Chống đối ? Khái niệm về chống đối theo
quy định của pháp luật
1. Khái niệm chống đối
Chống đối hành vi ch đích nhằm cản trở việc thi hành pháp luật.
“Chống đối' thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như
pháp luật, chính trị, quân sự ... Trong lĩnh vực pháp luật, “chống đối” thường
được sử dụng chỉ hành vi sai trái của tổ chức, nhân đối lập với yêu cầu
của pháp luật. Chống đối hành vi bất hợp pháp.
Pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh hành vi con người để phù
hợp với trật tự chung của hội. Bản thân pháp luật phải th hiện ý chí,
nguyện vọng của nhân dân, những chuẩn mực đã được hội thừa nhận...
cho nên được sự ủng hộ rộng rãi của quần chúng. Đặc biệt, trong hội
dân chủ hiện nay, luôn tồn tại nguyên tác: “người dân được làm tất cả những
pháp luật không cấm". Tuy nhiên, những động riêng (vụ lợi, trả
thù nhân...) hay do thiếu hiểu biết... vẫn những tổ chức, nhân vi
phạm pháp luật. Một trong những hiện tượng y sự chống đối pháp luật.
Người hành vi chống đối pháp luật chủ động thực hiện hành vi mang tính
chất cố ý.
Thái độ chống đối đây thường thể hiện trực tiếp với những người nhiệm
vụ, quyền hạn áp dụng pháp luật thường những vụ việc cụ thể (ví dụ:
chống người thi hành công vụ).
2. Khái niệm chống người thi hành công vụ
Chống người thi hành ng vụ hành vi chống đối, cản trở, đe dọa, uy hiếp
người thi hành công vụ xảy ra trước, trong hoặc sau khi người thi hành công
vụ thực hiện công vụ bằng thủ đoạn dùng lực, đe dọa dùng lực hoặc
các thủ đoạn khác nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ,
trả t người thi hành công vụ, đe dọa người khác hoặc để ép buộc người thi
hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật
Về khái niệm t việc chống người thi hành công vụ được hiểu những
người vi phạm nh vi cản trở, chống đối bằng hung khí nguy hiểm, công
cụ hỗ trợ, hoặc các vật liệu nổ, dụng cụ, phương tiện khác nhằm đe dọa, uy
hiếp tinh thần, sức khỏe, tính mạng của người đang thi hành công vụ giải
quyết vụ việc sau hoặc trước sự việc của người thi hành ng vụ đang thực
hiện công vụ bằng rất nhiều thủ đoạn đe dọa hoặc dùng lực hoặc dùng các
thủ đoạn tinh vi khác tính chất thách thức nhằm mục đích trả thù, cản trở
để ép buộc những người thi hành công vụ thực hiện các hành vi không đúng
trái với các quy định của pháp luật.
Hiện nay, những người thi hành công vụ khi thực hiện công vụ nhất định để
thực hiện chức năng quản n nước, nhiệm vụ duy trì, ổn định an ninh
trật tự khi được giao trách nhiệm giao nhiệm vụ thực hiện công vụ. Người
thi hành công vụ cán bộ, công chức, nhân viên của các quan Nhà nước
hoặc các tổ chức đang thi hành nhiệm vụ được quan, tổ chức đó giao cho
hoặc theo quy định của pháp luật lợi ích chung. Hành vi chống lại người thi
hành công vụ trực tiếp xâm hại đến hoạt động bình thường của các quan,
tổ chức, làm giảm hiệu lực quản của các quan, tổ chức đó thể
xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của chính
những người thi hành công vụ.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì việc chống người thi hành công vụ
thể bị xử phạt hành chính hoặc sẽ bị truy cứu hình sự theo quy định của pháp
luật.
3. Cấu thành tội phạm của tội chống người thi hành ng vụ
Khi hành vi chống người thi hành công vụ để truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định tại Điều 330 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung
năm 2017 về tội chống người thi hành công vụ thì phải đáp ứng các dấu hiệu
cấu thành tội phạm như sau:
Thứ nhất về mặt khách thể của tội chống người thi hành công vụ
Người phạm tội khi hành vi chống người thi hành công vụ hành vi tác
động vào thể của những người đang thực hiện nhiệm vụ nhằm mục đích
cản trở những hoạt động bình thường các quan, t chức của quan nhà
nước như đánh, chém, khống chế, uy hiếp về mặt thần của người thi hành
công vụ lợi ích chung.
