GV: Đinh Thuỳ Linh Trường THPT chuyên Nội Amsterdam
CHIẾU DỜI ĐÔ
Công Uẩn
I. KIẾN THỨC BN
1. TÁC GI
- Công Uẩn (974-1028) tức Thái Tổ người công sáng lập ra nhà
Lý, ông là vị vua tài giỏi, xuất chúng, có tầm nhìn sâu rộng thương dân n con.
- Quê quán: người châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang (nay Đình Bảng,
huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh)
- Cuộc đời sự nghiệp sáng tác:
+ Ông người thông minh, chí lớn, lập được nhiều chiến ng
+ Dưới thời ông làm chức T thân vệ Điện tiền chỉ huy sứ
+ Khi Ngọa mất ông được tôn lên làm vua lấy niên hiệu Thuận Thiên.
- Phong cách sáng tác: Sáng tác của ông chủ yếu để ban bố mệnh lệnh, thể
hiện tưởng chính trị lớn lao ảnh hưởng đến vận nước
2. TÁC PHẨM
a. Hoàn cảnh sáng c
- Năm 1010, Công Uẩn quyết định dời đô từ Hoa ra Đại La, đổi tên Đại
Việt thành Đại Cồ Việt. Nhân dịp này ông đã viết bài chiếu để thông báo rộng rãi
quyết định cho nhân dân được biết
b. Thể loại phương thức biểu đạt
+ Được viết theo thể loại chiếu
- Do Vua viết, dùng ban bố mệnh lệnh.
- Thể hiện tưởng chính trị lớn lao, ảnh hưởng đến vận mệnh của cả triều đại,
đất nước.
- Viết bằng vần, văn xuôi, hoặc văn biền ngu
+Phương thức biểu đạt: Nghị luận kết hợp với tự sự, miêu tả, biểu cảm.
c. Bố cục
- Phần 1: Từ “Xưa nhà Thương” đến “không thể không dời đổi”
Nội dung: Dẫn sử sách để làm tiêu đề, sở của việc dời đô.
- Phần 2: “Huống gì” đến “muôn đời”
Nội dung: Những do chọn Đại La làm kinh đô
- Phần 3: Còn lại
Nội dung: Thông báo quyết định dời đô
e. Tóm tắt tác phm
Thái Tổ sau thời gian ngắn lên ngôi đã đưa ra quyết định dời đô từ Hoa
ra Đại La, về sau đổi tên Thăng Long .“Chiếu dời đô” tác phẩm đã nêu lên một
số viện dẫn từ sử sách Trung Quốc về cuộc dời đô: “Bàn Canh năm lần dời đô”,
“Thành Vương cũng ba lần dời đô”. Cuộc dời đô lần này phù hợp với mệnh trời,
lòng dân đồng thuận, việc đời đô đã được tính toán cho con cháu đời sau. Nhà vua
GV: Đinh Thuỳ Linh Trường THPT chuyên Nội Amsterdam
phê phán các đời trước đó nhà Đinh nhà không goi gương nhà Thương
cứ đ kinh đô Hoa Lư. Nhà vua ca ngợi Đại La nơi thích hợp để làm kinh đô
của Đại Việt. Đại La “ở vào nơi trung tâm trời đất… “được cái thế rồng cuộn hổ
ngồi”, “lại tiện hướng nhìn sông dựa núi”, “Địa thế rộng bằng, cao thoáng”.
Tác giả còn ca ngợi Đại La “Chốn hội t trọng yếu của bốn phương đất nước”,
“kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời”. Thiên thời địa lợi nhân hòa mọi yếu tố
đều thuận lợi để đóng đô tại đây.Việc dời đô từ Hoa ra Đại La quyết định
đúng đắn, hợp lý, thuận với lòng dân thể hiện tầm nhìn sâu rộng của Thái Tổ.
f. Giá trị nội dung
Bài Chiếu phản ánh khát vọng của nhân dân về một dân tộc độc lập thống nhất
đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt trên đà lớn mạnh
h. Giá trị nghệ thuật
- Chiếu dời đô áng văn chính luận đặc sắc viết theo lối biền ngẫu, các vế đối
nhau cân xứng nhịp nhàng
- Cách lập luận chặt chẽ, lẽ sắc sảo ràng.
- Dẫn chứng tiêu biểu giàu sức thuyết phục.
- sự kết hợp hài hòa giữa tình .
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Dẫn sử sách để làm tiêu đề, sở của việc dời đô.
