














Preview text:
lOMoAR cPSD| 59960339
Câu 1. Từ quan điểm duy vật biện chứng về vật chất, ý thức, mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức. Anh/chị rút ra ý nghĩa phương pháp luận cơ bản nào? Vận dụng ý nghĩa phương
pháp luận này vào trong việc học tập và làm việc của bản thân. Trả lời
(Chat GPT) Theo Mác - Lênin, vật chất là thực tại khách quan tồn tại độc lập với ý thức con
người, có khả năng gây ra cảm giác khi con người tác động vào nó. Vật chất tồn tại dưới dạng
các sự vật, hiện tượng cụ thể mà con người có thể nhận thức được qua thực tiễn. Ý thức là sự
phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người. Tuy nhiên, đây không phải sự phản ánh
thụ động mà là sự phản ánh sáng tạo, mang tính chủ động, thông qua tư duy, tưởng tượng, và cảm xúc.
(Giáo trình THML, chương 2, phần I, mục 3b) Theo quan điểm triết học Mác – Lênin, “vật chất
và ý thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động
tích cực trở lại vật chất”.
(Giáo trình THML, chương 2, phần I, mục 3b) Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong
triết học Mác - Lênin, rút ra nguyên tắc phương pháp luận là tôn trọng tính khách quan kết hợp
với phát huy tính năng động chủ quan. Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, mọi chủ trương,
đường lối, kế hoạch, mục tiêu đều phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền
đề vật chất hiện có. Phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan, nếu không sẽ gây ra
những hậu quả tai hại khôn lường. Nhận thức sự vật, hiện tượng phải chân thực, đúng đắn, tránh
tô hồng hoặc bôi đen đối tượng, không được gán cho đối tượng cái mà nó không có. Nhìn chung,
nhận thức, cải tạo sự vật, hiện tượng, phải xuất phát từ chính bản thân sự vật, hiện tượng đó với
những thuộc tính, mối liên hệ bên trong vốn có của nó. Cần phải tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh
chủ quan duy ý chí; chủ nghĩa duy vật tầm thường, chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa khách quan.
Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con người, chống
tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính sáng tạo; phải coi trọng vai
trò của ý thức, coi trọng công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng, coi trọng giáo dục lý luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời, phải giáo dục và nâng cao trình độ
tri thức khoa học, củng cố, bồi dưỡng nhiệt tình, ý chí cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân
dân nói chung, nhất là trong điều kiện nền văn minh trí tuệ, kinh tế tri thức, toàn cầu hóa hiện
nay; coi trọng việc giữ gìn, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên, bảo đảm sự
thống nhất giữa nhiệt tình cách mạng và tri thức khoa học. Để thực hiện nguyên tắc tôn trọng tính
khách quan kết hợp phát huy tính năng động chủ quan, còn phải nhận thức và giải quyết đúng
đắn các quan hệ lợi ích, phải biết kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội;
phải có động cơ trong sáng, thái độ thật sự khách quan, khoa học, không vụ lợi trong nhận thức
và hành động của mình.
(Cá nhân) Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận này vào việc học tập và làm việc: -
Nguyên tắc khách quan: Trong học tập, mình cần dựa vào kiến thức thực tế và khoa học
để tiếp cận vấn đề. Ví dụ: khi nghiên cứu về Bioinformatics, mình phải dựa trên số liệu và
dữ liệu thực nghiệm để đưa ra kết luận, thay vì suy đoán cảm tính. -
Phát huy vai trò chủ động của ý thức: Mình sẽ xây dựng kế hoạch học tập rõ ràng, chủ
động tìm kiếm tài liệu bổ sung ngoài giáo trình. Ví dụ: học thêm Python và BioPython lOMoAR cPSD| 59960339
không chỉ để phục vụ chuyên ngành mà còn để mở rộng khả năng nghiên cứu trong tương lai. -
Nguyên tắc toàn diện và cụ thể: Khi giải quyết vấn đề, cần phân tích cả nguyên nhân lẫn
tác động trong nhiều chiều. Ví dụ: khi làm việc dán nhãn AI, mình phải hiểu rõ ngữ cảnh,
đặc điểm của dữ liệu để đảm bảo kết quả chính xác và có giá trị.
Câu 2. Trên cơ sở lý luận của phép biện chứng duy vật, anh/chị hãy giải thích vì sao trong cuộc
sống con người cần phải thực hiện quan điểm toàn diện, tránh phiến diện. Nếu vận dụng
quan điểm toàn diện trong học tập, rèn luyện hiện nay thì anh/chị sẽ làm như thế nào? Trả lời
(Giáo trình THML, chương 2, phần II, mục 2a) Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại trong nhiều mối
liên hệ, tác động qua lại với nhau; do vậy, khi nghiên cứu đối tượng cụ thể cần tuân thủ nguyên tắc toàn diện.
(Chat GPT) Toàn diện là cách nhìn nhận, đánh giá sự vật hoặc hiện tượng trong mối quan hệ
phức tạp, đa chiều với các yếu tố khác trong thực tiễn. Không sự vật, hiện tượng nào tồn tại
biệt lập; mọi thứ luôn gắn kết với nhau trong một hệ thống mối quan hệ.
(Chat GPT) Phiến diện là cách nhìn nhận chỉ dựa vào một khía cạnh hoặc một yếu tố đơn lẻ,
dẫn đến nhận thức sai lệch, giải quyết vấn đề không triệt để.
(Chat GPT) Cần thực hiện quan điểm toàn diện, tránh phiến diện trong cuộc sống vì: -
Thế giới khách quan là đa dạng và phức tạp: Sự vật, hiện tượng không tách rời nhau mà
luôn gắn bó, ảnh hưởng lẫn nhau. Nhận thức không toàn diện sẽ dẫn đến sai lầm,
không thấy được bức tranh tổng thể. -
Giúp giải quyết vấn đề một cách chính xác và hiệu quả: Khi nhìn nhận vấn đề từ nhiều
góc độ, ta sẽ đưa ra giải pháp toàn diện, phù hợp với tình hình thực tế. Ngược lại, cách
nhìn phiến diện có thể gây hậu quả tiêu cực. -
Tránh định kiến và thái độ cực đoan: Quan điểm toàn diện giúp ta hiểu rằng không có sự
vật, hiện tượng nào hoàn toàn tốt hoặc xấu; cần phân tích chúng trong mối quan hệ cụ thể.
