Chi phí hiện (explicit cost) gì? Cách tính chi
phí hiện
1. Định nghĩa v chi phí hiện (explicit cost)
Chi phí hiện (explicit cost) chi phí một công ty hoặc nhân phải trả
bằng tiền mặt hoặc thông qua các khoản thanh toán khác để thực hiện một
hoạt động kinh doanh hoặc sản xuất. Đây những chi p ràng, dễ đo
lường dễ định giá. dụ về chi phí hiện bao gồm tiền lương cho nhân viên,
chi phí mua nguyên vật liệu thiết bị, chi phí quảng o, chi phí thuê mặt
bằng các khoản thanh toán khác liên quan đến việc vận hành một doanh
nghiệp. Các chi p hiện thường được ghi nhận trên báo cáo tài chính của
một công ty được sử dụng để tính toán lợi nhuận hoặc lỗ của công ty trong
một khoảng thời gian nhất định. cũng yếu tố quan trọng trong quyết
định đầu tư, bởi nhà đầu cần tính toán chi phí hiện để đánh giá khả năng
sinh lợi của một khoản đầu cụ thể.
Chi phí hiện một loại chi phí rõ ràng, dễ đo tính toán được bằng số tiền
doanh nghiệp phải trả để sử dụng các đầu vào nhân tố từ bên ngoài, không
thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Điều này thể bao gồm chi phí th đất,
chi p trả lương cho nhân viên, chi phí mua nguyên vật liệu thiết bị sản
xuất. Các khoản chi phí này đều được doanh nghiệp chi trả trực tiếp thể
được ghi nhận trên bảng kế toán của doanh nghiệp. dụ, nếu một doanh
nghiệp sản xuất giày thể thao, chi p cho vật liệu đế giày, chất liệu phủ b
mặt giày, thớ dây đan c, cùng với các chi p liên quan đến việc sản xuất,
vận chuyển bán hàng, sẽ được tính chi phí hiện.
Tuy nhiên, chi phí hiện không bao gồm các chi phí ẩn như chi p hội, chi
phí định giá thấp hơn so với giá trị thực của tài sản hay chi phí chung, tức
chi phí không thể chỉ định ràng cho một hoạt động cụ thể của doanh nghiệp,
phải phân bổ cho nhiều hoạt động khác nhau.Ngoài ra, chi phí hiện n
khác với chi phí kinh tế. Chi phí kinh tế chi phí thực sự của việc thực hiện
một hoạt động, bao gồm cả chi phí hiện chi phí hội. Chi p kinh tế còn
được gọi chi phí toàn diện được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của một doanh nghiệp.
2. Cách tính chi phí hiện
Cách tính chi p hiện được thực hiện dựa trên các khoản chi phí doanh
nghiệp phải trả để sử dụng các đầu vào nhân tố không thuộc sở hữu của nó.
Thông thường, chi phí hiện bao gồm các khoản chi phí như lương, tiền thuê
nhà, chi phí mua nguyên liệu, vật tư, công cụ, trang thiết bị, chi phí vận
chuyển bảo trì. Để tính toán chi phí hiện của một doanh nghiệp, ta thực
hiện các bước sau:
- Xác định các khoản chi phí cần tính toán: Những khoản chi phí này phải
được ghi nhận chính xác đầy đủ đ đưa vào phân tích chi phí.
- Thu thập dữ liệu chi phí: Dữ liệu về các khoản chi phí cần được thu thập t
các nguồn khác nhau, bao gồm sổ sách, hóa đơn, phiếu thu, phiếu chi các
tài liệu tài chính khác.
- Phân loại chi phí: Các khoản chi phí được phân loại theo các nhóm tương
ứng, dụ n chi phí lương, chi phí thuê nhà, chi phí mua nguyên liệu vật
tư, chi phí vận chuyển bảo trì.
- Tính toán tổng chi phí: Tổng chi phí được tính bằng cách cộng tổng số tiền
chi tr cho các khoản chi phí đã được phân loại.