*Kết cấu nói trên tiêu biểu cho kết cấu của một bài văn nghị luận chính trị
hội. Bằng phương thức lập luận sắc bén, chặt chẽ, lôgíc, tác giả đã trình bày
thuyết phục mọi người đồng tình với quyết định dời đô của mình. Để chứng minh
quyết định dời đô đúng đắn, tác giả nêu một số dẫn chứng trong lịch sử cổ kim
để củng cố lẽ, tăng thêm khả năng thuyết phục.
- Để giải tỏa tâm trạng băn khoăn của không ít người trước việc dời đô, tác giả
khẳng định dời đô việc làm thường xuyên xảy ra trong lịch sử các triều đại
phong kiến từ trước tới nay. Công uẩn viện dẫn gương các triều vua thời cổ đại
bên Trung Quốc cũng đã từng dời đô:
+ Nhà Thương: 5 lần dời đô, nhà Chu: 3 lần dời đô
+ do dời đô của 2 nhà Thương, Chu: đóng đô nơi trung tâm, mưu toan
nghiệp lớn, tính kế muôn đời, cho con cháu; trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân
nếu thấy thuận tiện thì thay đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh.
-Đoạn này nêu tiền đ làm chỗ dựa cho lí lẽ tác giả sẽ trình bày những
phần tiếp theo. Trong lịch sử phong kiến phương Bắc đã từng chuyện dời đô
mang lại những kết quả tốt đẹp, cho nên việc dời đô của Thái Tổ không phải
chuyện bất thường. Nhà vua khẳng định các bậc đế vương khi quyết định dời đô
đều nhằm mục đích mưu đồ nghiệp lớn, xây dựng vương triều phồn thịnh, tính kế
lâu dài cho quốc gia, dân tộc. Việc dời đô trên thì thuận theo mệnh trời (tức phù
hợp với quy luật khách quan), dưới thì thuận theo ý dân (phù hợp với nguyện vọng
GV: Đinh Thuỳ Linh Trường THPT chuyên Nội Amsterdam
của nhân dân) nôn kết quả là đều đem đến sự phát triển thịnh vượng cho quốc gia
dân tộc.
- "Mệnh trời" trong quan niệm của Công Uẩn không nghĩa mệnh lệnh
của một đấng thần linh tối cao vạn năng sức biến hoá khôn lường, thể ra lệnh
cho con người con người phải nhất nhất tuân lệnh chính quy luật khách
quan, sự thuận theo tự nhiên.
Qua việc đưa ra những lẽ dẫn chứng y, tác giả khẳng định việc
thay đổi kinh đô đối với triều đại nhà một tất yếu khách quan. Ý định dời đô
của Công Uẩn bắt nguồn từ thực tế lịch sử đồng thời thể hiện ý chí mãnh liệt
của nhà vua cũng như của dân tộc ta hồi đó. Nhà vua muốn xây dựng phát triển
Đại Việt thành một quốc gia hùng mạnh trong tương lai.
- Dựa vào óc quan sát, phân tích lưỡng tình hình thực tế, ông u ra những
nhận xét tính chất phê phán:
+ Khinh thường mệnh tri
+ Không biết noi theo các tấm gương sáng của 2 nhà Thương, Chu
+ Hậu quả: triều đại ngắn ngủi, nhân dân không thể phát triển được.
Những sở thuyết phục để khẳng định dời đô điều nên làm của các
triều đại hưng thịnh, đặc biệt trong hoàn cảnh n lúc bấy giờ đang rất cần
một nơi hội tụ đầy đủ linh khí, sức mạnh đất trời để phát triển.
2. Những do chọn Đại La làm kinh đô
- Sau đó nhà vua chứng minh khẳng định sự đúng đắn hợp quy luật phù
hợp của việc dời đô. Đại La một nơi tất c các điều kiện để phát triển đất
nước: “Huống thành Đại La, kinh đô của Cao Vương: vào nơi trung tâm
trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện
hưởng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng bằng; đất đai cao thoáng. Dân
khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi.”
+ Vị trí địa lý: vào nơi trung tâm trời đất, hợp cả 4 hướng nam, bắc, đông,
tây, phía trước sông phía sau được bao bọc bởi núi.
