













Preview text:
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
PHẦN NỘI DUNG. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
I. Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay về chính sách
dân tộc. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .2
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đường lối, chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước Việt Nam. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
2. Quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện
nay. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .3
II. Thực trạng tại địa phương. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
1. Đặc điểm địa phương. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
2. Kết quả thực hiện công tác dân tộc. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
3. Những tồn tại hạn chế. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .8
4. Phương hướng nhiệm vụ giai đoạn tiếp theo. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
5. Đề xuất, giải pháp. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
PHẦN KẾT LUẬN. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13 PHẦN MỞ ĐẦU
Việt Nam là một quốc gia thống nhất, đa dân tộc, đa tín ngưỡng, tôn giáo.
Trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, đồng bào các dân tộc, tôn
giáo luôn luôn đoàn kết, chung tay đấu tranh với “thiên tai, địch họa”, xây dựng
Tổ quốc ngày càng giàu mạnh
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn khẳng định vấn đề
dân tộc, vấn đề tôn giáo và công tác dân tộc, công tác tôn giáo là vấn đề chiến
lược có tầm quan trọng đặc biệt; thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo, phát
huy truyền thống và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc là một đảm
bảo quan trọng cho thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta.
Sau khi học xong học phần IV. Đường lối, chính sách của Đảng, Nhà
nước Việt Nam về các lĩnh vực của đời sống xã hội của lớp Trung cấp lý luận
chính trị hành chính - khóa 79, hệ không tập trung, theo kế hoạch số
29-KH/TCT ngày 01/9/2021 của trường chính trị Tỉnh Lâm Đồng. Tôi xin chọn
nội dung: “Nội dung đường lối, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta
hiện nay. Thực trạng công tác dân tộc tại địa phương”, làm báo cáo cuối khoá cho học phần này.
Kết cấu của báo cáo: Gồm có 3 phần chính: Phần mở đầu; Phần nội dung; Phần kết luận. 1 PHẦN NỘI DUNG
I. Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay về chính sách dân tộc
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đường lối, chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước Việt Nam
1.1 Cơ sở lý luận
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, vấn đề dân tộc là một vấn đề
rộng lớn, phức tạp. Việc đề ra chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam
dựa trên các cơ sở lý luận và thực tiễn cũng như các điều kiện lịch sử cụ thể của
từng dân tộc sinh sống trên đất nước Việt Nam.
Thứ nhất, đó là việc dựa trên các quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về
dân tộc và những đặc trưng cơ bản của dân tộc.
Thứ hai, việc đề ra chính sách dân tộc còn dựa trên lý luận về xu hướng
khách quan trong sự phát triển của dân tộc và quan hệ dân tộc.
Thứ ba, dựa trên Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin. 1.2
Cơ sở thực tiễn
Trên phương diện thực tiễn, việc đề ra chính sách dân tộc hiện nay của
Đảng Cộng sản Việt Nam trước hết xuất phát từ thực tiễn vấn đề dân tộc và quá
trình giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam những năm qua
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, các dân tộc ở Việt Nam có một quá
trình gắn bó và một ý thức dân tộ được hình thành trong suốt chiều dài lịch sử
dựng nước và giữ nước của cả cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Quá trình phát
triển tộc người và hình thành dân tộc – quốc gia đã tạo nên những đặc điểm vê
dân cư, tộc người ở Việt Nam như sau:
Một là, các dân tộc ở Việt Nam cư trú, sinh sống xen kẽ nhau và có sự
chênh lệch khá lớn về nhiều mặt. 2
Hai là, các dân tộc ở Việt Nam có truyền thống đoàn kết, tương thân
tương ái, gắn bó lâu đời trong quá trình đấu tranh dựng và giữ nước của dân tộc.
Ba là, các dân tộc ở Việt Nam đều có bản sắc văn hoá riêng tạo nên sự
thống nhất trong đa dạng của văn hoá Việt Nam.
Bốn là, xuất phát từ thực tiễn đã đang đặt ra hiện nay của vấn đề dân tộc ở nước ta
2. Quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay
2.1. Quan điểm về vấn đề dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc của
Đảng và Nhà nước Việt Nam
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng nêu rõ: “Đoàn kết các
dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong sự nghiệp cách mạng nước ta. Tiếp tục
hoàn thiện cơ chế, bảo đảm các dân tộc bình đẳng, tôn trọng đoàn kết, giải
quyết hài hòa mối quan hệ giữa các dân tộc với nhau cùng phát triển. .” 1.
Đây là vấn đề cơ bản, lâu dài song cũng là vấn đề cấp bách của các mạng Việt Nam.