- So sánh chi phí hiện với doanh thu hoặc lợi nhuận: Sau khi tính toán chi phí
hiện, ta thể so sánh với doanh thu hoặc lợi nhuận để đánh giá hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc tính toán chi phí hiện rất quan trọng trong quản tài chính kế toán
của doanh nghiệp. giúp cho doanh nghiệp i nhìn ràng hơn về các
khoản chi p đang phải trả, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp
để tối ưu hóa chi phí tăng trưởng lợi nhuận. Tuy nhiên, việc tính toán chi
phí hiện còn một số khó khăn tranh cãi. Điều này xuất phát từ việc đánh
giá giá trị của đầu vào nhân tố. dụ, một nhân viên được trả lương 10 triệu
đồng mỗi tháng được xem một chi phí hiện. Nhưng nếu đầu vào nhân t
này chính bạn, thì đây một chi phí ẩn, bạn không phải trả tiền cho ai
khác.
Ngoài ra, n một số chi p khác như chi phí quảng cáo, chi phí marketing,
chi phí nghiên cứu phát triển,... Các chi phí này cũng thể được coi chi
phí hiện, nếu chúng được trả cho các đối tác bên ngoài, không được coi là
chi phí n. Tóm lại, chi phí hiện những chi phí doanh nghiệp phải trả
cho việc sử dụng các đầu vào nhân tố không thuộc sở hữu của nó, chi phí
này thể được tính toán quản dễ dàng hơn so với chi p ẩn. Tuy
nhiên, việc đánh giá giá trị của đầu vào nhân tố vẫn là một vấn đề thể gây
tranh cãi khó khăn.
3. dụ về chi phí hiện
Các dụ về chi phí hiện bao gồm:
- Chi phí thuê mặt bằng một chi phí hiện ràng. Doanh nghiệp phải trả tiền
thuê để sử dụng mặt bằng của người khác, chi phí này được ghi nhận trực
tiếp trong báo cáo tài chính.
- Chi p mua nguyên liệu đ sản xuất sản phẩm cũng một chi phí hiện.
Doanh nghiệp phải trả tiền để mua nguyên liệu từ các nhà cung cấp, chi
phí này được ghi nhận trong báo cáo tài chính.
- Chi phí tr lương cho nhân viên cũng một chi phí hiện. Doanh nghiệp phải
trả tiền lương cho nhân viên làm việc cho họ, chi phí này được ghi nhận
trong báo cáo tài chính.
- Chi phí quảng cáo tiếp thị cũng một chi phí hiện. Doanh nghiệp phải trả
tiền cho các hoạt động quảng cáo tiếp thị đ quảng sản phẩm của mình,
chi phí này được ghi nhận trong báo cáo tài chính.
- Chi phí thuê thiết bị, máy móc, công cụ cũng một chi p hiện. Doanh
nghiệp thể thuê thiết bị, máy móc hoặc công cụ để sử dụng trong sản xuất
hoặc hoạt động kinh doanh, chi phí này được ghi nhận trong báo cáo i
chính.
4. Tại sao phải tính chi phí hiện trong kinh doanh?
Tính toán chi phí trong kinh doanh rất quan trọng giúp doanh nghiệp
đưa ra quyết định kinh doanh chính xác tính xác thực cao. Bằng cách
tính toán phân tích chi phí, doanh nghiệp thể:
- Xác định giá thành sản phẩm: Tính toán chi p giúp doanh nghiệp xác định
được giá thành sản phẩm, từ đó đưa ra giá bán hợp cạnh tranh trên thị
trường.
- Đưa ra quyết định đầu tư: Tính toán chi phí giúp doanh nghiệp đưa ra quyết
định đầu vào các dự án, sản phẩm, dịch vụ, công nghệ mới, từ đó đánh giá
được lợi nhuận rủi ro tiềm ẩn của các quyết định đó.
- Quản điều hành sản xuất hiệu quả: Tính toán chi phí giúp doanh
nghiệp quản điều hành sản xuất hiệu quả hơn, từ đó tối ưu hóa quá
trình sản xuất, giảm thiểu lãng p tăng năng suất.
- Đánh g hiệu quả chiến lược kinh doanh: Tính toán chi phí giúp doanh
nghiệp đánh giá hiệu quả của chiến lược kinh doanh, từ đó điều chỉnh cập
nhật kế hoạch kinh doanh phù hợp với thị trường tình hình kinh tế.
- Định hướng phát triển tương lai: Tính toán chi phí giúp doanh nghiệp định
hướng phát triển tương lai, từ đó đưa ra c kế hoạch đầu tư, phát triển sản
phẩm, mở rộng thị trường, tăng trưởng doanh thu lợi nhuận.
