



















Preview text:
Phân loại chính thể cộng hòa( ko còn vua nữa): 2 hình thức chính thể chính:
Đầu tiên là cộng hòa quí tộc: chủ nô và phong kiến: ( ko còn tồn tại nữa): quyền
được bầu cử chỉ dành cho tầng lớp quí tộc ( bao gồm giới tăng lữ, những người
giàu có, quan lại giới lãnh chúa, địa chủ,….). VD các nước Sparta của Nam Hy
Lạp ( thế kỷ VIII TCN ), La Mã ( thế kỉ III TCN), cộng hòa dân chủ phong kiến
(Napôii - Italia, Nôpgôrôt - Nga),…. =>là hình thức bầu cử của gia cấp thống trị
chủ nô dành cho nhau những đặc quyền, lợi ích khác nhau trong cuộc sống,…
Thứ hai là cộng hòa dân chủ ( Tư sản vs XHCN ):
Cộng hòa dân chủ: chủ nô và tư sản
• Cộng hòa dân chủ chủ nô: cộng hòa dân chủ chủ nô (Aten),….
Cộng hòa dân chủ tư sản Các nước có chính thể cộng hòa dân chủ đều xác lập
nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân (hoặc xuất phát từ nhân dân).
Tầng lớp nhân dân có quyền bầu cử và được bầu cử được diễn ra với các hoạt
động bầu cử thực chất hơn theo nguyên tắc: Trực tiếp, phổ thông đầu phiếu,
bình đẳng và bỏ phiếu kín. Chính thể cộng hòa dân chủ là hình thức chính thể
phổ biến của nhà nước hiện đại.
Cộng hòa tổng thông: Cộng hoà tổng thống là hình thức tổ chức bộ máy nhà nước
thể hiện sự áp dụng triệt để, cứng rắn học thuyết “ tam quyền phân lập” của
Montesquier. Hình thức này được hình thành ở Mỹ theo Hiến pháp năm 1787, sau
đó, nó được áp dụng ở một số nước khác như các nước ở Trung và Nam Mỹ,
Philippines và một số nước khác. Ở các nhà nước chính thể cộng hoà tổng thống,
quyền lập pháp thuộc về nghị viện, quyền hành pháp thuộc về tổng thống và quyền
tư pháp thuộc về hệ thống toà án, điều này được minh định cụ thể trong hiến pháp.
Chính thể cộng hoà tổng thống có đặc trưng cơ bản sau:
+ Tổng thống vừa là người đứng đầu quốc gia vừa là người đứng đầu chính
phủ, trong bộ máy nhà nước không có chức vụ thủ tướng. Tổng thống có
quyền lực rất lớn, vừa là trung tâm của bộ máy nhà nước, vừa là trung tâm
quyết sách của chính phủ.
+ Tổng thống nắm toàn quyền hành pháp. Tổng thống thành lập nội các từ
số các chính khách không phải nghị sĩ để bảo đảm sự độc lập giữa nghị
viện và chính phủ. Tổng thống tự mình lựa chọn, bổ nhiệm và miễn nhiệm
các bộ trưởng và nghị việc sẽ phê chuẩn sự lựa chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm đó.
+ Tổng thống và nghị viện đều do cử tri bầu ra nên có thể độc lập với nhau,
tổng thống chỉ chịu trách nhiệm trước cử tri mà không chịu trách nhiệm
trước nghị viện. Về mặt pháp lí, tổng thống không có quyền nêu sáng kiến
xây dựng luật và không có quyền giải tán nghị viện trước thời hạn, đồng
thời, nghị viện cũng không có quyền lật đổ chính phủ.
+Các đạo luật của nghị viện thông qua phải được tổng thống ký mới phát
sinh hiệu lực. Tổng thống có quyền phủ quyết ( ko ký ) các đạo luật của
nghị viện và yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Ngoài ra tổng thống cũng có quyền
đệ trình nghị viện xem xét, thông qua một đạo luật nào đó để phục vụ hoạt
động điều hành đất nước, trong thẩm quyền của mình, tổng thống cũng có
quyền ban hành các sắc lệnh hành pháp.
Cộng hòa đai nghi hay cộng hòa nghi viện là một hình thức cộng hòa mà nguyên
thủ quốc gia được bầu ra và quốc gia đó có một nghị viện mạnh và các thành viên
chính của bộ phận hành pháp được chọn ra từ nghị viện đó.
Ngược lại với nền cộng hòa tổng thống và nền cộng hòa bán tổng thống, tổng
thông ở những quôc gia có nền Cộng hòa đai nghi thường không có quyền
hành pháp rộng lớn bởi vì nhiều quyền trong đó được trao cho người đứng
đầu chính phủ (thường được gọi là thủ tướng). Tuy nhiên, người đứng đầu
chính phủ và nguyên thủ quốc gia có thể là một chức vụ ở nền cộng hòa đại nghị
(như ở Cộng hòa Nam Phi và Botswana), nhưng tổng thống vẫn được bầu theo một
cách gần tương tự đối với nhiều nước theo hệ thống Westminster. Có một số
trường hợp cá biệt, theo luật, tổng thống được có quyền hành pháp để điều hành
công việc hàng ngày của chính phủ (ví dụ Phần Lan hay Ireland) nhưng thông
thường họ không dùng những quyền này. Do đó, một số nền cộng hòa đại nghị
được xem như là một chế độ bán tổng thống nhưng hoạt động dưới quyền nghị viện.