+ Thế đất/ Phong thuỷ: “rồng cuộn hổ ngồi”, được coi thế đất đẹp, tương
lai phát triển thịnh vượng
+ Địa thế: rộng rãi, bằng phẳng, đất cao, thoáng
+ Dân cư: không bị ảnh hưởng cảu thiên tai ngập lụt
+ Phong cảnh: tốt tươi, tràn đầy sức sống
Thành Đại La xứng đáng thánh địa của trời đất, nơi thích hợp nhất để
đóng đô muôn đời. Qua đó, thể hiện khát vọng của nhà vua về một đất nước thái
bình, thịnh trị ý thức dân tộc, tự chủ, tự lập, tự cường của một quốc gia phong
kiến. Chứng cớ nhà vua đưa ra có sức thuyết phục rất lớn được cân nhắc
càng trên nhiều lĩnh vực. thể nói đây một mảnh đất tưởng cho kinh đô
GV: Đinh Thuỳ Linh Trường THPT chuyên Nội Amsterdam
với những điều kiện ấy triều đại sẽ phát triển hưng thịnh. Nhà vua tự cho rằng xem
cả dải đất nước Đại Việt thì chỉ mỗi nơi đây thánh địa. thể hiểu thánh địa
một nơi đất đai địa hình tốt đẹp hợp với một sự phát triển mạnh mẽ.
3. Thông báo quyết định dời đô
- Chiếu một thể văn chính luận được dùng để nhà vua ban bố mệnh lệnh đến
quần thân, thiên hạ, vậy, lời văn trong chiếu thương trang trọng, cứng nhắc
mang sắc thái bắt buộc.
- Kết thúc bài chiếu không phải một mệnh lệnh một câu hỏi: Trẫm
muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào? Câu
hỏi mang tính chất đối thoại, trao đổi, tâm tình không những không ảnh hưởng đến
chức năng của bài chiếu ngược lại, đã xoá bớt khoảng cách vua - tôi; tạo sự
đồng cảm, chia sẻ, s đồng tâm nhất trí giữa người ra lệnh người nhận lệnh,
giữa vua thần dân, tạo nên hiệu quả cao trong hành động. Bài “Chiếu dời đô”,
thế, không chỉ thuyết phục người nghe bằng lẽ chặt chẽ còn bằng tình cảm
chân thành. Giữa vua thần dân đã được sự đồng tâm nhất trí một mục đích
cao cả là: sự vững mạnh của triều đại sự no ấm, hạnh phúc của muôn dân.
- Bài chiếu đã chứng tỏ tầm nhìn xa rộng vừa hợp với mệnh trời vừa hợp với
lòng dân của một đấng minh quân. Chiếu dời đô đã thể hiện sự trăn trở, lo lắng cho
vận mệnh lâu dài của đất nước, trách nhiệm cao cả, lòng thương yêu nhân dân
thường trực trong lòng người đứng đầu một đất nước.
=> Như vậy thể thấy Công Uẩn một vị vua thông minh, nhân ái hiền
từ rất đổi hợp lòng dân. Ông không chỉ lấy những thực tế dẫn chứng từ các
triều đại trước cũng như s tốt đẹp của địa hình Đại La ông còn đánh vào tình
cảm để thuyết phục. Tuy một bài chiếu ý nghĩa ban bố mệnh lệnh nhưng
Chiếu dời đô của ng Uẩn rất sức thuyết phục bởi hợp với lẽ trời, lòng
dân.
4. Kết cấu, bố cục của bài chiếu.
- Kết cấu, bố cục của bài chiếu cũng trình tự lập luận của tác gi:
+ Mở đầu, tác giả nêu sử sách làm tiền đề, chỗ dựa cho lẽ những phần sau.
+ Soi sáng sử sách, tiền đề vào thực tế để thấy những chỗ được, chỗ chưa
được, cụ thể đây soi sử sách vào hai triều Đinh, Lê để chỉ việc không dời đô
không phù hợp với sự phát triển của đất nước.
+ Phân tích, chứng minh đi đến kết luận: Thành Đại La nơi tốt nhất để
đóng đô.
- Kết cấu theo trình tự lập luận như vậy rất chặt chẽ rất tiêu biểu cho văn nghị
luận.
GV: Đinh Thuỳ Linh Trường THPT chuyên Nội Amsterdam
III. TỔNG KẾT
- Dời đô từ vùng núi Hoa ra vùng đồng bằng đất rộng chứng tỏ triều đình
nhà đã đ sức chấm dứt nạn phong kiến cát cứ, thế lực của dân tộc Đại Việt
đã đủ sức sánh ngang hàng với phương Bắc. Định đô Thăng Long là thực hiện
nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối, nguyện vọng xây dựng đất
nước độc lập, tự cường.
- Nội dung: Chiếu dời đô phản ánh khát vọng của nhân dân ta về một đất nước
độc lập, thống nhất, hùng cường khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà
lớn mạnh.
- Nghệ thuật: Bài chiếu ngắn gọn, đọng, sức thuyết phục sâu sắc vì nói
đúng được ý nguyện của nhân dân sự kết hợp hài hoà giữa tình.