Với tầm quan trọng của việc tính toán chi phí trong kinh doanh, các doanh
nghiệp cần chú ý đến các phương pháp tính toán, sử dụng các công cụ hỗ
trợ đào tạo nhân viên để cải thiện kỹ năng tính toán chi phí.
5. Một số khái niệm khác liên quan đến chi phí cần biết
5.1 Chi phí ?
Chi phí cái chúng ta từ bỏ để nhận được một cái đó, thể thông
qua hành vi mua, trao đổi hay sản xuất. Các nhà kinh tế thường dùng khái
niệm chi phí hội đ biệu thị chi p tính bằng giá trị của tất cả các vật phải
bỏ qua, mất đi hay từ bỏ để nhận được một cái đó. Chi phí hội thể
phù hợp hoặc không phù hợp với số tiền chi ra cái các nhà kế toán vẫn
gọi chi phí. Cũng cần chú ý rằng c nhà kinh tế phân biệt giữa chi phí
nhân phát sinh từ một hàng hoá hay một hoạt động người tiêu dùng hoặc
nhà sản xuất phải chịu chi phí hội, tức những chi phí cộng đồng
phải gánh chịu.
5.2 Chi phí lãi thực (TRUE INTEREST COST - TIC) ?
Chi phí lãi thực (TIC) chi phí tín dụng theo lãi suất phần trăm hàng năm,
bao gồm chi phí tài chính, bảo hiểm tín dụng, điểm chiết khấu tiền lãi trả
trước. Đạo luật Trung thực trong Cho Vay của liên bang u cầu bên cho vay
công khai chi phí tín dụng thực trong những hợp đồng cho vay tín dụng của
tiêu dùng, sử dụng phương pháp tiêu chuẩn để tính toán chi p tài chính của
bên vay, cộng với lệ phí hồ khoản cho vay các chi phí khác. Chi phí tiền
lãi thực của tín phiếu trả góp $4,000 với 10% tiền lãi phải trả qua 36 tháng
$645.80. vậy, tổng chi phí của khoản cho vay, bao gồm cả tiền lãi
$4,645.80.
Chi phí thực của việc phát hành một trái phiếu, xét đến g trị hiện tại (giá
trị theo thời gian) của tiền tệ. TIC, thường được sử dụng trong phát hành trái
phiếu đô thị, lãi suất, được ghép lãi nửa năm, cần để chiết khấu những
khoản thanh toán vốn gốc tiền lãi của người nắm giữ trái phiếu về giá Mua
bán đầu. So sánh với chi phí tiền lãi ròng.
5.3 Chi phí vốn tổ hợp (POOLED COST OF FUNDS) gì?
Chi p vốn tổ hợp (POOLED COST OF FUNDS) công thức tính chi phí các
quỹ dựa trên việc chia bảng cân đối kế toán thành nhiều loại khác nhau, m
tương xứng giữa c tài sản phát sinh tiền lãi cụ thể với các khoản nợ phải
trả nhạy vơi tiền lãi. dụ, việc tập hợp các tài sản nhạy với tiền lãi các kỳ
đáo hạn một năm hoặc ngắn hơn, làm tương xứng những khoản cho vay
này đối với tất cả các khoản tiền gửi một năm nhạy với tiền lãi. Hạch toán ghi
vào nợ phải trả đối với lợi nhuận trên tổ hợp tài sản các tài sản được
tính một chi phí phản ánh chi phí bình quân khoản nợ phải trả của tiền gửi.
Công thức nh phí y thường được điều chỉnh đối với dự trữ pháp định
ngân hàng giữ như một phần trong tổng tiền gửi của họ, các yêu cầu về vốn
so vơi tài sản theo quy định, thu nhập từ phí của các khách hàng duy trì
khoản séc, các séc đang chuyển chưa thu.