Thứ hai về mặt chủ thể của tội chống người thi hành công vụ
Người hành vi chống người thi hành công vụ chủ thể thường từ đ 16
tuổi trở lên trong khung hình phạt bản của tội này 3 năm tội ít
nghiêm trọng tội nghiêm trọng 7 năm tù khoản 2 của Bộ luật hình sự.
Thứ ba về mặt chủ quan của tội chống người thi hành công vụ
Khi hành vi chống trả, khống chế, uy hiếp những người thi hành công vụ
đang thực hiện công vụ hoàn toàn nhận thức được hành vi của mình nhưng
vẫn đe dọa, uy hiếp tinh thần những người thi hành công vụ với lỗi cố ý.
Thứ về mặt khách quan của tội chống người thi hành công vụ.
Tùy theo tính chất mức độ gây nguy hiểm cho hội xâm phạm nghiêm trọng
đến các quan hệ hội nhất định được nhà nước bảo vệ người hành
vi chống người thi hành công vụ phải chịu trách nhiệm hình sự khi các
hành vi dùng sức mạnh vật chất tính sát thương cao để cản trở tấn công
những người thi hành công vụ nhằm ép buộc họ thực hiện không theo đúng
trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
+ Những người vi phạm dùng những thủ đoạn uy hiếp về tinh thần n đe
dọa làm cho họ sợ mà không thực hiện không theo đúng trình tự, thủ tục
pháp luật quy định hoặc những hành vi ép buộc những người thi hành
công vụ thực hiện những hành vi trái pháp luật.
+ Ngoài ra những người hành vi chống người thì hành công vụ thể lôi
kéo người khác làm nhục, bội nhọ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, vu khống
những người đang thi hành công vụ nhằm mục đích hạ uy tín của những
người y nhằm cản trở những người này thực hiện những hành vi trái pháp
luật.
4. Về các khung hình phạt của tội chống người thi hành công vụ
Về khung hình phạt bản thì người hành vi vi phạm sẽ bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm theo quy định nếu nhiều tình tiết giảm nhẹ
theo quy định hoặc sẽ bị phạt từ sáu tháng đến ba năm theo quy định
của Bộ luật hình sự khi hành vi cản trở những người thi hành công vụ
đang thực hiện công việc của họ nhằm ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp
luật bằng lưc đe dọa bằng lực nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe, tính mạng của những người thi hành công vụ hoặc dùng
những thủ đoạn khác để ngăn cản những người thi hành công vụ.
Về khung hình phạt tăng nặng t người hành vi chống người thi hành
công vụ sẽ bị phạt từ hai năm đến bảy năm nếu những người vi phạm
sự bàn bạc trước, cấu kết tổ chức để thực hiện tội phạm nhằm chống đối
người thi hành công vụ.
+ Những người phạm tội khi hành vi chống người công vụ hoặc các hành
vi xâm phạm đến an ninh trật tự liên quan đến những người thi hành ng
vụ của n nước đã thực hiên phạm tội 2 lần trở lên c động đến những đối
tượng công vụ khác nhau hoặc một đối tượng thực hiện công vụ đó.
+ Người phạm tội tình tiết tăng nặng tái phạm nguy hiểm khi lỗi cố ý
chưa được xóa án tích những người này đã hành vi tái phạm trước đó
về tội chống người thi hành công vụ.
+ Những người phạm tội này lại thực hiện hành vi phạm tội rất nghiêm trọng
trở lên do lỗi cố ý trực tiếp mà đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng trở lên
chưa được xóa án tích lại phạm tội mới.
+ Những người hành vi phạm tội chống người thi hành công vụ nh vi
kích động người khác ngăn cản những người thi hành công vụ hoặc hành
vi xúi giục nhằm lôi kéo cản trở việc thực hiện công vụ của quan nhà nước.
+ Người phạm tội gây thiệt hại về các tài sản của quan, tổ chức, nhân
về tài sản 50.000.000 đồng trở lên tại thời điểm. vi phạm
Tuy nhiên, trong thực tiễn hiện nay mỗi khi các hành vi chống người thi
hành công vụ ng chưa được xử lý nghiêm theo các quy định của pháp luật.
Thông thường hành vi chống người thi hành công vụ chỉ bị xử khi các
hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng của những người thi hành
công vụ thì mới bị xử lý. vậy, nhà nước cần các biện pháp xử những
trường hợp này nhằm bảo đảm an ninh trật tự, ổn định hội.
