Chủ đề 7: vận dụng quan điểm thực tiễn của triết học máclenin để xem xét vấn đề lựa chọn ngành nghề của sinh viên đại học bách khoa hiện nay - Triết học Mác Lênin (SSH1111) | Trường Đại học Bách khoa Hà Nội;
Phạm trù thực tiễn là một trong những phạm trù nền tảng, cơ bản không chỉ của lý luận nhận thức Macxit mà còn của toàn bộ triết học Mác-Lenin nói chung
Môn: Triết học Mác - Lênin (BKHN)
Trường: Đại học Bách Khoa Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45254322
CHỦ ĐỀ 7: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM THỰC TIỄN CỦA TRIẾT HỌC
MÁCLENIN ĐỂ XEM XÉT VẤN ĐỀ LỰA CHỌN NGÀNH NGHỀ CỦA SINH
VIÊN ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HIỆN NAY CONTENTS:
1. Quan điểm về thực tiễn của triết học Mác – Lênin
Quan điểm về thực tiễn Phạm trù thực tiễn
Khái niệm về thực tiễn Đặc điểm thực tiễn
Hình thức của hoạt động thực tiễn
Hoạt động sản xuất vật chất
Hoạt động chính trị xã hội Thực nghiệm khoa học
Vai trò của thực tiễn với nhận thức
Thực tiễn là cơ sở, là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức
Thực tiễn là mục đích của nhận thức
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý 2. Vận dụng Thực tiễn Sai lầm khi chọn ngành
Thực tế thị trường lao động hiện nay
Lợi thế và cơ hội việc làm của sinh viên Đại học Bách Khoa
Lợi thế việc làm các nghành nghề tại trường
Xu hướng ngành nghề của sinh viên HUST
Một số ý kiến vận dụng 3. References I.
QUAN ĐIỂM THỰC TIỄN CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LENIN
1. Quan điểm về thực tiễn 1.1.
Phạm trù về thực tiễn lOMoAR cPSD| 45254322
Phạm trù thực tiễn là một trong những phạm trù nền tảng, cơ bản không chỉ của lý
luận nhận thức Macxit mà còn của toàn bộ triết học Mác-Lenin nói chung
Các nhà duy vật trước C.Mác đã có công lớn trong việc phát triển thế giới quan và
đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo và thuyết không thể biết. Tuy nhiên,
lý luận của họ còn nhiều hạn chế, thiếu sót, trong đó hạn chế lớn nhất là không
thấy được vai trò của hoạt động thực tiễn đối với nhận thức, do đó chủ nghĩa duy
vật của họ mang tính chất trực quan. Mác đã chỉ rõ rằng, khuyết điểm chủ yếu, từ
trước đến nay, của mọi chủ nghĩa duy vật (kể cả chủ nghĩa duy vật của Phoiobac)
là không thấy được vai trò của thực tiễn.
Có một số nhà triết học duy tâm, tuy đã thấy được mặt năng động, sáng tạo trong
hoạt động của con người, nhưng cũng chỉ hiểu thực tiễn là hoạt động tinh thần chứ
không hiểu nó như là hoạt động hiện thực, hoạt động vật chất cảm tính của con người.
Kế thừa những yếu tố hợp lý và khắc phục những thiếu sót trong quan điểm về
thực tiễn của các nhà triết học trước C.Mác và Ph.Angghen đã đem lại một quan
điểm đúng đắn, khoa học về thực tiễn và vai trò của nó đối với nhận thức cũng như
đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Với việc đưa phạm trù thực
tiễn vào lý luận, hai ông đã thực hiện một bước chuyển biến cách mạng trong lý
luận nói chung và trong lý luận nhận thức nói riêng. Lenin nhận xét: “Quan điểm
về đời sống, thực tiễn phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức.” 1.2.