Preview text:

Chi phí hiện (explicit cost) là gì? Cách tính chi phí hiện
1. Định nghĩa về chi phí hiện (explicit cost)
Chi phí hiện (explicit cost) là chi phí mà một công ty hoặc cá nhân phải trả
bằng tiền mặt hoặc thông qua các khoản thanh toán khác để thực hiện một
hoạt động kinh doanh hoặc sản xuất. Đây là những chi phí rõ ràng, dễ đo
lường và dễ định giá. Ví dụ về chi phí hiện bao gồm tiền lương cho nhân viên,
chi phí mua nguyên vật liệu và thiết bị, chi phí quảng cáo, chi phí thuê mặt
bằng và các khoản thanh toán khác liên quan đến việc vận hành một doanh
nghiệp. Các chi phí hiện thường được ghi nhận trên báo cáo tài chính của
một công ty và được sử dụng để tính toán lợi nhuận hoặc lỗ của công ty trong
một khoảng thời gian nhất định. Nó cũng là yếu tố quan trọng trong quyết
định đầu tư, bởi vì nhà đầu tư cần tính toán chi phí hiện để đánh giá khả năng
sinh lợi của một khoản đầu tư cụ thể.
Chi phí hiện là một loại chi phí rõ ràng, dễ đo và tính toán được bằng số tiền
doanh nghiệp phải trả để sử dụng các đầu vào nhân tố từ bên ngoài, không
thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Điều này có thể bao gồm chi phí thuê đất,
chi phí trả lương cho nhân viên, chi phí mua nguyên vật liệu và thiết bị sản
xuất. Các khoản chi phí này đều được doanh nghiệp chi trả trực tiếp và có thể
được ghi nhận trên bảng kế toán của doanh nghiệp. Ví dụ, nếu một doanh
nghiệp sản xuất giày thể thao, chi phí cho vật liệu đế giày, chất liệu phủ bề
mặt giày, thớ dây đan móc, cùng với các chi phí liên quan đến việc sản xuất,
vận chuyển và bán hàng, sẽ được tính là chi phí hiện.
Tuy nhiên, chi phí hiện không bao gồm các chi phí ẩn như chi phí cơ hội, chi
phí định giá thấp hơn so với giá trị thực của tài sản hay chi phí chung, tức là
chi phí không thể chỉ định rõ ràng cho một hoạt động cụ thể của doanh nghiệp,
mà phải phân bổ cho nhiều hoạt động khác nhau.Ngoài ra, chi phí hiện còn
khác với chi phí kinh tế. Chi phí kinh tế là chi phí thực sự của việc thực hiện
một hoạt động, bao gồm cả chi phí hiện và chi phí cơ hội. Chi phí kinh tế còn
được gọi là chi phí toàn diện và được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của một doanh nghiệp.
2. Cách tính chi phí hiện
Cách tính chi phí hiện được thực hiện dựa trên các khoản chi phí mà doanh
nghiệp phải trả để sử dụng các đầu vào nhân tố không thuộc sở hữu của nó.
Thông thường, chi phí hiện bao gồm các khoản chi phí như lương, tiền thuê
nhà, chi phí mua nguyên liệu, vật tư, công cụ, trang thiết bị, chi phí vận
chuyển và bảo trì. Để tính toán chi phí hiện của một doanh nghiệp, ta thực hiện các bước sau:
- Xác định các khoản chi phí cần tính toán: Những khoản chi phí này phải
được ghi nhận chính xác và đầy đủ để đưa vào phân tích chi phí.
- Thu thập dữ liệu chi phí: Dữ liệu về các khoản chi phí cần được thu thập từ
các nguồn khác nhau, bao gồm sổ sách, hóa đơn, phiếu thu, phiếu chi và các tài liệu tài chính khác.
- Phân loại chi phí: Các khoản chi phí được phân loại theo các nhóm tương
ứng, ví dụ như chi phí lương, chi phí thuê nhà, chi phí mua nguyên liệu và vật
tư, chi phí vận chuyển và bảo trì.
- Tính toán tổng chi phí: Tổng chi phí được tính bằng cách cộng tổng số tiền
chi trả cho các khoản chi phí đã được phân loại.
- So sánh chi phí hiện với doanh thu hoặc lợi nhuận: Sau khi tính toán chi phí
hiện, ta có thể so sánh nó với doanh thu hoặc lợi nhuận để đánh giá hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc tính toán chi phí hiện là rất quan trọng trong quản lý tài chính và kế toán
của doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn rõ ràng hơn về các
khoản chi phí đang phải trả, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp
để tối ưu hóa chi phí và tăng trưởng lợi nhuận. Tuy nhiên, việc tính toán chi
phí hiện còn có một số khó khăn và tranh cãi. Điều này xuất phát từ việc đánh
giá giá trị của đầu vào nhân tố. Ví dụ, một nhân viên được trả lương 10 triệu
đồng mỗi tháng có được xem là một chi phí hiện. Nhưng nếu đầu vào nhân tố
này là chính bạn, thì đây là một chi phí ẩn, vì bạn không phải trả tiền cho ai khác.