IV. BÀI TẬP VẬN DỤNG
PHẦN I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
PHIẾU SỐ 1
Đọc đoạn trích sau trả lời câu hỏi:
“Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời; n Chu đến vua Thành
Vương cũng ba lần dời đó. Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng mình tự
tiện chuyển dời? Chỉ muốn đóng đô nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính
kế muôn đời cho con cháu; trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu thấy thuận
tiện thì thay đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh. Thế hai nhà
Đinh, Lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu
của Thương, Chu, cứ đóng yên đô thành nơi đây, khiến cho triều dại không được
lâu bền, số vận ngắn ngúi, trăm h phái hao tốn, muôn vật không được thích nghi.
GV: Đinh Thuỳ Linh Trường THPT chuyên Nội Amsterdam
Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi.
(Ngữ văn 8, tập II)
Câu 1. Đoạn trích trên trích trong văn bản nào? Tác giả ai?
Câu 2. Cho biết thể loại của văn bản chứa đoạn trích trên. Trình bày ngắn gọn hiểu
biết của em về thể loại đó
Câu 3. Giải thích nghĩa của từ “phồn thịnh”.
Câu 4. đầu Chiếu dời đô, Công Uẩn viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc
các vua đời xưa bên Trung Quốc cũng từng những cuộc dời đô. Sự viện dẫn đó
nhằm mục đích gì?
Câu 5. Theo tác giả, kinh đô vùng núi Hoa (Ninh Bình) của hai triều Đinh,
không còn thích hợp, sao?
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN
Viết 1 đoạn văn diễn dịch làm luận điểm: Chiếu dời đo sức thuyết phục
lớn bởi sự kết hợp giữa lí tình. Gạch chân, chỉ 1 câu phủ định, 1 câu cảm
thán
PHIẾU SỐ 2
PHẦN I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Đọc đoạn vân sau trả lời câu hỏi
"Huống thành Đại La, kinh đô của Cao Vương: vào nơi trung tâm trời
đất; được cái thể rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; ỉại tiện
hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng bằng; đất đai cao thoáng. Dân
khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập ỉụt; muồn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem
khắp đất Việt ta, chỉ nơi này ỉà thắng địa. Thật ỉà chốn tụ hội trọng yếu của bốn
GV: Đinh Thuỳ Linh Trường THPT chuyên Nội Amsterdam
phương đất nước; cũng nơi kinh đô bậc nhất của đế ơng muôn đời."
(Ngữ n 8, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)
Câu 1: Cho biết hoàn cảnh sáng tác của văn bản chứa đoạn trích trên?
Câu 2. Giải thích nghĩa của các từ “thắng địa”, “trọng yếu”, “thế rồng cuộn hổ
ngồi”?
Câu 3: Tại sao thành Đại La lại được coi "'thắng địa'' của đất Việt?
Câu 4: Xác định luận điểm chỉ ra cách trình bày nội dung trong đoạn văn trên.
Câu 5. sao nói việc Chiếu dời đô ra đời phản ánh ý c độc lập, tự cường sự
phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt?
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN
Chiếu dời đô thể hiện tầm nhìn xa trông rộng khát vọng xây dựng đát nước
độc lập, phồn thịnh của Công Uẩn nhân dân ta. Bằng hiểu biết của mình, em
hãy viết bài văn giới thiệu về tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm làm sáng tỏ nội
dung nhận xét trên.
PHIẾU SỐ 3
a) Bài Chiếu dời đô được Công Uẩn viết nhằm mục đích ?
b) Mở đầu Chiếu dời đô, Công Uẩn đã nhắc đến việc dời đô của nhà Thương,
nhà Chu trong sử sách Trung Quốc. Theo em, tác giả nêu lên dẫn chứng đó nhằm
mục đích gì?
c) Công Uẩn đã chỉ ra những ưu thế nào của thành Đại La nếu được chọn nơi
đóng đô? Nhận xét về cách lập luận của tác giả sức thuyết phục của văn bản.
d) Tại sao nói Chiếu dời đô đã phản ánh ý chí độc lập, tự cường sự phát triển
lớn mạnh của dân tộc Đại Việt?
e) Chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc,… của em về vị trí, vai t của Thủ
đô đối với một đất nước.

Preview text:

GV: Đinh Thuỳ Linh – Trường THPT chuyên Hà Nội – Amsterdam CHIẾU DỜI ĐÔ Lí Công Uẩn
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. TÁC GIẢ
- Lí Công Uẩn (974-1028) tức Lí Thái Tổ người có công sáng lập ra nhà
Lý, ông là vị vua tài giỏi, xuất chúng, có tầm nhìn sâu rộng và thương dân như con.