Sau 30 năm đổi mới, đất nước ta đã có nhiều chuyển biến tích cực đáng
tự hào, trong đó về cơ bản đã giải quyết tốt quan hệ dân tộc, khối đại đoàn kết
dân tộc dược tăng cường. Mặc dù vậy, nhiều vùng có đông đồng bào dân tộc
thiểu số đời sống vật chất và tinh thần vẫn còn khó khăn. Từ thực tế đó, Đảng
chỉ rõ: Tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội vùng có
đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam
Bộ, duyên hải miền Trung. Đây là nhiệm vụ cần phải được coi trọng trong những năm tới.
Đại hội XII của Đảng cũng chỉ rõ những nhiệm vụ cần tập trung thực
hiện tốt, đó là: “Nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo, chất lượng nguồn
1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2016, tr.164 3
nhân lực và chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ ngườ dân tộc thiểu số, người tiêu
biểu có uy tín trong cộng đồng các dân tộc. Tăng cường kiểm tra, giám sát, kết
quả thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước ở các
cấp. Chống kỳ thị dân tộc, nghiêm trịnhững âm mưu, hành động chia rẽ, phá
hoại khối đại đoàn kết dân tộc”.2
Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ và trách
nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của
các cấp, các ngành trong cả nước. Để giải quyết tốt vấn đề dân tộc hiện nay,
một mặt chúng ta cần nắm vững chính sách dân tộc, mặt khác cần quán triệt và
cận dụng tốt các quan điểm chỉ đạo của Đảng vào từng hoàn cảnh cụ thể, giai
đoạn lịch sử cụ thể của từng dân tộc.
2.2. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay
Chính sách dân tộc là hệ thống những quan điểm chính sách của một giai
cấp, đại diện là chính Đảng và Nhà nước để giải quyết vấn đề dân tộc và mối
quan hệ giữa các dân tộc trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
Chính sách dân tộc ở Việt Nam là cụ thể hóa quan điểm, đường lối của
Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc, tác động trực tiếp đến việc giải
quyết vấn đề dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc trên các lĩnh vực của đời sống
xã hội. Đây là một chính sách thể hiện những nguyên tắc cơ bản: bình đẳng,
đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ cùng phát triển trong giải quyết vấn đề dân tộc và
quan hệ giữa các dân tộc, được thể hiện cụ thể ở các nội dung đó là:
Về mục tiêu, Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước nhằm khai thác
mọi tiềm năng, thế mạnh của các dân tộc và của đất nước để phục vụ đời sống
nhân dân các dân tộc, thực hiện từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch,
miền núi và miền xuôi, xóa đói, giảm nghèo, thực hiện sự nghiệp “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
2 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2016, tr.164-165 4
Về nguyên tắc, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay có
ba nguyên tắc cơ bản cần phải nhận thức rõ và quán triệt: Bình đẳng, đoàn kết
và tôn trọng giúp nhau cùng phát triển.
Về nội dung, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay có
các nội dung cụ thể phản ánh các yêu cầu, nhiệm vụ trên các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc phòng như sau:
Nội dung chính trị cơ bản của chính sách dân tộc là thực hiện chủ trương
của Đảng về bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các
dân tộc; góp phần nâng cao tính tích cực chính trị của công dân; nâng cao nhận
thức của đồng bào các dân tộc về tầm quan trọng của vấn đề bình đẳng dân tộc,
đoàn kết dân tộc; thống nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Nội dung kinh tế cơ bản trong chính sách dân tộc là phát triển kinh tế
miền núi; thực hiện các chương tình, dự án phát triển kinh tế ở vùng núi, vùng
dân tộc thiểu số, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Đổi mới cơ cấu kinh tế, thực hiện định canh, định cư, giao đất, giao
rừng, phát triển kinh tế trang trại,…
Nội dung văn hóa cơ bản trong chính sách dân tộc là xây dựng nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; giữ gìn và phát huy giá trị văn
hóa truyền thống của các tộc người, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng
cao trình độ văn hóa cho đồng bào các dân tộc. Chăm lo đào tạo cán bộ văn hóa,
xây dựng môi trường, thiết chế văn hóa phù hợp với điều kiện của các tộc
người trong quốc gia đa dân tộc. Mở rộng giao lưu văn hóa với các quốc gia
trong khu vực và trên thế giới,.