• Đặc điểm của cộng hòa đai nghi
• - Quyền điều hành thuộc tính hoàn toàn vào người đứng đầu phủ chính, nó
có thể là Thủ tướng Chính phủ hoặc Thủ tướng;
• - Tổng thống được bầu chọn cho vị trí không phải là con người và Quốc
hội (hoặc đặc biệt là hội đồng quản trị);
• - Thủ tướng do Tổng bổ nhiệm, mặc định được đề cử bởi các nhà lãnh đạo
số lượng để tạo thành một đa số liên minh;
• - Hoàn toàn chịu trách nhiệm về hành động của Chính phủ mang Trưởng
ban; mọi hành vi của hệ thống Tổng chỉ có giá trị nếu chúng được ký hiệu
của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng có liên quan.
Cộng hòa lương tính (hỗn hợp): Cộng hòa lưỡng thể = đại nghị+tổng thống.Vừa
mang tính chất cộng hòa đại nghị vừa mang tính chất cộng hòa tổng thống.
Tổng thống đứng đầu nhà nước, vừa là nguyên thủ QG vừa là người đứng đầu
HĐ chính phủ, thủ tướng giúp việc cho tổng thống ● Đặc điểm
- Tổng thống do dân trực tiếp bầu ra, vừa là nguyên thủ QG vừa là người đứng đầu
HĐ chính phủ ( như cộng hòa tổng thống )
- Chính phủ ( các tổ chức) và thủ tướng chịu trách nhiệm trước nghị viện (giống
cộng hòa đại nghị),nghị viện chỉ có thể bỏ phiếu tín nhiệm với thủ tướng chứ
không phải là tập thể chính phủ. cơ chế cộng sinh: Cohabitation→ tổng thống
nắm⇒ giữ chức năng liên quan đối ngoại→ thủ tướng giữ chức năng đối nội
→ thủ tướng bàn bạc với tổng thống trong thực thi các chính sách đối nội và đối ngoại
-Nghị viện có thể bỏ phiếu không tín nhiệm Chính phủ, buộc Chính phủ giải tán.
Tổng thống có thể giải tán hạ nghị viện.
vd: ở pháp 1966, tổng thống Mít Tơ Răng (thuộc Đảng XH) đã giải tán quốc hội.
• So sánh các mô hình:
• So sánh hình thức chính thể cộng hòa tổng thống và cộng hòa đại nghị a) Giống nhau:
- Đều là hình thức cộng hòa dân chủ.
- Về căn bản, đều đã xóa bỏ các tàn dư của chế độ quân chủ.
- Đều là hình thức cai trị tiến bộ hơn chế độ quân chủ.
- Nhân dân bầu ra một cơ quan đại diện cho mình nắm quyền lực tối cao của
Nhà nước theo nhiệm kỳ nhất định.
- Đều có 3 cơ quan chịu trách nhiệm về Lập pháp, Tư pháp, Hành pháp.
- Quyền Lập pháp thuộc về Nghị viện và quyền Tư pháp thuộc về Hệ thống tòa án. Khác nhau Tiêu chí Cộng hòa tổng
Cộng hòa đại nghị Cộng hòa hỗn hợp thống ( nghị viện ) ( lưỡng tính ) Về tổng thống:
Tổng thống vừa là + Tổng thống người đứng đầu được thành lập quốc gia vừa là dựa trên cơ sở của người đứng đầu Nghị viện, do chính phủ. Tổng Nghị viện thống có quyền bầu ra, hoặc dựa
lực rất lớn, vừa là trên cơ sở của trung tâm của bộ Nghị viện (có máy nhà nước, thêm các thành vừa là trung tâm phần khác như quyết sách của là đại diện của các chính phủ. lãnh địa trực + Tổng thống do thuộc), mà không cử tri bầu ra nên do nhân dân trực
có thể độc lập với tiếp bầu nghị viện, tổng ra. Chính việc thống không do nhân chỉ chịu trách dân trực tiếp bầu
nhiệm trước cử tri ra Tổng thống, đó mà không chịu là nguyên
trách nhiệm trước nhân tổng thống nghị viện không có thực quyền. Nguyên thủ quốc gia trong chính thể cộng hoà đại nghị không khác nào địa vị của nhà vua hoặc nữ hoàng trong chính thể quân chủ đại nghị, theo nguyên tắc: “Nhà Vua trị vì nhưng không cai trị” + Tổng thống do nghị viện bầu ra, được Hiến pháp quy định khá nhiều quyền, song thực tế tổng thống không phải là người nắm quyền hành pháp thực chất mà chỉ giữ vai trò đại diện quốc gia về đối nội và đối ngoại, tham gia phần nào và lập pháp và nắm quyền Hành pháp tượng trưng. Do đó, Tống thống không phải chịu bất kì một trách nhiệm nào trừ khi phản bội Tổ quốc hay vi phạm nghiệm trọng Hiến pháp Về chính phủ:
Tổng thống thành Chính phủ được lập nội các từ số lập ra trên cơ sở các chính khách của nghị viện;
không phải nghị sĩ Tổng thống bổ
để bảo đảm sự độc nhiệm các
lập giữa nghị viện thành viên của và chính phủ. chính phủ không Tổng thống tự phải từ thẩm mình lựa quyền đặc biệt của
chọn, bổ nhiệm và mình mà từ bãi nhiệm các bộ đại diện của Đảng trưởng, các thành hoặc liên minh viên của chính của các Đảng có phủ đa số ghế trong theo chính kiến nghị viện. của mình và nghị Chính phủ là cơ
viện sẽ phê chuẩn quan chủ yếu sự lựa chọn, bổ trong bộ máy nhiệm, chuyên chính tư miễn nhiệm đó. sản của chính thể + Các thành viên này. Nhánh hành
của Chính phủ chỉ pháp cùng với chịu trách nhiệm người đứng đầu trước Tổng thống hành pháp ngày và càng trở
được coi là những thành cơ quan người giúp việc trung tâm thực hay cố vấn của hiện chủ yếu Tổng thống. quyền lực nhà Chính phủ độc nước. lập với nghị viện, + Đứng đầu chính không chịu trách phủ là Thủ tướng nhiệm trước nghị – lãnh tụ Đảng viện. cầm quyền lấn át + Không có chức cả danh thủ tướng, Tổng thống. Mọi tổng thống là văn bản của Tổng trung tâm quyết thống chỉ có hiệu sách của lực thực thi trên chính phủ. Tổng thực tế thống nắm toàn khi có chữ ký quyền hành pháp “phó thự” của các hàm bộ trưởng hoặc trên bộ trưởng (Thủ tướng người đứng đầu bộ máy hành pháp). + Do được thành lập từ Nghị viện nên Chính phủ phải chịu trách nhiệm trước Nghị viện. Chính phủ – hành pháp chỉ được hoạt động khi vẫn còn sự tín nhiệm của Nghị viện Về nghị viện: Ở chính thể cộng Tổng thống có hòa tổng quyền giải tán thống, nghị viện Nghị viện trước không có quyền thời hạn. Nghị đặt vấn đề không viện có quyền lực tín nhiệm tổng tối cao, nghị viện thống hoặc giám sát
một bộ trưởng nào chính phủ và có
đó. Ngược lại nghị quyền giải thể viện có quyền chính phủ khi khởi tố, xét xử không còn tín tổng nhiệm chính phủ.
thống và các thành Các bộ trưởng viên của chính phải chịu trách phủ theo thủ tục nhiệm trước nghị “đàn hạch” khi viện kể cả trách những nhiệm liên
người này vi phạm đới và trách nhiệm
công quyền. Tổng cá nhân. thống không phải đặt vấn đề tín nhiệm bản thân hay tín nhiệm bộ máy Hành pháp ra trước nghị viện. Tổng thống không có quyền giải tán nghị viện trước thời hạn đồng thời Nghị viện không có quyền lật đổ chính phủ
Một số điểm lưu ý + Quyền Hành Quyền Hành pháp khác: pháp thuộc về do hai bộ phận
Tổng thống. Tổng nắm giữ là tổng thống trong hình thống và chính thức này phủ
là người đứng đầu (chủ yếu là nội
nhánh Hành pháp, các). Trong đó, nắm toàn bộ Chính phủ với quyền lực về thi người đứng đầu là hành luật Thủ tướng pháp. Tổng thống Chính phủ nắm thành lập nội các quyền chính, còn từ số các chính Tổng thống chỉ khách không phải mang tính biểu là nghị tượng,
sỹ để bảo đảm sự không có thực
độc lập giữa nghị quyền.
viện và chính phủ. + Các dự Luật của + Các thành viên Nghị viện về Hành pháp và nguyên tắc chỉ tổng thống không được xuất phát từ có quyền trình dự chính Luật phủ – Hành pháp. trước nghị viện. Chính phủ sẽ trình Về mặt pháp lí, dự án luật lên
tổng thống không Nghị viện và sẽ
có quyền nêu sáng được kiến xây dựng thông qua bởi luật, nhưng Tổng Thượng viện và thống có quyền Hạ viện phủ quyết các dự luật mà nghị viện đã thông qua
Soạn thêm do trong sách không có thông tin:
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa( VD: Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam) thông qua nguyên tắc bầu cử bình đẳng, phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín
nhân dân đã bỏ phiếu bầu ra cơ quan đại diện của mình (Quốc hội, HĐND các cấp).
