



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 40551442
Chủ đề 1: Sản xuất hàng hóa là gì, kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất
hàng hóa? Lựa chọn một điều kiện để phân tích. Ở Việt Nam hiện
nay có các điều kiện đó hay không? Cho ví dụ chứng minh?
Theo C.Mác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những
người sản xuất ra sản phẩm không nhằm phục vụ mục đích phục vụ nhu cầu
tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán.
Các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
Phân công lao động xã hội.
Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất Điều kiện phân
tích: Phân công lao động xã hội.
Khái niệm: là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành,
các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của
những người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau.
Ví dụ: Phân chia lao động trong xã hội thành các ngành như: công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ…hay là nghề: công nhân, giáo viên, kĩ
sư… Phân công lao động xã hội là cơ sở của trao đổi:
• Do phân công lao động xã hội nên mỗi người sản xuất sẽ làm một
công việc cụ thể, vì vậy họ chỉ tạo ra 1 hoặc một vài loại sản phẩm nhất định.
• Song cuộc sống của mỗi người lại rất cần nhiều loại sản phẩm khác
nhau. Để thỏa mãn nhu cầu đòi hỏi, họ phải trao đổi sản phẩm với nhau.
Phân công lao động xã hội càng phát triển thì sản xuất và trao đổi ngày
càng mở rộng, đa dạng hơn.
Sự tác động của phân công lao động xã hội tới người sản xuất:
Phân công lao động xã hội làm cho những người sản xuất phụ
thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng.
- Là một đất nước đang phát triển VN hoàn toàn có đủ hai điều kiện để
hình thành nên sản xuất hàng hóa. lOMoAR cPSD| 40551442
- Ví dụ: Ở Việt Nam, các địa phương có sự khác biệt về mặt tự nhiên, do
đó từng địa phương sẽ có những ưu thế nhất định về mặt tự nhiên, về
mặt xã hội. Chẳng hạn như tại Tây Nguyên thì có lợi thế về trồng cây
công nghiệp lâu năm, tại Hải Phòng có lợi thế về cảng biển, tại Thái
Nguyên có lợi thế về quặng, tài nguyên khoáng sản… Vì thế, khi phân
công lao động xã hội các chủ thể kinh tế sẽ có xu hướng tìm kiếm, khai
thác những lợi thế so sánh về mặt tự nhiên, về mặt xã hội của từng vùng,
từng địa phương. Người ta sẽ có xu hướng đầu tư vào các nhà máy đóng
tàu, chế biến hải sản ở Hải Phòng thay vì ở Thái Nguyên, Tây Nguyên
và ngược lại, người ta sẽ chú trọng đầu tư vào các nhà máy chế biến,
phân bón, thuốc trừ sâu ở Tây Nguyên thay vì ở Hải Phòng…
Về sự tách biệt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất được thể hiện rõ nhất ở
việc đăng ký sở hữu trí tuệ: Sản phẩm do tự mình sáng tạo ra dựa trên
những nghiên cứu độc quyền của mình, như thương hiệu cà phê Trung
Nguyên thuộc về quyền sở hữu của ông Đặng Lê Nguyên Vũ vì thế ông
có thể đưa ra mọi quyết định với sản phẩm, cho ra mắt và trao đổi mua
bán ở trên thị trường. Bất cứ ai muốn kinh doanh mặt hàng cần phải mua
lại bản quyền thương hiệu từ ông.
Chủ đề 2: Hàng hóa là gì, kể tên 2 thuộc tính của hàng hóa? Phân tích thuộc
tính giá trị của hàng hóa? Lấy ví dụ về một hàng hóa cụ thể và chỉ
rõ từng thuộc tính của hàng hóa đó?
Theo quan điểm của C.Mác, hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa
mãn một nhu cầu nào đó của con người thông qua trao dổi, mua bán.
2 thuộc tính của hàng hóa: giá trị sử dụng và giá trị.
Phân tích thuộc tính giá trị của hàng hóa:
Khái niệm: giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản
xuất đã hao phí để sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy.
Giá trị trao đổi: biểu hiện ra là một quan hệ về số lượng, là tỷ lệ
trao đổi lẫn nhau giữa những giá trị sử dụng thuộc loại khác nhau.
VD: 1 con cừu = 2 cái rìu. lOMoAR cPSD| 40551442 Đặc trưng:
• Giá trị là phạm trù có tính lịch sử.
• Giá trị biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữ những người sản xuất và trao đổi hàng hóa.
• Giá trị là nội dung, cơ sở của giá trị trao đổi.
• Giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị.
