




Preview text:
Chi nhánh là gì? Chi nhánh theo quy định của pháp luật? 1. Quy định về chi nhánh
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ
hoặc một phần chức năng của pháp nhân, kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền.
Pháp nhân có thể đặt chi nhánh ở nơi khác với nơi đặt trụ sở của pháp nhân.
Chi nhánh không phải là pháp nhân. Người đứng đầu chỉ nhánh thực hiện
nhiệm vụ theo uỷ quyền của pháp nhân và theo đó, pháp nhân có các quyền
và nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch do chỉ nhánh xác lập, thực hiện.
Trong lĩnh vực thương mại, Luật thương mại không có quy định về chỉ nhánh
của thương nhân Việt Nam mà chỉ quy định về chỉ nhánh của thương nhân
nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, chỉ nhánh của thương nhân nước ngoài tại
Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân, được thành lập và hoạt động
thương mại tại nơi đặt chỉ nhánh theo quyết định của nhà nước. Thương
nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của chi nhánh, Chi
nhánh của thương nhân khác với văn phòng đại diện của thương nhân. Chỉ
nhánh được thành lập và hoạt động thương mại, giao dịch, kí kết hợp đồng
thương mại phù hợp với nội dung và hoạt động được quy định trong giấy
phép. Văn phòng đại diện của thương nhân được thành lập để xúc tiến
thương mại mà không được mua bán, cung ứng dịch vụ thương mại.
Chi nhánh là một đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, chi nhánh được thành lập
nhằm mục đích mở rộng quy mô, thị trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo Điều 84 Bộ Luật Dân sự 2015, chi nhánh không có tư cách pháp nhân.
Về địa điểm được phép đặt chi nhánh, doanh nghiệp có thể đặt một hoặc
nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương theo địa giới đơn vị
hành chính và có thể thành lập chi nhánh ở trong nước và nước ngoài.
2. Đặc điểm của chi nhánh
- Chi nhánh là một đơn vị phụ thuộc trụ sở chính, được thành lập hợp pháp
và có con dấu và tài khoản riêng nhưng chưa độc lập hoàn toàn về tài sản,
phải nhân danh trụ sở chính thực hiện các quan hệ pháp luật chứ không nhân
danh bản thân chi nhánh đó.
Như vậy, có thể khẳng định rằng, chi nhánh công ty là 1 đơn vị phụ thuộc của
doanh nghiệp và không có tư cách pháp nhân.
- Chức năng hoạt động và hoạt động của Chi nhánh giống như một công ty
thu nhỏ có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh ở trong nước và nước ngoài. Doanh
nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh tại một địa phương theo địa giới hành chính.
- Ngành nghề kinh doanh của chi nhánh sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào doanh
nghiệp. Chi nhánh có thể đăng ký số lượng ngành nghề ít hơn hoặc bằng với
số lượng ngành nghề kinh doanh của công ty. Nhưng tuyệt đối phải đúng với
những ngành nghề kinh doanh mà công ty đã đăng ký. Chi nhánh không
được đăng ký những ngành nghề mà công ty chưa đăng ký.
Chi nhánh phụ thuộc và độc lập có những nội dung giống và khác nhau như sau: Giống nhau:
- Bộ máy nhân sự do công ty mẹ tổ chức
- Vốn kinh doanh là của công ty
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh là của công ty sau khi nộp thuế
- Hoạt động của chi nhánh phải theo chủ trương, hoặc theo ủy quyền của công ty
- Kê khai thuế GTGT độc lập với công ty Khác nhau: - Chi nhánh phụ thuộc:
+ Chuyển số liệu, chứng từ doanh thu, chi phí về công ty.
+ Công ty kết hợp số liệu của các chi nhánh khác cùng công ty và hoạt động
của công ty để hạch toán và thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Số liệu trong sổ sách là một phần của sổ sách của công ty.
+ Đơn vị kế toán của công ty bao gồm bộ phận kế toán các chi nhánh. - Chi nhánh độc lập:
+ Xác định chi phí tính thuế và thu nhập tính thuế
+ Chịu trách nhiệm kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không kể liên
quan gì đến hiệu quả kinh doanh của công ty cũng như các chi nhánh khác trong củng công ty.
+ Hạch toán đầy đủ sổ sách, báo cáo tài chính,…
+ Phòng kế toán hay bộ phận kế toán ở chi nhánh hạch toán độc lập là một
đơn vị kế toán theo Luật kế toán.
3. Đăng ký tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
Luật Doanh nghiệp năm 2020 Điều 40 quy định về Tên chi nhánh, văn phòng
đại diện và địa điểm kinh doanh
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết
bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.
2. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên
doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn
phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối
với địa điểm kinh doanh.
3. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết
hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh.
Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên
tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn
phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành. Theo đó:
- Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy
định tại Điều 40 Luật Doanh nghiệp.
- Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên
viết tắt. Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang
một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt được viết tắt từ
tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.