Quyền lực Nhà nước tối cao thuộc về Quốc hội. Quốc hội được bầu theo nhiệm kỳ
5 năm, có quyền lập pháp, quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ
quan Nhà nước, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
Chính thể cộng hòa dân chủ của Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa có nhiều
đặc điểm riêng khác với cộng hòa dân chủ tư sản.
Thứ nhất, việc tổ chức quyền lực Nhà nước trong chính thể Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam phải đặt dưới sự lãnh đao của Đảng Cộng sản duy nhất
tai nước đó. Quan niệm của CHXHCN thì Đảng chính là đường lối, chủ trương,
chính sách, định hướng cho sự nghiệp của toàn dân, toàn đảng trong từng thời kỳ.
Với vai trò là một Đảng lãnh đạo, hằng năm Đảng luôn đưa những Đảng viên ưu tú
vào những vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước để thuận tiện cho công tác quản
lý và giám sát những hoạt động, chính sách và chiến lược đề ra. Đảm bảo lợi ích
của người dân, hạn chế những sai phạm do đội ngũ cán bộ thiếu trách nhiệm.
Thứ hai, quyền lực Nhà nước trong chính thể Cộng hòa xã hội chủ nghĩa được
xây dựng theo nguyên tắc tập quyền nhưng có sự phân đinh rach ròi giữa các cơ quan
Hiện nay, theo cơ cấu tổ chức nước ta có 03 nhánh quyền lực cụ thể là hành
pháp, lập pháp và tư pháp.
Đứng đầu nhánh lập pháp là Quôc hội, đây là cơ quan quyền lực duy nhất do
nhân dân cả nước bầu ra. Ngoài ra còn có Hội đồng nhân dân các cấp cũng là
những cơ quan đại diện cho quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân đưa ra
những chính sách, quan điểm, ý kiến đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhiệm
vụ chính của nhánh quyền lực này chính là ban hành những văn bản pháp luật quy
định những vấn đề kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế…
Đứng đầu nhánh hành pháp là Chính phủ. Đây là cơ quan chịu tránh nhiệm
quản lý mọi vấn đề đời sống xã hội của người dân. Ngoài ra, tại địa phương sẽ có
Ủy ban nhân dân các cấp giúp việc.
Đứng đầu nhánh tư pháp chính là Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
thực hiện các công việc liên quan đến thủ tục tố tụng, đảm nhiệm chức năng xét xử
và đồng thời kiểm sát hoạt động tư pháp.
Như vậy, sự tập quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, mọi vấn đề đều liên quan
đến lợi ích của nhân dân. Các nhánh quyền lực này tập trung quyền lực với nhau
nhưng có sự phân chia quyền lực. Tuy nhiên, vẫn có sự phối hợp và quản lý với
nhau về các vấn đề đời sống xã hội của nhân dân.
Thứ hai, chính thể Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang bản chất giai
cấp công nhân, mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội
Việc mang bản chất của giai cấp công nhân gắn liền với ý nghĩa lịch sử giai cấp và
nhân dân lao động từ những năm gắn bó cùng nhau đánh giặc, kháng chiến giành
độc lập dân tộc. Chính vì sự đoạn kết này mà đất nước ta mới có được sự độc lập
và thành tựu như ngày hôm nay. bonus cho mọi người:
có câu hỏi, thắc mắc, khó khăn nào cứ đánh vào để thứ 2 mik dễ thảo luận nha
1. nguồn gốc của quyền lực nhà nước ( 2 bạn) nhi - nhung
NGUỒN GỐC NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT ẤN ĐỘ CỔ ĐẠI .
● Sự ra đời nhà nước và tổ chức bộ máy nhà nước:
Từ đầu thiên niên kỷ thứ l đến nửa đầu thiên niên kỷ thứ l TCN, ở Ấn Độ diễn ra quá trình tan
rã của chế độ công xã nguyên thủy và hình thành nhà nước.
Xã hội Ấn Độ là xã hội đẳng cấp rất đặc trưng:
+Đẳng cấp Bàlamôn: Đẳng cấp cao nhất làm nghề tôn giáo, được hưởng nhiều đặc quyền, đặc lợi nhất.
+Đẳng cấp Ksatoria: Gồm những quý tộc võ sỹ Ấn Độ.
+Đẳng cấp Vaisia: Gồm những người chăn nuôi, buôn bán, là những người trực tiếp lao động
ra của cải vật chất để nuôi sống bản thân mình và xã hội.
+ Đẳng cấp Suđora: Là đẳng cấp thấp hèn, khổ cực nhất và bị khinh rẻ nhất trong xã hội, phải
phục vụ cho đẳng cấp trên.
=> Đặc trưng: Nếu như ở các xã hội chiếm hữu nô lệ bình thường, người nô lệ có thể được
giải phóng thành người tự do; còn chế độ đẳng cấp này. là thân phận vĩnh viễn, không thể biến
đổi, từ đời này sang đời khác
● Hình thức chính thể: Quân chủ chuyên chế tập quyền:(*)
+Đứng đầu là vua có mọi quyền hành và được thần thánh hóa.
