lOMoARcPSD| 59960339
Câu 1. T quan điểm duy vt bin chng v vt cht, ý thc, mi quan h gia vt cht ý
thc. Anh/ch rút ra ý nghĩa phương pháp luận bản nào? Vn dụng ý nghĩa phương
pháp lun này vào trong vic hc tp và làm vic ca bn thân.
Tr li
(Chat GPT) Theo Mác - Lênin, vt cht thc ti khách quan tn tại độc lp vi ý thc con
ngưi, kh năng gây ra cảm giác khi con người tác động vào nó. Vt cht tn tại dưới dng
các s vt, hiện tượng c th mà con người có th nhn thức được qua thc tin. Ý thc là s
phn ánh hin thc khách quan vào b óc con người. Tuy nhiên, đây không phải s phn ánh
th động mà s phn ánh sáng to, mang tính ch động, thông qua tư duy, tưởng tượng,
cm xúc.
(Giáo trình THML, chương 2, phần I, mc 3b) Theo quan đim triết hc Mác Lênin, “vật cht
ý thc mi quan h bin chứng, trong đó vật cht quyết định ý thc, còn ý thc tác động
tích cc tr li vt chất”.
(Giáo trình THML, chương 2, phn I, mc 3b) T mi quan h gia vt cht ý thc trong
triết hc Mác - Lênin, rút ra nguyên tắc phương pháp luận tôn trng tính khách quan kết hp
với phát huy tính năng động ch quan. Trong nhn thc và hoạt động thc tin, mi ch trương,
đưng li, kế hoch, mc tiêu đều phi xut phát t thc tế khách quan, t những điều kin, tin
đề vt cht hin có. Phi tôn trọng và hành động theo quy lut khách quan, nếu không s gây ra
nhng hu qu tai hại khôn lường. Nhn thc s vt, hiện ng phi chân thực, đúng đắn, tránh
hng hoặc bôi đen đối tượng, không được gán cho đối tượng cái màkhông có. Nhìn chung,
nhn thc, ci to s vt, hiện tượng, phi xut phát t chính bn thân s vt, hiện tượng đó với
nhng thuc tính, mi liên h bên trong vn có ca nó. Cn phi tránh ch nghĩa chủ quan, bnh
ch quan duy ý chí; ch nghĩa duy vật tầm thường, ch nghĩa thực dng, ch nghĩa khách quan.
Phải phát huy tính năng động sáng to ca ý thc, phát huy vai trò ca nhân t con người, chng
tưởng, thái độ th động, li, ngi ch, bo th, trì tr, thiếu tính sáng to; phi coi trng vai
trò ca ý thc, coi trọng công tác tư tưởng giáo dục tưởng, coi trng giáo dc lý lun ca
ch nghĩa Mác - Lênin và tưởng H Chí Minh. Đồng thi, phi giáo dục và nâng cao trình độ
tri thc khoa hc, cng c, bồi dưỡng nhit tình, ý chí cách mng cho cán bộ, đảng viên và nhân
dân nói chung, nhất trong điều kin nền văn minh trí tuệ, kinh tế tri thc, toàn cu hóa hin
nay; coi trng vic gi gìn, rèn luyn phm chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên, bảo đảm s
thng nht gia nhit tình cách mng và tri thc khoa học. Để thc hin nguyên tc tôn trng tính
khách quan kết hợp phát huy tính năng động ch quan, còn phi nhn thc gii quyết đúng
đắn các quan h li ích, phi biết kết hp hài hòa li ích nhân, li ích tp th, li ích hi;
phải có động cơ trong sáng, thái độ tht s khách quan, khoa hc, không v li trong nhn thc
và hành động ca mình.
(Cá nhân) Vn dụng ý nghĩa phương pháp luận này vào vic hc tp và làm vic:
- Nguyên tc khách quan: Trong hc tp, mình cn da vào kiến thc thc tế và khoa hc
để tiếp cn vấn đề. Ví d: khi nghiên cu v Bioinformatics, mình phi da trên s liu và
d liu thc nghiệm để đưa ra kết luận, thay vì suy đoán cảm tính.
- Phát huy vai trò ch động ca ý thc: Mình s xây dng kế hoch hc tp ràng, ch
động tìm kiếm tài liu b sung ngoài giáo trình. d: hc thêm Python BioPython
lOMoARcPSD| 59960339
không ch để phc v chuyên ngành còn để m rng kh năng nghiên cứu trong tương
lai.
- Nguyên tc toàn din và c th: Khi gii quyết vn đề, cn phân tích c nguyên nhân ln
tác động trong nhiu chiu. Ví d: khi làm vic dán nhãn AI, mình phi hiu rõ ng cnh,
đặc điểm ca d liệu để đảm bo kết qu chính xác và có giá tr.
Câu 2. Trên cơ sở lý lun ca phép bin chng duy vt, anh/ch hãy gii thích vì sao trong cuc
sống con người cn phi thc hiện quan điểm toàn din, tránh phiến din. Nếu vn dng
quan điểm toàn din trong hc tp, rèn luyn hin nay thì anh/ch s làm như thế nào?
Tr li
(Giáo trình THML, chương 2, phần II, mc 2a) Mi s vt, hiện tượng tn ti trong nhiu mi
liên hệ, tác động qua li vi nhau; do vy, khi nghiên cứu đối tượng c th cn tuân th nguyên
tc toàn din.
(Chat GPT) Toàn din là cách nhìn nhận, đánh giá sự vt hoc hiện tượng trong mi quan h
phc tạp, đa chiều vi các yếu t khác trong thc tin. Không s vt, hiện tượng nào tn ti
bit lp; mi th luôn gn kết vi nhau trong mt h thng mi quan h.
(Chat GPT) Phiến din là cách nhìn nhn ch da vào mt khía cnh hoc mt yếu t đơn lẻ,
dẫn đến nhn thc sai lch, gii quyết vấn đề không trit đ.
(Chat GPT) Cn thc hiện quan điểm toàn din, tránh phiến din trong cuc sng vì:
- Thế gii khách quan là đa dng và phc tp: S vt, hiện tượng không tách ri nhau
luôn gn bó, ảnh hưởng ln nhau. Nhn thc không toàn din s dẫn đến sai lm,
không thấy được bc tranh tng th.
- Giúp gii quyết vấn đề mt cách chính xác và hiu qu: Khi nhìn nhn vấn đề t nhiu
c độ, ta s đưa ra giải pháp toàn din, phù hp vi tình hình thc tế. Ngược li, cách
nhìn phiến din có th gây hu qu tiêu cc.
- Tránh định kiến và thái độ cực đoan: Quan điểm toàn din giúp ta hiu rng không có s
vt, hiện tượng nào hoàn toàn tt hoc xu; cn phân tích chúng trong mi quan h c
th.
(Cá nhân) Vn dụng quan điểm toàn din trong hc tp và rèn luyn hin nay:
- Tiếp cn kiến thc t nhiều góc độ: Khi hc mt môn hc, mình cn kết hp c lý thuyết
và thc hành. Ví d: Khi hc Bioinformatics, không ch đọc giáo trình mà còn hc cách
s dng phn mm và lập trình để gii quyết vấn đề thc tin.
- Liên h gia các môn hc: Các môn hc không tách bit, mà có liên h h tr ln nhau.
Ví d: Sinh hc có th kết hp vi Công ngh thông tin để nghiên cu gii mã gen.
- Phân tích vấn đề một cách đa chiều: Khi gặp khó khăn trong bài tập, cn xem xét t
nhiu nguyên nhân thay vì ch tp trung vào mt phần, như lỗi lý thuyết, cách tiếp cn,
hoc thiếu thc hành.
- Phát trin k năng toàn diện: Không ch n luyn mt k năng duy nhất mà cần cân đối
các k năng khác nhau, như tư duy logic, giao tiếp, qun lý thi gian.
lOMoARcPSD| 59960339
- Hiu bản thân và môi trường xung quanh: Phân tích thế mạnh và đim yếu ca mình
trong tng ng cnh c th, t đó lập kế hoch ci thin mt cách toàn din.
- Tương tác với nhiều nhóm người: Khi làm vic nhóm, cn lng nghe ý kiến t nhiu
thành viên để cái nhìn đa chiều, tránh áp đặt suy nghĩ cá nhân.
Câu 3. Trên cơ sở lý lun ca phép bin chng duy vt, anh/ch hãy gii thích vì sao trong cuc
sống con người cn phi thc hiện quan điểm phát trin, tránh bo th. Nếu vn dng
quan điểm phát trin trong hc tp, rèn luyn hin nay thì anh/ch s làm như thế nào?
Tr li
(Giáo trình THML, chương 2, phần II, mc 2a) Phát trin là quá trình vn động t thấp đến
cao, t kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, t chất cũ đến cht mi trình độ cao hơn.
(Chat GPT) Bo th là tư duy trì trệ, không chp nhn cái mi hoặc thay đổi, khiến con người
hoc t chc dng li trng thái lc hậu, không đáp ứng đưc yêu cu ca thc tin.
(Chap GPT) Cn thc hiện quan điểm phát trin và tránh bo th vì:
- Thế gii khách quan luôn vận động, phát trin: Mi s vt, hiện tượng không đứng yên
mà luôn vận động, phát trin thông qua mâu thun và chuyn hóa. Nếu không nm bt
s vận động này, con người s rơi vào tư duy cứng nhc, không phù hp vi thc tin.
- Phát triển giúp con người thích nghi và hoàn thin: Thc hiện quan điểm phát trin giúp
con người nhn thức đúng bản cht vấn đề, thay đổi để đápng yêu cu mi, t đó đạt
đưc thành tựu cao hơn.
- Tránh nhng hu qu tiêu cc ca bo th: Bo th khiến con người hoc t chc
không bt kp s thay đổi ca thc tin, dẫn đến tht bi hoc tt hu.
(Cá nhân) Vn dụng quan điểm phát trin trong hc tp và rèn luyn:
- Luôn cp nht kiến thc mi: Khoa hc và công ngh không ngng phát triển, đòi hỏi
mình phi liên tc hc hỏi để bt kịp xu hướng. Ví d: Học thêm Python và BioPython để
đáp ng yêu cu nghiên cứu trong lĩnh vực Bioinformatics.
- Không ngại thay đổi phương pháp học: Nếu một phương pháp học tp không hiu qu,
mình cần thay đổi. Ví d: Áp dụng phương pháp hc tp dựa trên sơ đồ tư duy và
Pomodoro để ci thin s tp trung.
- Gn lý thuyết vi thc hành: Phát trin không ch dng thuyết mà phi được kim
chng qua thc tin. Ví d: Áp dng các kiến thc sinh hc vào vic phân tích d liu
sinh hc.
- Luôn hoàn thin bản thân: Đặt mục tiêu cao hơn mi ngày, không hài lòng vi kết qu
hin ti. Ví dụ: Tăng khả năng ngoại ng hoc hc thêm k năng mềm như giao tiếp và
qun lý thi gian.
