Chính thể quân chủ gì? Đặc trưng các hình
thức chính thể quân chủ
1. Khái niệm về hình thức chính thể quân chủ
Chính thể quân ch hình thức nhà nước, trong đó người đứng đầu nhà
nước (vua, quốc vương, hoàng đế) được thiết lập theo nguyên tắc kế truyền.
Chính thể quân chủ hình thức chính thể phổ biến của nhà nước chủ
nhà nước phong kiến.
Chính thể quân ch - trong đó quyền lực tập trung toàn b (hay một phần)
vào tay người đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc kế thừa. Chính thể quân
chủ lại có: Chính thể quân chủ tuyệt đối đó người đứng đầu nhà nước - vua,
hoàng đế - quyền lực tuyệt đối chủ tinh thần của đất nước. Chính thể
quân chủ tuyệt đối loại hình của nhà nước phong kiến - Nhà nước không
quan đại diện, không hiến pháp. Hiện trên thế giới còn Ôman
Xuđăng nước theo hình này. Chính thể quân chủ lập hiến (hạn chế) thì
người đứng đầu n nước ch nắm một phần quyền lực tối cao bên cạnh
đó còn một quan quyền lực khác n nghị viện. Theo hình này, nhà
nước ban hành hiến pháp; n vua không còn quyền lực tuyệt đối, hoạt động
theo nguyên tắc “vua trị nhưng không cai trị” - vua không thực quyền.
Quân chủ lập hiến hai loại:
1) Quân chủ nh nguyên loại hình tổ chức trong đó quyền lực nhà nước
được chia đều cho hai quan bản của cấu trúc nhà nước quyển lực
của vua quyền lực của nghị viện. Đây mô hình tổn tại không lâu của thời
đầu cách mạng sản, theo đó các b trưởng vừa chịu trách nhiệm trước
vua, vừa chịu trách nhiệm trước Nghị viện;
2) Quân chủ đại nghị loại hình tổ chức phổ biến hiện nay các nước
bản, theo đó nguyên thủ quốc gia các vị hoàng đế được truyền ngôi
chính phủ - bộ máy hành pháp hoạt động đến khi nào còn sự tín nhiệm của
Nghị viện. Các bộ trưởng phải chịu trách nhiệm trước Nghị viện (hạ viện).
Việc thành lập chính phủ trong tay đảng chiếm đa số ghế trong h viện. Nhà
vua hầu n không tham gia vào việc giải quyết công việc của nhà nước.
Nghị viện quyền luận tội các vị quan hàm bộ trưởng (Hiến pháp Đan
Mạch, Na Uy, Bi...). Cách tổ chức chính thể quân chủ đại nghị các nước
đang phát triển không hoàn toàn giống như các nước bản phát triển. Theo
truyền thống lịch sử, nhà vua n ảnh hưởng rất lớn đến đời sống chính trị
của nhà nước (như Thái Lan, Nêpan, Malaixia...).
2. Đặc trưng của hình thức chính th quân chủ
Đặc trưng của hình thức chính thể quân chủ được thể hiện như sau:
+ Người đứng đầu nhà nước về mặt pháp lý người quyền cao nhất
của nhà nước vua hoặc những người danh hiệu tương tự.
+ Đa số các vua lên ngôi bằng con đường cha truyền con nối nên đó
phương thức chủ yếu. Tuy nhiên, các nhà vua sáng lập ra một triều đại mới
thường lên ngôi bằng các con đường khác như chỉ định, suy tôn, bầu cử, tự
xưng, được phong vương hoặc tiếm quyền, song các triều vua sau,
phương thức truyền kế ngôi vua lại được duy trì củng cố.
3. Các hình thức chính thể quân ch
Các dạng: Căn cứ vào thẩm quyền mối quan hệ giữa nhà vua, nghị viện
với chính phủ thì hình thức chính thể quân chủ hai hình thức bản
quân ch chuyên chế (tuyệt đối) quân chủ hạn chế (tương đối), riêng chính
thể quân chủ hạn chế lại ba biến dạng quân chủ đại diện đẳng cấp,
quân ch nhị hợp (nhị nguyên) quân chủ đại nghị (ngh viện).