(Cá nhân) Vận dụng quan điểm toàn diện trong học tập và rèn luyện hiện nay: -
Tiếp cận kiến thức từ nhiều góc độ: Khi học một môn học, mình cần kết hợp cả lý thuyết
và thực hành. Ví dụ: Khi học Bioinformatics, không chỉ đọc giáo trình mà còn học cách
sử dụng phần mềm và lập trình để giải quyết vấn đề thực tiễn. -
Liên hệ giữa các môn học: Các môn học không tách biệt, mà có liên hệ hỗ trợ lẫn nhau.
Ví dụ: Sinh học có thể kết hợp với Công nghệ thông tin để nghiên cứu giải mã gen. -
Phân tích vấn đề một cách đa chiều: Khi gặp khó khăn trong bài tập, cần xem xét từ
nhiều nguyên nhân thay vì chỉ tập trung vào một phần, như lỗi lý thuyết, cách tiếp cận, hoặc thiếu thực hành. -
Phát triển kỹ năng toàn diện: Không chỉ rèn luyện một kỹ năng duy nhất mà cần cân đối
các kỹ năng khác nhau, như tư duy logic, giao tiếp, quản lý thời gian. lOMoAR cPSD| 59960339 -
Hiểu bản thân và môi trường xung quanh: Phân tích thế mạnh và điểm yếu của mình
trong từng ngữ cảnh cụ thể, từ đó lập kế hoạch cải thiện một cách toàn diện. -
Tương tác với nhiều nhóm người: Khi làm việc nhóm, cần lắng nghe ý kiến từ nhiều
thành viên để có cái nhìn đa chiều, tránh áp đặt suy nghĩ cá nhân.
Câu 3. Trên cơ sở lý luận của phép biện chứng duy vật, anh/chị hãy giải thích vì sao trong cuộc
sống con người cần phải thực hiện quan điểm phát triển, tránh bảo thủ. Nếu vận dụng
quan điểm phát triển trong học tập, rèn luyện hiện nay thì anh/chị sẽ làm như thế nào? Trả lời
(Giáo trình THML, chương 2, phần II, mục 2a) Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến
cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
(Chat GPT) Bảo thủ là tư duy trì trệ, không chấp nhận cái mới hoặc thay đổi, khiến con người
hoặc tổ chức dừng lại ở trạng thái lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.
(Chap GPT) Cần thực hiện quan điểm phát triển và tránh bảo thủ vì: -
Thế giới khách quan luôn vận động, phát triển: Mọi sự vật, hiện tượng không đứng yên
mà luôn vận động, phát triển thông qua mâu thuẫn và chuyển hóa. Nếu không nắm bắt
sự vận động này, con người sẽ rơi vào tư duy cứng nhắc, không phù hợp với thực tiễn. -
Phát triển giúp con người thích nghi và hoàn thiện: Thực hiện quan điểm phát triển giúp
con người nhận thức đúng bản chất vấn đề, thay đổi để đáp ứng yêu cầu mới, từ đó đạt
được thành tựu cao hơn. -
Tránh những hậu quả tiêu cực của bảo thủ: Bảo thủ khiến con người hoặc tổ chức
không bắt kịp sự thay đổi của thực tiễn, dẫn đến thất bại hoặc tụt hậu.
(Cá nhân) Vận dụng quan điểm phát triển trong học tập và rèn luyện: -
Luôn cập nhật kiến thức mới: Khoa học và công nghệ không ngừng phát triển, đòi hỏi
mình phải liên tục học hỏi để bắt kịp xu hướng. Ví dụ: Học thêm Python và BioPython để
đáp ứng yêu cầu nghiên cứu trong lĩnh vực Bioinformatics. -
Không ngại thay đổi phương pháp học: Nếu một phương pháp học tập không hiệu quả,
mình cần thay đổi. Ví dụ: Áp dụng phương pháp học tập dựa trên sơ đồ tư duy và
Pomodoro để cải thiện sự tập trung. -
Gắn lý thuyết với thực hành: Phát triển không chỉ dừng ở lý thuyết mà phải được kiểm
chứng qua thực tiễn. Ví dụ: Áp dụng các kiến thức sinh học vào việc phân tích dữ liệu sinh học. -
Luôn hoàn thiện bản thân: Đặt mục tiêu cao hơn mỗi ngày, không hài lòng với kết quả
hiện tại. Ví dụ: Tăng khả năng ngoại ngữ hoặc học thêm kỹ năng mềm như giao tiếp và quản lý thời gian. -
Thích nghi với môi trường mới: Khi bước vào đại học, mình phải thay đổi cách học từ
thụ động sang chủ động, tự nghiên cứu và khai thác tài liệu mới. -
Chấp nhận thử thách và thất bại: Mỗi thất bại là cơ hội để học hỏi và phát triển. Mình sẽ
rút kinh nghiệm từ sai lầm để tiến bộ hơn. lOMoAR cPSD| 59960339
Câu 4. Trên cơ sở lý luận nhận thức duy vật biện chứng, anh/chị hãy giải thích: “Thực tiễn không
có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không có liên hệ với thực
tiễn là lý luận suông” (Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. CTQG, H. 2000, T.8, tr.486) Trả lời
(Giáo trình THML, chương 2, phần III, mục 2a) Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin,
“thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất - cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con người
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ”. Thực tiễn có vai trò: là cơ sở, động
lực của nhận thức; là mục đích của nhận thức; là tiêu chuẩn của chân lý.
(Chap GPT) Lý luận là kim chỉ nam cho hành động thực tiễn: Lý luận giúp con người định
hướng hành động, tránh sai lầm và mù quáng. Nó tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, khái quát
thành nguyên lý, quy luật, từ đó dẫn dắt hoạt động thực tiễn. Lý luận phát triển từ thực tiễn:
Không có thực tiễn, lý luận sẽ trở nên xa rời cuộc sống, không đáp ứng được nhu cầu thực tế.