- Thích nghi với môi trường mới: Khi bước vào đại hc, mình phải thay đổi cách hc t
th động sang ch động, t nghiên cu và khai thác tài liu mi.
- Chp nhn th thách và tht bi: Mi tht bại là cơ hội để hc hi và phát trin. Mình s
rút kinh nghim t sai lm đ tiến b hơn.
lOMoARcPSD| 59960339
Câu 4. Trên cơ sở lun nhn thc duy vt bin chng, anh/ch hãy giải thích: Thực tin không
luận hướng dn tthành thc tin quáng. lun mà không liên h vi thc
tin là lý luận suông” (H Chí Minh: Toàn tp, Nxb. CTQG, H. 2000, T.8, tr.486)
Tr li
(Giáo trình THML, chương 2, phn III, mc 2a) Theo quan điểm ca triết hc Mác - Lênin,
“thc tin là toàn b nhng hoạt động vt cht - cm tính, có tính lch s - xã hi của con người
nhm ci to t nhiên và xã hi phc v nhân loi tiến b”. Thực tiễn có vai trò: là cơ sở, đng
lc ca nhn thc; là mục đích của nhn thc; là tiêu chun ca chân lý.
(Chap GPT) Lý lun là kim ch nam cho hành động thc tin: Lý luận giúp con người định
ớng hành động, tránh sai lm và mù quáng. Nó tng kết kinh nghim thc tin, khái quát
thành nguyên lý, quy lut, t đó dẫn dt hot đng thc tin. Lý lun phát trin t thc tin:
Không có thc tin, lý lun s tr nên xa ri cuc sống, không đáp ứng được nhu cu thc tế.
(Chat GPT) Giải thích: “Thực tin không có lý luận hướng dn thì thành thc tin mù quáng.
lun mà không có liên h vi thc tin là lý luận suông”:
- "Thc tin không có lý luận hướng dn thì thành thc tin mù quáng": Theo triết hc
Mác - Lênin, thc tiễn là cơ sở, mc tiêu và tiêu chun ca nhn thc. Tuy nhiên, thc
tin không phải lúc nào cũng tự phát đạt được kết qu đúng đắn mà cn phi có s
ng dn ca lý lun. Lý lun là s tng kết t kinh nghim thc tiễn, giúp con ni
nhn thức được bn cht, quy lut ca s vt, hiện tượng. Nó đóng vai trò như "kim chỉ
nam" định hướng cho các hoạt động thc tin. Nếu không có lý luận: Con người d
hành động mt cách t phát, thiếu địnhng và không hiu rõ mục tiêu. Điều này có
th dẫn đến sai lm, lãng phí ngun lc hoặc không đạt được kết qu như mong muốn.
- "Lý lun mà không có liên h vi thc tin là lý lun suông": Lý lun ch có giá tr khi nó
xut phát t thc tin và quay tr li phc v thc tin. Nếu lý lun không được kim
chng và vn dụng trong đời sng, nó s tr thành những suy nghĩ xa rời thc tế, không
mang lại ý nghĩa thực tin. Mác tng nhn mạnh: “Vấn đề không phi là gii thích thế
gii, mà là ci to thế giới”. Lý luận phi mang tính thc hành, góp phần thay đổi và phát
trin thc tin, ch không ch dng li vic gii thích. Nếu lý lun không gn vi thc
tin, Nó s không th gii quyết được các vấn đề c th của đời sng.
Câu 5. Trên cơ sở lun v mâu thun ca triết hc Mác-Lênin và thc tiễn quá trình đổi mi
Vit Nam, anh/ch hãy nêu và phân tích mt s mâu thun bin chứng đang tn ti trong
xã hi ta hin nay và ch ra phương hướng để gii quyết.
Tr li
(Giáo trình THML, chương 2, phần III, mc 2b) Mâu thun bin chng là khái niệm dùng để
ch s liên hệ, tác động theo cách va thng nht, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, va loi tr, va
chuyn hóa ln nhau gia các mt đi lp. Trong mi mâu thun, các mặt đối lp va thng
nht vi nhau, vừa đấu tranh ln nhau to nên trng thái ổn định tương đối ca s vt, hin
ợng. Phương pháp giải quyết mâu thuẫn là đấu tranh. Đấu tranh gia các mt đi lp là khái
niệm dùng để ch s tác động qua lại theo hướng bài tr, ph định ln nhau gia chúng và s
tác động đó cũng không tách ri s khác nhau, thng nhất, đồng nht gia chúng trong mt
mâu thun.
lOMoARcPSD| 59960339
(Chat GPT) Mâu thun trong xã hi Vit Nam hin nay:
- Mâu thun gia phát trin kinh tế và bo v môi trường
Thc trng: Vit Nam tp trung đẩy mnh công nghip hóa, hiện đại hóa để phát
trin kinh tế. Tuy nhiên, điều này dẫn đến tình trng ô nhiễm môi trường, khai thác
tài nguyên thiên nhiên quá mc. Ví d: Tình trng ô nhim không k các thành
ph ln, ô nhim nguồn nước ti các khu công nghip.
Phương hướng gii quyết: Xây dng nn kinh tế xanh, bn vng, kết hp giữa tăng
trưởng kinh tế và bo v môi trường. Tăng cường ng dng công ngh sch, s
dụng năng lượng tái to, và nâng cao ý thc bo v môi trường của người dân và
doanh nghip.
- Mâu thun gia hi nhp quc tế và gi gìn bn sc dân tc
Thc trng: Quá trình toàn cu hóa và hi nhp kinh tế quc tế mang li nhiều cơ
hi phát triển, nhưng cũng tạo áp lc ln trong vic gin giá tr văn hóa truyền
thng. Ví d: S xâm nhp ca các giá tr văn hóa ngoại lai có thm phai nht bn
sắc văn hóa Việt Nam, đặc bit trong gii tr.
Phương hướng gii quyết: Bo tn và phát huy các giá tr văn hóa truyền thng
thông qua giáo dc và truyn thông. Xây dng các sn phm văn hóa mang tính đặc
trưng để quảng bá văn hóa Việt Nam ra thế gii.
- Mâu thun gia giàu và nghèo trong xã hi
Thc trng: Khong cách giàu nghèo gia các vùng min và gia các nhóm xã hi
ngày càng lớn. Điều này gây ra s bất bình đẳng và tim ẩn nguy cơ mất ổn định xã
hi. Ví d: Các khu vc nông thôn, min núi còn khó khăn trong khi các đô thị phát
trin mnh.
Phương hướng gii quyết: Thc hin các chính sách giảm nghèo, đảm bo an sinh
xã hội. Tăng cường đầu tư vào giáo dục và cơ sở h tng các khu vực khó khăn,
tạo cơ hội bình đng trong tiếp cn ngun lc phát trin.
- Mâu thun giữa đổi mi giáo dc và thc tin trin khai
Thc trng: Việt Nam đang tiến hành đổi mới căn bản và toàn din giáo dc. Tuy
nhiên, nhiều chính sách chưa sát với thc tế, dn đến tình trng giáo dục chưa đáp
ứng được nhu cu xã hi. Ví dụ: Chương trình giáo dục ph thông mi còn gp khó
khăn trong quá trình triển khai, đặc bit các vùng sâu, vùng xa.
Phương hướng gii quyết: Đổi mi giáo dc phi da trên nghiên cu k ng, sát
thc tế. Tăng cường đào tạo giáo viên, đầu tư cơ sở vt chất, và đảm bo s đồng
b trong trin khai chính sách.
Câu 6. V.I.Lênin viết: “Người nào bt tay vào nhng vấn đề riêng trước khi gii quyết các vấn đề
chung, thì k đó, trên mỗi bước đi, sẽ không sao tránh khỏi “vấp phải” những vấn đề
chung đó một cách không t giác. Mà mù quáng vp phi nhng vấn đề đó trong tng
trường hợp riêng, thì có nghĩa là đưa chính sách của mình đến ch nhng s dao động
ti t nht và mt hn tính nguyên tắc” (V.I.Lênin: Toàn tp, Nxb. Tiến b, M. 1979, T.15,
tr.437). Trên cơ sở lý lun v mi quan h bin chng gia phm trù cái
riêng và cái chung, anh/ch hãy gii thích luận đim nêu trên và liên h vi thc tế quá
trình công nghip hoá, hiện đại hoá c ta hin nay.
lOMoARcPSD| 59960339
Tr li
(Giáo trình THML, chương 2, phần III, mc 2b) Cái riêng là phm trù triết học dùng để ch mt
s vt, hiện tượng nht đnh. Cái chung là phm trù triết hc dùng để ch nhng mt, nhng
thuc tính không nhng có mt s vt, hiện tượng nào đó, mà còn lp li trong nhiu s vt,
hiện tượng (nhiu cái riêng) khác.
(Giáo trình THML, chương 2, phần III, mc 2b) Cái chung không tn tại độc lp, mà là mt
mt ca cái riêng và liên h không tách ri vi cái đơn nhất, như cái đơn nht liên h cht ch
với cái chung. “Bất c cái chung nào cũng chỉ bao quát mt cách đại khái tt c mi vt riêng l.
Bt c cái riêng nào cũng không gia nhập đầy đủ vào cái chung...”. Cái riêng không vĩnh cu
mà xut hin, tn ti mt thời gian xác định ri biến thành cái riêng khác, ri li thành cái riêng
khác na... c thế đến vô cùng. V.I. Lênin viết: “Bất c cái riêng nào cũng thông qua hàng
nghìn s chuyn hóa mà liên h vi nhng cái riêng thuc loi khác (s vt, hiện tượng, quá
trình)”. Cái riêng “chỉ tn ti trong mi liên h đưa đến cái chung” và có khả năng chuyển hóa
những điều kin phù hp thành cái riêng bt k khác.
(Chat GPT) Lênin nhn mnh rng: Nếu ch tp trung gii quyết các vấn đề riêng lkhông
xem xét các vấn đề chung mang tính tng th, người ta s hành động mt cách mù quáng và
không có định hướng đúng đắn. Trong chính sách, điều này có th dẫn đến nhng s dao
động, mất phương hướng và tính không nht quán. T đó liên hệ vi mi quan h gia cái
chung và cái riêng:
- Cái chung định hưng cái riêng: Khi gii quyết các vấn đề riêng, cần đặt chúng trong bi
cnh tng th của cái chung để đảm bo rng mi quyết định và hành động không đi
chch khi mc tiêu lớn hơn.
- Cái riêng c th hóa cái chung: Mặc dù cái chung định hướng, nhưng nó không thể tách
ri thc tin ca tng cái riêng. Mỗi hành động c th cn phản ánh các điều kin thc
tế ca s vt, hiện tượng mà nó tác động đến.
- H qu ca vic b qua cái chung: Nếu không nm vững cái chung, người ta s hành
động mt cách tùy tin, x lý các vấn đề c th mt cách phiến din, dẫn đến nhng h
qu tiêu cc.