Hàng hóa cụ thể: 1 căn nhà 2 tầng tại nông thôn. Giá trị sử dụng: để ở, giá
trị: tương đương với 1 chiếc xe oto 4 bánh toyota.
Chủ đề 3: Tiền tệ là gì? Kể tên các chức năng của tiền? Phân tích chức năng
thước đo giá trị? Cho ví dụ khi tiền làm chức năng thước đo giá trị
của 1 hàng hóa cụ thể, khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá trị của
hàng hóa đó thay đổi như thế nào (biết rằng các nhân tố khác không đổi)?
Tiền tệ là một phạm trù lịch sử, nó là sản phẩm tự phát của nền kinh tế hàng
hóa, sản phẩm của sự phát triển các hình thái giá trị. Đồng thời cũng là sản
phẩm của sự phát triển mâu thuẫn giữa lao động và phân công lao động xã
hội trong sản xuất hàng hóa. Sự ra đời và phát triển của tiền tệ gắn liền với
sự ra đời và phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Theo Mac, tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt, được tách ra khỏi
thế giới hàng hoá, dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của tất
cả các loại hàng hoá khác. Nó trực tiếp thể hiện lao động xã hội
và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa.
Các chức năng của tiền: thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương
tiện cất trữ, phương tiện thanh toán và tiền tệ thế giới.
Phân tích chức năng thước đo giá trị:
Tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hóa. Giá trị
hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa. Hay lOMoAR cPSD| 40551442
nói cách khác, giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa.
Giá cả hàng hóa chịu ảnh hưởng của các nhân tố: giá trị hàng hóa,
giá trị của tiền, quan hệ cung-cầu về hàng hóa.
Đối với chức năng là thước đo giá trị: Tiền tệ dùng để biểu hiện và
đo lường giá trị của các hàng hóa, để có thể đo lường giá trị của
các hàng hóa đó thì bản thân của tiền tệ cũng phải có giá trị. Do
đó, tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng. Để
tiến hành đo lường giá trị hàng hóa không nhất thiết phải là tiền
mặt mà chỉ còn so sánh với lượng vàng là có thể đo lường được.
Giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả của
hàng hóa hay là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng
hóa. Giá cả của hàng hóa sẽ chịu ảnh hưởng của các nhân tố: giá
trị hàng hóa, giá trị của tiền, quan hệ cung - cầu về hàng hóa.
Nhưng vì giá trị hàng hóa là nội dung của giá cả lên các nhân tố
tác động đến giá cả hàng hóa thì giá trị vẫn là nhân tố quyết định
giá cả. Giá trị hàng hóa tiền tệ sẽ không làm thay đổi không ảnh
hưởng gì đến chức năng tiêu chuẩn giá cả của nó. Để tiền làm
được chức năng thước đo giá trị thì chính tiền tệ cũng phải được
quy định một đơn vị tiền tệ nhất định năm tiêu chuẩn đo lường
giá cả của hàng hóa, đơn vị đó có thể là trọng lượng nhất định
của kim loại dùng làm tiền tệ, đơn vị tiền tệ này có tên gọi khác
nhau. Chẳng hạn ở Mĩ, tiêu chuẩn giá cả của 1 đồng đola có hàm
lượng vàng là 0,736662gr, ở Pháp 1 đồng frang hàm lượng vàng là 0,16gr...
Chủ đề 4: Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì? Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị của hàng hóa? Phân tích nhân tố năng suất lao động?
Nếu giá trị của 1m vải là 300.000đ, nếu năng suất lao động sản xuất
vải tăng lên 2 lần giá trị của 1m vải là bao nhiêu?
Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản
xuất ra hàng hóa đó, lượng lao động tiêu hao đó được tính bằng thời gian
lao động, cụ thể là thời gian lao động xã hội cần thiết. lOMoAR cPSD| 40551442
Có 3 nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa: năng suất lao
động, cường độ lao động và độ phức tạp của lao động.
Phân tích nhân tố năng suất lao động:
Năng suất lao động là năng lực sản suất của người lao động. Nó được
đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
hoặc lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong một thời gian lao
động, nhưng khối lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên làm cho thời
gian lao động cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị hàng hóa giảm xuống.
Do đó, khi năng suất lao động tăng lên thì giá trị của 1 đơn vị hàng
hóa sẽ giảm xuống và ngược lại.
Giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Năng suất
lao động lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
• Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của người công nhân.
• Mức độ phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ.
• Mức độ ứng dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất.
• Trình độ tổ chức quản lý.
• Quy mô và hiệu xuất của tư liệu sản xuất.
• Các điều kiện tự nhiên.