+Hội đồng thượng thư. Chức quan cao nhất là Đại tư tế
như: bạn cho thêm thông tin phần này nha.(*)
● Đơn vị hành chính lãnh thổ: (*) +1 đặc khu kinh đô.
+4 tinh, dưới tỉnh có huyện và làng.
như: cho mik xem nguồn thông tin bạn lấy từ đâu?
2. cách thức ( 3 bạn) phong - phi - phú
Cách thức tổ chức nhà nước của Ấn Độ:
Tư pháp: Tòa án tối cao là cơ quan thuộc hệ thống tư pháp của Ấn Độ, và là tòa án
kháng nghị cấp cao nhất theo hiến pháp Ấn Độ, đồn thời là toàn án Hiến pháp có quyền tu chính Hiến pháp
- Tư pháp độc lập thực hiện chức năng tư pháp.
- Tòa án tối cao bao gồm 1 chánh án và 30 thẩm phán
- Tòa án Tối cao có quyền có mở phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm và tư vấn về hệ thống luật pháp.
Lập pháp: Quốc hội lưỡng viện hay Quốc hội Ấn Độ là cơ quan lập pháp tối cao của Ấn Độ.
-Quốc Hội có quyền tối cao về lập pháp và do đó là cơ quan quyền lực cao nhất trên tất
cả các cơ quan chính trị ở Ấn Độ.
-Quốc hội Ấn Độ bao gồm: Tổng thống và hai viện hạ viện nhân dân Lok Sabha và
thượng viện Rajya Sabha.
1.Tổng Thống: có quyề triệu tập và tạm ngừng cả hai viện hoặc giải thể Lok Sabha.
2. Hạ viện nhân dân Lok Sabha: tất cả thành viên của hạ viện tối đa là 552 người, và
giữ ghế với nhiệm kì 5 năm hoặc tổng thống giải tán theo tham vấn của Nội các Ấn Độ.
Lok Sabha có quyền hạn lớn hơn Rajya Sabha:
- Bỏ phiếu bất tin nhiệm cho Nội các được Lok Sabha bầu vfa thông qua'.
- Ngân sách được trình cho Lok Sabha,và sao khi được thông quan gửi tới Rajya
Sabha để thảo luận trong 14 ngày.
- Những vấn đề không liên quan tới tài chính, dự thảo luật được thông qua bởi một
trong hai viện, sau đó được tiếp tục tới viện còn lại có thể xem xét trong thời gian tối đa là 6 tháng.
- Có quyền tương đương với Rajya Sabha trong vấn đề luận tội Tổng thống, các thẩm
phán Tòa án Tối cao và Tòa án các bang, trong vấn đề tuyên bố chiến tranh hoặc ban
bố tình trạng khẩn cấp, hoặc trong tình trạng khung hoảng Hiến pháp trong các Bang
- Nếu Lok Sabha bị giải thể trước hoặc sau tình trạng khẩn cấp quốc gia, Rajya Sabha
trở thành Quốc hội duy nhất.
3. Thượng viện Rajya Sabha: đại diện cho các quốc gia liên bang Ấn Độ, tất cả thành
viên tối đa của thượng viên tối đa là 250 người, trong đó 12 người được chỉ định bởi
tổng thống trong các lĩnh vực văn hóa xã hội.
Hành pháp: Thủ tướng
- Bộ trưởng là thành viên của nghị viện hoặc hạ viện
- Hệ thống chính trị kép: 1 chính phủ kép
- Thành lập chính phủ thông qua cuộc bầu cử 5 năm một lần
- Hành pháp phụ thuộc lập pháp
- Cơ quan hành pháp bao gồm thống đốc và hội đồng bộ trưởng Bang.
= Thống đốc do Tổng thống chỉ định có nhiệm kì 5 năm 1 lần.
- Tiêu chuẩn làm Tổng thống: đủ 35 tuổi là công dân Ấn Độ, đủ điều kiện được bầu làm
thành viên của hạ viện.
- Trong quá trình thực thi nhiệm vụ của mình, nếu xét thấy tổng thống có dấu hiệu vi
Phạm hiến pháp thì hạ viện sẽ tiến hành luận tội Tổng thống.
- Tổng thống sẽ bị bãi nhiệm nếu có từ hơn 2/3 tổng số hạ viện tán thành.
- Đứng đầu hội đồng bộ trưởng là thủ tướng được Tổng thống, bổ nhiệm, các bộ
trưởng được tổng thống bổ nhiệm theo đề nghị của thủ tuơngs cos nhiệm vụ giups đỡ tổng thống.
- Hội đồng bộ trưởng chịu trách nhiệm chung trước hạ viện.
- Trước khi bộ trưởng nhận nhiệm vụ, tổng thống sẽ thực hành cho bộ trưởng thực
hiện lời thề của mình.
- Xung đột giưa lập pháp và tư pháp được giao cho tổng thống giải quyết.