Nội dung xã hội cơ bản trong thực hiện chính sách dân tộc là đảm bảo an
sinh xã hội vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện
bình đẳng và công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo; phát huy vai trò của hệ
thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị - xã hội ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số. 5
II. Thực trạng tại địa phương
1. Đặc điểm địa phương
Huyện Đức Trọng có diện tích tự nhiên là 90.180 ha, dân số là 180.206
người (năm 2020), trong đó đồng bào dân tộc thiểu số 62.985 người, chiếm tỉ lệ
33,4% dân số toàn huyện, với 20 dân tộc thiểu số cùng sinh sống xen kẽ trên
địa bàn các xã, thị trấn Liên Nghĩa, tạo nên bản sắc văn hóa phong phú và đa
dạng, bao gồm: Cơ ho, Chu ru, Tày, Thái, Mường, Khơ me, Nùng, H’mông, Ê
đê, Ba na, Chăm, Xơ Đăng, Sán Dìu, Raglai, Mnông, Thổ, Xtiêng, Cơ Tu, Mạ và người Hoa
Giai đoạn 2016-2020, huyện Đức Trọng có xã Đa Quyn là xã đặc biệt
khó khăn theo Quyết định số 900/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên
giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2017 –
2020; 06 thôn (thôn Tân Hạ, Tơmrang, Chơ Rung, Toa Cát xã Đa Quyn; thôn
Klong Bong, Cha Rang Hao xã Tà Năng) là thôn đặc biệt khó khăn theo Quyết
định số 582/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II,
khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 – 2020.
Hiện nay, theo các Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ
tướng Chính phủ và Quyết định số 433/QĐ-UBND ngày 18/6/2021 của Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc v/v phê duyệt danh sách xã, thôn đặc biệt khó khăn khu
vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 – 2025 thì trên địa bàn huyện Đức Trọng không còn xã đặc biệt khó khăn
mà chỉ còn 05 thôn đặc biệt khó khăn (thôn Ma Bó, Chơ Rung, Toa Cát xã Đa
Quyn; thôn Klong Bong, Cha Rang Hao xã Tà Năng).
2. Kết quả thực hiện công tác dân tộc
Trong những năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, sự phối hợp của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và sự nỗ lực cố
gắng của nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số nên cuộc sống của người 6
dân tộc thiểu số nói riêng và người dân toàn huyện Đức Trọng nói chung đạt
được những kết quả tốt như sau:
- Triển khai thực hiện kịp thời các chính sách, kế hoạch đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng và hỗ trợ cho các hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số như
Chương trình 135, Chương trình hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt;
- Thực hiện tốt các chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, chính sách trợ giá giống cây trồng,
hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo ;
- Công tác tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương,
chính sách của Đảng góp phần phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương;
- Công tác xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống
vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số được nâng lên, đến nay toàn
huyện không còn hộ đói, đến cuối năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 0,6%,
trong đó tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số là 1,5%. tỷ lệ hộ nghèo giảm
khá nhanh qua từng năm. Khoảng cách về mức sống giữa vùng đồng bào dân
tộc, vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa ngày càng thu hẹp so với các
vùng gần trung tâm của huyện;
- Đặc biệt, nhờ chú trọng công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật,
chuyển đổi cây trồng vật nuôi cho người dân trong vùng dân tộc thiểu số,
hướng người dân ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao, ứng dụng cơ giới nhằm tăng giá trị trên một đơn vị diện tích,
nên thu nhập người dân tộc thiểu số tăng dần lên.
- Công tác phát triển cơ sở vật chất được quan tâm, tình trạng nhà tạm
đã được giải quyết; nhu cầu điện, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường nông thôn
từng bước được cải thiện.
- Mặt bằng dân trí từng bước được nâng cao, toàn huyện đã phổ cập
giáo dục hệ mầm non 5 tuổi, phổ cập tiểu học, THCS; hệ thống trường lớp ở 7
vùng sâu, vùng xa cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh. Huyện cũng
cho sinh viên, có các sinh viên đồng bào dân tộc thiểu số vay vốn để học tập.
- Công tác chăm sóc bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân được chú trọng, các
dịch bệnh trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số cơ bản được ngăn chặn. Huyện
cũng đã cấp thẻ Bảo hiểm y tế miễn phí theo quy định cho người nghèo, người
cận nghèo, người dân tộc thiểu số, cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn.
- Hệ thống chính trị ở cơ sở được củng cố, kiện toàn hoạt động hiệu quả.
Đội ngũ cán bộ cơ sở được đào tạo đảm bảo về chất lượng và số lượng. Thế
trận lòng dân được củng cố, ngăn chặn kịp thời những âm mưu của bọn phản
động chống phá cách mạng, chống phá chính sách đại đoàn kết dân tộc của
Đảng và Nhà nước ta, an ninh chính trị được giữ vững.