Muốn tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố trên.
Nếu giá trị của 1m vải là 300.000đ, nếu năng suất lao động sản xuất vải
tăng lên 2 lần giá trị của 1m vải là 150.000đ vì tăng năng suất lao động
sẽ làm giảm lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa.
Chủ đề 5: Nêu định nghĩa cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường? Kể tên
các ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Làm thế nào lOMoAR cPSD| 40551442
để hạn chế khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Lấy 1 ví dụ về
khuyết tật của nền kinh tế thị trường Việt Nam và biện pháp?
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều
chỉnh các cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị
trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ
sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động,
điều tiết của các quy luật thị trường.
Các ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường: Ưu điểm:
• Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình
thành ý tưởng mới của các chủ thể kinh tế.
• Nền kinh tế thị trường luôn thực hiện phát huy tốt nhất tiềm năng
của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới.
• Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn
tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội. Khuyết tật:
• Xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền kinh tế thị
trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng.
• Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn
kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
• Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân
hóa sâu sắc trong xã hội.
Hạn chế khuyết tật của nền kinh tế thị trường: lOMoAR cPSD| 40551442
Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm
kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế.
Điều hòa lợi ích giữa cá nhân-doanh nghiệp-xã hội.
Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối
với sự phát triển xã hội.
1 ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế thị trường Việt Nam và biện pháp?
Lịch sử kinh tế Việt Nam từng là thời kì bao cấp diễn ra dưới nền kinh
tế kế hoạch hóa. Cơ chế này thủ tiêu sự cạnh tranh, kìm hãm sự phát
triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật, triệt tiêu động lực kinh tế cũng
như không kích thích tính năng động sáng tạo của các đơn vị sản xuất
kinh doanh, làm cho nền kinh tế xã hội chủ nghĩa của nước ta lâm
vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng nghiêm trọng.
Biện pháp: nước ta đã có một số thay đổi trong chính sách quản lí kinh
tế. Trong thời kỳ này, nước ta đã thực hiện đường lối đổi mới, chuyển
đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang nề kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, có sự
quản lí của Nhà nước và định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thành tựu: Một trong những thành tựu kinh tế to lớn là phát triển sản
xuất nông nghiệp, mà nội dung cơ bản là thừa nhận hộ nông dân là
đơn vị kinh tế chủ ở nông thôn, đánh dấu sự mở đầu của thời kỳ đổi
mới trong nông nghiệp và nông thôn nước ta. Ngành nông nghiệp đã
giải quyết vững chắc vấn đề lương thực, đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia, đưa VN từ nước thiếu lương thực trở thành nước xuất khẩu
gạo lơn t2 thế giới....
Chủ đề 6: Liệt kê các quy luật của kinh tế thị trường? Trong các quy luật đó,
quy luật kinh tế nào là cơ bản nhất? Phân tích nội dung quy luật
giá trị? Kể tên các tác động của quy luật giá trị. Nếu 1 ngành giá cả
> giá trị, ngành khác có giá cả < giá trị thì quy luật giá trị sẽ điều tiết như thế nào?
Các quy luật của kinh tế thị trường: quy luật giá trị, quy luật cung-cầu,
quy luật lưu thông tiền tệ và quy luật cạnh tranh. lOMoAR cPSD| 40551442
Trong các quy luật trên, quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản nhất.
Phân tích nội dung quy luật giá trị:
Sản xuất và trao đổi hàng hóa được tiến hành dựa trên cơ sở của hao
phí lao động xã hội cần thiết. Trong sản xuất, tác động của quy luật
giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động
các biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết
có như vậy họ mới có thể tồn tại được. Trong trao đổi hay lưu thông,
phải thực hiện theo nguyên tăc ngang giá: 2 hàng hóa được trao đổi
với nhau khi cùng kết tinh 1 lượng dao động như nhau hoặc trao đổi,
mua bán hàng hóa phải thực hiện với giá cả bằng giá trị.
Các tác động của quy luật giá trị:
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động
Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự nhiên.
Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cảgiá trị sẽ điều tiết bằng cách:
Nếu 1 ngành giá cả > giá trị,sản xuất cần mở rộng để cung ứng hàng hóa
đó nhiều hơn vì nó đang khan hiếm trên thị trường; tư liệu sản xuất và
sức lao động sẽ được tự phát chuyển vài ngành này nhiều hơn ngành khác.
Nếu ngành khác có giá cả < giá trị, cung vè hàng hóa này đang thừa so
với nhu cầu xã hội; cần phải thu hẹp sản xuất ngành này để chuyển sang mặt hàng khác.
Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp
đến nơi có giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn
cầu. Thông qua mệnh lệnh của giá cả thị trường, hàng hóa ở nơi có có
giá cả thấp được thu hút, chảy đến nơi có giá cả cao hơn, góp phàn làm
cho cung cầu hàng hóa giữa các vùng cân bằng, phân phối lại thu nhập lOMoAR cPSD| 40551442
giữa các vùng miền, điều chỉnh sức mua của thị trường (nếu giá cao thì
mua ít, giá thấp thì mua nhiều)...
Chủ đề 7: Liệt kê các chủ thể chính tham gia thị trường? Phân tích chủ thể
người sản xuất và người tiêu dùng? Trên thị trường có bắt buộc
phải có chủ thể trung gian không? Lấy ví dụ về một thị trường cụ
thể, và chỉ rõ hành vi của các chủ thê chính trên thị trường đó.
Các chủ thể chính tham gia thị trường: người sản xuất, người tiêu dùng,
các chủ thể trung gian trong thị trường và Nhà nước.
Phân tích chủ thể người sản xuất và người tiêu dùng: Người sản xuất:
• Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp
hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của xã hội. Người sản xuất bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ...
• Nhiệm vụ của họ không chỉ àm thỏa mã nhu cầu hiện tại của xã
hội, mà còn tạo ra và phục vuh cho những nhu cầu trong tương lai
với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực có hạn.
• Ngoài mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, người sản xuất cần phải có
trách nhiệm đối với con người, trách nhiệm cung cấp những hàng
hóa dịch vụ không làm tổn hại tới sức khỏe và lợi ích của con người trong xã hội. Người tiêu dùng:
• Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Sức mua của người tiêu
dùng là yếu tố quyết định sự thành bại của người sản xuất. Sự phát
triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu dùng là động lực quan
trọng của sự phát triển sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất. lOMoAR cPSD| 40551442
• Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản
xuất. Do đó, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, người tiêu
dùng ngoài việc thỏa mãn nhu cầu của mình, cần phải có trách
nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội.
Trên thị trường, không bắt buộc phải có chủ thể trung gian.
VD: thị trường bán quần áo. Chủ thể người sản xuất: công ty chuyên sản
xuất quần áo, công ty vải,....họ cung cấp nguyên liệu, môi trường sản
xuất để tạo ra sản phẩm là quần áo đáp ứng nhu cầu của thị trường và xã
hội. Chủ thể người tiêu dùng: lựa chọn và mua những sản phẩm hàng
hóa mà mình ưng ý và nêu lên suy nghĩ về ưu nhược điểm của sản phẩm
giúp sản phẩm hoàn thiện hơn....
Chủ đề 8: Nêu định nghĩa của sức lao động? Phân tích thuộc tính giá trị và
giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động? Nếu một người lao
động được trả lương 20 triệu/tháng, nếu mỗi tháng người lao
động này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20 triệu thì chủ
doanh nghiệp có tiếp tục thuê người lao động này với mức lương
20 triệu nữa không? Vì sao?
Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất
và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được
người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng vào đó.
Phân tích thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động: Thuộc tính giá trị:
• Giống như các hàng hóa khác, giá trị của hàng hóa sức lao động
do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất
ra sức lao động quyết định. VD: 1m vải=5kg thóc. Tức là 1m vải
có giá trị trao đổi bằng 5kg thóc.
• Xét về cấu thành, do hàng hóa sức lao đông tồn tại trong con
người đang sống, nên để sống và tái san xuất sức lao động, người
lao động phải tiêu dùng lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. lOMoAR cPSD| 40551442
• Do vậy, thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức
lao động sẽ được quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết
để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt mà người lao động tiêu
dùng. Tức là, về cách tính, giá trị hàng hóa sức lao động được đo
lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt
để tái sản xuất sức lao động. Cho nên, cấu thành giá trị của hàng
hóa sức lao động sẽ bao gồm:
1. Gía trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần)
để tái sản xuất ra sức lao động.
2. phí tổn đào tạo người lao động.
3. Gía trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và
tinh thần) nuôi con của người lao động.
Gía trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
• Gía trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện ra trong quá
trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động của người
công nhân.VD: than đá ngày xưa chỉ được dùng làm chất
đốt(đun,sưởi ấm), khi khoa học-kĩ thuật phát triển hơn nó còn
được dùng làm nguyên liệu cho 1 số ngành công nghệ hóa chất.
• Gía trị sử dụng hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn nhu
cầu người mua- nhu cầu có được giá trị lớn hơn, giá trị tăng thêm.
• Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt, nó mang yếu tố
tinh thần và lịch sử. Hơn thế, giá trị sử dụng của hàng hóa sức
lao động có tính năng đặc biệt mà không hàng hóa thông thường nào có được, đó
là trong khi sử dụng nó, không những giá trị của nó được bảo tồn
mầ còn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn. Đây chính là chìa khóa
chỉ rõ nguồn gốc của giá trị lớn hơn nêu trên do đâu mà có.
Nếu một người lao động được trả lương 20 triệu/tháng, nếu
mỗi tháng người lao động này mang lại cho doanh nghiệp
nhỏ hơn 20 triệu thì chủ doanh nghiệp có tiếp tục thuê
người lao động này với mức lương 20 triệu nữa không? lOMoAR cPSD| 40551442
Không. Vì người mua hàng hóa sức lao động- doanh
nghiệp, khi sử dụng hàng hóa sức lao động, mong muốn
có được giá trị lớn hơn, giá trị tăng thêm chứ không phải
giá trị thấp hơn họ mong muốn.
Chủ đề 9: Tư bản bất biến, tư bản khả biến là gì? Phân tích căn cứ và ý nghĩa
của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả
biến? Trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nhiều ý kiến cho rằng
tương lai máy móc sẽ thay thể vai trò của con người, theo anh/chị
ý kiến đó đúng hay sai? Vì sao?
Tư bản bất biến (ký hiệu là c) là bộ phận tư bản tồn tại
dưới hình thái tư liệu sản xuất ( nhà xưởng, máy móc, thiết
bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,...) mà giá trị được lao
động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển
nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm, tức là giá trị không biến
đổi trong quá trình sản xuất.
Tư bản khả biến (ký hiệu là v) là bộ phận tư bản tồn tại
dưới hình thái sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông
qua lao động trừu tượng của công nhân mà tăng lên, tức
biến đổi về số lượng trong quá trình sản xuất.
Phân tích căn cứ của việc phân chia tư bản thành bất biến
và khả biến: Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra
để mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các
yếu tố của quá trình sản xuất. Các yếu tố này có vai trò
khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư
Ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành bất biến và khả
biến: Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản
khả biến vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư là do lao
động làm thuê của công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm
không. Giai cấp tư sản sử dụng máy móc hiện đại tự động
hóa quá trình sản xuất đối với một số sản phẩm. Trong điều
kiện sản xuất như vậy, tư bản bất biến có vai trò quan trọng lOMoAR cPSD| 40551442
quyết định việc tăng năng suất lao động, nhưng cũng không thể
coi đó là nguồn gốc của giá trị thặngdư. Suy đến cùng, bộ phận tư bản khả
biến tồn tại dưới hình thức sức lao động (chân tay và trí óc) mới là nguồn
gốc sinh ra giá trị thặng dư tư bản chủ nghĩa
Chủ đề 10: Nêu định nghĩa, công thức, ý nghĩa của tỉ suất giá trị thặng dư?
Một doanh nghiệp trả tiền lương một người lao động là 20
triệu/tháng, mỗi tháng người lao động này tạo ra cho doanh
nghiệp 10 triệu giá trị thặng dư. Tính tỉ suất giá trị thặng dư của doanh nghiệp.
Định nghĩa: tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo phần
trăm giữa giá trị thặng dư vả tư bản khả biến tương ứng để
sản xuất ra giá trị thặng dư đó.
Công thức: m'=(m/v) x 100%
trong đó m' là tỷ suất giá trị thặng dư, m là giá trị thặng dư, v là tư bản khả biến Ý nghĩa:
Tỷ suất giá trị thặng dư chỉ rõ trong tổng số giá trị nới do sức lao động
tạo ra thì công nhân được hưởng bao nhiêu, nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu.
Tỷ suất giá trị thặng dư còn chỉ rõ, trong một ngày lao động, phần thời
gian lao động thặng dư mà người công nhân làm cho nhà tư bản chiếm
bao nhiêu phần trăm so với thời gian lao động tất yếu làm cho mình.
Do đó, có thể biểu thị tỷ suất giá trị thặng dư theo một công thức khác:
Tỷ suất giá trị thặng dư nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với
công nhân làm thuê, nó chưa nói rõ quy mô bóc lột. Để phản ánh quy
mô bóc lột, C. Mác sử dụng phạm trù khối lượng giá trị thặng dư. lOMoAR cPSD| 40551442 Câu hỏi:
Giá trị thặng dư của doanh nghiệp là:
m’= m/v ×100% = 10/20 × 100% = 0,5
Chủ đề 11: Nêu khái niệm phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và
tương đối? Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu
ngạch? Nếu một doanh nghiệp giao cho người lao động rất nhiều
công việc khiến họ phải đem công việc về nhà làm nhưng tiền
lương không thay đổi thì đây là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư gì? Vì sao?