3.1 Hình thức quân chủ tuyệt đối
Quân chủ tuyệt đối hình thức tổ chức Nhà nước quyền lực của Nhà
nước nằm toàn bộ trong tay của Nhà Vua. Nhà vua quyền tự ban hành
luật, trực tiếp lãnh đạo b máy nh chính Nhà Vua là cấp xét xử cao nhất.
Hiện nay trên thế giới n nước Arâp Xêut, Ô man vẫn còn tổ chức Nhà
nước theo hình thức chính thể này. các Nhà nước này không hiến pháp,
không các quan đại diện, kinh ran được sử dụng như một văn bản
mang tính hiến pháp. Nhà vua được xem như người cha tinh thần. Vua
gia tộc của Nhà Vua đóng vai trò quyết định về các vấn đề hệ trọng của Nhà
nước kể cả vấn đề quyết định xem ai sẽ người được quyền thừa kế ngôi
vua.
3.2 Hình thức quân chủ hạn chế (hay còn gọi quân chủ lập hiến)
Hình thức chính th quân chủ hạn chế được phân thành hai loại: Quân chủ
nhị nguyên Quân chủ đại nghị
* Th nhất: Về hình thức quân chủ nhị nguyên: hình thức chính thể này
nguyên tắc phân chia quyền lực được áp dụng mức độ nhất định, tức
đây sự phân chia giữa quyền lập pháp quyền hành pháp. Quyền lập
pháp trên danh nghĩa thì nó sẽ thuộc thẩm quyền của Nghị Viện, còn quyền
Hành pháp thì thuộc về Nhà Vua, Nhà vua thể thực hiện trực tiếp hoặc
gián tiếp thông qua Chính phủ do Nhà vua thành lập. Quyền tư pháp của chế
độ này chịu sự ảnh hưởng của Nhà vua. Mặc dù đứng trên danh nghĩa
Nhà Vua không quyền lập pháp nhưng Nhà vua th tác động trực tiếp
đến quá trình lập pháp thông qua quyền phủ quyết tuyệt đối của mình. Nhà
vua quyền giải thể Nghị Viện.
* Thứ hai: Quân chủ đại nghị ngày nay được thành lập các nước bản
phát triển n Anh, Nhật Bản, Bỉ,....và một số nước đang phát triển như
Thái Lan, Camphuchia,...Chính th này phát triển theo nguyên tắc phân chia
quyền lực, trong đó nguyên tắc phân chia quyền tối cao của Nghị Viện
trước quyền hành pháp được thừa nhận. Nguyên tắc này đồi hỏi Chính phủ
do Quốc vương thành lập phải nhận được sự tín nhiệm của Nghị viện. Quốc
vương phải chỉ định người đứng đầu đảng chiếm đa số tuyệt đối số ghế
Nghị Viện (Hạ Ngh Viện) làm người đứng đầu Chính phủ (Thủ tướng). Thủ
tướng sẽ thẩm quyền lựa chọn các thành viên của Chính phủ. Sau đó toàn
thành viên của Chính phủ được đưa ra để Nghị Viện biểu quyết tín nhiệm.
Sau khi được Nghị Viện tiến nhiệm thì Quốc vương bổ nhiệm toàn bộ thành
viên của Chính phủ. Trường hợp không đảng phái chính tr nào chiếm được
đa số ghế nói trên, Quốc vương phải chỉ định người đứng đầu liên minh các
đảng phái chiếm được đa số ghế làm người đứng đầu Chính phủ.