(Chat GPT) Liên h vi quá trình công nghip hóa, hiện đại hóa Vit Nam:
- Nhng vấn đề thc tin:
Mâu thun gia phát trin ngành công nghip c th và chiến lược tng th.
S phát triển không đồng đều gia các vùng min.
- Phương hướng gii quyết:
Gn chiến lược công nghip hóa vi phát trin bn vng: Xây dng các chính sách
phát trin công nghip phi da trên chiến lược tng th, đm bảo cân đối gia các
ngành, vùng miền, đồng thời quan tâm đến các vấn đề môi trường và xã hi.
Đặc thù hóa tng vùng min da trên chiến lược chung: Phát trin công nghip da
trên tiềm năng và lợi thế riêng ca từng địa phương, nhưng vẫn phi tuân th định
ng chung ca quc gia.
lOMoARcPSD| 59960339
Tăng cường phi hp gia cái chung và cái riêng trong qun lý: Xây dựng cơ chế
liên kết gia các ngành, vùng miền và địa phương để đảm bo tính đồng b trong
quá trình công nghip hóa.
Câu 7. Ph.Ăngghen viết: “Sự phát trin ca chính tr, pháp lut, triết hc, tôn giáo, văn học, ngh
thuật, v.v… đều dựa trên sở s phát trin kinh tế. Nhưng tất c cũng có ảnh hưởng
ln nhau ảnh hưởng đến sở kinh tế( C.Mác Ph.Ăngghen: Toàn tp, Nxb.
CTQG, H.1999, T.30, tr.271). T mi quan h bin chng gia tn ti hi ý thc
hi, anh/ch hãy phân tích sở triết hc ca luận điểm trên liên h vi thc tin
đổi mi của nước ta hin nay.
Tr li
(Giáo trình THML) Tn ti xã hi là toàn b sinh hot vt cht và những điều kin sinh hot vt
cht ca xã hi. Tn ti xã hi của con ni là thc ti xã hi khách quan, là mt kiu vt cht
xã hi, là các quan h xã hi vt chất được ý thc xã hi phn ánh. Ý thc xã hi là phm trù
ca ch nghĩa duy vật lch s đưc vn dụng để gii quyết vấn đề cơ bản ca triết hc trong
lĩnh vực xã hi. Nếu “ý thức... không bao gi th là cái gì khác hơn là sự tn tại được ý thức”
thì ý thc xã hi chính là xã hi t nhn thc vnh, v s tn ti xã hi ca mình và v hin
thc xung quanh mình. Nói cách khác, ý thc xã hi là mt tinh thn của đi sng xã hi, là b
phn hp thành của văn hóa tinh thần ca xã hi.
(Giáo trình THML) Ý thc xã hi và tn ti xã hi có mi quan h bin chng; rng, các hình
thái ý thc xã hi không phi là nhng yếu t th động; trái li, mi hình thái ý thc xã hội đều
có s tác động nc tr li tn ti xã hội, trước hết là tác động tr lại cơ sở kinh tế. Đồng thi,
các hình thái ý thc xã hội cũng tác động ln nhau theo nhng cách thc khác nhau. Tn ti xã
hi nào thì có ý thc xã hi y.
(Chat GPT) Phân tích cơ sở triết hc ca luận điểm của Ph.Ăngghen
- Tn ti xã hi là nn tng ca ý thc xã hi:
Kinh tế là cơ sở đầu tiên: Kinh tế quyết đnh cu xã hi, quan h sn xuất, điều
kin sng và các mi quan h xã hi khác.
Các yếu t khác phn ánh và phát trin t cơ sở kinh tế: Khi nn kinh tế phát trin,
các h thng chính trị, pháp lý, văn hóa, nghệ thuật cũng thay đổi để phù hp vi
hoàn cnh mi.
- Ý thc xã hội có tác động ngược lại lên cơ sở kinh tế:
Tính độc lp ca ý thc xã hi: Dù b chi phi bởi điều kin vt cht, nhưng ý thức xã
hội cũng có khả năng tác động ngược lại vào cơ sở vt cht. Ví d, một tư tưởng
chính tr mi, mt phong trào văn hóa có thể làm thay đổi cơ cấu kinh tế, hình thành
các giá tr mới, thúc đy ci cách xã hi.
Ví d v tác động nc: Khi xã hội thay đổi v mặt tư tưởng, như khi phong trào
đấu tranh cho quyn lợi người lao động được phát trin, nó có th dẫn đến s thay
đổi trong cơ cấu chính tr, lut pháp, tạo ra các thay đổi trong cách thc t chc sn
xut.
(Chat GPT) Liên h vi thc tiễn đổi mi Vit Nam:
- S đổi mi kinh tế và tác động đến các lĩnh vực khác:
lOMoARcPSD| 59960339
Đổi mi kinh tế t năm 1986: Khi Vit Nam thc hin công cuộc đổi mi, bt đu
chuyn t nn kinh tế kế hoch hóa tp trung sang nn kinh tế th trường định
ng xã hi ch nghĩa, sự thay đổi v cơ cấu kinh tế đã tạo ra nhng thay đổi sâu
rộng trong các lĩnh vực khác ca xã hi.
Chính tr và pháp lut: Nhng ci cách v kinh tế đã thúc đẩy ci cách chính tr và
pháp luật, đặc bit trong vic hình thành các chính sách h tr doanh nghip, ci
cách hành chính, tạo điều kin cho t do kinh doanh.
Văn hóa và giáo dục: Khi nn kinh tế phát trin, các hình thức văn hóa và ngh thut
cũng đa dạng hóa, tăng trưởng mnh m nh vào s t do v tư tưởng, s phát
trin ca công ngh giao lưu văn hóa quốc tế. Cơ sở vt chất và điều kin sng
tốt hơn cũng tạo ra môi trường thun li cho giáo dc và sáng to.
- Ý thc xã hi ảnh hưởng ngược li vào quá trình phát trin kinh tế:
Tư tưởng đổi mi và s thay đổi trong chính tr: S phát trin ca các tư tưởng t
do, dân ch trong xã hội đã tạo ra nhu cu ci cách chính trị, đẩy nhanh quá trình hi
nhp quc tế và cng c s lãnh đạo của Đảng.
Phong trào văn hóa và ý thức xã hội: Các phong trào văn hóa, bảo v môi trường,
yêu cu v dân ch và nhân quyn không ch phn ánh nhu cu xã hi mà còn tác
động đến các quyết sách phát trin kinh tế. Điều này thúc đẩy các chính sách bo v
môi trường và phát trin bn vng trong quá trình công nghip hóa, hiện đi hóa.
Câu 8. Trình bày quy lut quan h sn xut phù hp với trình độ phát trin ca lực ng sn
xut. Có th to ra kh năng quan hệ sn xuất đi trước một bước để m đưng cho lc
ng sn xut phát triển hay không? sao? Đảng Nhà c Vit Nam nhng
bin pháp gì nhm ci to quan h sn xut phù hp với trình độ phát trin ca lc lượng
sn xut?
Tr li
(Giáo trình THML) Mi quan h bin chng gia lực lượng sn xut và quan h sn xut quy
định s vận động, phát trin của các phương thức sn xut trong lch s. Lực lượng sn xut
và quan h sn xut là hai mt ca một phương thức sn xut có tác động bin chng, trong đó
lực lượng sn xut quyết đnh quan h sn xut, còn quan h sn xuất tác động tr lại đối vi
lực lượng sn xut. C. Mác viết: “Trong sự sn xut xã hội ra đời sng của mình, con người có
nhng quan h nht đnh, tt yếu, không tùy thuc vào ý mun ca h - tc nhng quan h sn
xut, nhng quan h này phù hp vi một trình độ phát trin nhất định ca các lực lưng sn
xut vt cht ca họ” . Nếu quan h sn xut phù hp với trình độ phát trin ca lực lượng sn
xuất thì thúc đẩy lực lượng sn xut phát triển, ngược li, nếu không phù hp sm hãm s
phát trin ca lực lượng sn xuất. Đây là quy luật cơ bản nht ca s vận động và phát trin
hi.
(Chat GPT) Theo quan điểm Mác - Lênin, quan h sn xut không th đi trước một bước so vi
lực lượng sn xut trong dài hn, vì quan h sn xut phi phản ánh đúng thực tế ca lc
ng sn xut. Tuy nhiên, trong mt s trường hợp đặc bit, có th nhng bin pháp tm
thi trong quan h sn xut đ tạo điều kiện thúc đẩy lực lượng sn xut phát trin.
lOMoARcPSD| 59960339
- Quan h sn xuất đi trước mt bước: Trong lch s, mt s trường hp quan h sn
xut có th đưc xây dng theo các d đoán hoặc hướng đi tương lai để m đưng
cho lực lượng sn xut phát trin, ví d:
Chính sách công nghip hóa, hiện đại hóa trong các quc gia phát trin có th áp
dng các bin pháp ci cách kinh tế, xây dng các mô hình sn xut tiên tiến để dn
dt s phát trin khoa hc công ngh và công nghip.
Phát trin các quan h hp tác và liên kết sn xuất, như các mô hình hợp tác xã
hoc công ty ln có th tạo ra môi trường thun li cho s phát trin ca lực lượng
sn xut.
- Lý do ti sao không th để quan h sn xuất đi trước mãi:
Quan h sn xut cn phản ánh đúng tình trạng phát trin ca lực lượng sn xut.
Nếu to ra quan h sn xut không phù hp vi thc tế, nó s dẫn đến s mâu
thun và kìm hãm s phát trin ca lực lượng sn xut.
Lực lượng sn xut là yếu t quyết đnh: Mọi thay đổi trong quan h sn xut đu
phi da trên những thay đổi thc tế trong lực lưng sn xut. Khi lực lượng sn
xut phát trin mnh m, yêu cầu thay đổi quan h sn xut là tt yếu.
(Chat GPT) Đảng và Nhà nước Vit Nam có nhng bin pháp gì nhm ci to quan h sn
xut phù hp với trình độ phát trin ca lực lượng sn xut?
- Đổi mới cơ chế kinh tế và ci cách chính tr:
Chuyn t nn kinh tế kế hoch hóa tp trung sang nn kinh tế th trường định
ng xã hi ch nghĩa.
Cải cách tư duy trong quản lý kinh tế và chính tr: Đy mnh ci cách hành chính, ci
cách chính tr nhm tạo ra môi trường thun li cho phát trin kinh tế, tăng cưng s
tham gia ca các thành phn kinh tế trong xã hi.
- Ci cách quan h s hu:
Cải cách đất đai và quyền s hu tài sản: Đảng đã thực hin chính sách ci cách
đất đai, phân phối lại đất đai cho nông dân và hỗ tr phát trin nông nghip, tạo điu
kin cho lực lượng sn xut trong nông nghip phát trin.
Thc hin các chính sách khuyến khích tư nhân và doanh nghiệp đầu tư vào sản
xut: Tạo môi trường pháp lý thun li cho các thành phn kinh tế phát trin, nht là
trong các lĩnh vực sn xut, công nghip.