Giá trị thặng dư tuyệt đối: là kéo dài sức lao động của
những người công nhân làm việc khi kĩ thuật còn thấp và
yếu kém trong giai đoạn phát triển đầu tiên của sản xuất tư
bản chủ nghĩa. Được thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối
ngày lao động của người công nhân làm việc trong điều
kiện thời gian lao động cố định.
Giá trị thặng dư tương đối: là kết quả của việc rút ngắn
thời giờ lao động tất yếu do năng xuất lao động xã hội tăng
lên. Sự gia tăng năng xuất lao động xã hội diễn ra trên hết
trong các ngành sản xuất như hàng tiêu dùng, sẽ làm giảm
giá trị sức lao động, do đó làm giảm thời gian lao động cần thiết.
Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu
ngạnh: là một trong các quy luật kinh tế được chủ nghĩa
Mác – Lênin phát triển trong nền tảng kiến thức về triết
học của ông. Ta có thể giải thích giá trị thặng dư siêu ngạch như sau:
Trong một xã hội mà có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà tư bản với
nhau đòi hỏi các nhà tư bản phải tích cực phát triển và tìm kiếm phương
pháp sản xuất tốt nhất, hiệu quả nhất để tăng năng suất lao động trong các lOMoAR cPSD| 40551442
nhà máy, xí nghiệp; đồng thời hướng đến giảm giá trị cá biệt của hàng
hóa, nhờ đó thu được giá trị thặng dư siêu ngạch
Theo Triết học Mác – Lê Nin thì Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị
thặng dư thu được do tăng năng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị cá
biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
Xét từng trường hợp thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời
nhanh chóng xuất hiện rồi cũng lại nhanh chóng mất đi. Nhưng xét toàn
bộ xã hội tư bản thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tồn tại
thường xuyên. Đây là động lực để các nhà tư bản cải thiện kỹ thuật, áp
dụng công nghệ mới vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, giảm giá trị của hàng hóa. Đặc điểm:
• Giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, nhanh xuất
hiện và cũng nhanh mất đi.
• Giá trị thặng dư siêu ngạch là biến tướng của giá trị thặng dư tương đối. Ý nghĩa:
• Đem lại lợi nhuận lớn
• Tiến hành áp dụng kỹ thuật – công nghệ mới, hiện đại và tiến bộ
vào sản xuất. Điều này giúp cho người lao động giảm bớt sức lao
động và thời gian cần thiết để tạo ra một sản phẩm.
Nguồn gốc: Do sự cạnh tranh trên thị trường giữa các doanh nghiệp với
nhau kinh doanh cùng một mặt hàng.
Câu hỏi: Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư đó là tập thể lực thặng dư.
Trong phương pháp này, người sử dụng lao động tận dụng tối đa thời gian,
tài nguyên và sức lao động của người lao động mà không tăng lương thêm.
Khi đó, người lao động sẽ phải làm việc nhiều hơn, đem việc về nhà làm để
đảm bảo hoàn thành công việc và đáp ứng yêu cầu từ phía nhà tuyển dụng.
Điều này dẫn đến sự cạnh tranh giữa các nhân viên trong công ty để giành
thêm thời gian để hoàn thành công việc, từ đó giảm đáng kể chất lượng cuộc
sống và sức khỏe của người lao động. lOMoAR cPSD| 40551442
Chủ đề 12: Bản chất của tích lũy tư bản là gì? Nêu tên các quy luật chung của
tích lũy? Vì sao tích lũy lại dẫn đến tình trạng thất nghiệp? Nếu một
doanh nghiệp có số vốn ban đầu là 1 tỷ, mỗi năm thu được giá trị
thặng dư là 500 triệu, và mỗi năm tích lũy một nửa số tiền đó. Vậy
sau 2 năm số vốn của doanh nghiệp là bao nhiêu?
Bản chất của tư bản tích lũy:
Xuất phát từ lợi ích nhà tư bản mong muốn: Nhà tư bản mong muốn
giàu lên với cá nắm giữ lớn hơn cho giá trị thặng dư. Cho nên nhu cầu
trong đầu tư luôn đuộc thể hiện. Trong tính chất sản xuất hay kinh
doanh, họ mua giá trị từ hàng hóa sức lao động của công nhân. Từ đó
tiến hành công việc để tìm kiếm giá trị từ hàng hóa được tạo ra. Cũng
chính các tính toán đó mà sau khi trừ các chi phí ban đầu, họ vẫn nhận
về cho mình những giá trị thặng dư.