(Chat GPT) Giải thích: “Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý
luận mà không có liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”: -
"Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng": Theo triết học
Mác - Lênin, thực tiễn là cơ sở, mục tiêu và tiêu chuẩn của nhận thức. Tuy nhiên, thực
tiễn không phải lúc nào cũng tự phát đạt được kết quả đúng đắn mà cần phải có sự
hướng dẫn của lý luận. Lý luận là sự tổng kết từ kinh nghiệm thực tiễn, giúp con người
nhận thức được bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng. Nó đóng vai trò như "kim chỉ
nam" định hướng cho các hoạt động thực tiễn. Nếu không có lý luận: Con người dễ
hành động một cách tự phát, thiếu định hướng và không hiểu rõ mục tiêu. Điều này có
thể dẫn đến sai lầm, lãng phí nguồn lực hoặc không đạt được kết quả như mong muốn. -
"Lý luận mà không có liên hệ với thực tiễn là lý luận suông": Lý luận chỉ có giá trị khi nó
xuất phát từ thực tiễn và quay trở lại phục vụ thực tiễn. Nếu lý luận không được kiểm
chứng và vận dụng trong đời sống, nó sẽ trở thành những suy nghĩ xa rời thực tế, không
mang lại ý nghĩa thực tiễn. Mác từng nhấn mạnh: “Vấn đề không phải là giải thích thế
giới, mà là cải tạo thế giới”. Lý luận phải mang tính thực hành, góp phần thay đổi và phát
triển thực tiễn, chứ không chỉ dừng lại ở việc giải thích. Nếu lý luận không gắn với thực
tiễn, Nó sẽ không thể giải quyết được các vấn đề cụ thể của đời sống.
Câu 5. Trên cơ sở lý luận về mâu thuẫn của triết học Mác-Lênin và thực tiễn quá trình đổi mới ở
Việt Nam, anh/chị hãy nêu và phân tích một số mâu thuẫn biện chứng đang tồn tại trong
xã hội ta hiện nay và chỉ ra phương hướng để giải quyết. Trả lời
(Giáo trình THML, chương 2, phần III, mục 2b) Mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để
chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa
chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống
nhất với nhau, vừa đấu tranh lẫn nhau tạo nên trạng thái ổn định tương đối của sự vật, hiện
tượng. Phương pháp giải quyết mâu thuẫn là đấu tranh. Đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái
niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự
tác động đó cũng không tách rời sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn. lOMoAR cPSD| 59960339
(Chat GPT) Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam hiện nay: -
Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường •
Thực trạng: Việt Nam tập trung đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa để phát
triển kinh tế. Tuy nhiên, điều này dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường, khai thác
tài nguyên thiên nhiên quá mức. Ví dụ: Tình trạng ô nhiễm không khí ở các thành
phố lớn, ô nhiễm nguồn nước tại các khu công nghiệp. •
Phương hướng giải quyết: Xây dựng nền kinh tế xanh, bền vững, kết hợp giữa tăng
trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường. Tăng cường ứng dụng công nghệ sạch, sử
dụng năng lượng tái tạo, và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân và doanh nghiệp. -
Mâu thuẫn giữa hội nhập quốc tế và giữ gìn bản sắc dân tộc •
Thực trạng: Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều cơ
hội phát triển, nhưng cũng tạo áp lực lớn trong việc giữ gìn giá trị văn hóa truyền
thống. Ví dụ: Sự xâm nhập của các giá trị văn hóa ngoại lai có thể làm phai nhạt bản
sắc văn hóa Việt Nam, đặc biệt trong giới trẻ. •
Phương hướng giải quyết: Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống
thông qua giáo dục và truyền thông. Xây dựng các sản phẩm văn hóa mang tính đặc
trưng để quảng bá văn hóa Việt Nam ra thế giới. -
Mâu thuẫn giữa giàu và nghèo trong xã hội •
Thực trạng: Khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng miền và giữa các nhóm xã hội
ngày càng lớn. Điều này gây ra sự bất bình đẳng và tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định xã
hội. Ví dụ: Các khu vực nông thôn, miền núi còn khó khăn trong khi các đô thị phát triển mạnh. •
Phương hướng giải quyết: Thực hiện các chính sách giảm nghèo, đảm bảo an sinh
xã hội. Tăng cường đầu tư vào giáo dục và cơ sở hạ tầng ở các khu vực khó khăn,
tạo cơ hội bình đẳng trong tiếp cận nguồn lực phát triển. -
Mâu thuẫn giữa đổi mới giáo dục và thực tiễn triển khai •
Thực trạng: Việt Nam đang tiến hành đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Tuy
nhiên, nhiều chính sách chưa sát với thực tế, dẫn đến tình trạng giáo dục chưa đáp
ứng được nhu cầu xã hội. Ví dụ: Chương trình giáo dục phổ thông mới còn gặp khó
khăn trong quá trình triển khai, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa. •
Phương hướng giải quyết: Đổi mới giáo dục phải dựa trên nghiên cứu kỹ lưỡng, sát
thực tế. Tăng cường đào tạo giáo viên, đầu tư cơ sở vật chất, và đảm bảo sự đồng
bộ trong triển khai chính sách.
Câu 6. V.I.Lênin viết: “Người nào bắt tay vào những vấn đề riêng trước khi giải quyết các vấn đề
chung, thì kẻ đó, trên mỗi bước đi, sẽ không sao tránh khỏi “vấp phải” những vấn đề
chung đó một cách không tự giác. Mà mù quáng vấp phải những vấn đề đó trong từng
trường hợp riêng, thì có nghĩa là đưa chính sách của mình đến chỗ những sự dao động
tồi tệ nhất và mất hẳn tính nguyên tắc” (V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, M. 1979, T.15,
tr.437). Trên cơ sở lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa phạm trù cái
riêng và cái chung, anh/chị hãy giải thích luận điểm nêu trên và liên hệ với thực tế quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay. lOMoAR cPSD| 59960339 Trả lời
(Giáo trình THML, chương 2, phần III, mục 2b) Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một
sự vật, hiện tượng nhất định. Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những
thuộc tính không những có ở một sự vật, hiện tượng nào đó, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật,
hiện tượng (nhiều cái riêng) khác.
