lOMoARcPSD| 61457685
BT1. Nội dung chủ trương 1936–1939
1. Hoàn cảnh Quốc tế:
+ Chủ nghĩa phát xít (Đức, Ý, Nhật) trỗi dậy → nguy cơ chiến tranh thế
giới mới.
+ Đại hội VII Quốc tế Cộng sản (7/1935) nêu đường lối: đoàn kết các lực
lượng tiến bộ, chống phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình và dân
chủ.
Trong nước:
+ Khủng hoảng kinh tế, đời sống nhân dân vô cùng cực khổ (nông dân mất
đất, công nhân thất nghiệp, tiểu thương phá sản).
+ Chính quyền thực dân áp bức, song trong bối cảnh Mặt trận Nhân dân
Pháp thắng cử (1936), chính sách thuộc địa có phần nới lỏng → tạo khả
năng đấu tranh hợp pháp, công khai.
2. Nội dung chủ trương
Nhiệm vụ chiến lược lâu dài: không thay đổi – vẫn là đánh đổ đế quốc,
phong kiến.
Nhiệm vụ trước mắt (chủ trương mới):
+ Đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
+ Cụ thể: thả tù chính trị, tự do báo chí – hội họp, cải thiện điều kiện lao
động, chống sưu cao thuế nặng.
Hình thức đấu tranh:
+ Lần đầu tiên kết hợp được công khai – hợp pháp – nửa hợp pháp – bí mật.
+ Báo chí công khai (“Dân chúng”, “Tin tức”), mít-tinh, biểu tình, đấu tranh
nghị trường.
Tổ chức lực lượng:
+ Thành lập Mặt trận Nhân dân Phản đế Đông Dương (1936) → đổi thành
Mặt trận Dân chủ Đông Dương (1938).
lOMoARcPSD| 61457685
+ Đây là một hình thức mặt trận dân tộc thống nhất chống phát xít, phản
động thuộc địa.
3. Về ý kiến “Đảng từ bỏ mục tiêu giải phóng dân tộc và giai cấp”
Sai.
Lý do:
+ Đảng chỉ tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, giải phóng dân tộc để
tập trung vào yêu cầu dân chủ, dân sinh bức thiết.
+ Đây là bước chuẩn bị lực lượng chính trị – xã hội cho cách mạng sau này.
+ Kinh nghiệm đấu tranh công khai, hợp pháp, khả năng tập hợp lực lượng
quần chúng rộng rãi đã tạo tiền đề cho thắng lợi sau này.
Như vậy, Đảng không từ bỏ, mà chỉ linh hoạt chiến lược.
BT2. Chủ trương chiến lược mới 19391941
1. Hoàn cảnh
Thế giới: 9/1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Trong nước:
+ 9/1940: Nhật vào Đông Dương → dân tộc ta chịu cảnh “một cổ hai tròng”
Pháp – Nhật.
+ Mâu thuẫn dân tộc nổi lên gay gắt hơn bao giờ hết.
2. Nội dung tại các Hội nghị
Hội nghị TƯ 6 (11/1939, Bà Điểm – Hóc Môn):
+ Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+ Gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ còn tịch thu ruộng đất của đế
quốc, Việt gian để chia cho dân cày.
+ Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương.
+ Chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang.
Hội nghị TƯ 7 (11/1940, Nam Kỳ):
lOMoARcPSD| 61457685
+ Tiếp tục nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
+ Đặt vấn đề khởi nghĩa vũ trang nhưng do chuẩn bị gấp gáp nên nổ ra
Khởi nghĩa Nam K (11/1940) bị thất bại.
Hội nghị TƯ 8 (5/1941, Pác Bó – Cao Bằng):
+ Hoàn chỉnh chủ trương: giải phóng dân tộc trong phạm vi từng nước.
+ Việt Nam: thành lập Mặt trận Việt Minh (Việt Nam Độc lập Đồng
minh).
+ Đưa ra con đường khởi nghĩa vũ trang từ từng phần đến tổng khởi nghĩa.
3. Vì sao phải thay đổi chiến lược?
Do bùng nổ chiến tranh thế giới, mâu thuẫn dân tộc trở thành mâu thuẫn cơ
bản nhất.
Nếu không giải quyết vấn đề dân tộc trước, sẽ không thể có điều kiện để giải
quyết vấn đề dân chủ, dân sinh.
Tình hình cách mạng Đông Dương đòi hỏi đặt độc lập dân tộc là trên hết.
BT3. Hội nghị TƯ 8 (5/1941) – Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược
1. So với Hội nghị 11/1939
11/1939: Nêu nhiệm vụ giải phóng dân tộc nhưng chung cho cả Đông
Dương. 5/1941:
+ Xác định rõ cách mạng mỗi nước Đông Dương có con đường riêng.
+ Đối với Việt Nam: nhiệm vụ trước mắt là độc lập dân tộc Việt Nam.
+ Thành lập Mặt trận Việt Minh để tập hợp lực lượng rộng rãi.
+ Khởi nghĩa vũ trang là con đường duy nhất để giành chính quyền, nhưng
phải chuẩn bị lâu dài, chu đáo.
2. Ý nghĩa
Hoàn chỉnh sự chuyển hướng chiến lược từ 1939.
Đưa cách mạng Việt Nam đi đúng con đường: giải phóng dân tộc là nhiệm
vụ số một.
Huy động, đoàn kết được mọi lực lượng dân tộc trong Mặt trận Việt Minh.
lOMoARcPSD| 61457685
Trực tiếp chuẩn bị cho Cách mạng Tháng Tám 1945.