Tính liên tục và tái sản xuất: Tái sản xuất là quá trình sản xuất được lặp
đi lặp lại không ngừng. Tính chất thực hiện hoạt động bên cạnh các lợi
thế và tiềm năng mà nhà tư bản xác định. Đồng thời, với tham vọng
tìm kiếm lợi ích, nhà tư bản cũng xây dựng chiến lược cho việc mở
rộng quy mô. Điều này thể hiện với các đổi mới trong dây chuyền sản
xuất, bằng việc thay thế các tư liệu sản xuất phù hợp. Các nhân công
cũng cần thiết đáp ứng tiêu chí lao động ngày càng cao. Nó giúp cho
các giá trị trả cho tiền lương được thực hiện hiệu quả. Từ đó mà giá trị
thặng dư có thể kiếm về cho nhà tư bản là lớn hơn.
Hướng đến tái sản xuất mở rộng:
• Tái sản xuất sức lao động của con người. Thông qua các máy móc
hiện đại thay thế sức lao động. Cũng như khai thác về trình độ kỹ
thuật nhiều hơn. Nhờ vậy mà sức lao động được sử dụng hiệu quả và đảm bảo hơn.
• Tái sản xuất môi trường sống của con người. Phản ánh với các điều
kiện sống được nâng cao. Bên cạnh việc sử dụng và khai thác, tác
động đến môi trường. Khắc phục những tác động đến môi trường
mang đến tính chất xanh, sạch, đẹp. Quy luật: lOMoAR cPSD| 40551442
Lượng cầu về sức lao động tăng cùng với tích lũy tư bản trong điều kiện
kết cấu của tư bản không đổi.
Sự tăng lên của lượng cầu về sức lao động
Sự tăng lên về tiền công không ngăn cản việc tăng tích lũy tư bản Tích
lũy dẫn đến tình trạng thất nghiệp vì:
Sự giảm bớt tương đối bộ phận tư bản khả biến trong tiến trình tích lũy
và tích tụ đi kèm theo tiến trình đó
Việc sản xuất ngày càng nhiều nhân khẩu thừa tương đối
• Nhân khẩu thừa sản phẩm tất yếu của tích lũy
• Nhân khẩu thừa, đòn bẩy của tích lũy tư bản điều kiện tồn tại của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Tích lũy gây thất nghiệp vì thừa nhân khẩu, công việc ko đủ
Câu hỏi: Mỗi năm tích lũy được: 1 tỉ + 500tr = 1,5 tỉ
Sau 2 năm số vốn là: 1,5 tỉ + 500tr = 2 tỉ
Chủ đề 13: Nêu khái niệm, căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản
cố định, tư bản lưu động? Một doanh nghiệp vận tải đầu tư mua
xe ô tô để chở khách, số ô tô đó đó là tư bản bất biến hay là tư bản khả biến? Vì sao? Khái niệm:
Tư bản: là các tài sản vật chất được sử dụng để sản xuất hàng hóa và dịch vụ.
Tư bản cố định: là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc,
thiết bị, nhà xưởng, ... tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng
giá trị của nó không chuyển hết mệt lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo lOMoAR cPSD| 40551442
mức độ hao mòn của nó trong thời gian sản xuất, được sử dụng lâu dài
trong nhiều chu kỳ sản xuất và bị hao mòn dần trong quá trình sản xuất.
Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ, sức lao động, ... Giá trị của nó được hoàn
lại toàn bộ cho các nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất, khi hàng hóa được bán xong.
Căn cứ để phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động
là phương thức chuyển dịch giá trị khác nhau của từng bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất. Ý nghĩa:
Tăng tốc độ chung chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan
trọng để tăng quỹ khấu hao tài sản cố định, làm cho lượng tư bản sử
dụng tăng lên tránh được thiệt hại hao mòn hữu hình do tự nhiên phá
hủy và hao mòn vô hình gây ra. Nhờ đó, mà có điều kiện đổi mới thiết
bị nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản.
Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định. Việc tăng tốc độ
chu chuyển của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng. Một mặt, tốc
độ chu chuyển của tư bản lưu động tăng lên sẽ làm tăng lượng tư bản
lưu động được sử dụng trong năm, do đó tiết kiệm được tư bản ứng
trước; mặt khác, do tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động khả
biến làm cho tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư hàng năm tăng lên.