(Giáo trình THML, chương 2, phần III, mục 2b) Cái chung không tồn tại độc lập, mà là một
mặt của cái riêng và liên hệ không tách rời với cái đơn nhất, như cái đơn nhất liên hệ chặt chẽ
với cái chung. “Bất cứ cái chung nào cũng chỉ bao quát một cách đại khái tất cả mọi vật riêng lẻ.
Bất cứ cái riêng nào cũng không gia nhập đầy đủ vào cái chung...”. Cái riêng không vĩnh cửu
mà xuất hiện, tồn tại một thời gian xác định rồi biến thành cái riêng khác, rồi lại thành cái riêng
khác nữa... cứ thế đến vô cùng. V.I. Lênin viết: “Bất cứ cái riêng nào cũng thông qua hàng
nghìn sự chuyển hóa mà liên hệ với những cái riêng thuộc loại khác (sự vật, hiện tượng, quá
trình)”. Cái riêng “chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung” và có khả năng chuyển hóa ở
những điều kiện phù hợp thành cái riêng bất kỳ khác.
(Chat GPT) Lênin nhấn mạnh rằng: Nếu chỉ tập trung giải quyết các vấn đề riêng lẻ mà không
xem xét các vấn đề chung mang tính tổng thể, người ta sẽ hành động một cách mù quáng và
không có định hướng đúng đắn. Trong chính sách, điều này có thể dẫn đến những sự dao
động, mất phương hướng và tính không nhất quán. Từ đó liên hệ với mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng: -
Cái chung định hướng cái riêng: Khi giải quyết các vấn đề riêng, cần đặt chúng trong bối
cảnh tổng thể của cái chung để đảm bảo rằng mọi quyết định và hành động không đi
chệch khỏi mục tiêu lớn hơn. -
Cái riêng cụ thể hóa cái chung: Mặc dù cái chung định hướng, nhưng nó không thể tách
rời thực tiễn của từng cái riêng. Mỗi hành động cụ thể cần phản ánh các điều kiện thực
tế của sự vật, hiện tượng mà nó tác động đến. -
Hệ quả của việc bỏ qua cái chung: Nếu không nắm vững cái chung, người ta sẽ hành
động một cách tùy tiện, xử lý các vấn đề cụ thể một cách phiến diện, dẫn đến những hệ quả tiêu cực.
(Chat GPT) Liên hệ với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam: -
Những vấn đề thực tiễn: •
Mâu thuẫn giữa phát triển ngành công nghiệp cụ thể và chiến lược tổng thể. •
Sự phát triển không đồng đều giữa các vùng miền. -
Phương hướng giải quyết: •
Gắn chiến lược công nghiệp hóa với phát triển bền vững: Xây dựng các chính sách
phát triển công nghiệp phải dựa trên chiến lược tổng thể, đảm bảo cân đối giữa các
ngành, vùng miền, đồng thời quan tâm đến các vấn đề môi trường và xã hội. •
Đặc thù hóa từng vùng miền dựa trên chiến lược chung: Phát triển công nghiệp dựa
trên tiềm năng và lợi thế riêng của từng địa phương, nhưng vẫn phải tuân thủ định
hướng chung của quốc gia. lOMoAR cPSD| 59960339 •
Tăng cường phối hợp giữa cái chung và cái riêng trong quản lý: Xây dựng cơ chế
liên kết giữa các ngành, vùng miền và địa phương để đảm bảo tính đồng bộ trong
quá trình công nghiệp hóa.
Câu 7. Ph.Ăngghen viết: “Sự phát triển của chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo, văn học, nghệ
thuật, v.v… đều dựa trên cơ sở sự phát triển kinh tế. Nhưng tất cả cũng có ảnh hưởng
lẫn nhau và ảnh hưởng đến cơ sở kinh tế” ( C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb.
CTQG, H.1999, T.30, tr.271). Từ mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức
xã hội, anh/chị hãy phân tích cơ sở triết học của luận điểm trên và liên hệ với thực tiễn
đổi mới của nước ta hiện nay. Trả lời
(Giáo trình THML) Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội. Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách quan, là một kiểu vật chất
xã hội, là các quan hệ xã hội vật chất được ý thức xã hội phản ánh. Ý thức xã hội là phạm trù
của chủ nghĩa duy vật lịch sử được vận dụng để giải quyết vấn đề cơ bản của triết học trong
lĩnh vực xã hội. Nếu “ý thức... không bao giờ có thể là cái gì khác hơn là sự tồn tại được ý thức”
thì ý thức xã hội chính là xã hội tự nhận thức về mình, về sự tồn tại xã hội của mình và về hiện
thực xung quanh mình. Nói cách khác, ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ
phận hợp thành của văn hóa tinh thần của xã hội.
(Giáo trình THML) Ý thức xã hội và tồn tại xã hội có mối quan hệ biện chứng; rằng, các hình
thái ý thức xã hội không phải là những yếu tố thụ động; trái lại, mỗi hình thái ý thức xã hội đều
có sự tác động ngược trở lại tồn tại xã hội, trước hết là tác động trở lại cơ sở kinh tế. Đồng thời,
các hình thái ý thức xã hội cũng tác động lẫn nhau theo những cách thức khác nhau. Tồn tại xã
hội nào thì có ý thức xã hội ấy.
(Chat GPT) Phân tích cơ sở triết học của luận điểm của Ph.Ăngghen -
Tồn tại xã hội là nền tảng của ý thức xã hội: •
Kinh tế là cơ sở đầu tiên: Kinh tế quyết định cơ cấu xã hội, quan hệ sản xuất, điều
kiện sống và các mối quan hệ xã hội khác. •
Các yếu tố khác phản ánh và phát triển từ cơ sở kinh tế: Khi nền kinh tế phát triển,
các hệ thống chính trị, pháp lý, văn hóa, nghệ thuật cũng thay đổi để phù hợp với hoàn cảnh mới. -
Ý thức xã hội có tác động ngược lại lên cơ sở kinh tế: •
Tính độc lập của ý thức xã hội: Dù bị chi phối bởi điều kiện vật chất, nhưng ý thức xã
hội cũng có khả năng tác động ngược lại vào cơ sở vật chất. Ví dụ, một tư tưởng
chính trị mới, một phong trào văn hóa có thể làm thay đổi cơ cấu kinh tế, hình thành
các giá trị mới, thúc đẩy cải cách xã hội. •
Ví dụ về tác động ngược: Khi xã hội thay đổi về mặt tư tưởng, như khi phong trào
đấu tranh cho quyền lợi người lao động được phát triển, nó có thể dẫn đến sự thay
đổi trong cơ cấu chính trị, luật pháp, tạo ra các thay đổi trong cách thức tổ chức sản xuất.