- Quê quán: Là người châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang (nay là xã Đình Bảng,
huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh)
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:
+ Ông là người thông minh, có chí lớn, lập được nhiều chiến công
+ Dưới thời Lê ông làm chức Tả thân vệ Điện tiền chỉ huy sứ
+ Khi Lê Ngọa mất ông được tôn lên làm vua lấy niên hiệu là Thuận Thiên.
- Phong cách sáng tác: Sáng tác của ông chủ yếu là để ban bố mệnh lệnh, thể
hiện tư tưởng chính trị lớn lao có ảnh hưởng đến vận nước 2. TÁC PHẨM
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Năm 1010, Lí Công Uẩn quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La, đổi tên Đại
Việt thành Đại Cồ Việt. Nhân dịp này ông đã viết bài chiếu để thông báo rộng rãi
quyết định cho nhân dân được biết
b. Thể loại và phương thức biểu đạt
+ Được viết theo thể loại chiếu
- Do Vua viết, dùng ban bố mệnh lệnh.
- Thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao, ảnh hưởng đến vận mệnh của cả triều đại, đất nước.
- Viết bằng vần, văn xuôi, hoặc văn biền ngẫu
+Phương thức biểu đạt: Nghị luận kết hợp với tự sự, miêu tả, biểu cảm. c. Bố cục
- Phần 1: Từ “Xưa nhà Thương” đến “không thể không dời đổi”
Nội dung: Dẫn sử sách để làm tiêu đề, cơ sở của việc dời đô.
- Phần 2: “Huống gì” đến “muôn đời”
Nội dung: Những lí do chọn Đại La làm kinh đô - Phần 3: Còn lại
Nội dung: Thông báo quyết định dời đô
e. Tóm tắt tác phẩm
Lí Thái Tổ sau thời gian ngắn lên ngôi đã đưa ra quyết định dời đô từ Hoa Lư
ra Đại La, về sau đổi tên là Thăng Long .“Chiếu dời đô” tác phẩm đã nêu lên một
số viện dẫn từ sử sách Trung Quốc về cuộc dời đô: “Bàn Canh năm lần dời đô”,
“Thành Vương cũng ba lần dời đô”. Cuộc dời đô lần này phù hợp với mệnh trời,
lòng dân đồng thuận, việc đời đô đã được tính toán cho con cháu đời sau. Nhà vua
GV: Đinh Thuỳ Linh – Trường THPT chuyên Hà Nội – Amsterdam
phê phán các đời trước đó là nhà Đinh và nhà Lê không goi gương nhà Thương mà
cứ để kinh đô ở Hoa Lư. Nhà vua ca ngợi Đại La là nơi thích hợp để làm kinh đô
của Đại Việt. Đại La “ở vào nơi trung tâm trời đất… “được cái thế rồng cuộn hổ
ngồi”, “lại tiện hướng nhìn sông dựa núi”, “Địa thế rộng mà bằng, cao mà thoáng”.
Tác giả còn ca ngợi Đại La là “Chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước”, là
“kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời”. Thiên thời địa lợi nhân hòa mọi yếu tố
đều thuận lợi để đóng đô tại đây.Việc dời đô từ Hoa Lư ra Đại La là quyết định
đúng đắn, hợp lý, thuận với lòng dân và thể hiện tầm nhìn sâu rộng của Lí Thái Tổ.
f. Giá trị nội dung
Bài Chiếu phản ánh khát vọng của nhân dân về một dân tộc độc lập thống nhất
đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt trên đà lớn mạnh
h. Giá trị nghệ thuật
- Chiếu dời đô là áng văn chính luận đặc sắc viết theo lối biền ngẫu, các vế đối nhau cân xứng nhịp nhàng
- Cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo rõ ràng.
- Dẫn chứng tiêu biểu giàu sức thuyết phục.
- Có sự kết hợp hài hòa giữa tình và lí.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Dẫn sử sách để làm tiêu đề, cơ sở của việc dời đô.
*Kết cấu nói trên tiêu biểu cho kết cấu của một bài văn nghị luận chính trị xã
hội. Bằng phương thức lập luận sắc bén, chặt chẽ, lôgíc, tác giả đã trình bày và
thuyết phục mọi người đồng tình với quyết định dời đô của mình. Để chứng minh
quyết định dời đô là đúng đắn, tác giả nêu một số dẫn chứng trong lịch sử cổ kim
để củng cố lí lẽ, tăng thêm khả năng thuyết phục.