Chủ đề 14: Nêu khái niệm, nguyên nhân và biện pháp khắc phục hao mòn hữu
hình và hao mòn vô hình? Cho ví dụ cụ thể? Việc tư bản cố định
giảm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình thì có lợi gì cho doanh nghiệp? Khái niệm:
Hao mòn hữu hình: là hao mòn về vật chất, hao mòn về giá trị sử dụng.
Hao mòn vô hình là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị. lOMoAR cPSD| 40551442 Nguyên nhân: Hao mòn hữu hình:
• Do quá trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ
phận của tư bản cố định dần dần hao mòn đi tới chỗ hỏng và phải được thay thế
• Do các yếu tố liên quan đến quá trình sử dụng tài sản cố định như
thời gian và cường độ sử dụng tài sản cố định; việc chấp hành các
qui trình, qui phạm kĩ thuật trong sử dụng và bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định.
• Chất lượng nguyên vật liệu, trình độ kĩ thuật công nghệ chế tạo tài
sản cố định cũng ảnh hưởng rất lớn đến mức độ hao mòn hữu hình
của tài sản cố định trong quá trình sử dụng.
Hao mòn vô hình xảy ra ngay cả khi máy móc còn tốt nhưng bị mất giá
vì xuất hiện các máy móc hiện đại hơn, rẻ hơn hoặc có giá trị tương
đương, nhưng công suất cao hơn. Biện pháp khắc phục:
Để tránh hao mòn hữu hình, cần tiến hành sửa chữa, thay thế để khôi
phục lại giá trị sử dụng của tài sản cố định trong quá trình sử dụng.
Nhận thức rõ các nguyên nhân ảnh hưởng đến mức hao mòn hữu hình
tài sản cố định sẽ giúp các doanh nghiệp có biện pháp cần thiết, hữu hiệu để hạn chế nó.
Để tránh hao mòn vô hình, các nhà tư bản cần tìm cách kéo dài ngày lao
động, tăng cường độ lao động, tăng ca kíp làm việc... nhằm tận dụng
máy móc trong thời gian càng ngắn càng tốt.
Lợi ích của tư bản cố định giảm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình: Tạo
điều kiện đổi mới thiết bị, nhanh tiếp cận được thành tựu mới của khoa học,
thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động.
Chủ đề 15: Lợi nhuận là gì? So sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và
lượng? ở phạm vi xã hội và trong dài hạn, vì sao tổng lợi nhuận =
tổng giá trị thặng dư? Để tiêu thụ hết sản phẩm tồn kho, một lOMoAR cPSD| 40551442
doanh nghiệp hạ giá hàng hóa thấp hơn giá trị của nó, khi đó lợi
nhuận doanh nghiệp thu được thế nào với giá trị thặng dư? Vì sao?
Lợi nhuận là số tiền mà nhà sản xuất, kinh doanh hàng hóa thu được sau khi
đã bù đắp đủ chi phí sản xuất
Giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công
nhân tạo ra bị nhà tư bản chiếm không
So sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và lượng:
Về mặt lượng: lợi nhuận và giá trị thặng dư thường không bằng nhau, lợi
nhuận có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thặng dư tuỳ thuộc vào giá
cả hàng hoá do quan hệ cung - cầu quy định. Nhưng xét trên phạm vi
toàn xã hội, tổng số lợi nhuận luôn ngang bằng tổng số giá trị thặng dư
Về mặt chất: Thực chất lợi nhuận và giá trị thặng dư đều là một, lợi
nhuận chẳng qua chỉ là một hình thái thần bí hoá của giá trị thặng dư.
Phạm trù lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản xuất giữa
nhà tư bản và lao động làm thuê, vì nó làm cho người ta tưởng rằng giá
trị thặng dư không phải chỉ do lao động làm thuê tạo ra mà là do toàn
bộ Tb ứng trước sinh ra.
Trong phạm vi xã hội và dài hạn, tổng lợi nhuận bằng tổng giá trị thặng dư vì:
Bản chất của phần chênh lệnh đó vẫn được tìm thấy trên sản phẩm khi
bán ra thị trường. Từ đó giúp nhà tư bản thu vào các lợi ích thông qua
các thâu tóm hoạt động kinh doanh. Họ làm chủ và có được các giá trị
tìm kiếm được với sản phẩm của họ.
Hay lợi nhuận sẽ được hiểu là số tiền lời mà nhà tư bản thu được sau khi
bán hàng hoá. Do có sự chênh lệch giữa giá trị hàng hoá và chi phí tư
bản. Chênh lệch được xác định giữa giá trị bán ra trên thực tế. So với phần chi phí thực
tế gắn trên sản phẩm tính đến thời điểm bán. Đó được gọi là chi phí thực
tế để đưa sản phẩm vào tiêu thụ.