Khái niệm về thực tiễn
Thực tiễn là một trong những phạm trù nền tảng, cơ bản của triết học Mác-Lenin
nói chung và của lý luận nhận thức Macxit nói riêng. Đây là một phạm trù được
nghiên cứu rất lâu với nhiều quan điểm khác nhau:
- Chủ nghĩa duy tâm chỉ hiểu thực tiễn như là hoạt động tinh thần sáng tạo ra
thế giới của con người, chứ không xem nó là hoạt động vật chất, là hoạt động lịch sử xã hội
- Chủ nghĩa duy vật trước Mác mặc dù đã hiểu thực tiễn là một hành động vật
chất của con người tuy nhiên lại xem nó là hành động con buôn, đê tiện, bẩn thỉu.
Khắc phục sai lầm, kế thừa và phát triển, sáng tạo những quan niệm về thực tiễn
của các nhà triết học trước đó, C.Mác và Ph.Angghen đã đưa ra một quan niệm
đúng đắn về thực tiễn: “Thực tiễn là toàn bộ toàn bộ hoạt động vật chất có mục
đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.” lOMoAR cPSD| 45254322
Thực tiễn là những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của
con người. Hoạt động thực tiễn là bản chất của con người. Nếu con vật chỉ hoạt
động theo bản năng nhằm thích nghi một cách thụ động với thế giới bên ngoài, thì
con người, nhờ vào thực tiễn như là hoạt động có mục đích, có tính xã hội của
mình mà cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu cầu của mình, thích nghi một cách chủ
động, tích cực với thế giới, và để làm chủ thế giới. Con người không thể thỏa mãn
với những gì mà tự nhiên cung cấp cho mình dưới dạng có sẵn. Con người phải
tiến hành lao động sản xuất ra của cải vật chất để nuôi sống mình. Để lao động và
lao động có hiệu quả, con người phải chế tạo và sử dụng công cụ lao động. Bằng
hoạt động thực tiễn, trước hết là lao động sản xuất, con người tạo nên những vật
phẩm không có sẵn trong tự nhiên. Không có hoạt động đó, con người và xã hội
loài người không thể tồn tại và phát triển được. Vì vậy, có thể nói rằng thực tiễn là
phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã hội, là phương thức đầu tiên và
chủ yếu của mối quan hệ giữa con người và thế giới. Thực tiễn là cái xác định một
cách thực tế sự liên hệ giữa sự vật với những điều cần thiết đối với con người.
Tuy trình độ và các hình thức hoạt động thực tiễn có thay đổi qua các giai đoạn lịch
sử khác nhau của xã hội, nhưng thực tiễn luôn luôn là dạng hoạt động cơ bản và
phổ biến của xã hội loài người. Hoạt động đó chỉ có thể được tiến hành trong các
quan hệ xã hội. Thực tiễn cũng có quá trình vận động và phát triển của nó; trình độ
phát triển của thực tiễn nói lên trình độ chinh phục giới tự nhiên và làm chủ xã hội
của con người. Do đó, về mặt nội dung cũng như về phương thức thực hiện, thực
tiễn có tính lịch sử – xã hội.
Thực tiễn bao gồm nhiều yếu tố và nhiều dạng hoạt động. Bất kỳ quá trình hoạt
động thực tiễn nào cũng gồm những yếu tố như nhu cầu, lợi ích, mục đích, phương
tiện và kết quả. Các yếu tố đó có liên hệ với nhau, quy định lẫn nhau mà nếu thiếu
chúng thì hoạt động thực tiễn không thể diễn ra được.
2. Đặc điểm thực tiễn
Hoạt động thực tiễn là hoạt động mà con người sử dụng những công cụ vật chất tác
động vào những đối tượng vật chất làm biến đổi chúng theo những mục đích của mình.