- Tăng cường phát trin khoa hc và công ngh:
Chú trng phát trin khoa hc công nghệ: Nhà nước đã đầu tư mạnh m vào nghiên
cu và phát trin khoa hc công nghệ, đặc bit là trong các ngành công nghiệp mũi
nhọn như công nghệ thông tin, điện t, chế biến thc phm, nhằm tăng năng suất
lao động và nâng cao trình độ ca lực lượng sn xut.
Khuyến khích đổi mi sáng to trong các doanh nghip: Các chính sách nhm to
điu kin cho các doanh nghip ci tiến công nghệ, tăng cường sn xut hiện đại để
thích ng vi yêu cu ca nn kinh tế toàn cu.
- Chú trọng đến phát trin ngun nhân lực: Đào tạo, bồi dưỡng ngun nhân lc cht
ng cao. Chính sách phát trin ngun nhân lc chất lượng cao là mt phn quan trng
lOMoARcPSD| 59960339
trong vic ci to quan h sn xut, giúp to ra s tương thích giữa lực lượng sn xut
và quan h sn xut.
Câu 9. Bng lý lun ca ch nghĩa duy vật lch s, anh/ch hãy làm sáng t quan điểm cho rng
người lao động là yếu t hàng đầu ca lực lượng sn xut. Theo anh/ch, cn phi làm
để tr thành một người lao động gii, làm giàu cho bản thân, gia đình đóng góp
cho xã hi?
Tr li
(Giáo trình THML) Lực lượng sn xut là s kết hp giữa người lao động với tư liệu sn xut,
to ra sc sn xut và năng lực thc tin làm biến đổi các đối tượng vt cht ca gii t nhiên
theo nhu cu nhất định của con ni và xã hi. Người lao động là con người có tri thc, kinh
nghim, k năng lao động và năng lực sáng to nht đnh trong quá trình sn xut ca xã hi.
Tư liệu sn xuất là điều kin vt cht cn thiết để t chc sn xut, bao gồm tư liệu lao động và
đối tượng lao động. Đặc trưng chủ yếu ca lực lượng sn xut là mi quan h giữa người lao
động và công c lao động. Trong lực lượng sn xuất, người lao động là nhân t hàng đầu gi
vai trò quyết đnh, bởi vì người lao động là ch th sáng to và s dng công c lao đng. Suy
đến cùng, các tư liệu sn xut ch là sn phẩm lao động của con người, đồng thi giá tr và hiu
qu thc tế của các tư liệu sn xut ph thuộc vào trình độ s dng của người lao động. Hơn
na, trong quá trình sn xut, nếu như công cụ lao đng b hao phí và di chuyn dn giá tr vào
sn phm, thì do bn cht sáng to của mình, trong quá trình lao động người lao động không
ch sáng to ra giá tr đủ bù đắp hao phí lao động, mà còn sáng to ra giá tr mi lớn hơn giá trị
b ra ban đầu. Nời lao động là ngun gc ca mi sáng to trong sn xut vt cht, ngun
gc ca s phát trin sn xut.
(Chat GPT) Để tr thành người lao động gii, làm giàu cho bản thân và đóng góp cho xã hội,
cn phi thc hin các bin pháp c th, bao gm:
- Nâng cao trình độ chuyên môn và k năng
Hc hỏi và đào tạo liên tc: Trong bi cnh công ngh phát trin nhanh chóng, vic
hc hi và cp nht kiến thc mi là vô cùng quan trọng. Người lao động cn tham
gia vào các khóa hc chuyên môn, ci thin k năng nghề nghip và tìm hiu nhng
công ngh tiên tiến để đáp ứng yêu cu ngày càng cao ca th trường lao động.
Đào tạo k năng mm: Bên cnh các k năng chuyên môn, người lao động cũng cần
ci thin các k năng mềm như giao tiếp, qun lý thi gian, làm vic nhóm, kh năng
gii quyết vấn đề. Nhng k năng này giúp nời lao động làm vic hiu qu hơn,
có kh năng thăng tiến trong công việc và đóng góp nhiều hơn cho xã hội.
- Phát huy tính sáng tạo và đổi mi
Kh năng sáng tạo trong công vic là mt yếu t quan trọng giúp người lao đng
không ch ci thiện năng suất mà còn to ra nhng sn phm, dch v có giá tr mi.
Người lao động cn ch động, sáng tạo, đưa ra các giải pháp mi cho các vấn đề
trong công vic, giúp nâng cao hiu qu và đổi mới phương thức sn xut.
Khuyến khích tư duy đổi mới trong các lĩnh vực sn xut và công ngh, t đó tạo ra
giá tr mi cho xã hi và nn kinh tế.
- Làm vic có kế hoch, tiết kim và đầu tư
lOMoARcPSD| 59960339
Qun lý tài chính cá nhân: Làm giàu không ch da vào thu nhp t lao động mà còn
cn biết cách qun lý tài chính cá nhân. Người lao động cn xây dng mt kế hoch
tài chính hp lý, tiết kiệm và đầu tư để to ra ngun thu nhp bn vng.
Đầu tư vào bản thân: Ngoài việc đầu tư vào các dự án tài chính, người lao động cn
đầu tư vào chính bn thân mình qua vic hc tp, phát trin k năng mới và nâng
cao năng lực. Khi người lao động tr nên gii giang và sáng tạo, cơ hội làm giàu s
t nhiên đến.
- Đóng góp vào sự phát trin chung ca xã hi
Lao động có ích cho xã hi: Mỗi người lao động cn nhn thc rng công vic ca
mình không ch mang li thu nhập cá nhân mà còn đóng góp vào sự phát trin chung
ca xã hi. Vic làm của người lao động góp phn thúc đẩy nn kinh tế và ci thin
đời sng xã hi.
Tham gia các hot đng cộng đồng: Người lao động gii không ch chú trng vào li
ích cá nhân mà còn tham gia tích cc vào các hot đng cộng đồng, góp phn xây
dng mt xã hi công bằng, văn minh và phát triển bn vng.
- Đảm bo sc khe và tinh thn làm vic
Chăm sóc sức khe: Sc khe là yếu t nn tảng để người lao động duy trì hiu
sut làm vic và phát trin ngh nghiệp. Do đó, việc duy trì mt li sng lành mnh,
ăn uống đúng cách, tp th dục thường xuyên là rt quan trng.
Tinh thn làm vic: Tinh thn làm vic tích cc, lc quan và có trách nhim vi công
vic là yếu t không th thiếu. Một người lao động có tinh thn làm vic tt s luôn
n lực, vượt qua khó khăn và đem lại kết qu xut sc trong công vic.
Câu 10.Anh (chị) hãy phân tích quan điểm ca ch nghĩa duy vật lch s v con người bn
chất con người. Trong văn kiện Đại hi XII của Đảng, vic xây dng phát trin con
người được đề cập như thế nào?
Tr li
Khái nim câu 48 trang 145 cun hỏi đáp
(Chat GPT) Trong văn kiện Đại hi XII của Đảng Cng sn Vit Nam, vic xây dng và phát
triển con người được nhn mnh là mt trong nhng yếu t quan trng nht trong quá trình
phát triển đất nước. Đảng đã chỉ rõ rằng con người va là mc tiêu, vừa là động lc ca s
phát trin xã hi. C thể, văn kiện đề cập đến các ni dung sau:
- Tạo điều kin phát trin toàn diện con người
Đại hi XII của Đảng khẳng định rằng con người là trung tâm ca quá trình phát
triển. Đảng đề ngh cn tạo ra môi trường thun lợi để con người phát trin toàn din
v vt cht, tinh thần, đạo đức và trí tu.
Vic phát triển con người phi gn lin vi vic nâng cao chất lượng giáo dc và
đào tạo ngh nghip, nhm xây dng một đội ngũ lao động có năng lc, sáng to,
đáp ng yêu cu ca nn kinh tế th trưng và hi nhp quc tế.
- Đổi mới tư duy và phát triển tư duy sáng tạo
Đại hội XII cũng đề cập đến vic xây dựng con người với tư duy sáng tạo, có kh
năng thích ứng và đi mi sáng to trong công vic và trong cuc sống. Đặc bit,
lOMoARcPSD| 59960339
trong thời đại cách mng công nghiệp 4.0, con người cn phải có năng lực sáng to,
tư duy phản bin và kh năng thích ứng vi s thay đổi nhanh chóng ca xã hi.
Mc tiêu là phát trin mt nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sc dân tộc, trong đó
con người có ý thc trách nhim vi xã hi và có kh năng đóng góp vào các mục
tiêu phát trin chung.
- Chú trng phát triển con người toàn din v đạo đức và nhân cách
Ngoài vic phát trin v mt th cht và trí tuệ, văn kiện Đại hội XII cũng nhấn mnh
vic xây dựng đạo đức cách mng, nhân cách của con người trong xã hi mi. Cn
chú trng giáo dục đạo đức, li sng tốt đẹp, gn kết các giá tr văn hóa truyền thng
và nhng phm cht nhân văn cao quý.
Con người trong xã hi hin đại không ch cn có tri thc và k năng, mà còn phi có
trách nhiệm đối vi cộng đồng và có lòng yêu nước, lòng t hào dân tc.
- Con người là yếu t quyết đnh phát trin kinh tế xã hội: Đại hi XII của Đng khẳng định
rng phát triển con nời là điều kin tiên quyết đ phát trin kinh tế xã hội. Để phát
trin bn vng, cn phi tập trung đầu tư vào con người, nâng cao trình độ văn hóa,
năng lực lao động, ci thin cht lượng cuc sng của người dân, t đó góp phần thúc
đẩy s phát trin toàn din của đất nưc.
Câu 11.Trong “Búttriết học”, V.I.Lênin viết: “Phát triển là mt cuộc đấu tranh gia các mặt đối
lập” (V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến b, M.1978, T.29, tr.379). Anh/ch hãy gii thích lun
điểm trên và nêu ý nghĩa ca vấn đề này trong quá trình hi nhp quc tế đối với nưc
ta hin nay.
Tr li
(Chat GPT) Mâu thun và phát trin:
- Mâu thuẫn là động lc ca s phát trin trong tt c các lĩnh vực. Theo Lênin, mi s
vt, hiện tượng đều cha đựng trong bn thân nó các yếu t đối lp, và s đấu tranh
gia các yếu t này là nguyên nhân thúc đẩy s thay đổi và phát trin.
- S phát trin ca xã hi, nn kinh tế, và thm chí ca các quan h gia các quc gia,
luôn được thúc đẩy bi nhng mâu thun ni ti. Mâu thun giữa cái cũ và cái mới, gia
các lực lượng sn xut và quan h sn xut, gia các giai cp trong xã hội… tất c đều
là nhng yếu t bin chứng thúc đẩy s thay đổi và phát trin ca xã hi.
(Chat GPT) Phát trin và gii quyết mâu thun
- Trong quan điểm ca Lênin, phát triển không có nghĩa là loại b hoàn toàn các yếu t
đối lp mà là biến đổi và hòa gii mâu thun mt cách tiến b. Phát trin là quá trình gii
quyết mâu thuẫn theo hướng tích cc, từng bước thay đổi và ci thin xã hi, môi
trường, hay quan h sn xut.