3. trình tự thành lập mối quan hệ như - nguyệt
Trình tự thành lập các cơ quan nhà nước và mối
quan hệ giữa các cơ quan quyền lực nhà nước ở quốc gia Ấn Độ: Có hai loại trình tự:
- Trình tự phụ thuộc: việc thiết lập ra các cơ quan theo trình tự trước sau, nghĩa là việc
thiết lập cơ quan này là tiền đề thành lập cơ quan kế tiếp. ⇔ cơ quan thành lập sau
được hình thành trên cơ sở cơ quan trước đã được thiết lập.
vd: quốc hội phải được thành lập xong thì mới có thể thành lập chính phủ hoặc thành
lập các cơ quan quyền lực quốc gia.
- Trình tự độc lập: việc thiết lập các cơ quan quyền lực nhà nước ở trung ương không
phụ thuộc nhau ⇔ việc thiết lập cơ quan này không ảnh hưởng tới việc thiết lập cơ quan khác
vd: việc bầu tổng thống không phụ thuộc vào việc bầu quốc hội.
? Theo các bạn Ấn độ thuộc loại trình tự nào? - Để tìm hiểu rõ hơn thì các bạn cùng nhìn vào sơ đồ sau:
1. Trình tự thành lập các cơ quan:
Ø Sơ đồ chung cho các nước thuộc chính thể cộng hòa đại nghị:
Ø Cụ thể hơn trong cơ quan ấn độ như sau:
Giải thích các cơ quan nội bật như là: - Quốc hội ấn độ:
> Quốc hội Ấn Độ là cơ quan lập pháp tối cao ở Ấn Độ.
> Được thành lập vào năm 1919, Quốc hội có quyền tối cao về lập pháp và do
đó là cơ quan quyền lực cao nhất trên tất cả các cơ quan chính trị ở Ấn Độ. - Tổng thống ấn độ:
> Tổng thống có quyền triệu tập và tạm ngừng cả hai viện hoặc giải thể Lok Sabha
> Tổng thống được bầu một nhiệm kỳ 5 năm
> Tổng thống được quốc hội bầu ra, ko do dân trực tiếp bầu.
> Thực tế tổng thống không phải là người nắm quyền hành pháp ( chỉ giữ vai trò
đại diện quốc gia về đối nội và đối ngoại, tham gia phần nào và lập pháp và nắm
quyền Hành pháp tượng trưng) => không phải chịu bất kì một trách nhiệm nào
trừ khi phản bội Tổ quốc hay vi phạm nghiệm trọng - Hai viện:
> Các đại biểu của hai viện thường được gọi là dân biểu Quốc hội. Các nghị sĩ
của Lok Sabha được bầu theo bầu cử trực tiếp
> các nghị sĩ của Rajya Sabha được bầu của các thành viên của hội Lập pháp
Nhà nước chỉ theo quy định bỏ phiếu theo tỷ lệ. - Thủ tướng:
> Tổng thống bổ nhiệm Thủ tướng
người được các thành viên lập pháp của đảng phái chính trị chọn lựa để cố vấn cho Thủ tướng.
> Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Quốc hội - Các bang nghị viện:
> Mỗi bang có một Thị trưởng được bổ nhiệm như Tổng thống và có thể nắm
những quyền lực rộng lớn nhất định khi được chính quyền Trung ương trực tiếp chỉ định
> Tổng thống có quyền giải tán Nghị viện trước thời hạn
> Các bộ trưởng phải chịu trách nhiệm trước nghị viện kể cả trách nhiệm liên đới và trách nhiệm cá nhân. - chính phủ:
> Do được thành lập từ Nghị viện nên Chính phủ phải chịu trách nhiệm trước Nghị viện
> Chính phủ – hành pháp chỉ được hoạt động khi vẫn còn sự tín nhiệm của Nghị viện
=> Trình tự thành lập cơ quan nhà nước ở ấn độ là
trình tự phụ thuộc
2. Mối quan hệ giữa các cơ quan này:
( từ sơ đồ trên ta nhận thấy mối quan hệ giữa chúng như sau:)
- mối quan hệ trên dưới, phụ thuộc (lấy ví dụ trên sơ đồ lun)
- các cơ quan có mối quan hệ thống nhất phụ thuộc
- thống nhất và tập trung quyền lực. Lưu ý:
Có một điều khoản cho một cơ quan lập pháp lưỡng viện bao gồm Thượng viện, tức là. Rajya
Sabha, đại diện cho các quốc gia của liên bang Ấn Độ và Hạ viện, nghĩa là Lok Sabha, đại diện
cho người dân Ấn Độ nói chung. Hiến pháp Ấn Độ quy định về một cơ quan tư pháp độc lập,
được điều hành bởi Tòa án Tối cao. Trách nhiệm của tòa là bảo vệ hiến pháp, giải quyết các
tranh chấp giữa chính quyền trung ương và các tiểu bang, giải quyết các tranh chấp giữa các
bang, bãi bỏ bất kỳ luật trung ương hoặc tiểu bang nào trái với hiến pháp và để bảo vệ các quyền
cơ bản của công dân, buộc phải thi hành trong trường hợp vi phạm.[1] Các nguồn tham khảo:
https://tcnn.vn/news/detail/4875/Vai_net_ve_nen_hanh_chinh_cong_An_Doal .html
http://www.mofahcm.gov.vn/vi/tintuc_sk/tulieu/nr051205111332/nr060814164919/
ns081208151818/newsitem_print_preview#:~:text=Hi%E1%BB%87n%20nay%20%E1%BA%A4n
%20%C4%90%E1%BB%99%20c%C3%B3,%C4%91%E1%BB%A9ng%20%C4%91%E1%BA%A7u
%20l%C3%A0%20Th%E1%BB%A7%20t%C6%B0%E1%BB%9Bng.