nh thức chính thể quân chủ đại nghị quyền hạn rộng lớn của Quốc
vương do Chính phủ thực hiện. Quốc vương quyền phủ quyết với những
luật do Nghị Viện thông qua. Các văn bản do Quốc vương ban hành đều
được soạn thảo bởi Chính phủ văn bản chỉ hiệu lực khi chữ của
Thủ tướng hoặc của Bộ trưởng được Thủ tướng ủy quyền. Khi Thủ
tướng hoặc Bộ trưởng phải chịu trách nhiệm về nội dung của văn bản, bản
thân Quốc vương không chịu bất cứ trách nhiệm nào. chế độ chính thể
quân chủ đại nghị, Chính phủ phải chịu trách nhiệm trước Ngh Viện (Hạ nghị
viện) về hoạt động của mình. Trường hợp Nghị viện (Hạ nghị viện) biểu quyết
không tín nhiệm Chính phủ thì Chính phủ phải từ chức hoặc Quốc vương
phải cắt chức toàn bộ thành viên của Chính phủ. Tuy nhiên người đứng đầu
Chính phủ quyền yêu cầu Quốc vương giải thể Hạ Nghị viện n định
một cuộc bầu cử mới. cuối cùng mâu thuẫn giữa quan hành pháp
lập pháp được giàn xếp bởi nhân dân. Trong cuộc bầu cử trước thời hạn nếu
nhân dân ủng hộ Nghị Viện thì đảng đối lập sẽ chiếm đa số ghế trong Nghị
Viện mới. Khi đó Chính phủ phải từ chức, nếu nhân dân ủng hộ Chính phủ
thì đảng cầm quyền (hoặc liên minh đảng cầm quyền) sẽ tiếp tục chiếm đa số
ghế trong Ngh Viện.
4. Phân biệt chính thể quân chủ chính thể cộng a
Chính thể quan chủ chính thể toàn bộ hoặc một phần quyền lực tối cao
của nhà nuớc được trao cho một nhân (vua, quốc vương…) theo phương
thức ch yếu cha truyền con nối (thế tập).Người đứng đầu nhà nước về
mặt pháp người quyền cao nhất của nhà nước vua hoặc những
người danh hiệu tương tự; Đa số các vua lên ngôi bằng con đường cha
truyền con nối nên đó phương thức chủ yếu. Tuy nhiên, các nhà vua sáng
lập ra một triều đại mới thường lên ngôi bằng các con đường khác như chỉ
định, suy tôn, bầu cử, tự xưng, được phong vương hoặc tiếm quyền, song
các triều vua sau, phương thức truyền kế ngôi vua lại được duy t củng cố.
Chính thể cộng hòa chính thể quyền lực tối cao của nhà nước được
trao cho một hoặc một số quan theo phương thức chủ yếu bầu cử. Đặc
trưng của dạng chính thể này trong chính thể này, quyền lực cao nhất của
nhà nước được trao cho một hoặc một số quan chủ yếu bằng con đường
bầu cử. Hiến pháp của các nước chính thể này đều quy định trình tự,
thủ tục đ thành lập các quan đó.
Chính thể quân chủ
Chính thể cộng hòa
- Là chính thể toàn bộ hoặc một
phàn quyền lực tối cao của nhà nước
được trao cho một nhân (vua, quốc
vương...) theo phương thức chủ yếu
cha truyền con nối (thế tập).
- chính thể quyền lực tối cao
của nhà nước được trao cho một
hoặc một số quan theo phương
thức ch yếu là bầu cử.
- Chủ thể nắm giữ quyền lực tối cao
của nhà nước một nhân (vua,
hoàng đế, quốc vương...).
- Chủ thể nắm giữ quyền lực tối cao
của nhà nước một quan (ví dụ:
Quốc hội của Việt Nam) hoặc một số
quan (ví dụ: Nghị viện, Tổng
thống Tòa án tối cao Mỹ).
- Phương thức trao quyền lực tối cao
cho nhà vua chủ yếu cha truyền con
nối, ngoài ra, thể bằng chỉ định, suy
tôn, tự xưng, được phong vương, bầu
cử hoặc tiếm quyền...
- Phương thức trao quyền lực cho
quan quyền lực tối cao bằng bầu
cử (ví dụ Việt Nam) hoặc chủ yếu
bằng bầu cử (ví dụ Mỹ).
