năm 1939. Ông là chủ tịch của Tổ chức Dịch vụ Thống nhất (USO), 1942-45.
Sau khi nghỉ kinh doanh, ông giữ chức chủ tịch của Quỹ Rockefel er, 1948–52,
và là chủ tịch của Quỹ Khoa học Quốc gia, 1952-54. Cuối những năm 1950,
ông là một trong những thành viên đầu tiên của Hiệp hội Nghiên cứu Hệ thống Chung .
Cuốn sách mang tính bước ngoặt năm 1938 của ông, "Các chức năng của
người điều hành"
, đưa ra lý thuyết về tổ chức và chức năng của những
người điều hành trong tổ chức. Cuốn sách đã được chỉ định rộng rãi trong
các khóa học đại học về lý thuyết quản lý và xã hội học tổ chức. Barnard xem
các tổ chức là hệ thống hợp tác hoạt động của con người và lưu ý rằng
chúng thường tồn tại trong thời gian ngắn. Theo Barnard, các tổ chức nhìn
chung không tồn tại lâu dài vì không đáp ứng được hai tiêu chí cần thiết để
tồn tại, đó là tiêu chí: hiệu lực và hiệu quả.
2. Quan đim ca ông vcông vic, công ty
Ông Barnard xem các tổ chức là hệ thống hợp tác hoạt động của con người
và lưu ý rằng chúng thường tồn tại trong thời gian ngắn. Hiếm có hãng nào
có tuổi thọ hơn một thế kỷ. Tương tự như vậy, hầu hết các quốc gia tồn tại
dưới một thế kỷ. Tổ chức duy nhất có thể tuyên bố một tuổi đáng kể là Nhà thờ Công giáo La Mã.
Theo Barnard, các tổ chức không tồn tại lâu dài bởi vì chúng không đáp ứng
được hai tiêu chí cần thiết để tồn tại: hiệu lực và hiệu quả. Tính hiệu quả,
được định nghĩa theo cách thông thường: là có thể hoàn thành các mục tiêu
đã nêu. Ngược lại, ý nghĩa của Barnard về hiệu quả tổ chức khác hẳn với
cách sử dụng thông thường của từ này. Ông định nghĩa hiệu quả của một tổ
chức là mức độ mà tổ chức đó có thể thỏa mãn động cơ của các cá nhân.
Nếu một tổ chức thỏa mãn động cơ của các thành viên trong khi vẫn đạt
được các mục tiêu rõ ràng của mình, thì sự hợp tác giữa các thành viên sẽ kéo dài.
3. Qúa trình xây dng cun "Chc năng ca Giám đốc điu
hành" ca Chesley Irving Barnard
Như đã phân tích ở trên, tác giả Chesley Irving Barnard (Mỹ) của cuốn sách
này là nhà khoa học về quản lý và là nhà doanh nghiệp nổi tiếng của Mỹ. Ông
sinh năm 1886 và qua đời năm 1961. Barnard là người đã đóng góp to lớn
vào việc nghiên cứu hệ thống tổ chức xã hội. Năm 1938, ông đã viết cuốn
“Chức năng của giám đốc điều hành’ . Trong cuốn sách này, ông đã đưa ra
những quan điểm cơ bản về lý luận tổ chức và quản lý hoàn toàn khác với lý
luận tổ chức truyền thống. Những quan điểm đó đã đặt nền móng cho lý luận
tổ chức hiện đại phương Tây, có ảnh hưởng sâu sắc đối với sự phát triển của
tư tưởng quản lý phương Tây, đặc biệt là sự phát triển của lý luận về tổ chức.
Do ông coi các tổ chức xã hội đều là hệ thống xã hội trong mối quan hệ hiệp
tác với nhau để nghiên cứu, nên ông đã được coi là người thuộc trường phái hệ thống xã hội.
Năm 1906, ông vào học khoa kinh tế của trường Đại học Harvard. Trong
vòng 3 năm, ông đã học xong toàn bộ giáo trình chủ yếu của khoa này. Năm
1909, ông thôi học nửa chừng rồi lần lượt làm Tổng giám đốc hai công ty điện
thoại. Sau đại chiến thế giới thứ hai, ông đã từng làm Chánh văn phòng Tập
đoàn tài chính Rockefel er, cố vấn đoàn đại diện của Mỹ tại ủy ban năng
lượng nguyên tử của Liên hiệp quốc.