(Chat GPT) Liên hệ với thực tiễn đổi mới ở Việt Nam: -
Sự đổi mới kinh tế và tác động đến các lĩnh vực khác: lOMoAR cPSD| 59960339 •
Đổi mới kinh tế từ năm 1986: Khi Việt Nam thực hiện công cuộc đổi mới, bắt đầu
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, sự thay đổi về cơ cấu kinh tế đã tạo ra những thay đổi sâu
rộng trong các lĩnh vực khác của xã hội. •
Chính trị và pháp luật: Những cải cách về kinh tế đã thúc đẩy cải cách chính trị và
pháp luật, đặc biệt trong việc hình thành các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, cải
cách hành chính, tạo điều kiện cho tự do kinh doanh. •
Văn hóa và giáo dục: Khi nền kinh tế phát triển, các hình thức văn hóa và nghệ thuật
cũng đa dạng hóa, tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào sự tự do về tư tưởng, sự phát
triển của công nghệ và giao lưu văn hóa quốc tế. Cơ sở vật chất và điều kiện sống
tốt hơn cũng tạo ra môi trường thuận lợi cho giáo dục và sáng tạo. -
Ý thức xã hội ảnh hưởng ngược lại vào quá trình phát triển kinh tế: •
Tư tưởng đổi mới và sự thay đổi trong chính trị: Sự phát triển của các tư tưởng tự
do, dân chủ trong xã hội đã tạo ra nhu cầu cải cách chính trị, đẩy nhanh quá trình hội
nhập quốc tế và củng cố sự lãnh đạo của Đảng. •
Phong trào văn hóa và ý thức xã hội: Các phong trào văn hóa, bảo vệ môi trường,
yêu cầu về dân chủ và nhân quyền không chỉ phản ánh nhu cầu xã hội mà còn tác
động đến các quyết sách phát triển kinh tế. Điều này thúc đẩy các chính sách bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Câu 8. Trình bày quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Có thể tạo ra khả năng quan hệ sản xuất đi trước một bước để mở đường cho lực
lượng sản xuất phát triển hay không? Vì sao? Đảng và Nhà nước Việt Nam có những
biện pháp gì nhằm cải tạo quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất? Trả lời
(Giáo trình THML) Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất quy
định sự vận động, phát triển của các phương thức sản xuất trong lịch sử. Lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất có tác động biện chứng, trong đó
lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với
lực lượng sản xuất. C. Mác viết: “Trong sự sản xuất xã hội ra đời sống của mình, con người có
những quan hệ nhất định, tất yếu, không tùy thuộc vào ý muốn của họ - tức những quan hệ sản
xuất, những quan hệ này phù hợp với một trình độ phát triển nhất định của các lực lượng sản
xuất vật chất của họ” . Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất thì thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, ngược lại, nếu không phù hợp sẽ kìm hãm sự
phát triển của lực lượng sản xuất. Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển xã hội.
(Chat GPT) Theo quan điểm Mác - Lênin, quan hệ sản xuất không thể đi trước một bước so với
lực lượng sản xuất trong dài hạn, vì quan hệ sản xuất phải phản ánh đúng thực tế của lực
lượng sản xuất. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, có thể có những biện pháp tạm
thời trong quan hệ sản xuất để tạo điều kiện thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. lOMoAR cPSD| 59960339 -
Quan hệ sản xuất đi trước một bước: Trong lịch sử, một số trường hợp quan hệ sản
xuất có thể được xây dựng theo các dự đoán hoặc hướng đi tương lai để mở đường
cho lực lượng sản xuất phát triển, ví dụ: •
Chính sách công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong các quốc gia phát triển có thể áp
dụng các biện pháp cải cách kinh tế, xây dựng các mô hình sản xuất tiên tiến để dẫn
dắt sự phát triển khoa học công nghệ và công nghiệp. •
Phát triển các quan hệ hợp tác và liên kết sản xuất, như các mô hình hợp tác xã
hoặc công ty lớn có thể tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển của lực lượng sản xuất. -
Lý do tại sao không thể để quan hệ sản xuất đi trước mãi: •
Quan hệ sản xuất cần phản ánh đúng tình trạng phát triển của lực lượng sản xuất.
Nếu tạo ra quan hệ sản xuất không phù hợp với thực tế, nó sẽ dẫn đến sự mâu
thuẫn và kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. •
Lực lượng sản xuất là yếu tố quyết định: Mọi thay đổi trong quan hệ sản xuất đều
phải dựa trên những thay đổi thực tế trong lực lượng sản xuất. Khi lực lượng sản
xuất phát triển mạnh mẽ, yêu cầu thay đổi quan hệ sản xuất là tất yếu.
(Chat GPT) Đảng và Nhà nước Việt Nam có những biện pháp gì nhằm cải tạo quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất? -
Đổi mới cơ chế kinh tế và cải cách chính trị: •
Chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. •
Cải cách tư duy trong quản lý kinh tế và chính trị: Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải
cách chính trị nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế, tăng cường sự
tham gia của các thành phần kinh tế trong xã hội. -
Cải cách quan hệ sở hữu: •
Cải cách đất đai và quyền sở hữu tài sản: Đảng đã thực hiện chính sách cải cách
đất đai, phân phối lại đất đai cho nông dân và hỗ trợ phát triển nông nghiệp, tạo điều
kiện cho lực lượng sản xuất trong nông nghiệp phát triển. •
Thực hiện các chính sách khuyến khích tư nhân và doanh nghiệp đầu tư vào sản
xuất: Tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển, nhất là
trong các lĩnh vực sản xuất, công nghiệp. -
Tăng cường phát triển khoa học và công nghệ: •
Chú trọng phát triển khoa học công nghệ: Nhà nước đã đầu tư mạnh mẽ vào nghiên
cứu và phát triển khoa học công nghệ, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp mũi
nhọn như công nghệ thông tin, điện tử, chế biến thực phẩm, nhằm tăng năng suất
lao động và nâng cao trình độ của lực lượng sản xuất. •
Khuyến khích đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp: Các chính sách nhằm tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp cải tiến công nghệ, tăng cường sản xuất hiện đại để
thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế toàn cầu. -
Chú trọng đến phát triển nguồn nhân lực: Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất
lượng cao. Chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là một phần quan trọng lOMoAR cPSD| 59960339
trong việc cải tạo quan hệ sản xuất, giúp tạo ra sự tương thích giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Câu 9. Bằng lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử, anh/chị hãy làm sáng tỏ quan điểm cho rằng
người lao động là yếu tố hàng đầu của lực lượng sản xuất. Theo anh/chị, cần phải làm
gì để trở thành một người lao động giỏi, làm giàu cho bản thân, gia đình và đóng góp cho xã hội? Trả lời
(Giáo trình THML) Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất,
tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên
theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. Người lao động là con người có tri thức, kinh
nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội.
Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm tư liệu lao động và
đối tượng lao động. Đặc trưng chủ yếu của lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa người lao
động và công cụ lao động. Trong lực lượng sản xuất, người lao động là nhân tố hàng đầu giữ
vai trò quyết định, bởi vì người lao động là chủ thể sáng tạo và sử dụng công cụ lao động. Suy
đến cùng, các tư liệu sản xuất chỉ là sản phẩm lao động của con người, đồng thời giá trị và hiệu
quả thực tế của các tư liệu sản xuất phụ thuộc vào trình độ sử dụng của người lao động. Hơn
nữa, trong quá trình sản xuất, nếu như công cụ lao động bị hao phí và di chuyển dần giá trị vào
sản phẩm, thì do bản chất sáng tạo của mình, trong quá trình lao động người lao động không
chỉ sáng tạo ra giá trị đủ bù đắp hao phí lao động, mà còn sáng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị
bỏ ra ban đầu. Người lao động là nguồn gốc của mọi sáng tạo trong sản xuất vật chất, nguồn
gốc của sự phát triển sản xuất.
(Chat GPT) Để trở thành người lao động giỏi, làm giàu cho bản thân và đóng góp cho xã hội,
cần phải thực hiện các biện pháp cụ thể, bao gồm: -
Nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng •
Học hỏi và đào tạo liên tục: Trong bối cảnh công nghệ phát triển nhanh chóng, việc
học hỏi và cập nhật kiến thức mới là vô cùng quan trọng. Người lao động cần tham
gia vào các khóa học chuyên môn, cải thiện kỹ năng nghề nghiệp và tìm hiểu những
công nghệ tiên tiến để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động. •
Đào tạo kỹ năng mềm: Bên cạnh các kỹ năng chuyên môn, người lao động cũng cần
cải thiện các kỹ năng mềm như giao tiếp, quản lý thời gian, làm việc nhóm, khả năng
giải quyết vấn đề. Những kỹ năng này giúp người lao động làm việc hiệu quả hơn,
có khả năng thăng tiến trong công việc và đóng góp nhiều hơn cho xã hội. -
Phát huy tính sáng tạo và đổi mới •
Khả năng sáng tạo trong công việc là một yếu tố quan trọng giúp người lao động
không chỉ cải thiện năng suất mà còn tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có giá trị mới.
Người lao động cần chủ động, sáng tạo, đưa ra các giải pháp mới cho các vấn đề
trong công việc, giúp nâng cao hiệu quả và đổi mới phương thức sản xuất. •
Khuyến khích tư duy đổi mới trong các lĩnh vực sản xuất và công nghệ, từ đó tạo ra
giá trị mới cho xã hội và nền kinh tế. -
Làm việc có kế hoạch, tiết kiệm và đầu tư lOMoAR cPSD| 59960339 •
Quản lý tài chính cá nhân: Làm giàu không chỉ dựa vào thu nhập từ lao động mà còn
cần biết cách quản lý tài chính cá nhân. Người lao động cần xây dựng một kế hoạch
tài chính hợp lý, tiết kiệm và đầu tư để tạo ra nguồn thu nhập bền vững. •
Đầu tư vào bản thân: Ngoài việc đầu tư vào các dự án tài chính, người lao động cần
đầu tư vào chính bản thân mình qua việc học tập, phát triển kỹ năng mới và nâng
cao năng lực. Khi người lao động trở nên giỏi giang và sáng tạo, cơ hội làm giàu sẽ tự nhiên đến. -
Đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội •
Lao động có ích cho xã hội: Mỗi người lao động cần nhận thức rằng công việc của
mình không chỉ mang lại thu nhập cá nhân mà còn đóng góp vào sự phát triển chung
của xã hội. Việc làm của người lao động góp phần thúc đẩy nền kinh tế và cải thiện đời sống xã hội. •
Tham gia các hoạt động cộng đồng: Người lao động giỏi không chỉ chú trọng vào lợi
ích cá nhân mà còn tham gia tích cực vào các hoạt động cộng đồng, góp phần xây
dựng một xã hội công bằng, văn minh và phát triển bền vững. -
Đảm bảo sức khỏe và tinh thần làm việc •
Chăm sóc sức khỏe: Sức khỏe là yếu tố nền tảng để người lao động duy trì hiệu
suất làm việc và phát triển nghề nghiệp. Do đó, việc duy trì một lối sống lành mạnh,
ăn uống đúng cách, tập thể dục thường xuyên là rất quan trọng. •
Tinh thần làm việc: Tinh thần làm việc tích cực, lạc quan và có trách nhiệm với công
việc là yếu tố không thể thiếu. Một người lao động có tinh thần làm việc tốt sẽ luôn
nỗ lực, vượt qua khó khăn và đem lại kết quả xuất sắc trong công việc.