Ngoài ra, còn có một số chi phí khác như chi phí quảng cáo, chi phí marketing,
chi phí nghiên cứu và phát triển,. . Các chi phí này cũng có thể được coi là chi
phí hiện, nếu chúng được trả cho các đối tác bên ngoài, và không được coi là
chi phí ẩn. Tóm lại, chi phí hiện là những chi phí mà doanh nghiệp phải trả
cho việc sử dụng các đầu vào nhân tố không thuộc sở hữu của nó, và chi phí
này có thể được tính toán và quản lý dễ dàng hơn so với chi phí ẩn. Tuy
nhiên, việc đánh giá giá trị của đầu vào nhân tố vẫn là một vấn đề có thể gây tranh cãi và khó khăn.
3. Ví dụ về chi phí hiện
Các ví dụ về chi phí hiện bao gồm:
- Chi phí thuê mặt bằng là một chi phí hiện rõ ràng. Doanh nghiệp phải trả tiền
thuê để sử dụng mặt bằng của người khác, và chi phí này được ghi nhận trực
tiếp trong báo cáo tài chính.
- Chi phí mua nguyên liệu để sản xuất sản phẩm cũng là một chi phí hiện.
Doanh nghiệp phải trả tiền để mua nguyên liệu từ các nhà cung cấp, và chi
phí này được ghi nhận trong báo cáo tài chính.
- Chi phí trả lương cho nhân viên cũng là một chi phí hiện. Doanh nghiệp phải
trả tiền lương cho nhân viên làm việc cho họ, và chi phí này được ghi nhận trong báo cáo tài chính.
- Chi phí quảng cáo và tiếp thị cũng là một chi phí hiện. Doanh nghiệp phải trả
tiền cho các hoạt động quảng cáo và tiếp thị để quảng bá sản phẩm của mình,
và chi phí này được ghi nhận trong báo cáo tài chính.
- Chi phí thuê thiết bị, máy móc, công cụ cũng là một chi phí hiện. Doanh
nghiệp có thể thuê thiết bị, máy móc hoặc công cụ để sử dụng trong sản xuất
hoặc hoạt động kinh doanh, và chi phí này được ghi nhận trong báo cáo tài chính.
4. Tại sao phải tính chi phí hiện trong kinh doanh?
Tính toán chi phí trong kinh doanh rất quan trọng vì nó giúp doanh nghiệp
đưa ra quyết định kinh doanh chính xác và có tính xác thực cao. Bằng cách
tính toán và phân tích chi phí, doanh nghiệp có thể:
- Xác định giá thành sản phẩm: Tính toán chi phí giúp doanh nghiệp xác định
được giá thành sản phẩm, từ đó đưa ra giá bán hợp lý và cạnh tranh trên thị trường.
- Đưa ra quyết định đầu tư: Tính toán chi phí giúp doanh nghiệp đưa ra quyết
định đầu tư vào các dự án, sản phẩm, dịch vụ, công nghệ mới, từ đó đánh giá
được lợi nhuận và rủi ro tiềm ẩn của các quyết định đó.
- Quản lý và điều hành sản xuất hiệu quả: Tính toán chi phí giúp doanh
nghiệp quản lý và điều hành sản xuất hiệu quả hơn, từ đó tối ưu hóa quá
trình sản xuất, giảm thiểu lãng phí và tăng năng suất.
- Đánh giá hiệu quả chiến lược kinh doanh: Tính toán chi phí giúp doanh
nghiệp đánh giá hiệu quả của chiến lược kinh doanh, từ đó điều chỉnh và cập
nhật kế hoạch kinh doanh phù hợp với thị trường và tình hình kinh tế.
- Định hướng phát triển tương lai: Tính toán chi phí giúp doanh nghiệp định
hướng phát triển tương lai, từ đó đưa ra các kế hoạch đầu tư, phát triển sản
phẩm, mở rộng thị trường, tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận.
Với tầm quan trọng của việc tính toán chi phí trong kinh doanh, các doanh
nghiệp cần chú ý đến các phương pháp tính toán, sử dụng các công cụ hỗ
trợ và đào tạo nhân viên để cải thiện kỹ năng tính toán chi phí.