5. Một số vấn đề về chống người thi hành công vụ
Về khái niệm, chống người thi hành công vụ được hiểu hành vi chống đối,
cản trở, đe dọa, uy hiếp người thi hành công vụ xảy ra trước, trong hoặc sau
khi người thi hành ng vụ thực hiện công vụ bằng thủ đoạn dùng lực, đe
dọa dùng lực hoặc các thủ đoạn khác nhằm cản trở người thi hành công
vụ thực hiện nhiệm vụ, trả thù người thi hành công vụ, đe dọa người khác
hoặc để ép buộc người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật
Về mức độ vi phạm: Để xác định bị xử phạt vi phạm hành chính hay xử
theo pháp luật hình sự.
Về mặt khách quan, chúng đều những hành vi nguy hiểm cho hội
những mức độ khác nhau, được thực hiện bằng hành động hoặc không
hành động, xâm hại đến các quan h hội nhất định được nhà nước bảo vệ;
về mặt pháp lý, chúng đều những nh vi trái pháp luật, bị cấm bởi các văn
bản quy phạm pháp luật, chủ thể thực hiện hành vi bị cấm đều phải b xử
bởi c biện pháp cưỡng chế nhất định (tùy từng vi phạm người thực
hiện hoặc phải chịu trách nhiệm hành chính, hoặc phải chịu trách nhiệm hình
sự);
Về mặt chủ quan, chúng đều những hành vi tính chất lỗi, được thực
hiện một cách cố ý bởi người năng lực trách nhiệm pháp được quy định
trong Luật hành chính hoặc Bộ Luật Hình sự.
Về thủ tục xử phạt hành vi “chống người thi hành công vụ” : trong Luật Hành
chính, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Luật xử vi
phạm hành chính. Thủ tục xử hành vi chống người thi hành công vụ khi
được coi tội phạm sẽ tuân theo thủ tục T tụng hình sự (hay còn gọi thủ
tục Tòa án), quy trình thủ tục xử tội phạm Bộ luật Tố tụng hình sự hiện
hành quy định, tức tuân thủ theo trình tự của Bộ luật quy định.

Preview text:

Chống đối là gì ? Khái niệm về chống đối theo
quy định của pháp luật 1. Khái niệm chống đối
Chống đối là hành vi có chủ đích nhằm cản trở việc thi hành pháp luật.
“Chống đối' là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như
pháp luật, chính trị, quân sự ... Trong lĩnh vực pháp luật, “chống đối” thường
được sử dụng chỉ hành vi sai trái của tổ chức, cá nhân đối lập với yêu cầu
của pháp luật. Chống đối là hành vi bất hợp pháp.
Pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh hành vi con người để phù
hợp với trật tự chung của xã hội. Bản thân pháp luật phải thể hiện ý chí,
nguyện vọng của nhân dân, những chuẩn mực đã được xã hội thừa nhận..
cho nên nó được sự ủng hộ rộng rãi của quần chúng. Đặc biệt, trong xã hội
dân chủ hiện nay, luôn tồn tại nguyên tác: “người dân được làm tất cả những
gì mà pháp luật không cấm". Tuy nhiên, vì những động cơ riêng (vụ lợi, trả
thù cá nhân...) hay do thiếu hiểu biết... mà vẫn có những tổ chức, cá nhân vi
phạm pháp luật. Một trong những hiện tượng này là sự chống đối pháp luật.
Người có hành vi chống đối pháp luật chủ động thực hiện hành vi mang tính chất cố ý.
Thái độ chống đối ở đây thường thể hiện trực tiếp với những người có nhiệm
vụ, quyền hạn áp dụng pháp luật và thường là ở những vụ việc cụ thể (ví dụ:
chống người thi hành công vụ).
2. Khái niệm chống người thi hành công vụ
Chống người thi hành công vụ là hành vi chống đối, cản trở, đe dọa, uy hiếp
người thi hành công vụ xảy ra trước, trong hoặc sau khi người thi hành công
vụ thực hiện công vụ bằng thủ đoạn dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc
các thủ đoạn khác nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ,
trả thù người thi hành công vụ, đe dọa người khác hoặc để ép buộc người thi
hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật
Về khái niệm thì việc chống người thi hành công vụ được hiểu là những
người vi phạm có hành vi cản trở, chống đối bằng hung khí nguy hiểm, công
cụ hỗ trợ, hoặc các vật liệu nổ, dụng cụ, phương tiện khác nhằm đe dọa, uy
hiếp tinh thần, sức khỏe, tính mạng của người đang thi hành công vụ giải
quyết vụ việc sau hoặc trước sự việc của người thi hành công vụ đang thực
hiện công vụ bằng rất nhiều thủ đoạn đe dọa hoặc dùng vũ lực hoặc dùng các
thủ đoạn tinh vi khác có tính chất thách thức nhằm mục đích trả thù, cản trở
để ép buộc những người thi hành công vụ thực hiện các hành vi không đúng
trái với các quy định của pháp luật.