- Để giải tỏa tâm trạng băn khoăn của không ít người trước việc dời đô, tác giả
khẳng định dời đô là việc làm thường xuyên xảy ra trong lịch sử các triều đại
phong kiến từ trước tới nay. Lí Công uẩn viện dẫn gương các triều vua thời cổ đại
bên Trung Quốc cũng đã từng dời đô:
+ Nhà Thương: 5 lần dời đô, nhà Chu: 3 lần dời đô
+ Lí do dời đô của 2 nhà Thương, Chu: đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan
nghiệp lớn, tính kế muôn đời, cho con cháu; trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân
nếu thấy thuận tiện thì thay đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh.
-Đoạn này nêu tiền đề làm chỗ dựa cho lí lẽ mà tác giả sẽ trình bày ở những
phần tiếp theo. Trong lịch sử phong kiến phương Bắc đã từng có chuyện dời đô và
mang lại những kết quả tốt đẹp, cho nên việc dời đô của Lí Thái Tổ không phải là
chuyện bất thường. Nhà vua khẳng định các bậc đế vương khi quyết định dời đô
đều nhằm mục đích mưu đồ nghiệp lớn, xây dựng vương triều phồn thịnh, tính kế
lâu dài cho quốc gia, dân tộc. Việc dời đô trên thì thuận theo mệnh trời (tức phù
hợp với quy luật khách quan), dưới thì thuận theo ý dân (phù hợp với nguyện vọng
GV: Đinh Thuỳ Linh – Trường THPT chuyên Hà Nội – Amsterdam
của nhân dân) nôn kết quả là đều đem đến sự phát triển thịnh vượng cho quốc gia dân tộc.
- "Mệnh trời" trong quan niệm của Lý Công Uẩn không có nghĩa là mệnh lệnh
của một đấng thần linh tối cao vạn năng có sức biến hoá khôn lường, có thể ra lệnh
cho con người và con người phải nhất nhất tuân lệnh mà chính là quy luật khách
quan, là sự thuận theo tự nhiên.
Qua việc đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng ấy, tác giả khẳng định việc
thay đổi kinh đô đối với triều đại nhà Lí là một tất yếu khách quan. Ý định dời đô
của Lí Công Uẩn bắt nguồn từ thực tế lịch sử đồng thời thể hiện ý chí mãnh liệt
của nhà vua cũng như của dân tộc ta hồi đó. Nhà vua muốn xây dựng và phát triển
Đại Việt thành một quốc gia hùng mạnh trong tương lai.
- Dựa vào óc quan sát, phân tích kĩ lưỡng tình hình thực tế, ông nêu ra những
nhận xét có tính chất phê phán:
+ Khinh thường mệnh trời
+ Không biết noi theo các tấm gương sáng của 2 nhà Thương, Chu
+ Hậu quả: triều đại ngắn ngủi, nhân dân không thể phát triển được.
Những cơ sở thuyết phục để khẳng định dời đô là điều nên làm của các
triều đại hưng thịnh, đặc biệt là trong hoàn cảnh nhà Lý lúc bấy giờ đang rất cần
một nơi hội tụ đầy đủ linh khí, sức mạnh đất trời để phát triển.
2. Những lí do chọn Đại La làm kinh đô
- Sau đó nhà vua chứng minh và khẳng định sự đúng đắn hợp quy luật và phù
hợp của việc dời đô. Đại La là một nơi có tất cả các điều kiện để phát triển đất
nước: “Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm
trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện
hưởng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư
khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi.”
+ Vị trí địa lý: ở vào nơi trung tâm trời đất, hợp cả 4 hướng nam, bắc, đông,
tây, phía trước là sông phía sau được bao bọc bởi núi.
+ Thế đất/ Phong thuỷ: “rồng cuộn hổ ngồi”, được coi là thế đất đẹp, có tương
lai phát triển thịnh vượng
+ Địa thế: rộng rãi, bằng phẳng, đất cao, thoáng
+ Dân cư: không bị ảnh hưởng cảu thiên tai ngập lụt
+ Phong cảnh: tốt tươi, tràn đầy sức sống
Thành Đại La xứng đáng là thánh địa của trời đất, là nơi thích hợp nhất để
đóng đô muôn đời. Qua đó, thể hiện khát vọng của nhà vua về một đất nước thái
bình, thịnh trị và ý thức dân tộc, tự chủ, tự lập, tự cường của một quốc gia phong
kiến. Chứng cớ nhà vua đưa ra có sức thuyết phục rất lớn vì được cân nhắc kĩ
càng trên nhiều lĩnh vực. có thể nói đây là một mảnh đất lý tưởng cho kinh đô và
GV: Đinh Thuỳ Linh – Trường THPT chuyên Hà Nội – Amsterdam
với những điều kiện ấy triều đại sẽ phát triển hưng thịnh. Nhà vua tự cho rằng xem
cả dải đất nước Đại Việt thì chỉ có mỗi nơi đây là thánh địa. Có thể hiểu thánh địa
là một nơi đất đai địa hình tốt đẹp hợp với một sự phát triển mạnh mẽ.