- S phát trin không ch dng li việc thay đổi b mặt mà còn đi sâu vào việc điều
chnh các quan h bên trong, điều chnh và to ra nhng yếu t mới để làm nn tng
cho s phát trin tiếp theo.
(Chat GPT) Ý nghĩa của luận đim trong quá trình hi nhp quc tế đối vi Vit Nam
- S đấu tranh gia các mt đi lp trong hi nhp quc tế
lOMoARcPSD| 59960339
Hi nhp quc tế đối vi Vit Nam, giống như mọi quc gia khác, là mt quá trình
mang tính bin chứng, trong đó có sự tn ti ca các mâu thun. Vit Nam không
th ch tiếp nhn toàn b nhng yếu t t bên ngoài mà phải đồng thi duy trì và
phát trin nhng giá tr, bn sc riêng ca mình.
Mâu thun gia vic bo v ch quyn dân tộc và tăng cường hp tác quc tế
mt trong nhng mâu thun ln. Vit Nam cn phi phát trin nn kinh tế theo
ng hi nhp mà vn phi bo v đưc quyn li quc gia và khẳng định được
bn sc văn hóa dân tộc.
Mâu thun giữa cái cũ và cái mới, gia nn kinh tế truyn thng và nn kinh tế hi
nhập cũng là một yếu t quan trng trong quá trình hi nhp. Vit Nam phi làm sao
để phát trin mt nn kinh tế th trường m vn gi vững được các ngành ngh
truyn thng và nâng cao chất lượng ngun nhân lc, nn tng cho s phát trin
bn vng.
- Ý nghĩa thực tin trong hi nhp quc tế
Vic hi nhp quc tế đòi hỏi Vit Nam phải đối mt vi mâu thun gia li ích quc
gia và li ích quc tế. Vic tham gia các t chc quc tế, các hiệp định thương mại
t do là cơ hội để Vit Nam phát triển nhưng cũng có nhng tác động tiêu cc cn
phi gii quyết, như s ph thuc vào các yếu t ngoi vi, s cnh tranh vi các nn
kinh tế phát triển hơn.
Vit Nam cn nhn thc rng s phát trin trong quá trình hi nhp quc tế không
th tránh khi nhng mâu thun gia các yếu t bo v li ích quốc gia và đón nhận
nhng yêu cu t các đối tác quc tế. Điều quan trng là phi có chiến lược phát
trin bn vững, điều chnh hp lý các mâu thuẫn này, để đạt được s phát trin lâu
dài mà không b mt kim soát.
- Gii quyết mâu thun trong hi nhp quc tế
Để gii quyết các mâu thun này, Vit Nam cn phi xây dựng chính sách đối ngoi
linh hot, duy trì mt s cân bng gia hi nhp quc tế và phát trin ni lực. Đồng
thi, cần tăng cưng chất lượng ngun nhân lực để tn dng tối đa các cơ hội mà
hi nhp mang lại, đồng thi gim thiu các ri ro t nhng thách thc mi.
Phát trin kinh tế, chính tr và văn hóa theo hướng hòa gii mâu thun gia các yếu
t bên ngoài và bên trong là mc tiêu chiến lược ca Vit Nam trong thi k hi
nhp.
Câu 12.Trong bài nói chuyn vi anh ch em hc viên, cán bộ, công nhân viên Trường Đại hc
Nhân dân Vit Nam (khoá 3) ngày 18/01/1958, Bác H viết: “Đ ci to xã hi, mt mt
phi ci to vt chất như tăng gia sản xut, mt mt phi ci tạo tư tưởng. Nếu không
tưởng xã hi ch nghĩa thì không làm việc hi ch nghĩa được” (H Chí Minh: Toàn
tp, Nxb. CTQG, H.2002, tr.24) . Da vào mi quan h gia tn ti hi ý thc
hi, anh/ch hãy gii thích luận điểm trên nêu ý nghĩa của vấn đề này trong thi k
công nghip hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tr li
Mi quan h gia tn ti xã hi và ý thc xã hi:
lOMoARcPSD| 59960339
- Tn ti xã hi bao gồm cơ sở vt cht ca xã hội, như các yếu t v kinh tế, điều kin
sng, các quan h sn xuất, cơ cấu xã hội… Đây là nền tng vt cht quyết đnh các
hình thc ý thc xã hội như pháp luật, chính trị, tôn giáo, văn hóa, tư tưởng.
- Ý thc xã hi là s phn ánh ca tn ti xã hi trong ý thức con người, bao gồm tư
ởng, quan điểm, giá tr sng, nhn thc v thế gii và xã hi. Ý thc xã hi không ch
b chi phi bởi điều kin vt chất mà cũng có thể tác động li vào s thay đổi ca tn ti
xã hi.
- H Chí Minh đã khẳng định rằng để ci to xã hội theo hướng xã hi ch nghĩa, không
ch cn ci thin các yếu t vt chất như tăng gia sản xut, mà còn phi ci tạo tư
ởng, thay đổi nhn thc của con người, đặc biệt là tư tưởng xã hi ch nghĩa. Vì tư
ng quyết định hành động, và nếu không có tư tưởng đúng đắn, con người s không
th thc hiện các hành động xã hi ch nghĩa.
S cn thiết ca ci tạo tư tưởng:
- Tư tưởng xã hi ch nghĩa là nền tng vng chắc để con người có th xây dng mt xã
hi công bng, dân ch và tiến b. Nếu con người không có tư tưởng xã hi ch nghĩa,
h s không có mục tiêu và lý tưởng đúng đắn để thc hin công cuc ci to xã hi.
- Ci tạo tư tưởng xã hi ch nghĩa không chỉ là việc thay đổi nhn thc lý thuyết mà còn
là thay đổi cách hành động thc tế ca mỗi người trong xã hội. Điều này đòi hỏi phi có
mt s thay đổi t trong nhn thc, to ra s đồng thun trong xã hi v các giá tr xã
hi ch nghĩa như hợp tác, công bng, chia s và phát trin bn vng.
Ý nghĩa của vấn đề này trong thi k công nghip hoá, hiện đại hoá đất nước
- S cn thiết ca ci tạo tư tưởng trong công nghip hoá, hin đại hoá
Công nghip hoá và hiện đại hoá đất c không ch đơn giản là việc tăng trưởng
kinh tế thông qua đầu tư, sản xut và áp dng khoa hc công ngh mi mà còn là
quá trình phát triển con người và thay đổi tư duy. Để đạt được thành công trong
công nghip hoá, hiện đại hoá, cn có một tư tưởng xã hi ch nghĩa mạnh m, đ
con người hướng ti li ích chung, bo v quyn li ca cộng đồng và xây dng
mt nn kinh tế phát trin bn vng.
Trong bi cnh hiện đại hoá, đặc bit là khi Vit Nam tham gia vào quá trình hi
nhp quc tế, vic ci tạo tư tưởng theo hướng xã hi ch nghĩa sẽ giúp con người
Vit Nam gi vng bn sc, tránh b ảnh hưởng tiêu cc t các giá tr văn hóa ngoại
lai, đồng thi xây dng nn tng vng chc cho phát trin kinh tế và xã hi.
- Thc hin ci to vt chất và tư tưởng đồng thi
H Chí Minh ch rõ rng trong quá trình ci to xã hi, không th ch tp trung vào ci
to vt cht mà phải đồng thi ci tạo tư tưởng. Điều này đặc bit quan trng trong
công nghip hoá và hiện đại hoá vì: Ci to vt chất như tăng gia sản xut, phát trin
các ngành công nghip, xây dựng cơ sở h tng ch là điều kin cần, nhưng không
đủ để phát triển đất nước; Ci tạo tư tưởng là điều kiện đủ để con người nhn thc
đưc giá tr ca công vic mình làm, t đó cống hiến hết mình cho công cuc xây
dng xã hi. Ci tạo tư tưởng giúp nâng cao ý thc trách nhiệm, đạo đức lao động,
s sáng to và tinh thần đoàn kết trong cộng đồng.
- Thc hiện lý tưởng xã hi ch nghĩa trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá
lOMoARcPSD| 59960339
Để thc hiện được lý tưởng xã hi ch nghĩa trong thời k công nghip hoá, hiện đại
hoá, cn phi xây dng một tư tưởng xã hi ch nghĩa vng vàng trong tng cá
nhân, tng cộng đồng. Điều này s giúp chúng ta duy trì mc tiêu phát trin bn
vng, bo v quyn lợi chính đáng của người lao động và to dng mt nn kinh tế
không có s phân hóa giàu nghèo quá mc.
Xây dựng tư tưởng xã hi ch nghĩa trong mọi tng lp nhân dân s thúc đẩy mt xã
hi công bng, dân ch, đng thi tạo ra động lc mnh m cho vic ci thiện đời
sng vt cht và tinh thn ca nhân dân trong quá trình phát triển đất nước.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59960339
Câu 1. Từ quan điểm duy vật biện chứng về vật chất, ý thức, mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức. Anh/chị rút ra ý nghĩa phương pháp luận cơ bản nào? Vận dụng ý nghĩa phương
pháp luận này vào trong việc học tập và làm việc của bản thân. Trả lời
(Chat GPT) Theo Mác - Lênin, vật chất là thực tại khách quan tồn tại độc lập với ý thức con
người, có khả năng gây ra cảm giác khi con người tác động vào nó. Vật chất tồn tại dưới dạng
các sự vật, hiện tượng cụ thể mà con người có thể nhận thức được qua thực tiễn. Ý thức là sự
phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người. Tuy nhiên, đây không phải sự phản ánh
thụ động mà là sự phản ánh sáng tạo, mang tính chủ động, thông qua tư duy, tưởng tượng, và cảm xúc.
(Giáo trình THML, chương 2, phần I, mục 3b) Theo quan điểm triết học Mác – Lênin, “vật chất
và ý thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động
tích cực trở lại vật chất”.
(Giáo trình THML, chương 2, phần I, mục 3b) Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong
triết học Mác - Lênin, rút ra nguyên tắc phương pháp luận là tôn trọng tính khách quan kết hợp
với phát huy tính năng động chủ quan. Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, mọi chủ trương,
đường lối, kế hoạch, mục tiêu đều phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền
đề vật chất hiện có. Phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan, nếu không sẽ gây ra
những hậu quả tai hại khôn lường. Nhận thức sự vật, hiện tượng phải chân thực, đúng đắn, tránh
tô hồng hoặc bôi đen đối tượng, không được gán cho đối tượng cái mà nó không có. Nhìn chung,
nhận thức, cải tạo sự vật, hiện tượng, phải xuất phát từ chính bản thân sự vật, hiện tượng đó với
những thuộc tính, mối liên hệ bên trong vốn có của nó. Cần phải tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh
chủ quan duy ý chí; chủ nghĩa duy vật tầm thường, chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa khách quan.
Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con người, chống
tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính sáng tạo; phải coi trọng vai
trò của ý thức, coi trọng công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng, coi trọng giáo dục lý luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời, phải giáo dục và nâng cao trình độ
tri thức khoa học, củng cố, bồi dưỡng nhiệt tình, ý chí cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân
dân nói chung, nhất là trong điều kiện nền văn minh trí tuệ, kinh tế tri thức, toàn cầu hóa hiện
nay; coi trọng việc giữ gìn, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên, bảo đảm sự
thống nhất giữa nhiệt tình cách mạng và tri thức khoa học. Để thực hiện nguyên tắc tôn trọng tính
khách quan kết hợp phát huy tính năng động chủ quan, còn phải nhận thức và giải quyết đúng
đắn các quan hệ lợi ích, phải biết kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội;
phải có động cơ trong sáng, thái độ thật sự khách quan, khoa học, không vụ lợi trong nhận thức
và hành động của mình.
(Cá nhân) Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận này vào việc học tập và làm việc: -
Nguyên tắc khách quan: Trong học tập, mình cần dựa vào kiến thức thực tế và khoa học
để tiếp cận vấn đề. Ví dụ: khi nghiên cứu về Bioinformatics, mình phải dựa trên số liệu và
dữ liệu thực nghiệm để đưa ra kết luận, thay vì suy đoán cảm tính. -
Phát huy vai trò chủ động của ý thức: Mình sẽ xây dựng kế hoạch học tập rõ ràng, chủ
động tìm kiếm tài liệu bổ sung ngoài giáo trình. Ví dụ: học thêm Python và BioPython lOMoAR cPSD| 59960339
không chỉ để phục vụ chuyên ngành mà còn để mở rộng khả năng nghiên cứu trong tương lai. -
Nguyên tắc toàn diện và cụ thể: Khi giải quyết vấn đề, cần phân tích cả nguyên nhân lẫn
tác động trong nhiều chiều. Ví dụ: khi làm việc dán nhãn AI, mình phải hiểu rõ ngữ cảnh,
đặc điểm của dữ liệu để đảm bảo kết quả chính xác và có giá trị.
Câu 2. Trên cơ sở lý luận của phép biện chứng duy vật, anh/chị hãy giải thích vì sao trong cuộc
sống con người cần phải thực hiện quan điểm toàn diện, tránh phiến diện. Nếu vận dụng
quan điểm toàn diện trong học tập, rèn luyện hiện nay thì anh/chị sẽ làm như thế nào? Trả lời
(Giáo trình THML, chương 2, phần II, mục 2a) Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại trong nhiều mối
liên hệ, tác động qua lại với nhau; do vậy, khi nghiên cứu đối tượng cụ thể cần tuân thủ nguyên tắc toàn diện.
(Chat GPT) Toàn diện là cách nhìn nhận, đánh giá sự vật hoặc hiện tượng trong mối quan hệ
phức tạp, đa chiều với các yếu tố khác trong thực tiễn. Không sự vật, hiện tượng nào tồn tại
biệt lập; mọi thứ luôn gắn kết với nhau trong một hệ thống mối quan hệ.
(Chat GPT) Phiến diện là cách nhìn nhận chỉ dựa vào một khía cạnh hoặc một yếu tố đơn lẻ,
dẫn đến nhận thức sai lệch, giải quyết vấn đề không triệt để.
(Chat GPT) Cần thực hiện quan điểm toàn diện, tránh phiến diện trong cuộc sống vì: -
Thế giới khách quan là đa dạng và phức tạp: Sự vật, hiện tượng không tách rời nhau mà
luôn gắn bó, ảnh hưởng lẫn nhau. Nhận thức không toàn diện sẽ dẫn đến sai lầm,
không thấy được bức tranh tổng thể. -
Giúp giải quyết vấn đề một cách chính xác và hiệu quả: Khi nhìn nhận vấn đề từ nhiều
góc độ, ta sẽ đưa ra giải pháp toàn diện, phù hợp với tình hình thực tế. Ngược lại, cách
nhìn phiến diện có thể gây hậu quả tiêu cực. -
Tránh định kiến và thái độ cực đoan: Quan điểm toàn diện giúp ta hiểu rằng không có sự
vật, hiện tượng nào hoàn toàn tốt hoặc xấu; cần phân tích chúng trong mối quan hệ cụ thể.
(Cá nhân) Vận dụng quan điểm toàn diện trong học tập và rèn luyện hiện nay: -
Tiếp cận kiến thức từ nhiều góc độ: Khi học một môn học, mình cần kết hợp cả lý thuyết
và thực hành. Ví dụ: Khi học Bioinformatics, không chỉ đọc giáo trình mà còn học cách
sử dụng phần mềm và lập trình để giải quyết vấn đề thực tiễn. -
Liên hệ giữa các môn học: Các môn học không tách biệt, mà có liên hệ hỗ trợ lẫn nhau.
Ví dụ: Sinh học có thể kết hợp với Công nghệ thông tin để nghiên cứu giải mã gen. -
Phân tích vấn đề một cách đa chiều: Khi gặp khó khăn trong bài tập, cần xem xét từ
nhiều nguyên nhân thay vì chỉ tập trung vào một phần, như lỗi lý thuyết, cách tiếp cận, hoặc thiếu thực hành. -
Phát triển kỹ năng toàn diện: Không chỉ rèn luyện một kỹ năng duy nhất mà cần cân đối
các kỹ năng khác nhau, như tư duy logic, giao tiếp, quản lý thời gian. lOMoAR cPSD| 59960339 -
Hiểu bản thân và môi trường xung quanh: Phân tích thế mạnh và điểm yếu của mình
trong từng ngữ cảnh cụ thể, từ đó lập kế hoạch cải thiện một cách toàn diện. -
Tương tác với nhiều nhóm người: Khi làm việc nhóm, cần lắng nghe ý kiến từ nhiều
thành viên để có cái nhìn đa chiều, tránh áp đặt suy nghĩ cá nhân.
Câu 3. Trên cơ sở lý luận của phép biện chứng duy vật, anh/chị hãy giải thích vì sao trong cuộc
sống con người cần phải thực hiện quan điểm phát triển, tránh bảo thủ. Nếu vận dụng
quan điểm phát triển trong học tập, rèn luyện hiện nay thì anh/chị sẽ làm như thế nào? Trả lời
(Giáo trình THML, chương 2, phần II, mục 2a) Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến
cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
(Chat GPT) Bảo thủ là tư duy trì trệ, không chấp nhận cái mới hoặc thay đổi, khiến con người
hoặc tổ chức dừng lại ở trạng thái lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.
(Chap GPT) Cần thực hiện quan điểm phát triển và tránh bảo thủ vì: -
Thế giới khách quan luôn vận động, phát triển: Mọi sự vật, hiện tượng không đứng yên
mà luôn vận động, phát triển thông qua mâu thuẫn và chuyển hóa. Nếu không nắm bắt
sự vận động này, con người sẽ rơi vào tư duy cứng nhắc, không phù hợp với thực tiễn. -
Phát triển giúp con người thích nghi và hoàn thiện: Thực hiện quan điểm phát triển giúp
con người nhận thức đúng bản chất vấn đề, thay đổi để đáp ứng yêu cầu mới, từ đó đạt
được thành tựu cao hơn. -
Tránh những hậu quả tiêu cực của bảo thủ: Bảo thủ khiến con người hoặc tổ chức
không bắt kịp sự thay đổi của thực tiễn, dẫn đến thất bại hoặc tụt hậu.
(Cá nhân) Vận dụng quan điểm phát triển trong học tập và rèn luyện: -
Luôn cập nhật kiến thức mới: Khoa học và công nghệ không ngừng phát triển, đòi hỏi
mình phải liên tục học hỏi để bắt kịp xu hướng. Ví dụ: Học thêm Python và BioPython để
đáp ứng yêu cầu nghiên cứu trong lĩnh vực Bioinformatics. -
Không ngại thay đổi phương pháp học: Nếu một phương pháp học tập không hiệu quả,
mình cần thay đổi. Ví dụ: Áp dụng phương pháp học tập dựa trên sơ đồ tư duy và
Pomodoro để cải thiện sự tập trung. -
Gắn lý thuyết với thực hành: Phát triển không chỉ dừng ở lý thuyết mà phải được kiểm
chứng qua thực tiễn. Ví dụ: Áp dụng các kiến thức sinh học vào việc phân tích dữ liệu sinh học. -
Luôn hoàn thiện bản thân: Đặt mục tiêu cao hơn mỗi ngày, không hài lòng với kết quả
hiện tại. Ví dụ: Tăng khả năng ngoại ngữ hoặc học thêm kỹ năng mềm như giao tiếp và quản lý thời gian. -
Thích nghi với môi trường mới: Khi bước vào đại học, mình phải thay đổi cách học từ
thụ động sang chủ động, tự nghiên cứu và khai thác tài liệu mới. -
Chấp nhận thử thách và thất bại: Mỗi thất bại là cơ hội để học hỏi và phát triển. Mình sẽ
rút kinh nghiệm từ sai lầm để tiến bộ hơn. lOMoAR cPSD| 59960339
Câu 4. Trên cơ sở lý luận nhận thức duy vật biện chứng, anh/chị hãy giải thích: “Thực tiễn không
có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không có liên hệ với thực
tiễn là lý luận suông” (Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. CTQG, H. 2000, T.8, tr.486) Trả lời
(Giáo trình THML, chương 2, phần III, mục 2a) Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin,
“thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất - cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con người
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ”. Thực tiễn có vai trò: là cơ sở, động
lực của nhận thức; là mục đích của nhận thức; là tiêu chuẩn của chân lý.
(Chap GPT) Lý luận là kim chỉ nam cho hành động thực tiễn: Lý luận giúp con người định
hướng hành động, tránh sai lầm và mù quáng. Nó tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, khái quát
thành nguyên lý, quy luật, từ đó dẫn dắt hoạt động thực tiễn. Lý luận phát triển từ thực tiễn:
Không có thực tiễn, lý luận sẽ trở nên xa rời cuộc sống, không đáp ứng được nhu cầu thực tế.