- Thời gian nắm giữ quyền lực tối cao
suốt đời thể truyền ngôi cho
đời sau.
- Thời gian nắm giữ quyền lực tối cao
chỉ trong một thời gian nhất định
(theo nhiệm kỳ) không thể truyền
lại chức vụ cho đời sau.
- Nhân dân không được tham gia vào
việc lựa chọn nhà vua cũng như giám
sát hoạt động của nhà vua.
- Nhân dân được tham gia bầu cử
ứng cử vào quan quyền lực tối
cao của nhà nước cũng như giám
Chính thể quân chủ
Chính thể cộng hòa
sát hoạt động của quan này.
- Chính thể quân chủ gồm c dạng:
quân chủ chuyên chế (tuyệt đối)
quân chủ hạn chế (tương đối). Riêng
chính thể quân chủ hạn chế lại ba
biến dạng quân chủ đại diện đẳng
cấp, quân chủ nhị hợp (nh nguyên)
quân ch đại nghị (nghị viện).
- Chính thể cộng hòa gồm hai dạng:
cộng hòa quý tộc cộng hòa dân
chủ. Riêng chính thể cộng hòa dân
chủ lại các dạng tương ứng với
các kiểu nhà nước cộng hòa chủ
nô, cộng hòa phong kiến, cộng hòa
sản cộng hòa hội chủ nghĩa.

Preview text:

Chính thể quân chủ là gì? Đặc trưng các hình
thức chính thể quân chủ
1. Khái niệm về hình thức chính thể quân chủ
Chính thể quân chủ là hình thức nhà nước, trong đó người đứng đầu nhà
nước (vua, quốc vương, hoàng đế) được thiết lập theo nguyên tắc kế truyền.
Chính thể quân chủ là hình thức chính thể phổ biến của nhà nước chủ nô và nhà nước phong kiến.
Chính thể quân chủ - trong đó quyền lực tập trung toàn bộ (hay một phần)
vào tay người đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc kế thừa. Chính thể quân
chủ lại có: Chính thể quân chủ tuyệt đối ở đó người đứng đầu nhà nước - vua,
hoàng đế - có quyền lực tuyệt đối và là chủ tinh thần của đất nước. Chính thể
quân chủ tuyệt đối là loại hình của nhà nước phong kiến - Nhà nước không
có cơ quan đại diện, không có hiến pháp. Hiện trên thế giới còn Ôman và
Xuđăng là nước theo mô hình này. Chính thể quân chủ lập hiến (hạn chế) thì
người đứng đầu nhà nước chỉ nắm một phần quyền lực tối cao và bên cạnh
đó còn có một cơ quan quyền lực khác như nghị viện. Theo mô hình này, nhà
nước ban hành hiến pháp; nhà vua không còn quyền lực tuyệt đối, hoạt động
theo nguyên tắc “vua trị vì nhưng không cai trị” - vua không có thực quyền.
Quân chủ lập hiến có hai loại:
1) Quân chủ nhị nguyên là loại hình tổ chức trong đó quyền lực nhà nước
được chia đều cho hai cơ quan cơ bản của cấu trúc nhà nước là quyển lực
của vua và quyền lực của nghị viện. Đây là mô hình tổn tại không lâu của thời
kì đầu cách mạng tư sản, theo đó các bộ trưởng vừa chịu trách nhiệm trước
vua, vừa chịu trách nhiệm trước Nghị viện;
2) Quân chủ đại nghị là loại hình tổ chức phổ biến hiện nay ở các nước tư
bản, theo đó nguyên thủ quốc gia là các vị hoàng đế được truyền ngôi và
chính phủ - bộ máy hành pháp hoạt động đến khi nào còn sự tín nhiệm của
Nghị viện. Các bộ trưởng phải chịu trách nhiệm trước Nghị viện (hạ viện).