3. Thông báo quyết định dời đô
- Chiếu là một thể văn chính luận được dùng để nhà vua ban bố mệnh lệnh đến
quần thân, thiên hạ, vì vậy, lời văn trong chiếu thương trang trọng, cứng nhắc và mang sắc thái bắt buộc.
- Kết thúc bài chiếu không phải là một mệnh lệnh mà là một câu hỏi: Trẫm
muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy mà định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào? Câu
hỏi mang tính chất đối thoại, trao đổi, tâm tình không những không ảnh hưởng đến
chức năng của bài chiếu mà ngược lại, đã xoá bớt khoảng cách vua - tôi; tạo sự
đồng cảm, chia sẻ, sự đồng tâm nhất trí giữa người ra lệnh và người nhận lệnh,
giữa vua và thần dân, tạo nên hiệu quả cao trong hành động. Bài “Chiếu dời đô”, vì
thế, không chỉ thuyết phục người nghe bằng lí lẽ chặt chẽ mà còn bằng tình cảm
chân thành. Giữa vua và thần dân đã có được sự đồng tâm nhất trí vì một mục đích
cao cả là: sự vững mạnh của triều đại và sự no ấm, hạnh phúc của muôn dân.
- Bài chiếu đã chứng tỏ tầm nhìn xa rộng vừa hợp với mệnh trời vừa hợp với
lòng dân của một đấng minh quân. Chiếu dời đô đã thể hiện sự trăn trở, lo lắng cho
vận mệnh lâu dài của đất nước, trách nhiệm cao cả, lòng thương yêu nhân dân
thường trực trong lòng người đứng đầu một đất nước.
=> Như vậy có thể thấy Lý Công Uẩn là một vị vua thông minh, nhân ái hiền
từ và rất đổi hợp lòng dân. Ông không chỉ lấy những thực tế dẫn chứng từ các
triều đại trước cũng như sự tốt đẹp của địa hình Đại La mà ông còn đánh vào tình
cảm để thuyết phục. Tuy là một bài chiếu có ý nghĩa ban bố mệnh lệnh nhưng
Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn rất có sức thuyết phục bởi nó hợp với lẽ trời, lòng dân.
4. Kết cấu, bố cục của bài chiếu.
- Kết cấu, bố cục của bài chiếu cũng là trình tự lập luận của tác giả:
+ Mở đầu, tác giả nêu sử sách làm tiền đề, chỗ dựa cho lí lẽ ở những phần sau.
+ Soi sáng sử sách, tiền đề vào thực tế để thấy rõ những chỗ được, chỗ chưa
được, cụ thể ở đây là soi sử sách vào hai triều Đinh, Lê để chỉ rõ việc không dời đô
là không phù hợp với sự phát triển của đất nước.
+ Phân tích, chứng minh và đi đến kết luận: Thành Đại La là nơi tốt nhất để đóng đô.
- Kết cấu theo trình tự lập luận như vậy rất chặt chẽ và rất tiêu biểu cho văn nghị luận.
GV: Đinh Thuỳ Linh – Trường THPT chuyên Hà Nội – Amsterdam III. TỔNG KẾT
- Dời đô từ vùng núi Hoa Lư ra vùng đồng bằng đất rộng chứng tỏ triều đình
nhà Lí đã đủ sức chấm dứt nạn phong kiến cát cứ, thế và lực của dân tộc Đại Việt
đã đủ sức sánh ngang hàng với phương Bắc. Định đô ở Thăng Long là thực hiện
nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối, nguyện vọng xây dựng đất
nước độc lập, tự cường.
- Nội dung: Chiếu dời đô phản ánh khát vọng của nhân dân ta về một đất nước
độc lập, thống nhất, hùng cường và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
- Nghệ thuật: Bài chiếu ngắn gọn, cô đọng, có sức thuyết phục sâu sắc vì nói
đúng được ý nguyện của nhân dân và có sự kết hợp hài hoà giữa lí và tình.
IV. BÀI TẬP VẬN DỤNG PHIẾU SỐ 1
PHẦN I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời; nhà Chu đến vua Thành
Vương cũng ba lần dời đó. Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng mình mà tự
tiện chuyển dời? Chỉ vì muốn đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính
kế muôn đời cho con cháu; trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu thấy thuận
tiện thì thay đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh. Thế mà hai nhà
Đinh, Lê Lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ
của Thương, Chu, cứ đóng yên đô thành ồ nơi đây, khiến cho triều dại không được
lâu bền, số vận ngắn ngúi, trăm họ phái hao tốn, muôn vật không được thích nghi.