Câu 10.Anh (chị) hãy phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người và bản
chất con người. Trong văn kiện Đại hội XII của Đảng, việc xây dựng và phát triển con
người được đề cập như thế nào? Trả lời
Khái niệm ở câu 48 trang 145 cuốn hỏi đáp
(Chat GPT) Trong văn kiện Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam, việc xây dựng và phát
triển con người được nhấn mạnh là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong quá trình
phát triển đất nước. Đảng đã chỉ rõ rằng con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển xã hội. Cụ thể, văn kiện đề cập đến các nội dung sau: -
Tạo điều kiện phát triển toàn diện con người •
Đại hội XII của Đảng khẳng định rằng con người là trung tâm của quá trình phát
triển. Đảng đề nghị cần tạo ra môi trường thuận lợi để con người phát triển toàn diện
về vật chất, tinh thần, đạo đức và trí tuệ. •
Việc phát triển con người phải gắn liền với việc nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo nghề nghiệp, nhằm xây dựng một đội ngũ lao động có năng lực, sáng tạo,
đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. -
Đổi mới tư duy và phát triển tư duy sáng tạo •
Đại hội XII cũng đề cập đến việc xây dựng con người với tư duy sáng tạo, có khả
năng thích ứng và đổi mới sáng tạo trong công việc và trong cuộc sống. Đặc biệt, lOMoAR cPSD| 59960339
trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, con người cần phải có năng lực sáng tạo,
tư duy phản biện và khả năng thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của xã hội. •
Mục tiêu là phát triển một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trong đó
con người có ý thức trách nhiệm với xã hội và có khả năng đóng góp vào các mục tiêu phát triển chung. -
Chú trọng phát triển con người toàn diện về đạo đức và nhân cách •
Ngoài việc phát triển về mặt thể chất và trí tuệ, văn kiện Đại hội XII cũng nhấn mạnh
việc xây dựng đạo đức cách mạng, nhân cách của con người trong xã hội mới. Cần
chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống tốt đẹp, gắn kết các giá trị văn hóa truyền thống
và những phẩm chất nhân văn cao quý. •
Con người trong xã hội hiện đại không chỉ cần có tri thức và kỹ năng, mà còn phải có
trách nhiệm đối với cộng đồng và có lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc. -
Con người là yếu tố quyết định phát triển kinh tế xã hội: Đại hội XII của Đảng khẳng định
rằng phát triển con người là điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế xã hội. Để phát
triển bền vững, cần phải tập trung đầu tư vào con người, nâng cao trình độ văn hóa,
năng lực lao động, cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân, từ đó góp phần thúc
đẩy sự phát triển toàn diện của đất nước.
Câu 11.Trong “Bút ký triết học”, V.I.Lênin viết: “Phát triển là một cuộc đấu tranh giữa các mặt đối
lập” (V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, M.1978, T.29, tr.379). Anh/chị hãy giải thích luận
điểm trên và nêu ý nghĩa của vấn đề này trong quá trình hội nhập quốc tế đối với nước ta hiện nay. Trả lời
(Chat GPT) Mâu thuẫn và phát triển: -
Mâu thuẫn là động lực của sự phát triển trong tất cả các lĩnh vực. Theo Lênin, mỗi sự
vật, hiện tượng đều chứa đựng trong bản thân nó các yếu tố đối lập, và sự đấu tranh
giữa các yếu tố này là nguyên nhân thúc đẩy sự thay đổi và phát triển. -
Sự phát triển của xã hội, nền kinh tế, và thậm chí của các quan hệ giữa các quốc gia,
luôn được thúc đẩy bởi những mâu thuẫn nội tại. Mâu thuẫn giữa cái cũ và cái mới, giữa
các lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, giữa các giai cấp trong xã hội… tất cả đều
là những yếu tố biện chứng thúc đẩy sự thay đổi và phát triển của xã hội.
(Chat GPT) Phát triển và giải quyết mâu thuẫn -
Trong quan điểm của Lênin, phát triển không có nghĩa là loại bỏ hoàn toàn các yếu tố
đối lập mà là biến đổi và hòa giải mâu thuẫn một cách tiến bộ. Phát triển là quá trình giải
quyết mâu thuẫn theo hướng tích cực, từng bước thay đổi và cải thiện xã hội, môi
trường, hay quan hệ sản xuất. -
Sự phát triển không chỉ dừng lại ở việc thay đổi bề mặt mà còn đi sâu vào việc điều
chỉnh các quan hệ bên trong, điều chỉnh và tạo ra những yếu tố mới để làm nền tảng
cho sự phát triển tiếp theo.
(Chat GPT) Ý nghĩa của luận điểm trong quá trình hội nhập quốc tế đối với Việt Nam -
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập trong hội nhập quốc tế lOMoAR cPSD| 59960339 •
Hội nhập quốc tế đối với Việt Nam, giống như mọi quốc gia khác, là một quá trình
mang tính biện chứng, trong đó có sự tồn tại của các mâu thuẫn. Việt Nam không
thể chỉ tiếp nhận toàn bộ những yếu tố từ bên ngoài mà phải đồng thời duy trì và
phát triển những giá trị, bản sắc riêng của mình. •
Mâu thuẫn giữa việc bảo vệ chủ quyền dân tộc và tăng cường hợp tác quốc tế là
một trong những mâu thuẫn lớn. Việt Nam cần phải phát triển nền kinh tế theo
hướng hội nhập mà vẫn phải bảo vệ được quyền lợi quốc gia và khẳng định được
bản sắc văn hóa dân tộc. •
Mâu thuẫn giữa cái cũ và cái mới, giữa nền kinh tế truyền thống và nền kinh tế hội
nhập cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình hội nhập. Việt Nam phải làm sao
để phát triển một nền kinh tế thị trường mở mà vẫn giữ vững được các ngành nghề
truyền thống và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nền tảng cho sự phát triển bền vững. -
Ý nghĩa thực tiễn trong hội nhập quốc tế •
Việc hội nhập quốc tế đòi hỏi Việt Nam phải đối mặt với mâu thuẫn giữa lợi ích quốc
gia và lợi ích quốc tế. Việc tham gia các tổ chức quốc tế, các hiệp định thương mại
tự do là cơ hội để Việt Nam phát triển nhưng cũng có những tác động tiêu cực cần
phải giải quyết, như sự phụ thuộc vào các yếu tố ngoại vi, sự cạnh tranh với các nền kinh tế phát triển hơn. •