VD: hoạt động gặt lúa của nông dân sử dụng liềm, máy gặt tác động vào cây lúa để lấy gạo ăn…
Thực tiễn là hoạt động vật chất có mục đích
Không phải mọi hoạt động có mục đích của con người đều là thực tiễn lOMoAR cPSD| 45254322
Hoạt động tư duy, hoạt động có nhận thức hay hoạt động nghiên cứu khoa
học đều là những hoạt động có mục đích của con người. Tuy nhiên, chúng không
phải là hoạt động thực tiễn. Đây là hoạt động tinh thần, là hoạt động trong hệ thần
kinh trung ương của bộ não chứ không diễn ra ngoài thực tế Hoạt động thực tiễn
còn mang tính lịch sử xã hội.
Hoạt động thực tiễn ở mỗi thời đại khác nhau, tùy thuộc tình hình đất nước
mà hoạt động thực tiễn lại biểu hiện khác nhau.
Do đó, thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội cho từng thời đại
3. Hoạt động sản xuất vật chất
Thực tiễn biểu hiện rất đa dạng với nhiều hình thức ngày càng phong phú.
Mỗi hình thức hoạt động của thực tiễn có một chức năng khác nhau, không thể
thay thế được cho nhau. Nhưng giữa các hình thức ấy lại có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, tác động qua lại lẫn nhau.
Nhìn chung, hoạt động thực tiễn có ba hình thức cơ bản: hoạt động sản xuất vật
chất, hoạt động chính trị xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học 3.1.
Hoạt động sản xuất vật chất
Là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn
Là hoạt động phổ biến khắp mọi nơi trong cuộc sống, rất dễ nhận diện như
trồng lúa, trồng rau, hay các hoạt động dệt vải, sản xuất giày dép, hoạt động
sản xuất ô tô, xe máy…
Đây cũng là hoạt động mà con người sử dụng những công cụ lao động tác
động vào giới tự nhiên để tạo ra những của cải và các điều kiện thiết yếu
nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình và xã hội 3.2.
Hỏa động chính trị xã hội
Là hoạt động của các tổ chức cộng đồng người khác nhau trong xã hội nhằm
cải biến những mỗi quan hệ xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển
VD: hoạt động bỏ phiết của nhân dân đi bầu cử đại biểu Quốc hội, sửa đổi
các bộ Luật, Nghị định, hoạt động tình thương giúp đỡ nhân dân vùng núi vùng sâu vùng xa… 3.3. Thực nhiệm khoa học
Là một hình thức đặc biệt của thực tiễn
Đây là hoạt động được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra
gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm
xác định các quy luật biến đổi và phát triển của đối tượng nghiên cứu Dạng lOMoAR cPSD| 45254322
hoạt động thực tiễn này ngày nay có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát
triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghiệp hiện đại
4. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức 4.1.
Thực tiễn là cơ sở, là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức
Ph.Angghen khẳng định: “… chính việc người ta biến đổi tự nhiên, chứ không phải
chỉ một mình giới tự nhiên, với tính cách giới tự nhiên, là cơ sở chủ yếu nhất và
trực tiếp nhất của tư duy con người, và trí tuệ con người đã phát triển song song
với việc người ta đã học cải biên tự nhiên.”
Con người quan hệ với thế giới không phải bắt đầu bằng lý luận mà bằng thực tiễn.