Hiện nay, những người thi hành công vụ khi thực hiện công vụ nhất định để
thực hiện chức năng quản lý nhà nước, có nhiệm vụ duy trì, ổn định an ninh
trật tự khi được giao trách nhiệm và giao nhiệm vụ thực hiện công vụ. Người
thi hành công vụ là cán bộ, công chức, nhân viên của các cơ quan Nhà nước
hoặc các tổ chức đang thi hành nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức đó giao cho
hoặc theo quy định của pháp luật vì lợi ích chung. Hành vi chống lại người thi
hành công vụ trực tiếp xâm hại đến hoạt động bình thường của các cơ quan,
tổ chức, làm giảm hiệu lực quản lý của các cơ quan, tổ chức đó và có thể
xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của chính
những người thi hành công vụ.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì việc chống người thi hành công vụ có
thể bị xử phạt hành chính hoặc sẽ bị truy cứu hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Cấu thành tội phạm của tội chống người thi hành công vụ
Khi có hành vi chống người thi hành công vụ để có truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định tại Điều 330 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung
năm 2017 về tội chống người thi hành công vụ thì phải đáp ứng các dấu hiệu
cấu thành tội phạm như sau:
Thứ nhất về mặt khách thể của tội chống người thi hành công vụ
Người phạm tội khi có hành vi chống người thi hành công vụ có hành vi tác
động vào cơ thể của những người đang thực hiện nhiệm vụ nhằm mục đích
cản trở những hoạt động bình thường các cơ quan, tổ chức của cơ quan nhà
nước như đánh, chém, khống chế, uy hiếp về mặt thần của người thi hành
công vụ vì lợi ích chung.
Thứ hai về mặt chủ thể của tội chống người thi hành công vụ
Người có hành vi chống người thi hành công vụ là chủ thể thường từ đủ 16
tuổi trở lên vì trong khung hình phạt cơ bản của tội này là 3 năm tù là tội ít
nghiêm trọng và tội nghiêm trọng là 7 năm tù ở khoản 2 của Bộ luật hình sự.
Thứ ba về mặt chủ quan của tội chống người thi hành công vụ
Khi có hành vi chống trả, khống chế, uy hiếp những người thi hành công vụ
đang thực hiện công vụ hoàn toàn nhận thức được hành vi của mình nhưng
vẫn đe dọa, uy hiếp tinh thần những người thi hành công vụ với lỗi cố ý.
Thứ tư về mặt khách quan của tội chống người thi hành công vụ.
Tùy theo tính chất mức độ gây nguy hiểm cho xã hội xâm phạm nghiêm trọng
đến các quan hệ xã hội nhất định được nhà nước bảo vệ mà người có hành
vi chống người thi hành công vụ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có các
hành vi dùng sức mạnh vật chất có tính sát thương cao để cản trở tấn công
những người thi hành công vụ nhằm ép buộc họ thực hiện không theo đúng
trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định.
+ Những người vi phạm dùng những thủ đoạn uy hiếp về tinh thần như đe
dọa làm cho họ sợ mà không thực hiện không theo đúng trình tự, thủ tục mà
pháp luật quy định hoặc có những hành vi ép buộc những người thi hành
công vụ thực hiện những hành vi trái pháp luật.
+ Ngoài ra những người có hành vi chống người thì hành công vụ có thể lôi
kéo người khác làm nhục, bội nhọ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, vu khống
những người đang thi hành công vụ nhằm mục đích hạ uy tín của những
người này nhằm cản trở những người này thực hiện những hành vi trái pháp luật.
4. Về các khung hình phạt của tội chống người thi hành công vụ
Về khung hình phạt cơ bản thì người có hành vi vi phạm sẽ bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm theo quy định nếu có nhiều tình tiết giảm nhẹ
theo quy định hoặc sẽ bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm tù theo quy định
của Bộ luật hình sự khi có hành vi cản trở những người thi hành công vụ
đang thực hiện công việc của họ nhằm ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp
luật bằng vũ lưc đe dọa bằng vũ lực nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe, tính mạng của những người thi hành công vụ hoặc dùng
những thủ đoạn khác để ngăn cản những người thi hành công vụ.