Việt Nam cần nhận thức rằng sự phát triển trong quá trình hội nhập quốc tế không
thể tránh khỏi những mâu thuẫn giữa các yếu tố bảo vệ lợi ích quốc gia và đón nhận
những yêu cầu từ các đối tác quốc tế. Điều quan trọng là phải có chiến lược phát
triển bền vững, điều chỉnh hợp lý các mâu thuẫn này, để đạt được sự phát triển lâu
dài mà không bị mất kiểm soát. -
Giải quyết mâu thuẫn trong hội nhập quốc tế •
Để giải quyết các mâu thuẫn này, Việt Nam cần phải xây dựng chính sách đối ngoại
linh hoạt, duy trì một sự cân bằng giữa hội nhập quốc tế và phát triển nội lực. Đồng
thời, cần tăng cường chất lượng nguồn nhân lực để tận dụng tối đa các cơ hội mà
hội nhập mang lại, đồng thời giảm thiểu các rủi ro từ những thách thức mới. •
Phát triển kinh tế, chính trị và văn hóa theo hướng hòa giải mâu thuẫn giữa các yếu
tố bên ngoài và bên trong là mục tiêu chiến lược của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
Câu 12.Trong bài nói chuyện với anh chị em học viên, cán bộ, công nhân viên Trường Đại học
Nhân dân Việt Nam (khoá 3) ngày 18/01/1958, Bác Hồ viết: “Để cải tạo xã hội, một mặt
phải cải tạo vật chất như tăng gia sản xuất, một mặt phải cải tạo tư tưởng. Nếu không có
tư tưởng xã hội chủ nghĩa thì không làm việc xã hội chủ nghĩa được” (Hồ Chí Minh: Toàn
tập, Nxb. CTQG, H.2002, tr.24) . Dựa vào mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội, anh/chị hãy giải thích luận điểm trên và nêu ý nghĩa của vấn đề này trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trả lời
Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội: lOMoAR cPSD| 59960339 -
Tồn tại xã hội bao gồm cơ sở vật chất của xã hội, như các yếu tố về kinh tế, điều kiện
sống, các quan hệ sản xuất, cơ cấu xã hội… Đây là nền tảng vật chất quyết định các
hình thức ý thức xã hội như pháp luật, chính trị, tôn giáo, văn hóa, tư tưởng. -
Ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội trong ý thức con người, bao gồm tư
tưởng, quan điểm, giá trị sống, nhận thức về thế giới và xã hội. Ý thức xã hội không chỉ
bị chi phối bởi điều kiện vật chất mà cũng có thể tác động lại vào sự thay đổi của tồn tại xã hội. -
Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng để cải tạo xã hội theo hướng xã hội chủ nghĩa, không
chỉ cần cải thiện các yếu tố vật chất như tăng gia sản xuất, mà còn phải cải tạo tư
tưởng, thay đổi nhận thức của con người, đặc biệt là tư tưởng xã hội chủ nghĩa. Vì tư
tưởng quyết định hành động, và nếu không có tư tưởng đúng đắn, con người sẽ không
thể thực hiện các hành động xã hội chủ nghĩa.
Sự cần thiết của cải tạo tư tưởng: -
Tư tưởng xã hội chủ nghĩa là nền tảng vững chắc để con người có thể xây dựng một xã
hội công bằng, dân chủ và tiến bộ. Nếu con người không có tư tưởng xã hội chủ nghĩa,
họ sẽ không có mục tiêu và lý tưởng đúng đắn để thực hiện công cuộc cải tạo xã hội. -
Cải tạo tư tưởng xã hội chủ nghĩa không chỉ là việc thay đổi nhận thức lý thuyết mà còn
là thay đổi cách hành động thực tế của mỗi người trong xã hội. Điều này đòi hỏi phải có
một sự thay đổi từ trong nhận thức, tạo ra sự đồng thuận trong xã hội về các giá trị xã
hội chủ nghĩa như hợp tác, công bằng, chia sẻ và phát triển bền vững.
Ý nghĩa của vấn đề này trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước -
Sự cần thiết của cải tạo tư tưởng trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá •
Công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước không chỉ đơn giản là việc tăng trưởng
kinh tế thông qua đầu tư, sản xuất và áp dụng khoa học công nghệ mới mà còn là
quá trình phát triển con người và thay đổi tư duy. Để đạt được thành công trong
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cần có một tư tưởng xã hội chủ nghĩa mạnh mẽ, để
con người hướng tới lợi ích chung, bảo vệ quyền lợi của cộng đồng và xây dựng
một nền kinh tế phát triển bền vững. •
Trong bối cảnh hiện đại hoá, đặc biệt là khi Việt Nam tham gia vào quá trình hội
nhập quốc tế, việc cải tạo tư tưởng theo hướng xã hội chủ nghĩa sẽ giúp con người
Việt Nam giữ vững bản sắc, tránh bị ảnh hưởng tiêu cực từ các giá trị văn hóa ngoại
lai, đồng thời xây dựng nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế và xã hội. -
Thực hiện cải tạo vật chất và tư tưởng đồng thời •
Hồ Chí Minh chỉ rõ rằng trong quá trình cải tạo xã hội, không thể chỉ tập trung vào cải
tạo vật chất mà phải đồng thời cải tạo tư tưởng. Điều này đặc biệt quan trọng trong
công nghiệp hoá và hiện đại hoá vì: Cải tạo vật chất như tăng gia sản xuất, phát triển
các ngành công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng chỉ là điều kiện cần, nhưng không
đủ để phát triển đất nước; Cải tạo tư tưởng là điều kiện đủ để con người nhận thức
được giá trị của công việc mình làm, từ đó cống hiến hết mình cho công cuộc xây
dựng xã hội. Cải tạo tư tưởng giúp nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức lao động,
sự sáng tạo và tinh thần đoàn kết trong cộng đồng. -
Thực hiện lý tưởng xã hội chủ nghĩa trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá lOMoAR cPSD| 59960339 •
Để thực hiện được lý tưởng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, cần phải xây dựng một tư tưởng xã hội chủ nghĩa vững vàng trong từng cá
nhân, từng cộng đồng. Điều này sẽ giúp chúng ta duy trì mục tiêu phát triển bền
vững, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động và tạo dựng một nền kinh tế
không có sự phân hóa giàu nghèo quá mức. •
Xây dựng tư tưởng xã hội chủ nghĩa trong mọi tầng lớp nhân dân sẽ thúc đẩy một xã
hội công bằng, dân chủ, đồng thời tạo ra động lực mạnh mẽ cho việc cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong quá trình phát triển đất nước.