5. Một số khái niệm khác liên quan đến chi phí cần biết 5.1 Chi phí là gì ?
Chi phí là cái mà chúng ta từ bỏ để nhận được một cái gì đó, có thể thông
qua hành vi mua, trao đổi hay sản xuất. Các nhà kinh tế thường dùng khái
niệm chi phí cơ hội để biệu thị chi phí tính bằng giá trị của tất cả các vật phải
bỏ qua, mất đi hay từ bỏ để nhận được một cái gì đó. Chi phí cơ hội có thể
phù hợp hoặc không phù hợp với số tiền chi ra cái mà các nhà kế toán vẫn
gọi là chi phí. Cũng cần chú ý rằng các nhà kinh tế phân biệt giữa chi phí tư
nhân phát sinh từ một hàng hoá hay một hoạt động mà người tiêu dùng hoặc
nhà sản xuất phải chịu và chi phí xã hội, tức những chi phí mà cà cộng đồng phải gánh chịu.
5.2 Chi phí lãi thực (TRUE INTEREST COST - TIC) là gì?
Chi phí lãi thực (TIC) là chi phí tín dụng theo lãi suất phần trăm hàng năm,
bao gồm chi phí tài chính, bảo hiểm tín dụng, điểm chiết khấu và tiền lãi trả
trước. Đạo luật Trung thực trong Cho Vay của liên bang yêu cầu bên cho vay
công khai chi phí tín dụng thực trong những hợp đồng cho vay tín dụng của
tiêu dùng, sử dụng phương pháp tiêu chuẩn để tính toán chi phí tài chính của
bên vay, cộng với lệ phí hồ sơ khoản cho vay và các chi phí khác. Chi phí tiền
lãi thực của tín phiếu trả góp $4,000 với 10% tiền lãi phải trả qua 36 tháng là
$645.80. Vì vậy, tổng chi phí của khoản cho vay, bao gồm cả tiền lãi là $4,645.80.
Chi phí thực của việc phát hành một trái phiếu, có xét đến giá trị hiện tại (giá
trị theo thời gian) của tiền tệ. TIC, thường được sử dụng trong phát hành trái
phiếu đô thị, là lãi suất, được ghép lãi nửa năm, cần để chiết khấu những
khoản thanh toán vốn gốc và tiền lãi của người nắm giữ trái phiếu về giá Mua
bán đầu. So sánh với chi phí tiền lãi ròng.
5.3 Chi phí vốn tổ hợp (POOLED COST OF FUNDS) là gì?
Chi phí vốn tổ hợp (POOLED COST OF FUNDS) là công thức tính chi phí các
quỹ dựa trên việc chia bảng cân đối kế toán thành nhiều loại khác nhau, làm
tương xứng giữa các tài sản phát sinh tiền lãi cụ thể với các khoản nợ phải
trả nhạy vơi tiền lãi. Ví dụ, việc tập hợp các tài sản nhạy với tiền lãi có các kỳ
đáo hạn một năm hoặc ngắn hơn, và làm tương xứng những khoản cho vay
này đối với tất cả các khoản tiền gửi một năm nhạy với tiền lãi. Hạch toán ghi
có vào nợ phải trả đối với lợi nhuận trên tổ hợp tài sản và các tài sản được
tính một chi phí phản ánh chi phí bình quân khoản nợ phải trả của tiền ký gửi.
Công thức tính phí này thường được điều chỉnh đối với dự trữ pháp định mà
ngân hàng giữ như một phần trong tổng tiền gửi của họ, các yêu cầu về vốn
so vơi tài sản theo quy định, thu nhập từ phí của các khách hàng duy trì
khoản séc, và các séc đang chuyển chưa thu.
Document Outline

  • Chi phí hiện (explicit cost) là gì? Cách tính chi
    • 1. Định nghĩa về chi phí hiện (explicit cost)
    • 2. Cách tính chi phí hiện
    • 3. Ví dụ về chi phí hiện
    • 4. Tại sao phải tính chi phí hiện trong kinh doanh
    • 5. Một số khái niệm khác liên quan đến chi phí cần
      • 5.1 Chi phí là gì ?
      • 5.2 Chi phí lãi thực (TRUE INTEREST COST - TIC) là
      • 5.3 Chi phí vốn tổ hợp (POOLED COST OF FUNDS) là g