Việc thành lập chính phủ trong tay đảng chiếm đa số ghế trong hạ viện. Nhà
vua hầu như không tham gia vào việc giải quyết công việc của nhà nước.
Nghị viện có quyền luận tội các vị quan có hàm bộ trưởng (Hiến pháp Đan
Mạch, Na Uy, Bi...). Cách tổ chức chính thể quân chủ đại nghị ở các nước
đang phát triển không hoàn toàn giống như các nước tư bản phát triển. Theo
truyền thống lịch sử, nhà vua còn có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống chính trị
của nhà nước (như Thái Lan, Nêpan, Malaixia...).
2. Đặc trưng của hình thức chính thể quân chủ
Đặc trưng của hình thức chính thể quân chủ được thể hiện như sau:
+ Người đứng đầu nhà nước và về mặt pháp lý là người có quyền cao nhất
của nhà nước là vua hoặc những người có danh hiệu tương tự.
+ Đa số các vua lên ngôi bằng con đường cha truyền con nối nên đó là
phương thức chủ yếu. Tuy nhiên, các nhà vua sáng lập ra một triều đại mới
thường lên ngôi bằng các con đường khác như chỉ định, suy tôn, bầu cử, tự
xưng, được phong vương hoặc tiếm quyền, song ở các triều vua sau,
phương thức truyền kế ngôi vua lại được duy trì và củng cố.
3. Các hình thức chính thể quân chủ
Các dạng: Căn cứ vào thẩm quyền và mối quan hệ giữa nhà vua, nghị viện
với chính phủ thì hình thức chính thể quân chủ có hai hình thức cơ bản là
quân chủ chuyên chế (tuyệt đối) và quân chủ hạn chế (tương đối), riêng chính
thể quân chủ hạn chế lại có ba biến dạng là quân chủ đại diện đẳng cấp,
quân chủ nhị hợp (nhị nguyên) và quân chủ đại nghị (nghị viện).
3.1 Hình thức quân chủ tuyệt đối
Quân chủ tuyệt đối là hình thức tổ chức Nhà nước mà quyền lực của Nhà
nước nằm toàn bộ trong tay của Nhà Vua. Nhà vua có quyền tự ban hành
luật, trực tiếp lãnh đạo bộ máy hành chính và Nhà Vua là cấp xét xử cao nhất.
Hiện nay trên thế giới có nhà nước Arâp Xêut, Ô man vẫn còn tổ chức Nhà
nước theo hình thức chính thể này. Ở các Nhà nước này không có hiến pháp,
không có các cơ quan đại diện, kinh Cô ran được sử dụng như một văn bản
mang tính hiến pháp. Nhà vua được xem như là người cha tinh thần. Vua và
gia tộc của Nhà Vua đóng vai trò quyết định về các vấn đề hệ trọng của Nhà
nước kể cả vấn đề quyết định xem ai sẽ là người được quyền thừa kế ngôi vua.
3.2 Hình thức quân chủ hạn chế (hay còn gọi là quân chủ lập hiến)
Hình thức chính thể quân chủ hạn chế được phân thành hai loại: Quân chủ
nhị nguyên và Quân chủ đại nghị
* Thứ nhất: Về hình thức quân chủ nhị nguyên: Ở hình thức chính thể này
nguyên tắc phân chia quyền lực được áp dụng ở mức độ nhất định, tức là ở
đây có sự phân chia giữa quyền lập pháp và quyền hành pháp. Quyền lập
pháp trên danh nghĩa thì nó sẽ thuộc thẩm quyền của Nghị Viện, còn quyền
Hành pháp thì thuộc về Nhà Vua, Nhà vua có thể thực hiện trực tiếp hoặc
gián tiếp thông qua Chính phủ do Nhà vua thành lập. Quyền tư pháp của chế
độ này có chịu sự ảnh hưởng của Nhà vua. Mặc dù đứng trên danh nghĩa
Nhà Vua không có quyền lập pháp nhưng Nhà vua có thể tác động trực tiếp
đến quá trình lập pháp thông qua quyền phủ quyết tuyệt đối của mình. Nhà
vua có quyền giải thể Nghị Viện.