- Phần tên riêng trong tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.
- Đối với những doanh nghiệp 100% vốn nhà nước khi chuyển thành đơn vị
hạch toán phụ thuộc do yêu cầu tổ chức lại thì được phép giữ nguyên tên
doanh nghiệp nhà nước trước khi tổ chức lại.
Các trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký bao gồm:
a) Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên
doanh nghiệp đã đăng ký;
b) Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của
doanh nghiệp đã đăng ký;
c) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với
tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
d) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của
doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc
một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc
cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
đ) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của
doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”;
e) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của
doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới”
được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
g) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của
doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”,
“miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”;
h) Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
4. Đăng kí thành lập chi nhánh
4.1. Đối với thương nhân Việt Nam
Đối với thương nhân Việt Nam: Thủ tục được thực hiện thông qua Phòng
đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp muốn đặt chi nhánh.
Hồ sơ thành lập chi nhánh
- Thông báo thành lập chi nhánh (do người đại diện theo pháp luật kí)
- Quyết định bằng văn bản về việc thành lập chi nhánh (của chủ sở hữu công
ty TNHH một thành viên, của Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành
viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần, của các thành viên công ty hợp doanh)
- Biên bản họp về việc thành lập chi nhánh (doanh nghiệp tư nhân, công ty
TNHH một thành viên không cần có loại biên bản này)
- Quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh
- Giấy tờ cá nhân chứng thực của người đứng đầu chi nhánh:
- Cá nhân có quốc tịch Việt Nam: Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;
- Cá nhân có quốc tịch nước ngoài: Giấy đăng ký tạm trú do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp, Giấy phép lao động và Hộ chiếu;
- Đối với một số ngành nghề do pháp luật quy định, bản sao hợp lệ chứng chỉ
hành nghề của người đứng đầu chi nhánh (hoặc của cá nhân khác thuộc chi
nhánh) sẽ được yêu cầu
- Giầy tờ ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục (do pháp luật quy định
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tiến hành thủ tục này).
Thủ tục thực hiện:
- Doanh nghiệp có thể lựa chọn thực hiện thủ tục trực tiếp tại Phòng đăng ký
kinh doanh hoặc online qua website của Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Đăng ký trực tiếp tại Phòng đăng ký kinh doanh:
- Doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu trên
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến nộp hồ sơ tại Phòng
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, thành phố nơi muốn thành lập chi nhánh
- Phòng đăng ký kinh doanh tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Phòng đăng ký kinh doanh đưa ra kết quả thủ tục:
- Thông báo về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ chưa hợp lệ;
- Giầy chứng nhận đăng ký hoạt động nếu hồ sơ hợp lệ. - Lệ phí: 100.000/ lần
Nếu doanh nghiệp muốn thực hiện thủ tục online thì tham khảo hướng dẫn tại
website Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4.2. Đối với thương nhân nước ngoài
Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận.
Thương nhân nước ngoài hoạt động ít nhất 05 năm, kể từ ngày thành lập hoặc đăng ký;
Hàng hoá, dịch vụ kinh doanh phải thuộc Danh mục hàng hoá, dịch vụ Chi
nhánh thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài được phép
kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Hồ sơ cần chuẩn bị:
- Đơn đề nghị cấp phép thành lập chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương
(do đại có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký)
- Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương
- Văn bản bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh
- Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình
thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần
nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự
tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất
- Bản sao điều lệ hoạt động của chi nhánh
- Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công
dân (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước
ngoài) của người đứng đầu Chi nhánh;
- Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh (hợp đồng thuê trụ sở,
thỏa thuận khác về thuê, cho khai thác địa điểm…)
Trình tự thủ tục:
- Thương nhân nước ngoài chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp cho Sở Công
Thương tỉnh/thành phố nơi dự định đặt trụ sở.
- Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ và xử lý.
- Sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, Sở Công Thương ra thông báo
sửa đổi, bổ sung nếu hồ sơ chưa hợp lệ.
- Sau 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương
cấp Giấy phép hoặc không cấp Giấy phép và phải nêu rõ nguyên nhân.
Đối với các chi nhánh doanh nghiệp nằm trong khu kinh tế, khu công nghiệp
thì do hồ sơ sẽ được nhận và xử lý bởi Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp đó.
Sau khi được cấp phép, chi nhánh cần phải thực hiện việc thông báo hoạt
động, chính thức đi vào hoạt động như thông tin đã cung cấp cho Sở Công Thương.
Các quy định trên không áp dụng đối với chi nhánh của doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài được thành lập tại Việt Nam.
Document Outline
- Chi nhánh là gì? Chi nhánh theo quy định của pháp
- 1. Quy định về chi nhánh
- 2. Đặc điểm của chi nhánh
- 3. Đăng ký tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
- 4. Đăng kí thành lập chi nhánh
- 4.1. Đối với thương nhân Việt Nam
- 4.2. Đối với thương nhân nước ngoài