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%ADnh_tr%E1%BB%8B_%E1%BA%A4n_%C4%90%E1%BB %99
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-luat-thanh-pho-ho-chi-minh/li-luan-nha-nuoc-
va-phap-luat/ly-luan1dap-an-shcd-1532114790/21122699 - mẫu l nn
https://youtu.be/8G2ZPe7j8aM - youtube
https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BB%91c_h%E1%BB%99i_%E1%BA%A4n_%C4%90%E1%BB %99
4.sự tham gia ( 2 bạn) 2 bạn nhàn
SỰ THAM GIA CỦA NHÂN DÂN
· Lực lượng tham gia:
Mọi công dân của Ấn Độ:
- Trên 18 tuổi được quyền bầu cử
- 35 tuổi trở lên có quyền ứng cử Tổng thống
- 30 tuổi trở lên có quyền ứng cử Thượng nghị sĩ
- 25 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Hạ viện hoặc Hội đồng lập pháp bang
Không phân biệt giới tính, đẳng cấp, tôn giáo hay chủng tộc, đủ tiêu chuẩn
và điều kiện đều có quyền bỏ phiếu cho cuộc bầu cử thành viên của Lok Sabha. ·
Cách thức tham gia: trực tiếp thông qua bầu cử ·
Hệ thống này phức tạp bởi hệ thống đẳng cấp của Ấn Độ, một cấu trúc xã
hội phân cấp phân chia đa số người theo đạo Hindu thành các nhóm, với 'Bà la
môn' ở trên cùng và 'Người Dalits' ở dưới cùng của xã hội. Họ tên của 1 người
thường cho biết họ thuộc đẳng cấp nào. ·
Hiến pháp của Ấn Độ cấm phân biệt giai cấp và các chính phủ ban đầu đã
đưa ra hạn ngạch để cung cấp công việc và giáo dục công bằng hơn, nhưng đẳng
cấp vẫn là một yếu tố mạnh mẽ trong chính trị. Ở một số khu vực, các đảng phái
chính trị vẫn xử lý các cử tri theo các thành phần, những người có xu hướng bỏ phiếu theo khối.
⇒ Lá phiếu của mỗi công dân là rất quan trọng và quyết định đến việc ai sẽ thay
mặt người dân quản lý nhà nước.
https://www.youtube.com/watch?v=_jAbNBSbXeE ( 5 năm trước) * Nguồn tham khảo:
https://quochoitv.vn/nghi-vien-the-gioi-nghi-vien-an-do-bieu-tuong-cho-su-dan- chu
https://www.chathamhouse.org/2022/04/democracy-india
5.chính thể cộng hòa ( 2 bạn) phúc - quyên
https://docs.google.com/document/d/
1_L0L1VGjpmCxj6PuCxXjDN10TayPpUCBW8AVKVzfjY4/edit?
fbclid=IwAR1PbU7NEHpHnEGVZMpVGU079jhy3tb7iNdYQHC16DICUU7hxHivxJMt2ac
Phân loại chính thể cộng hòa( ko còn vua nữa): 2 hình thức chính thể chính:
Đầu tiên là cộng hòa quí tộc: chủ nô và phong kiến: ( ko còn tồn tai
nữa): quyền được bầu cử chỉ dành cho tầng lớp quí tộc ( bao gồm giới tăng lữ,
những người giàu có, quan lại giới lãnh chúa, địa chủ,….). VD các nước Sparta
của Nam Hy Lạp ( thế kỷ VIII TCN ), La Mã ( thế kỉ III TCN), cộng hòa dân chủ
phong kiến (Napôii - Italia, Nôpgôrôt - Nga),…. =>là hình thức bầu cử của gia
cấp thông tri chủ nô dành cho nhau những đặc quyền, lợi ích khác nhau trong cuộc sông,…
Thứ hai là cộng hòa dân chủ ( Tư sản vs XHCN ):
Cộng hòa dân chủ: chủ nô và tư sản
Cộng hòa dân chủ chủ nô: cộng hòa dân chủ chủ nô (Aten),….
Cộng hòa dân chủ tư sản Các nước có chính thể cộng hòa dân chủ đều xác
lập nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân (hoặc xuất phát từ
nhân dân). Tầng lớp nhân dân có quyền bầu cử và được bầu cử được diễn ra
với các hoạt động bầu cử thực chất hơn theo nguyên tắc: Trực tiếp, phổ thông
đầu phiếu, bình đẳng và bỏ phiếu kín. Chính thể cộng hòa dân chủ là hình thức
chính thể phổ biến của nhà nước hiện đai.