Cuối năm 1937, ông đã 8 lần thuyết trình tại Học viện L. ở Boston và trên cơ
sở đó viết cuốn sách “Chức năng của giám đốc điều hành”. Cuốn sách này
sau khi xuất bản đã được rất nhiều nhà nghiên cứu về quản lý coi trọng, xem
đó là một tác phẩm kinh điển về khoa học quản lý. Có người còn cho rằng tác
phẩm này của ông có thể sánh vai với cuốn “Bàn về việc làm, lợi tức và tiền
tệ” của Kens. Cuốn sách này cùng với cuốn “Tổ chức và quản lý” do ông viết
sau đó 10 năm có thể coi là hai tác phẩm tiêu biểu về lý luận quản lý của
Barnard. Những tác phẩm đó đã góp phần quan trọng vào việc xây dựng và
phát triển khoa học quản lý hiện đại, khiến ông trở thành người sáng lập
trường phái hệ thống xã hội độc đáo.
Mặc dù lúc học ở trường Đại học Harvard, chỉ vì thiếu một môn khoa học
thực nghiệm, ông không có bằng cử nhân, nhưng sau đó, do những thành
tích xuất sắc đạt được trong việc nghiên cứu khoa học quản lý nên ống đã
được phong tạng 7 học vị tiến sĩ danh dự.
4. Chức năng giám đốc điều hành
Cuốn sách kinh điển năm 1938 của Barnard, "Các chức năng của người điều
hành"
thảo luận, như tiêu đề cho thấy, các chức năng của người điều hành,
nhưng không phải từ quan điểm trực quan đơn thuần, mà thay vào đó bắt
nguồn từ quan niệm của ông về hệ thống hợp tác.
Barnard tóm tắt các chức năng của giám đốc điều hành như sau:
- Thiết lập và duy trì hệ thống thông tin liên lạc;
- Bảo mật các dịch vụ thiết yếu từ các thành viên khác;
- Xây dựng mục đích và mục tiêu của tổ chức.
- Để quản lý mọi người và đảm bảo họ thực hiện công việc của mình
5. Tìm tòi tính chất của hệ thông hiệp tác theo Chesley Irving Barnard
Cuốn “Chức năng của giám đốc điều hành” là một cuốn sách hơi khó hiểu
nhưng lại rất hấp dẫn đối với người đọc. Việc cuốn sách này khiến cho
Barnard nổi tiếng không phải là ngẫu nhiên, bởi vì đó là tài liệu tổng kết kinh
nghiệm công tác quản lý xí nghiệp mà ông đã theo đuổi suốt đời. Trong thời
gian làm việc ở các tổ chức dịch vụ mang tính liên hợp, với cương vị là người
quản lý cao nhất của tổ chức, ông luôn luôn cảm thấy vô cùng hứng thú trong
việc nghiên cứu hoạt động của tổ chức, nghiên cứu quan hệ xã hội và quan
hệ cá nhân giữa những nhân viên hữu quan của tổ chức. Quá trình công tác
của ông đã chuẩn bị đầy đủ cho cuốn sách “Chức năng của giám đốc điều
hành’ mà ông là tác giả.
Phương pháp nghiên cứu của Barnard không giống phương pháp nghiên cứu
của lý luận tổ chức truyền thống. Ông không lấy sự tồn tại của tổ chức làm
tiền đề để nghiên cứu sự cấu thành, tính quy luật của sự vận hành của tổ
chức mà lấy những cá nhân cấu thành tổ chức làm điếm xuất phát, để nghiên
cứu xem tại sao các cá nhân đó tham gia hoạt động hiệp tác, thiết lập tổ chức
và ông lấy đó làm cơ sở để nêu ra khái niệm về hệ thống hiệp tác.
Ông vạch rõ, bất kỳ người nào cũng có cá tính nhất định. Cá tính nói đây bao
gồm những hoạt động của người đó, nhân tố tâm lý, năng lực lựa chọn, mục đích.
Ông cho rằng mổi người đều có ý chí tự do cá nhân, nàng lực lựa chọn và
năng lực quyết định vấn đề, do vậy có thể thực hiện một hành vi nào đó phù
hợp với mục đích và thông qua hành vi của họ để biểu hiện cá tính. Đồng thời
ông cũng cho rằng, do con người thường xuyên chịu sự ràng buộc về mặt vật
lý, sinh học và các mặt khác của xã hội nên phạm vi mà họ có thể lựa chọn là
rất hạn hẹp. Nhưng chỉ cần người ta kiên trì lựa chọn theo một phương
hướng nhất định thì cuối cùng cũng có thể, trên một mức độ lớn, thay đổi
hoàn cảnh có liên quan đẽh con người. Khi con người cần khắc phục những
yếu tố môi trường về vật lý, sinh học, xã hội tác động đến mục đích của họ thì
sẽ đẻ ra yêu cầu hiệp tác. Lúc đó, hiệp tác sẽ trở thành biện pháp để cá nhân
có thể khắc phục các yếu tố đó.