* Thứ hai: Quân chủ đại nghị ngày nay được thành lập ở các nước tư bản
phát triển như Anh, Nhật Bản, Bỉ,... và ở một số nước đang phát triển như
Thái Lan, Camphuchia,. .Chính thể này phát triển theo nguyên tắc phân chia
quyền lực, trong đó nguyên tắc phân chia quyền tối cao là của Nghị Viện
trước quyền hành pháp được thừa nhận. Nguyên tắc này đồi hỏi Chính phủ
do Quốc vương thành lập phải nhận được sự tín nhiệm của Nghị viện. Quốc
vương phải chỉ định người đứng đầu đảng chiếm đa số tuyệt đối số ghế ở
Nghị Viện (Hạ Nghị Viện) làm người đứng đầu Chính phủ (Thủ tướng). Thủ
tướng sẽ có thẩm quyền lựa chọn các thành viên của Chính phủ. Sau đó toàn
thành viên của Chính phủ được đưa ra để Nghị Viện biểu quyết tín nhiệm.
Sau khi được Nghị Viện tiến nhiệm thì Quốc vương bổ nhiệm toàn bộ thành
viên của Chính phủ. Trường hợp không đảng phái chính trị nào chiếm được
đa số ghế nói trên, Quốc vương phải chỉ định người đứng đầu liên minh các
đảng phái chiếm được đa số ghế làm người đứng đầu Chính phủ.
Ở hình thức chính thể quân chủ đại nghị quyền hạn rộng lớn của Quốc
vương do Chính phủ thực hiện. Quốc vương có quyền phủ quyết với những
luật do Nghị Viện thông qua. Các văn bản do Quốc vương ban hành đều
được soạn thảo bởi Chính phủ và văn bản chỉ có hiệu lực khi có chữ ký của
Thủ tướng hoặc là của Bộ trưởng được Thủ tướng ủy quyền. Khi ký Thủ
tướng hoặc Bộ trưởng phải chịu trách nhiệm về nội dung của văn bản, bản
thân Quốc vương không chịu bất cứ trách nhiệm nào. Ở chế độ chính thể
quân chủ đại nghị, Chính phủ phải chịu trách nhiệm trước Nghị Viện (Hạ nghị
viện) về hoạt động của mình. Trường hợp Nghị viện (Hạ nghị viện) biểu quyết
không tín nhiệm Chính phủ thì Chính phủ phải từ chức hoặc Quốc vương
phải cắt chức toàn bộ thành viên của Chính phủ. Tuy nhiên người đứng đầu
Chính phủ có quyền yêu cầu Quốc vương giải thể Hạ Nghị viện và ấn định
một cuộc bầu cử mới. Và cuối cùng mâu thuẫn giữa cơ quan hành pháp và
lập pháp được giàn xếp bởi nhân dân. Trong cuộc bầu cử trước thời hạn nếu
nhân dân ủng hộ Nghị Viện thì đảng đối lập sẽ chiếm đa số ghế trong Nghị
Viện mới. Khi đó Chính phủ cũ phải từ chức, nếu nhân dân ủng hộ Chính phủ
thì đảng cầm quyền (hoặc liên minh đảng cầm quyền) sẽ tiếp tục chiếm đa số ghế trong Nghị Viện.
4. Phân biệt chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa
Chính thể quan chủ là chính thể mà toàn bộ hoặc một phần quyền lực tối cao
của nhà nuớc được trao cho một cá nhân (vua, quốc vương…) theo phương
thức chủ yếu là cha truyền con nối (thế tập).Người đứng đầu nhà nước và về
mặt pháp lý là người có quyền cao nhất của nhà nước là vua hoặc những
người có danh hiệu tương tự; Đa số các vua lên ngôi bằng con đường cha
truyền con nối nên đó là phương thức chủ yếu. Tuy nhiên, các nhà vua sáng
lập ra một triều đại mới thường lên ngôi bằng các con đường khác như chỉ
định, suy tôn, bầu cử, tự xưng, được phong vương hoặc tiếm quyền, song ở
các triều vua sau, phương thức truyền kế ngôi vua lại được duy trì và củng cố.