Cộng hòa tổng thông: Cộng hoà tổng thống là hình thức tổ chức bộ máy nhà nước
thể hiện sự áp dụng triệt để, cứng rắn học thuyết “ tam quyền phân lập” của
Montesquieu. Hình thức này được hình thành ở Mỹ theo Hiến pháp năm 1787, sau
đó, nó được áp dụng ở một số nước khác như các nước ở Trung và Nam Mỹ,
Philippines và một số nước khác. Ở các nhà nước chính thể cộng hoà tổng thống,
quyền lập pháp thuộc về nghị viện, quyền hành pháp thuộc về tổng thống và quyền
tư pháp thuộc về hệ thống toà án, điều này được minh định cụ thể trong hiến pháp.
Chính thể cộng hoà tổng thống có đặc trưng cơ bản sau:
+Tổng thông vừa là người đứng đầu quôc gia vừa là người đứng đầu chính
phủ, trong bộ máy nhà nước không có chức vụ thủ tướng (điểm đặc biệt).
Tổng thống có quyền lực rất lớn, v ừa là trung tâm của bộ máy nhà nước, vừa là
trung tâm quyết sách của chính phủ.
+Tổng thông nắm toàn quyền hành pháp. Tổng thống thành lập nội các từ số
các chính khách không phải nghị sĩ để bảo đảm sự độc lập giữa nghị viện và chính
phủ. Tổng thống tự mình lựa chọn, bổ nhiệm và miễn nhiệm các bộ trưởng và nghị
việc sẽ phê chuẩn sự lựa chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm đó.
+ Tổng thống và nghị viện đều do cử tri bầu ra nên có thể độc lập với nhau, tổng
thông chỉ chiu trách nhiệm trước cử tri mà không chiu trách nhiệm trước
nghi viện. Về mặt pháp lí, tổng thống không có quyền nêu sáng kiến xây dựng luật
và không có quyền giải tán nghị viện trước thời hạn, đồng thời, nghị viện cũng
không có quyền lật đổ chính phủ.
+ Các đao luật của nghi viện thông qua phải được tổng thông ký mới phát
sinh hiệu lực. Tổng thông có quyền phủ quyết (không ký) các đao luật của
nghi viện và yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Ngoài ra tổng thống cũng có quyền đệ
trình nghi viện xem xét, thông qua một đao luật nào đó để phục vụ hoat động
điều hành đất nước, trong thẩm quyền của mình, tổng thông cũng có quyền
ban hành các sắc lệnh hành pháp.
Cộng hòa đại nghi hay cộng hòa nghi viện: là một hình thức
cộng hòa mà nguyên thủ quốc gia được bầu ra và quốc gia đó có một
nghi viện mạnh và các thành viên chính của bộ phận hành pháp được
chọn ra từ nghi viện đó.
Ngược lại với nền cộng hòa tổng thống và nền cộng hòa bán tổng thống, tổng
thông ở những quôc gia có nền Cộng hòa đai nghi thường không có quyền
hành pháp rộng lớn bởi vì nhiều quyền trong đó được trao cho người đứng
đầu chính phủ (thường được gọi là thủ tướng). Tuy nhiên, người đứng đầu
chính phủ và nguyên thủ quốc gia có thể là một chức vụ ở nền cộng hòa đại nghị
(như ở Cộng hòa Nam Phi và Botswana), nhưng tổng thống vẫn được bầu theo một
cách gần tương tự đối với nhiều nước theo hệ thống Westminster. Có một số
trường hợp cá biệt, theo luật, tổng thống được có quyền hành pháp để điều hành
công việc hàng ngày của chính phủ (ví dụ Phần Lan hay Ireland) nhưng thông
thường họ không dùng những quyền này. Do đó, một số nền cộng hòa đại nghị
được xem như là một chế độ bán tổng thống nhưng hoạt động dưới quyền nghị viện.
Đặc điểm của cộng hòa đai nghi
• Quyền điều hành thuộc tính hoàn toàn vào người đứng đầu phủ
chính, nó có thể là Thủ tướng Chính phủ hoặc Thủ tướng;
• Tổng thông được bầu chọn cho vi trí không phải là con người và
Quôc hội (hoặc đặc biệt là hội đồng quản tri);
• Thủ tướng do Tổng bổ nhiệm, mặc đinh được đề cử bởi các nhà
lãnh đao sô lượng để tao thành một đa sô liên minh;
• Hoàn toàn chiu trách nhiệm về hành động của Chính phủ mang
Trưởng ban; mọi hành vi của hệ thông Tổng chỉ có giá tri nếu chúng
được ký hiệu của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng có liên quan.
VD: Ấn Độ là một quốc gia Cộng hoà Lập hiến Liêng Bang theo chế độ cộng
hòa dân chủ đai nghi và dân chủ trực tiếp.
============================================
Cách thức tổ chức quyền lực nhà nước