Thể hiện sự sáng tạo của Đảng, gắn lý luận Mác – Lênin với thực tiễn dân
tộc Việt Nam.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61457685
BT1. Nội dung chủ trương 1936–1939
1. Hoàn cảnh  Quốc tế:
+ Chủ nghĩa phát xít (Đức, Ý, Nhật) trỗi dậy → nguy cơ chiến tranh thế giới mới.
+ Đại hội VII Quốc tế Cộng sản (7/1935) nêu đường lối: đoàn kết các lực
lượng tiến bộ, chống phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình và dân chủ.  Trong nước:
+ Khủng hoảng kinh tế, đời sống nhân dân vô cùng cực khổ (nông dân mất
đất, công nhân thất nghiệp, tiểu thương phá sản).
+ Chính quyền thực dân áp bức, song trong bối cảnh Mặt trận Nhân dân
Pháp thắng cử (1936), chính sách thuộc địa có phần nới lỏng → tạo khả
năng đấu tranh hợp pháp, công khai.
2. Nội dung chủ trương
 Nhiệm vụ chiến lược lâu dài: không thay đổi – vẫn là đánh đổ đế quốc, phong kiến.
 Nhiệm vụ trước mắt (chủ trương mới):
+ Đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
+ Cụ thể: thả tù chính trị, tự do báo chí – hội họp, cải thiện điều kiện lao
động, chống sưu cao thuế nặng.
 Hình thức đấu tranh:
+ Lần đầu tiên kết hợp được công khai – hợp pháp – nửa hợp pháp – bí mật.
+ Báo chí công khai (“Dân chúng”, “Tin tức”), mít-tinh, biểu tình, đấu tranh nghị trường.
 Tổ chức lực lượng:
+ Thành lập Mặt trận Nhân dân Phản đế Đông Dương (1936) → đổi thành
Mặt trận Dân chủ Đông Dương (1938). lOMoAR cPSD| 61457685
+ Đây là một hình thức mặt trận dân tộc thống nhất chống phát xít, phản động thuộc địa.
3. Về ý kiến “Đảng từ bỏ mục tiêu giải phóng dân tộc và giai cấp”  Sai.  Lý do:
+ Đảng chỉ tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, giải phóng dân tộc để
tập trung vào yêu cầu dân chủ, dân sinh bức thiết.
+ Đây là bước chuẩn bị lực lượng chính trị – xã hội cho cách mạng sau này.
+ Kinh nghiệm đấu tranh công khai, hợp pháp, khả năng tập hợp lực lượng
quần chúng rộng rãi đã tạo tiền đề cho thắng lợi sau này.
 Như vậy, Đảng không từ bỏ, mà chỉ linh hoạt chiến lược.
BT2. Chủ trương chiến lược mới 1939–1941 1. Hoàn cảnh
Thế giới: 9/1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.  Trong nước:
+ 9/1940: Nhật vào Đông Dương → dân tộc ta chịu cảnh “một cổ hai tròng” Pháp – Nhật.
+ Mâu thuẫn dân tộc nổi lên gay gắt hơn bao giờ hết.
2. Nội dung tại các Hội nghị
Hội nghị TƯ 6 (11/1939, Bà Điểm – Hóc Môn):
+ Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+ Gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ còn tịch thu ruộng đất của đế
quốc, Việt gian để chia cho dân cày.
+ Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương.
+ Chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang. 
Hội nghị TƯ 7 (11/1940, Nam Kỳ): lOMoAR cPSD| 61457685
+ Tiếp tục nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
+ Đặt vấn đề khởi nghĩa vũ trang nhưng do chuẩn bị gấp gáp nên nổ ra
Khởi nghĩa Nam Kỳ (11/1940) bị thất bại. 
Hội nghị TƯ 8 (5/1941, Pác Bó – Cao Bằng):
+ Hoàn chỉnh chủ trương: giải phóng dân tộc trong phạm vi từng nước.
+ Ở Việt Nam: thành lập Mặt trận Việt Minh (Việt Nam Độc lập Đồng minh).
+ Đưa ra con đường khởi nghĩa vũ trang từ từng phần đến tổng khởi nghĩa.
3. Vì sao phải thay đổi chiến lược?
Do bùng nổ chiến tranh thế giới, mâu thuẫn dân tộc trở thành mâu thuẫn cơ bản nhất. 
Nếu không giải quyết vấn đề dân tộc trước, sẽ không thể có điều kiện để giải
quyết vấn đề dân chủ, dân sinh. 
Tình hình cách mạng Đông Dương đòi hỏi đặt độc lập dân tộc là trên hết.
BT3. Hội nghị TƯ 8 (5/1941) – Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược
1. So với Hội nghị 11/1939
11/1939: Nêu nhiệm vụ giải phóng dân tộc nhưng chung cho cả Đông Dương.  5/1941:
+ Xác định rõ cách mạng mỗi nước Đông Dương có con đường riêng.
+ Đối với Việt Nam: nhiệm vụ trước mắt là độc lập dân tộc Việt Nam.
+ Thành lập Mặt trận Việt Minh để tập hợp lực lượng rộng rãi.
+ Khởi nghĩa vũ trang là con đường duy nhất để giành chính quyền, nhưng
phải chuẩn bị lâu dài, chu đáo. 2. Ý nghĩa
Hoàn chỉnh sự chuyển hướng chiến lược từ 1939. 
Đưa cách mạng Việt Nam đi đúng con đường: giải phóng dân tộc là nhiệm vụ số một. 
Huy động, đoàn kết được mọi lực lượng dân tộc trong Mặt trận Việt Minh. lOMoAR cPSD| 61457685 
Trực tiếp chuẩn bị cho Cách mạng Tháng Tám 1945. 
Thể hiện sự sáng tạo của Đảng, gắn lý luận Mác – Lênin với thực tiễn dân tộc Việt Nam.