Trong cuộc sống thực tế, những hiện tượng hiệp tác đó có ở khắp nơi như xí
nghiệp, trường học, tổ chức dịch vụ... Barnard đã trừu tượng hóa sự khác
biệt của các hiện tượng hiệp tác cụ thể ấy và đưa ra khái niệm thống nhất về
hệ thống hiệp tác. Ông vạch rõ, hệ thống hiệp tác là một thể phức hợp của
những yếu tố vật lý, sinh học, cá nhân và xã hội có quan hệ với nhau, là một
hộ thống đặc thù được hình thành thông qua sự hiệp tác do nhiều người tiến
hành và ít nhất là có cùng một mục đích chung. Do đó, hệ thống hiệp tác là
một hệ thống do các phân hệ vật lý, sinh học, con người vá tổ chức cấu thành.
Xí nghiệp cũng là một hệ thống hiệp tác. Hệ thống hiệp tác này là do 4 phân
hệ: vật lý, con người, xã hội, tổ chức cấu thành.
Hệ thống vật lý của xí nghiệp bao gồm máy móc, thiết bị, công cụ, nguyên vật
liệu, tức là những điều kiện vật chất của xí nghiệp, do đó cũng có thể nói là
hệ thống sản xuất của xí nghiệp. Hệ thống con người bao gồm tập đoàn
người do nhân viên quản lý, nhân viên kỹ thuật, công nhân cấu thành. Họ
cống hiến cho hệ thống hiệp tác và tiếp nhận sự thu hút của hệ thống hiệp tác.
Hệ thống xã hội ở đây có hàm ý đặc thù của nó. Đó là hệ thống mà xí nghiệp
trao đổi công dụng với môi trường bén ngoài như tiêu thụ sản phẩm và mua
nguyên liệu, do đó có thể gọi là hệ thống trao đổi của xí nghiệp, còn hệ thống
tổ chức là hệ thống phục vụ cho mục đích chung ấy. Vì vậy, trong toàn bộ hệ
thống hiệp tác, phân hệ tổ chức ở vào vị trí hạt nhân.
Thông qua vai trò của phân hệ con người, làm cho phân hệ vật lý không
ngửng sản xuất và thay đổi công dụng vật chất, làm cho các hoạt động của
con người phối hợp với nhau, do đó có thể cống hiến theo mục đích của tổ
chức và nhờ đó, được trả công tương xứng, làm cho phân hệ xã hội gắn kết
một cách hữu hiệu với môi trường bên ngoài để trao đổi công dụng, thực hiện giá trị của sản phẩm.
Ông Barnard cho rằng, thước đo duy nhất để đánh giá hiệu suất của một hệ
thống hiệp tác là năng lực sinh tồn của nó, còn năng lực sinh tồn là sự hấp
dẫn mà tổ chức có thể đưa ra để thỏa mãn động cơ cá nhân của các thành
viên, là khả năng khiến cho tổ chức có thể thực hiện mục tiêu.
Nói cách khác là tổ chức chính thức phải làm cho những thành viên có cống
hiến cho tổ chức hoàn toàn hài lòng để đổi mới sức mạnh của họ và ngăn
chặn lực ly tâm đối với tổ chức. Nếu khống làm được điều đó thì tổ chức khó
lòng tiếp tục tồn tại. Đó là nguyên tắc phổ biến trong lý luận về tổ chức của
Barnard. Ông đã liên kết yêu cầu của tổ chức chính thức với nhu cầu của hệ
thống xã hội - nhân quần. Do đó đã được đại đa số các nhà lý luận về tổ chức
sau ông thừa nhận, coi đó là một cột mốc trong lịch sử phát triển của tư
tưởng quản lý, được nhiều người vận dụng.
Document Outline

  • Chesley Irving Barnard và "Chức năng của Giám đốc
    • 1. Chesley Irving Barnard (Mỹ)
    • 2. Quan điểm của ông về công việc, công ty
    • 3. Qúa trình xây dựng cuốn "Chức năng của Giám đốc
    • 4. Chức năng giám đốc điều hành
    • 5. Tìm tòi tính chất của hệ thông hiệp tác theo Ch