3. Những tồn tại hạn chế
- Công tác giáo dục đào tạo, dạy nghề trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số được các ngành, các cấp quan tâm nhưng đối tượng tham gia học nghề
không đồng đều về độ tuổi, trình độ, nhận thức, điều kiện gia đình. Lao động
đồng bào dân tộc thiểu số chưa nhận thức được việc đào tạo nghề là một nhu
cầu, một yếu tố cần thiết để đảm bảo cuộc sống cho bản thân, cho gia đình nên
chưa quan tâm đến việc học nghề, vẫn còn tư tưởng "trông chờ, ỷ lại" vào các
chính sách hỗ trợ của Nhà nước. Đa số đồng bào dân tộc vẫn chưa hiểu hết lợi
ích của việc học nghề, trong họ tồn tại suy nghĩ muốn đi làm và kiếm tiền ngay
chứ không muốn mất thời gian, chi phí cho việc đi học.
- Tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn cao so với mặt bằng
chung toàn huyện; kết quả giảm nghèo tuy giảm khá nhanh nhưng chưa thực sự
bền vững, có nguy cơ tái nghèo; kết cấu hạ tầng một số thôn vùng dân tộc thiểu
số đặc biệt khó khăn còn chưa đồng bộ; một số nơi đồng bào dân tộc thiểu số
còn thiếu đất ở, thiếu đất sản xuất
- Các công trình thủy lợi, nước sinh hoạt được xây dựng từ nhiều năm
trước, sự xuống cấp, hư hỏng đã hạn chế đến việc khai thác nguồn nước, hạn 8
chế đến khai thác công suất, năng lực công trình theo dự án thiết kế ban đầu;
Công tác quản lý các công trình còn gặp nhiều khó khăn, ý thức người dân
trong việc sử dụng, bảo vệ các công trình và nguồn nước một số nơi còn hạn
chế. Các công trình tuy đã đáp ứng được nhu cầu của người dân, tuy nhiên vào
mùa khô, do ảnh hưởng của hạn hán kéo dài một số điểm vẫn xảy ra tình trạng thiếu nước.
- Về bố trí việc làm cho sinh viên dân tộc sau khi tốt nghiệp ra trường
vẫn còn hạn chế, hiện nay trên địa bàn huyện có rất nhiều sinh viên dân tộc gốc
tây nguyên tốt nghiệp đại học cao đẳng ngoài hệ cử tuyển chưa có việc làm
4. Phương hướng nhiệm vụ giai đoạn tiếp theo
- Về ổn định dân cư, dân số, dân tộc vùng dân tộc thiểu số: Tiếp tục
bám sát cơ sở để kịp thời nắm bắt diễn biến tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội
trong vùng đồng bào dân tộc, tâm tư nguyện vọng của đồng bào các dân tộc
thiểu số tại các địa phương để kịp thời phối hợp giải quyết hoặc báo cáo, đề
xuất UBND huyện và Ban Dân tộc tỉnh Lâm Đồng chỉ đạo giải quyết.
- Về phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, giữ vững an ninh, chính trị,
trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc thiểu số: Phối hợp với các ngành, các địa
phương hướng dẫn cho nhân dân trong vùng đồng bào dân tộc đẩy mạnh sản
xuất nông nghiệp, chăm sóc cây trồng, bảo vệ đàn vật nuôi, chủ động phòng
chống dịch. Thực hiện bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa, khôi phục
một số làng nghề truyền thống, làng văn hóa kiểu mẫu trong vùng đồng bào
dân tộc. Tuyên truyền xóa bỏ các phong tục tập quán lạc hậu như hôn nhân cận
huyết thống, tảo hôn, thách cưới, mê tín dị đoan. Thực hiện tốt công tác dạy và
học nhất là việc duy trì sĩ số học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chú
trọng công tác y tế tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh cho nhân dân. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, chủ động nắm chắc diễn biến tình hình,
giải quyết kịp thời những mâu thuẫn nội bộ ngay từ cơ sở. 9
- Về thực hiện nhiệm vụ đầu tư phát triển vùng dân tộc thiểu số: Chỉ
đạo các ngành chuyên môn hướng dẫn các xã triển khai thực hiện các dự án đầu
tư cơ sở hạ tầng và hỗ trợ phát triển sản xuất trong vùng đồng bào dân tộc thiểu
số. Tiếp tục tham mưu đề xuất các cấp có thẩm quyền bố trí vốn triển khai thực
hiện các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia vùng đồng bào dân tộc
nhằm đảm bảo tiến độ triển khai thực hiện các chương trình và phát huy hiệu
quả nguồn vốn đầu tư.