Chính thể cộng hòa là chính thể mà quyền lực tối cao của nhà nước được
trao cho một hoặc một số cơ quan theo phương thức chủ yếu là bầu cử. Đặc
trưng của dạng chính thể này là trong chính thể này, quyền lực cao nhất của
nhà nước được trao cho một hoặc một số cơ quan chủ yếu bằng con đường
bầu cử. Hiến pháp của các nước có chính thể này đều quy định rõ trình tự,
thủ tục để thành lập các cơ quan đó.
Chính thể quân chủ
Chính thể cộng hòa
- Là chính thể mà toàn bộ hoặc một
phàn quyền lực tối cao của nhà nước - Là chính thể mà quyền lực tối cao
được trao cho một cá nhân (vua, quốc của nhà nước được trao cho một
vương...) theo phương thức chủ yếu là hoặc một số cơ quan theo phương
cha truyền con nối (thế tập).
thức chủ yếu là bầu cử.
- Chủ thể nắm giữ quyền lực tối cao
- Chủ thể nắm giữ quyền lực tối cao của nhà nước là một cơ quan (ví dụ:
của nhà nước là một cá nhân (vua, Quốc hội của Việt Nam) hoặc một số
hoàng đế, quốc vương...).
cơ quan (ví dụ: Nghị viện, Tổng
thống và Tòa án tối cao ở Mỹ).
- Phương thức trao quyền lực tối cao
cho nhà vua chủ yếu là cha truyền con - Phương thức trao quyền lực cho cơ
nối, ngoài ra, có thể bằng chỉ định, suy quan quyền lực tối cao là bằng bầu
tôn, tự xưng, được phong vương, bầu cử (ví dụ ở Việt Nam) hoặc chủ yếu cử hoặc tiếm quyền...
bằng bầu cử (ví dụ ở Mỹ).
- Thời gian nắm giữ quyền lực tối cao - Thời gian nắm giữ quyền lực tối cao
là suốt đời và có thể truyền ngôi cho là chỉ trong một thời gian nhất định đời sau.
(theo nhiệm kỳ) và không thể truyền
lại chức vụ cho đời sau.
- Nhân dân không được tham gia vào - Nhân dân được tham gia bầu cử và
việc lựa chọn nhà vua cũng như giám ứng cử vào cơ quan quyền lực tối
sát hoạt động của nhà vua.
cao của nhà nước cũng như giám
Chính thể quân chủ
Chính thể cộng hòa
sát hoạt động của cơ quan này.
- Chính thể quân chủ gồm các dạng: - Chính thể cộng hòa gồm hai dạng:
quân chủ chuyên chế (tuyệt đối) và cộng hòa quý tộc và cộng hòa dân
quân chủ hạn chế (tương đối). Riêng chủ. Riêng chính thể cộng hòa dân
chính thể quân chủ hạn chế lại có ba chủ lại có các dạng tương ứng với
biến dạng là quân chủ đại diện đẳng các kiểu nhà nước là cộng hòa chủ
cấp, quân chủ nhị hợp (nhị nguyên) và nô, cộng hòa phong kiến, cộng hòa
quân chủ đại nghị (nghị viện).
tư sản và cộng hòa xã hội chủ nghĩa.
Document Outline

  • Chính thể quân chủ là gì? Đặc trưng các hình thức
    • 1. Khái niệm về hình thức chính thể quân chủ
    • 2. Đặc trưng của hình thức chính thể quân chủ
    • 3. Các hình thức chính thể quân chủ
      • 3.1 Hình thức quân chủ tuyệt đối
      • 3.2 Hình thức quân chủ hạn chế (hay còn gọi là quâ
    • 4. Phân biệt chính thể quân chủ và chính thể cộng