Chính từ trong quá trình hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới mà nhận thức ở con
người được hình thành và phát triển. Bằng hoạt động thực tiễn, con người tác động
vào thế giới, buộc thế giới phải bộc lộ những thuộc tính, những tính quy luật để
cho con người nhận thức chúng. Ban đầu con người thu nhận những tài liệu cảm
tính, sau đó tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, trừu tượng
hoá… để phản ánh bản chất, quy luật vận động của các sự vật, hiện tượng trong thế
giới, từ đó xây dựng thành các khoa học, lý luận. Như vậy, thực tiễn cung cấp
những tài liệu cho nhận thức, cho lý luận. Mọi tri thức dù trực tiếp hay gián tiếp
đối vơi người này hay người kia, thế hệ này hay thế hệ khác, ở trình độ kinh
nghiệm hay lý luận xét đến cùng đều bắt nguồn từ thực tiễn. Trong quá trình hoạt
động thực tiễn biến đổi thế giới, con người cũng biến đổi luôn cả bản thân mình,
phát triển năng lực bản chất, năng lực trí tuệ của mình. Nhờ đó, con người ngày
càng đi sâu vào nhận thức thế giới, khám phá những bí mật của thế giới, làm phong
phú và sâu sắc tri thức của mình về thế giới. Thực tiễn còn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ
và phương hướng phát triển của nhận thức. Nhu cầu thực tiễn đòi hỏi phải có tri
thức mới, phải tổng kết kinh nghiệm, khái quát lý luận, nó thúc đẩy sự ra đời và
phát triển của các ngành khoa học. Khoa học ra đời chính vì chúng cần thiết cho
hoạt động thực tiễn của con người. 4.2.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức
Nhận thức phải quay về phục vụ thực tiễn. Kết quả nhận thức phải hướng dẫn chỉ
đạo thực tiễn. Lý luận, khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng
vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn
Ngày nay, công cuộc đổi mới xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
đang đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ và phức tạp đòi hỏi lý luận phải đi sâu nghiên cứu
để đáp ứng những yêu cầu đó. VD: những vấn đề về CNXH và con đường đi lên lOMoAR cPSD| 45254322
CNXH ở nước ta; về công nghiệp hóa, hiện đại hóa; về kinh tế thị trường; về đổi
mới hệ thống chính trị… Qua việc làm sáng tỏ những vấn đề do thực tiễn đặt ra
trên đây, lý luận sẽ có được vai trò quan trọng, góp phần đắc lực vào sự nghiệp đổi mới ở nước ta 4.3.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
“Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể đạt tới chân lý khách quan
không, hoàn toàn không phải là một vấn đề lý luận mà là một vấn đề thực tiễn.
Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý…”. Tất nhiên, nhận
thức khoa học còn có tiêu chuẩn riêng, đó là tiêu chuẩn lôgíc. Nhưng tiêu chuẩn
lôgíc không thể thay thế cho tiêu chuẩn thực tiễn, và xét đến cùng, nó cũng phụ
thuộc vào tiêu chuẩn thực tiễn.
Cần phải hiểu thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý một cách biện chứng; tiêu chuẩn
này vừa có tính tuyệt đối vừa có tính tương đối.
Tiêu chuẩn thực tiễn có tính tuyệt đối vì thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan để kiểm
nghiệm chân lý, thực tiễn ở mỗi giai đoạn lịch sử có thể xác nhận được chân lý.
Nhưng tiêu chuẩn thực tiễn có cả tính tương đối vì thực tiễn không đứng nguyên
một chỗ mà biến đổi và phát triển; thực tiễn là một quá trình và được thực hiện bởi
con người không tránh khỏi có cả yếu tố chủ quan. Tiêu chuẩn thực tiễn không
cho phép biến những tri thức của con người thành những chân lý tuyệt đích cuối
cùng. Trong quá trình phát triển của thực tiễn và nhận thức, những tri thức đạt
được trước kia và hiện nay vẫn phải thường xuyên chịu kiểm nghiệm bởi thực tiễn
tiếp theo, tiếp tục được thực tiễn bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa và phát triển hoàn thiện hơn.
Việc quán triệt tính biện chứng của tiêu chuẩn thực tiễn giúp chúng ta tránh khỏi
những cực đoan sai lầm như chủ nghĩa giáo điều, bảo thủ hoặc chủ nghĩa chủ quan, chủ nghĩa tương đối.
Sự phân tích trên đây về vai trò thực tiễn đối với nhận thức, đối với lý luận đòi hỏi
chúng ta phải quán triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu việc nhận
thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn, phải
“coi trọng tổng kết thực tiễn Việt Nam”. Nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực
tiễn, học đi đôi với hành. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn tới các sai lầm của bệnh chủ
quan, giáo điều, máy móc, bệnh quan liêu. II.
VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM THỰC TIỄN CỦA TRIẾT HỌC VÀO lOMoAR cPSD| 45254322
VẤN ĐỀ LỰA CHỌN NGHÀNH NGHỀ CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HIỆN NAY 1. Thực tiễn
1.1. Những sai lầm khi lựa chọn ngành nghề trước khi thi Đại
học Chọn sai nghề vì thiếu đi chính khiến, cụ thể:
Chọn nghành nghề vì gia đình: Là những người đi trước có nhiều kinh
nghiệm và cái nhìn sâu sắc về cuộc sống, phần lớn cha mẹ Việt Nam sẽ muốn con
cái đi theo con đường mà phụ huynh đã trải ra sẵn. Và việc không có chính kiến và
lựa chọn riêng nên học sinh gặp nhiều khó khăn trong quá trình thuyết phục phụ
huynh để để bản thân được thực hiện đúng nguyện vọng.
Chọn nghành nghề vì bạn bè
Chọn nghành nghề theo số đông
Từ đó dẫn đến hậu quả tất yếu: lãng phí thời gian, lãng phí tiền bạc, lãng phí chất xám
1.2. Tình hình thị trường lao động ở Việt Nam hiện nay
Theo liên hợp quốc (UNDESA) thị trường lao động ở các nền kinh tế phát triển có
dấu hiệu ổn định. Trong ba quý đầu năm 2023, thị trường lao động ở các nền kinh
tế phát triển tiếp tục quay trở lại tình trạng trước đại dịch, tuy nhiên nhiều nền kinh
tế phát triển tiếp tục phải đối mặt với tình trạng thiếu lao động ở một số ngành
nghề nhất định và tỷ lệ có việc làm cũng như thất nghiệp có sự khác biệt đáng kể
giữa các quốc gia. Trong nước, tình hình lao động có nhiều dấu hiệu khởi sắc. Lao
động có việc làm và thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng; tỷ lệ thất
nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động giảm.
Việt Nam đang trên đà phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, luôn là
điểm sáng thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Là bộ phận trực tiếp tham gia vào
các quy trình sản xuất vì thế mà việc phát triển nguồn nhân lực cũng đóng vai trò
hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế doanh nghiệp.
Lao động từ 15 tuổi trở nên có việc làm năm 2023 là 68.9%, tăng 0.3 điểm phần
trăm so với 2022. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của nam giới là 75.2%, tăng
0.2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước, trong đó con số này của nữ giới là
62.9%, tăng 0.4 điểm phần trăm so với năm trước lOMoAR cPSD| 45254322
Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ năm 2023 là 27%. Tính đến cuối
năm 2023, cả nước vẫn còn 38 triệu lao động chưa qua đào tạo. Con số này cho
thấy thách thức không nhỏ trong việc nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động.
2. Lợi thế và cơ hội việc làm các nghành nghề đào tạo với sinh viên Đại học Bách Khoa Hà Nội
HUST là một trường có bề dày lịch sử, được thành lập từ những năm 1956 và là
đại học kỹ thuật đầu tiên của nước ta, được mệnh danh là “cánh chim đầu đàn”
trong các khối các trường đại học khoa học, công nghệ tại Việt Nam
2.1. Lợi thế việc làm các nghành nghề tại trường
Thực tế là các sinh viên tốt nghiệp HUST đều có đầy đủ các kiến thức chuyên môn
và kỹ năng để theo đuổi các vị trí nghề nghiệp đúng định hướng nghành. Cơ hội
làm việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp trường vô cùng rộng mở. Ứng với tên
nghành đào tạo, cơ hội nghề nghiệp của ứng viên là trở thành các kỹ sư cho ngành