5. Đề xuất, giải pháp
Tiếp tục duy trì các chương trình, chính sách đối với các xã nghèo, thôn
đặc biệt khó khăn và hộ nghèo trong vùng dân tộc thiểu số; tiếp tục đầu tư vốn
cho việc phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất, cải thiện mức độ tiếp cận
của người nghèo đối với các dịch vụ xã hội, nâng mức cho vay đối với hộ
nghèo, điều chỉnh mức lãi suất cho vay đối với hộ cận nghèo để họ có điều kiện
vươn lên trong cuộc sống.
Đẩy mạnh phong trào xây dựng nông thôn mới gắn với phong trào toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và những cuộc vận động khác trong
đồng bào dân tộc thiểu số. Cùng với việc tập trung đẩy mạnh phong trào xây
dựng nông thôn mới cần thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về
giảm nghèo nhanh, bền vững theo hướng đa chiều.
Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng,
giải quyết dứt điểm các trường hợp lấn chiếm đất lâm nghiệp. Thực hiện tốt
công tác giao khoán, quản lý bảo vệ rừng. Chi trả dịch vụ môi trường rừng đối
với hộ đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo vệ rừng.
Tiếp tục đổi mới nâng cao hiệu quả tuyên truyền, vận động đồng bào dân
tộc thiểu số thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước, xóa bỏ các phong tục lạc hậu, mê tín dị đoan, ngăn chặn kịp thời tình
trạng tảo hôn trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Xây dựng nếp sống văn
hóa lành mạnh, năng động trong sản xuất, phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống 10
bằng nhiều biện pháp, hình thức để nhân dân vùng đồng bào dân tộc hiểu rõ chủ động thực hiện.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
chương trình chính sách dự án đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc tại cơ sở. Đặc
biệt tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, sự giám sát của người dân tại nơi
thụ hưởng chính sách, đảm bảo an sinh xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh,
trật tự an toàn xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 11 PHẦN KẾT LUẬN
Quán triệt sâu sắc chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cấp, các ngành, cả hệ
thống chính trị đã chú trọng thực hiện công tác dân tộc và các chính sách hỗ trợ
phát triển kinh tế - xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số đã đạt được nhiều
kết quả quan trọng. Các vùng dân tộc thiểu số và miền núi có tốc độ tăng
trưởng kinh tế đạt khá cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ
trọng công nghiệp, bước đầu hình thành vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa,
như: cà phê, chè, tiêu, cây dược liệu, cây lấy gỗ và sản phẩm ngoài gỗ,. . Kết
cấu hạ tầng vùng dân tộc thiểu số và miền nùi từng bước hoàn thiện, đời sống
vật chất, tinh thần của Nhân dân được cải thiện rõ rệt nhất là về phát triển kinh
tế, an sinh xã hội được đảm bảo; giữ gìn, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa
đặc sắc của các dân tộc được quan tâm; an ninh quốc phòng vùng dân tộc thiểu
số và miền núi được giữ vững; niềm tin của đồng bào dân tộc thiểu số đối với
Đảng, Nhà nước được nâng lên. Có được những kết quả trên là nhờ sự tăng
cường, đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân tộc, đã tạo được sự
đồng thuận của xã hội trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy
sức mạnh to lớn của Nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc,
củng cố lòng tin của đồng bào các dân tộc thiểu số đối với Đảng, Nhà nước./. 12 TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
(2) Giáo trình Trung cấp lý luận chính trị - hành chính, “Đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam về các lĩnh vực của đời sống xã hội”
(3) Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Đức Trọng lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2020-2025
(4) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và
các chính sách đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước trong vùng đồng bào dân tộc thiểu
số năm 2020 trên địa bàn huyện Đức Trọng 13
Document Outline
- PHẦN MỞ ĐẦU
- PHẦN NỘI DUNG
- I.Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay v
- 1.Cơ sở lý luận và thực tiễn của đường lối, chính sá
- 1.1Cơ sở lý luận
- 1.2Cơ sở thực tiễn
- 2.Quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước
- 2.1.Quan điểm về vấn đề dân tộc và giải quyết vấn đề d
- 2.2.Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam h
- II.Thực trạng tại địa phương
- 1.Đặc điểm địa phương
- 2.Kết quả thực hiện công tác dân tộc
- 3.Những tồn tại hạn chế
- 4.Phương hướng nhiệm vụ giai đoạn tiếp theo
- 5.Đề xuất, giải pháp
- PHẦN KẾT LUẬN
- TÀI LIỆU THAM KHẢO