GV: Đinh Thuỳ Linh – Trường THPT chuyên Hà Nội – Amsterdam
Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi.
(Ngữ văn 8, tập II)
Câu 1. Đoạn trích trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2. Cho biết thể loại của văn bản chứa đoạn trích trên. Trình bày ngắn gọn hiểu
biết của em về thể loại đó
Câu 3. Giải thích nghĩa của từ “phồn thịnh”.
Câu 4. Ở đầu Chiếu dời đô, Lí Công Uẩn viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc
các vua đời xưa bên Trung Quốc cũng từng có những cuộc dời đô. Sự viện dẫn đó nhằm mục đích gì?
Câu 5. Theo tác giả, kinh đô cũ ở vùng núi Hoa Lư (Ninh Bình) của hai triều Đinh,
Lê là không còn thích hợp, vì sao?
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN
Viết 1 đoạn văn diễn dịch làm rõ luận điểm: Chiếu dời đo có sức thuyết phục
lớn bởi có sự kết hợp giữa lí và tình. Gạch chân, chỉ rõ 1 câu phủ định, 1 câu cảm thán PHIẾU SỐ 2
PHẦN I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Đọc đoạn vân sau và trả lời câu hỏi
"Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời
đất; được cái thể rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; ỉại tiện
hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư
khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập ỉụt; muồn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem
khắp đất Việt ta, chỉ nơi này ỉà thắng địa. Thật ỉà chốn tụ hội trọng yếu của bốn
GV: Đinh Thuỳ Linh – Trường THPT chuyên Hà Nội – Amsterdam
phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời."
(Ngữ văn 8, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)
Câu 1: Cho biết hoàn cảnh sáng tác của văn bản chứa đoạn trích trên?
Câu 2. Giải thích nghĩa của các từ “thắng địa”, “trọng yếu”, “thế rồng cuộn hổ ngồi”?
Câu 3: Tại sao thành Đại La lại được coi là "'thắng địa' của đất Việt?
Câu 4: Xác định luận điểm và chỉ ra cách trình bày nội dung trong đoạn văn trên.
Câu 5. Vì sao nói việc Chiếu dời đô ra đời phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự
phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt?
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN
Chiếu dời đô thể hiện tầm nhìn xa trông rộng và khát vọng xây dựng đát nước
độc lập, phồn thịnh của Lý Công Uẩn và nhân dân ta. Bằng hiểu biết của mình, em
hãy viết bài văn giới thiệu về tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm và làm sáng tỏ nội dung nhận xét trên. PHIẾU SỐ 3
a) Bài Chiếu dời đô được Lí Công Uẩn viết nhằm mục đích gì?
b) Mở đầu Chiếu dời đô, Lí Công Uẩn đã nhắc đến việc dời đô của nhà Thương,
nhà Chu trong sử sách Trung Quốc. Theo em, tác giả nêu lên dẫn chứng đó nhằm mục đích gì?
c) Lí Công Uẩn đã chỉ ra những ưu thế nào của thành Đại La nếu được chọn là nơi
đóng đô? Nhận xét về cách lập luận của tác giả và sức thuyết phục của văn bản.
d) Tại sao nói Chiếu dời đô đã phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển
lớn mạnh của dân tộc Đại Việt?
e) Chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc,… của em về vị trí, vai trò của Thủ
đô đối với một đất nước.
Document Outline

  • CHIẾU DỜI ĐÔ
  • I.KIẾN THỨC CƠ BẢN
    • -Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:
  • 2.TÁC PHẨM
    • a.Hoàn cảnh sáng tác
    • b.Thể loại và phương thức biểu đạt
    • c.Bố cục
      • e. Tóm tắt tác phẩm
      • f. Giá trị nội dung
    • h. Giá trị nghệ thuật
  • II.ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
    • 1.Dẫn sử sách để làm tiêu đề, cơ sở của việc dời đô.
    • 2.Những lí do chọn Đại La làm kinh đô
    • 3.Thông báo quyết định dời đô
    • 4.Kết cấu, bố cục của bài chiếu.
  • III.TỔNG KẾT
  • IV.BÀI TẬP VẬN DỤNG
  • PHIẾU SỐ 1
    • Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
  • PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN
  • PHIẾU SỐ 2
    • Đọc đoạn vân sau và trả lời câu hỏi
  • PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN
  • PHIẾU SỐ 3