nghề đã được đạo tạo tại trường như cơ khí, công nghệ thông tin, điện tử, công
nghệ sinh học, thực phẩm, dệt may…
HUST cũng là một trong những địa điểm có tỷ lệ sinh viên sau khi ra trường có cơ
hội việc làm ngay cao nhất tính đến hiện tại. Kết quả được thống kê của lễ tốt
nghiệp tháng 10 năm 2023 cho thấy:
- 79% sinh viên có việc làm trước khi nhận bằng tốt nghiệp
- 12% sinh viên tốt nghiệp học tiếp lên bậc cao hơn
- 9% sinh viên đang cân nhắc công việc
2.2. Xu hướng chọn nghành nghề của sinh viên Đại học Bách Khoa hiện nay
Sinh viên lựa chọn theo sự đam mê, niềm yêu thích và tâm huyết với nghề: Với
mỗi người, việc lựa chọn đúng ngành nghề phù hợp với khả năng và điều kiện là
động lực rất lớn thúc đẩy bản than sinh viên học tập và lao động, nó cũng tác động
đến quá trình công tác sau này. Điều đó thể hiện qua các tấm gương sinh viên tiêu
biểu đã hoàn thành tốt cả việc học với các hoạt động ngoại khóa hàng năm đều
được Đại học Bách Khoa khen thưởng
Sinh viên lựa chọn ngành nghề theo cảm tính, không tìm hiểu sâu về ngành nghề
mình lựa chọn: Trong xã hội không phải ai cũng có thể lựa chọn cho mình một con
đường đúng đắn. Sai lầm ngay từ trong quá trình nghiên cứu lựa chọn ngành nghề
phù hợp dẫn đến sự nản chí từ đó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập và hiệu
quả lao động. Điều này được thể hiện rõ qua số liệu về tỷ lệ trượt môn của sinh lOMoAR cPSD| 45254322
viên Bách Khoa. Mỗi năm trường đại học Bách Khoa Hà Nội loại 700-800 sinh
viên do không hoàn thành tốt chương trình học.
2.3. Một vài ý kiến vận dụng quan điểm thực tiễn của triết học Mác-Lenin để
nâng cao khả năng lựa chọn ngành nghề của sinh viên HUST
Bạn nên nghiên cứu tin tức xét tuyển mới nhất thông qua cẩm nang tuyển sinh, một
số kênh tham khảo uy tín để tìm hiểu nghành nghề và nội dung đào tạo của các trường.
Học sinh cần nắm bắt tình hình thị trường lao động hiện nay, xu hướng nghề
nghiệp tương lai tại đất nước chữ S này. Sau đó, bạn hãy nghiên cứu thông tin về
ngành mình chọn; đồng thời, so sánh với những công việc khác và dự đoán nhu
cầu sử dụng nhân lực trong 3 – 4 năm tới. Để thực hiện được điều này, học sinh
nên tham khảo ý kiến từ người thân, thầy cô hoặc chuyên gia tư vấn hướng nghiệp
Các bạn nên chọn ngành dựa theo ưu điểm nổi trội và tính cách của bản thân. Như
vậy, người học mới thực sự có đủ năng lực và động cơ để vượt qua những khó
khăn và tiếp tục theo đuổi đam mê, ước vọng.
Hãy cân nhắc học phí của các chương trình đào tạo để xác định chúng có thực sự
phù hợp với điều kiện kinh tế gia đình hay không. Ngoài ra, người học cũng nên
tham khảo thông tin về cơ sở vật chất, hoạt động sinh viên, chất lượng giảng dạy...
của trường để có thể chọn lựa cho mình một nơi trau dồi kiến thức và rèn luyện kỹ năng tốt nhất. References:
(1) C.Mac – Ph.Angghen: “Biện chứng tự nhiên”, NXB Chính trị Quốc Gia, HàNội – 1994
(2) Nguyễn Hữu Vui, Nguyễn Ngọc Long (2005), Giáo trình Triết học Mác –
Lenin, NXB Chính trị Quốc Gia
(3) https://hust.edu.vn/vi/news/hoat-dong-chung/nhung-con-so-an-tuong-
trongle-tot-nghiep-dot-thang-10-654896.html
(4) https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2024/01/tinh-hinh-
thitruong-lao-dong-viet-nam-nam-2023/