Về khung hình phạt tăng nặng thì người có hành vi chống người thi hành
công vụ sẽ bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm nếu những người vi phạm có
sự bàn bạc trước, cấu kết có tổ chức để thực hiện tội phạm nhằm chống đối người thi hành công vụ.
+ Những người phạm tội khi có hành vi chống người công vụ hoặc các hành
vi xâm phạm đến an ninh trật tự có liên quan đến những người thi hành công
vụ của nhà nước đã thực hiên phạm tội 2 lần trở lên tác động đến những đối
tượng công vụ khác nhau hoặc một đối tượng thực hiện công vụ đó.
+ Người phạm tội có tình tiết tăng nặng là tái phạm nguy hiểm khi có lỗi cố ý
chưa được xóa án tích mà những người này đã có hành vi tái phạm trước đó
về tội chống người thi hành công vụ.
+ Những người phạm tội này lại thực hiện hành vi phạm tội rất nghiêm trọng
trở lên do lỗi cố ý trực tiếp mà đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng trở lên
chưa được xóa án tích lại phạm tội mới.
+ Những người có hành vi phạm tội chống người thi hành công vụ có hành vi
kích động người khác ngăn cản những người thi hành công vụ hoặc có hành
vi xúi giục nhằm lôi kéo cản trở việc thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước.
+ Người phạm tội gây thiệt hại về các tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân
về tài sản 50.000.000 đồng trở lên tại thời điểm. vi phạm
Tuy nhiên, trong thực tiễn hiện nay mỗi khi có các hành vi chống người thi
hành công vụ cũng chưa được xử lý nghiêm theo các quy định của pháp luật.
Thông thường hành vi chống người thi hành công vụ chỉ bị xử lý khi có các
hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng của những người thi hành
công vụ thì mới bị xử lý. Vì vậy, nhà nước cần có các biện pháp xử lý những
trường hợp này nhằm bảo đảm an ninh trật tự, ổn định xã hội.
5. Một số vấn đề về chống người thi hành công vụ
Về khái niệm, chống người thi hành công vụ được hiểu là hành vi chống đối,
cản trở, đe dọa, uy hiếp người thi hành công vụ xảy ra trước, trong hoặc sau
khi người thi hành công vụ thực hiện công vụ bằng thủ đoạn dùng vũ lực, đe
dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác nhằm cản trở người thi hành công
vụ thực hiện nhiệm vụ, trả thù người thi hành công vụ, đe dọa người khác
hoặc để ép buộc người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật
Về mức độ vi phạm: Để xác định bị xử phạt vi phạm hành chính hay xử lý theo pháp luật hình sự.
Về mặt khách quan, chúng đều là những hành vi nguy hiểm cho xã hội ở
những mức độ khác nhau, và được thực hiện bằng hành động hoặc không
hành động, xâm hại đến các quan hệ xã hội nhất định được nhà nước bảo vệ;
về mặt pháp lý, chúng đều là những hành vi trái pháp luật, bị cấm bởi các văn
bản quy phạm pháp luật, và chủ thể thực hiện hành vi bị cấm đều phải bị xử
lý bởi các biện pháp cưỡng chế nhất định (tùy từng vi phạm mà người thực
hiện hoặc phải chịu trách nhiệm hành chính, hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự);
Về mặt chủ quan, chúng đều là những hành vi có tính chất lỗi, được thực
hiện một cách cố ý bởi người có năng lực trách nhiệm pháp lý được quy định
trong Luật hành chính hoặc Bộ Luật Hình sự.
Về thủ tục xử phạt hành vi “chống người thi hành công vụ” : trong Luật Hành
chính, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Luật xử lý vi
phạm hành chính. Thủ tục xử lý hành vi chống người thi hành công vụ khi
được coi là tội phạm sẽ tuân theo thủ tục Tố tụng hình sự (hay còn gọi là thủ
tục Tòa án), quy trình thủ tục xử lý tội phạm là Bộ luật Tố tụng hình sự hiện
hành quy định, tức là tuân thủ theo trình tự của Bộ luật quy định.
Document Outline

  • Chống đối là gì ? Khái niệm về chống đối theo quy
    • 1. Khái niệm chống đối
    • 2. Khái niệm chống người thi hành công vụ
    • 3. Cấu thành tội phạm của tội chống người thi hành
    • 4. Về các khung hình phạt của tội chống người thi
    • 5. Một số vấn đề về chống người thi hành công vụ