(Chat GPT) Giải thích: “Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý
luận mà không có liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”: -
"Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng": Theo triết học
Mác - Lênin, thực tiễn là cơ sở, mục tiêu và tiêu chuẩn của nhận thức. Tuy nhiên, thực
tiễn không phải lúc nào cũng tự phát đạt được kết quả đúng đắn mà cần phải có sự
hướng dẫn của lý luận. Lý luận là sự tổng kết từ kinh nghiệm thực tiễn, giúp con người
nhận thức được bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng. Nó đóng vai trò như "kim chỉ
nam" định hướng cho các hoạt động thực tiễn. Nếu không có lý luận: Con người dễ
hành động một cách tự phát, thiếu định hướng và không hiểu rõ mục tiêu. Điều này có
thể dẫn đến sai lầm, lãng phí nguồn lực hoặc không đạt được kết quả như mong muốn. -
"Lý luận mà không có liên hệ với thực tiễn là lý luận suông": Lý luận chỉ có giá trị khi nó
xuất phát từ thực tiễn và quay trở lại phục vụ thực tiễn. Nếu lý luận không được kiểm
chứng và vận dụng trong đời sống, nó sẽ trở thành những suy nghĩ xa rời thực tế, không
mang lại ý nghĩa thực tiễn. Mác từng nhấn mạnh: “Vấn đề không phải là giải thích thế
giới, mà là cải tạo thế giới”. Lý luận phải mang tính thực hành, góp phần thay đổi và phát
triển thực tiễn, chứ không chỉ dừng lại ở việc giải thích. Nếu lý luận không gắn với thực
tiễn, Nó sẽ không thể giải quyết được các vấn đề cụ thể của đời sống.
Câu 5. Trên cơ sở lý luận về mâu thuẫn của triết học Mác-Lênin và thực tiễn quá trình đổi mới ở
Việt Nam, anh/chị hãy nêu và phân tích một số mâu thuẫn biện chứng đang tồn tại trong
xã hội ta hiện nay và chỉ ra phương hướng để giải quyết. Trả lời
(Giáo trình THML, chương 2, phần III, mục 2b) Mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để
chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa
chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống
nhất với nhau, vừa đấu tranh lẫn nhau tạo nên trạng thái ổn định tương đối của sự vật, hiện
tượng. Phương pháp giải quyết mâu thuẫn là đấu tranh. Đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái
niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự
tác động đó cũng không tách rời sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn. lOMoAR cPSD| 59960339
(Chat GPT) Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam hiện nay: -
Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường •
Thực trạng: Việt Nam tập trung đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa để phát
triển kinh tế. Tuy nhiên, điều này dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường, khai thác
tài nguyên thiên nhiên quá mức. Ví dụ: Tình trạng ô nhiễm không khí ở các thành
phố lớn, ô nhiễm nguồn nước tại các khu công nghiệp. •
Phương hướng giải quyết: Xây dựng nền kinh tế xanh, bền vững, kết hợp giữa tăng
trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường. Tăng cường ứng dụng công nghệ sạch, sử
dụng năng lượng tái tạo, và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân và doanh nghiệp. -
Mâu thuẫn giữa hội nhập quốc tế và giữ gìn bản sắc dân tộc •
Thực trạng: Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều cơ
hội phát triển, nhưng cũng tạo áp lực lớn trong việc giữ gìn giá trị văn hóa truyền
thống. Ví dụ: Sự xâm nhập của các giá trị văn hóa ngoại lai có thể làm phai nhạt bản
sắc văn hóa Việt Nam, đặc biệt trong giới trẻ. •
Phương hướng giải quyết: Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống
thông qua giáo dục và truyền thông. Xây dựng các sản phẩm văn hóa mang tính đặc
trưng để quảng bá văn hóa Việt Nam ra thế giới. -
Mâu thuẫn giữa giàu và nghèo trong xã hội •
Thực trạng: Khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng miền và giữa các nhóm xã hội
ngày càng lớn. Điều này gây ra sự bất bình đẳng và tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định xã
hội. Ví dụ: Các khu vực nông thôn, miền núi còn khó khăn trong khi các đô thị phát triển mạnh. •
Phương hướng giải quyết: Thực hiện các chính sách giảm nghèo, đảm bảo an sinh
xã hội. Tăng cường đầu tư vào giáo dục và cơ sở hạ tầng ở các khu vực khó khăn,
tạo cơ hội bình đẳng trong tiếp cận nguồn lực phát triển. -
Mâu thuẫn giữa đổi mới giáo dục và thực tiễn triển khai •
Thực trạng: Việt Nam đang tiến hành đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Tuy
nhiên, nhiều chính sách chưa sát với thực tế, dẫn đến tình trạng giáo dục chưa đáp
ứng được nhu cầu xã hội. Ví dụ: Chương trình giáo dục phổ thông mới còn gặp khó
khăn trong quá trình triển khai, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa. •
Phương hướng giải quyết: Đổi mới giáo dục phải dựa trên nghiên cứu kỹ lưỡng, sát
thực tế. Tăng cường đào tạo giáo viên, đầu tư cơ sở vật chất, và đảm bảo sự đồng
bộ trong triển khai chính sách.
Câu 6. V.I.Lênin viết: “Người nào bắt tay vào những vấn đề riêng trước khi giải quyết các vấn đề
chung, thì kẻ đó, trên mỗi bước đi, sẽ không sao tránh khỏi “vấp phải” những vấn đề
chung đó một cách không tự giác. Mà mù quáng vấp phải những vấn đề đó trong từng
trường hợp riêng, thì có nghĩa là đưa chính sách của mình đến chỗ những sự dao động
tồi tệ nhất và mất hẳn tính nguyên tắc” (V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, M. 1979, T.15,
tr.437
). Trên cơ sở lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa phạm trù cái
riêng và cái chung, anh/chị hãy giải thích luận điểm nêu trên và liên hệ với thực tế quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay. lOMoAR cPSD| 59960339 Trả lời
(Giáo trình THML, chương 2, phần III, mục 2b) Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một
sự vật, hiện tượng nhất định. Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những
thuộc tính không những có ở một sự vật, hiện tượng nào đó, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật,
hiện tượng (nhiều cái riêng) khác.
(Giáo trình THML, chương 2, phần III, mục 2b) Cái chung không tồn tại độc lập, mà là một
mặt của cái riêng và liên hệ không tách rời với cái đơn nhất, như cái đơn nhất liên hệ chặt chẽ
với cái chung. “Bất cứ cái chung nào cũng chỉ bao quát một cách đại khái tất cả mọi vật riêng lẻ.
Bất cứ cái riêng nào cũng không gia nhập đầy đủ vào cái chung...”. Cái riêng không vĩnh cửu
mà xuất hiện, tồn tại một thời gian xác định rồi biến thành cái riêng khác, rồi lại thành cái riêng
khác nữa... cứ thế đến vô cùng. V.I. Lênin viết: “Bất cứ cái riêng nào cũng thông qua hàng
nghìn sự chuyển hóa mà liên hệ với những cái riêng thuộc loại khác (sự vật, hiện tượng, quá
trình)”. Cái riêng “chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung” và có khả năng chuyển hóa ở
những điều kiện phù hợp thành cái riêng bất kỳ khác.
(Chat GPT) Lênin nhấn mạnh rằng: Nếu chỉ tập trung giải quyết các vấn đề riêng lẻ mà không
xem xét các vấn đề chung mang tính tổng thể, người ta sẽ hành động một cách mù quáng và
không có định hướng đúng đắn. Trong chính sách, điều này có thể dẫn đến những sự dao
động, mất phương hướng và tính không nhất quán. Từ đó liên hệ với mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng: -
Cái chung định hướng cái riêng: Khi giải quyết các vấn đề riêng, cần đặt chúng trong bối
cảnh tổng thể của cái chung để đảm bảo rằng mọi quyết định và hành động không đi
chệch khỏi mục tiêu lớn hơn. -
Cái riêng cụ thể hóa cái chung: Mặc dù cái chung định hướng, nhưng nó không thể tách
rời thực tiễn của từng cái riêng. Mỗi hành động cụ thể cần phản ánh các điều kiện thực
tế của sự vật, hiện tượng mà nó tác động đến. -
Hệ quả của việc bỏ qua cái chung: Nếu không nắm vững cái chung, người ta sẽ hành
động một cách tùy tiện, xử lý các vấn đề cụ thể một cách phiến diện, dẫn đến những hệ quả tiêu cực.
(Chat GPT) Liên hệ với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam: -
Những vấn đề thực tiễn: •
Mâu thuẫn giữa phát triển ngành công nghiệp cụ thể và chiến lược tổng thể. •
Sự phát triển không đồng đều giữa các vùng miền. -
Phương hướng giải quyết: •
Gắn chiến lược công nghiệp hóa với phát triển bền vững: Xây dựng các chính sách
phát triển công nghiệp phải dựa trên chiến lược tổng thể, đảm bảo cân đối giữa các
ngành, vùng miền, đồng thời quan tâm đến các vấn đề môi trường và xã hội. •
Đặc thù hóa từng vùng miền dựa trên chiến lược chung: Phát triển công nghiệp dựa
trên tiềm năng và lợi thế riêng của từng địa phương, nhưng vẫn phải tuân thủ định
hướng chung của quốc gia. lOMoAR cPSD| 59960339 •
Tăng cường phối hợp giữa cái chung và cái riêng trong quản lý: Xây dựng cơ chế
liên kết giữa các ngành, vùng miền và địa phương để đảm bảo tính đồng bộ trong
quá trình công nghiệp hóa.
Câu 7. Ph.Ăngghen viết: “Sự phát triển của chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo, văn học, nghệ
thuật, v.v… đều dựa trên cơ sở sự phát triển kinh tế. Nhưng tất cả cũng có ảnh hưởng
lẫn nhau và ảnh hưởng đến cơ sở kinh tế” ( C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb.
CTQG, H.1999, T.30, tr.271)
. Từ mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức
xã hội, anh/chị hãy phân tích cơ sở triết học của luận điểm trên và liên hệ với thực tiễn
đổi mới của nước ta hiện nay. Trả lời
(Giáo trình THML) Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội. Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách quan, là một kiểu vật chất
xã hội, là các quan hệ xã hội vật chất được ý thức xã hội phản ánh. Ý thức xã hội là phạm trù
của chủ nghĩa duy vật lịch sử được vận dụng để giải quyết vấn đề cơ bản của triết học trong
lĩnh vực xã hội. Nếu “ý thức... không bao giờ có thể là cái gì khác hơn là sự tồn tại được ý thức”
thì ý thức xã hội chính là xã hội tự nhận thức về mình, về sự tồn tại xã hội của mình và về hiện
thực xung quanh mình. Nói cách khác, ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ
phận hợp thành của văn hóa tinh thần của xã hội.
(Giáo trình THML) Ý thức xã hội và tồn tại xã hội có mối quan hệ biện chứng; rằng, các hình
thái ý thức xã hội không phải là những yếu tố thụ động; trái lại, mỗi hình thái ý thức xã hội đều
có sự tác động ngược trở lại tồn tại xã hội, trước hết là tác động trở lại cơ sở kinh tế. Đồng thời,
các hình thái ý thức xã hội cũng tác động lẫn nhau theo những cách thức khác nhau. Tồn tại xã
hội nào thì có ý thức xã hội ấy.
(Chat GPT) Phân tích cơ sở triết học của luận điểm của Ph.Ăngghen -
Tồn tại xã hội là nền tảng của ý thức xã hội: •
Kinh tế là cơ sở đầu tiên: Kinh tế quyết định cơ cấu xã hội, quan hệ sản xuất, điều
kiện sống và các mối quan hệ xã hội khác. •
Các yếu tố khác phản ánh và phát triển từ cơ sở kinh tế: Khi nền kinh tế phát triển,
các hệ thống chính trị, pháp lý, văn hóa, nghệ thuật cũng thay đổi để phù hợp với hoàn cảnh mới. -
Ý thức xã hội có tác động ngược lại lên cơ sở kinh tế: •
Tính độc lập của ý thức xã hội: Dù bị chi phối bởi điều kiện vật chất, nhưng ý thức xã
hội cũng có khả năng tác động ngược lại vào cơ sở vật chất. Ví dụ, một tư tưởng
chính trị mới, một phong trào văn hóa có thể làm thay đổi cơ cấu kinh tế, hình thành
các giá trị mới, thúc đẩy cải cách xã hội. •
Ví dụ về tác động ngược: Khi xã hội thay đổi về mặt tư tưởng, như khi phong trào
đấu tranh cho quyền lợi người lao động được phát triển, nó có thể dẫn đến sự thay
đổi trong cơ cấu chính trị, luật pháp, tạo ra các thay đổi trong cách thức tổ chức sản xuất.
(Chat GPT) Liên hệ với thực tiễn đổi mới ở Việt Nam: -
Sự đổi mới kinh tế và tác động đến các lĩnh vực khác: lOMoAR cPSD| 59960339 •
Đổi mới kinh tế từ năm 1986: Khi Việt Nam thực hiện công cuộc đổi mới, bắt đầu
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, sự thay đổi về cơ cấu kinh tế đã tạo ra những thay đổi sâu
rộng trong các lĩnh vực khác của xã hội. •
Chính trị và pháp luật: Những cải cách về kinh tế đã thúc đẩy cải cách chính trị và
pháp luật, đặc biệt trong việc hình thành các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, cải
cách hành chính, tạo điều kiện cho tự do kinh doanh. •
Văn hóa và giáo dục: Khi nền kinh tế phát triển, các hình thức văn hóa và nghệ thuật
cũng đa dạng hóa, tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào sự tự do về tư tưởng, sự phát
triển của công nghệ và giao lưu văn hóa quốc tế. Cơ sở vật chất và điều kiện sống
tốt hơn cũng tạo ra môi trường thuận lợi cho giáo dục và sáng tạo. -
Ý thức xã hội ảnh hưởng ngược lại vào quá trình phát triển kinh tế: •
Tư tưởng đổi mới và sự thay đổi trong chính trị: Sự phát triển của các tư tưởng tự
do, dân chủ trong xã hội đã tạo ra nhu cầu cải cách chính trị, đẩy nhanh quá trình hội
nhập quốc tế và củng cố sự lãnh đạo của Đảng. •
Phong trào văn hóa và ý thức xã hội: Các phong trào văn hóa, bảo vệ môi trường,
yêu cầu về dân chủ và nhân quyền không chỉ phản ánh nhu cầu xã hội mà còn tác
động đến các quyết sách phát triển kinh tế. Điều này thúc đẩy các chính sách bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Câu 8. Trình bày quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Có thể tạo ra khả năng quan hệ sản xuất đi trước một bước để mở đường cho lực
lượng sản xuất phát triển hay không? Vì sao? Đảng và Nhà nước Việt Nam có những
biện pháp gì nhằm cải tạo quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất? Trả lời
(Giáo trình THML) Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất quy
định sự vận động, phát triển của các phương thức sản xuất trong lịch sử. Lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất có tác động biện chứng, trong đó
lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với
lực lượng sản xuất. C. Mác viết: “Trong sự sản xuất xã hội ra đời sống của mình, con người có
những quan hệ nhất định, tất yếu, không tùy thuộc vào ý muốn của họ - tức những quan hệ sản
xuất, những quan hệ này phù hợp với một trình độ phát triển nhất định của các lực lượng sản
xuất vật chất của họ” . Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất thì thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, ngược lại, nếu không phù hợp sẽ kìm hãm sự
phát triển của lực lượng sản xuất. Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển xã hội.
(Chat GPT) Theo quan điểm Mác - Lênin, quan hệ sản xuất không thể đi trước một bước so với
lực lượng sản xuất trong dài hạn, vì quan hệ sản xuất phải phản ánh đúng thực tế của lực
lượng sản xuất. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, có thể có những biện pháp tạm
thời trong quan hệ sản xuất để tạo điều kiện thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. lOMoAR cPSD| 59960339 -
Quan hệ sản xuất đi trước một bước: Trong lịch sử, một số trường hợp quan hệ sản
xuất có thể được xây dựng theo các dự đoán hoặc hướng đi tương lai để mở đường
cho lực lượng sản xuất phát triển, ví dụ: •
Chính sách công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong các quốc gia phát triển có thể áp
dụng các biện pháp cải cách kinh tế, xây dựng các mô hình sản xuất tiên tiến để dẫn
dắt sự phát triển khoa học công nghệ và công nghiệp. •
Phát triển các quan hệ hợp tác và liên kết sản xuất, như các mô hình hợp tác xã
hoặc công ty lớn có thể tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển của lực lượng sản xuất. -
Lý do tại sao không thể để quan hệ sản xuất đi trước mãi: •
Quan hệ sản xuất cần phản ánh đúng tình trạng phát triển của lực lượng sản xuất.
Nếu tạo ra quan hệ sản xuất không phù hợp với thực tế, nó sẽ dẫn đến sự mâu
thuẫn và kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. •
Lực lượng sản xuất là yếu tố quyết định: Mọi thay đổi trong quan hệ sản xuất đều
phải dựa trên những thay đổi thực tế trong lực lượng sản xuất. Khi lực lượng sản
xuất phát triển mạnh mẽ, yêu cầu thay đổi quan hệ sản xuất là tất yếu.
(Chat GPT) Đảng và Nhà nước Việt Nam có những biện pháp gì nhằm cải tạo quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất? -
Đổi mới cơ chế kinh tế và cải cách chính trị: •
Chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. •
Cải cách tư duy trong quản lý kinh tế và chính trị: Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải
cách chính trị nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế, tăng cường sự
tham gia của các thành phần kinh tế trong xã hội. -
Cải cách quan hệ sở hữu: •
Cải cách đất đai và quyền sở hữu tài sản: Đảng đã thực hiện chính sách cải cách
đất đai, phân phối lại đất đai cho nông dân và hỗ trợ phát triển nông nghiệp, tạo điều
kiện cho lực lượng sản xuất trong nông nghiệp phát triển. •
Thực hiện các chính sách khuyến khích tư nhân và doanh nghiệp đầu tư vào sản
xuất: Tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển, nhất là
trong các lĩnh vực sản xuất, công nghiệp. -
Tăng cường phát triển khoa học và công nghệ: •
Chú trọng phát triển khoa học công nghệ: Nhà nước đã đầu tư mạnh mẽ vào nghiên
cứu và phát triển khoa học công nghệ, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp mũi
nhọn như công nghệ thông tin, điện tử, chế biến thực phẩm, nhằm tăng năng suất
lao động và nâng cao trình độ của lực lượng sản xuất. •
Khuyến khích đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp: Các chính sách nhằm tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp cải tiến công nghệ, tăng cường sản xuất hiện đại để
thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế toàn cầu. -
Chú trọng đến phát triển nguồn nhân lực: Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất
lượng cao. Chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là một phần quan trọng lOMoAR cPSD| 59960339
trong việc cải tạo quan hệ sản xuất, giúp tạo ra sự tương thích giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Câu 9. Bằng lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử, anh/chị hãy làm sáng tỏ quan điểm cho rằng
người lao động là yếu tố hàng đầu của lực lượng sản xuất. Theo anh/chị, cần phải làm
gì để trở thành một người lao động giỏi, làm giàu cho bản thân, gia đình và đóng góp cho xã hội? Trả lời
(Giáo trình THML) Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất,
tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên
theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. Người lao động là con người có tri thức, kinh
nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội.
Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm tư liệu lao động và
đối tượng lao động. Đặc trưng chủ yếu của lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa người lao
động và công cụ lao động. Trong lực lượng sản xuất, người lao động là nhân tố hàng đầu giữ
vai trò quyết định, bởi vì người lao động là chủ thể sáng tạo và sử dụng công cụ lao động. Suy
đến cùng, các tư liệu sản xuất chỉ là sản phẩm lao động của con người, đồng thời giá trị và hiệu
quả thực tế của các tư liệu sản xuất phụ thuộc vào trình độ sử dụng của người lao động. Hơn
nữa, trong quá trình sản xuất, nếu như công cụ lao động bị hao phí và di chuyển dần giá trị vào
sản phẩm, thì do bản chất sáng tạo của mình, trong quá trình lao động người lao động không
chỉ sáng tạo ra giá trị đủ bù đắp hao phí lao động, mà còn sáng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị
bỏ ra ban đầu. Người lao động là nguồn gốc của mọi sáng tạo trong sản xuất vật chất, nguồn
gốc của sự phát triển sản xuất.
(Chat GPT) Để trở thành người lao động giỏi, làm giàu cho bản thân và đóng góp cho xã hội,
cần phải thực hiện các biện pháp cụ thể, bao gồm: -
Nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng •
Học hỏi và đào tạo liên tục: Trong bối cảnh công nghệ phát triển nhanh chóng, việc
học hỏi và cập nhật kiến thức mới là vô cùng quan trọng. Người lao động cần tham
gia vào các khóa học chuyên môn, cải thiện kỹ năng nghề nghiệp và tìm hiểu những
công nghệ tiên tiến để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động. •
Đào tạo kỹ năng mềm: Bên cạnh các kỹ năng chuyên môn, người lao động cũng cần
cải thiện các kỹ năng mềm như giao tiếp, quản lý thời gian, làm việc nhóm, khả năng
giải quyết vấn đề. Những kỹ năng này giúp người lao động làm việc hiệu quả hơn,
có khả năng thăng tiến trong công việc và đóng góp nhiều hơn cho xã hội. -
Phát huy tính sáng tạo và đổi mới •
Khả năng sáng tạo trong công việc là một yếu tố quan trọng giúp người lao động
không chỉ cải thiện năng suất mà còn tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có giá trị mới.
Người lao động cần chủ động, sáng tạo, đưa ra các giải pháp mới cho các vấn đề
trong công việc, giúp nâng cao hiệu quả và đổi mới phương thức sản xuất. •
Khuyến khích tư duy đổi mới trong các lĩnh vực sản xuất và công nghệ, từ đó tạo ra
giá trị mới cho xã hội và nền kinh tế. -
Làm việc có kế hoạch, tiết kiệm và đầu tư lOMoAR cPSD| 59960339 •
Quản lý tài chính cá nhân: Làm giàu không chỉ dựa vào thu nhập từ lao động mà còn
cần biết cách quản lý tài chính cá nhân. Người lao động cần xây dựng một kế hoạch
tài chính hợp lý, tiết kiệm và đầu tư để tạo ra nguồn thu nhập bền vững. •
Đầu tư vào bản thân: Ngoài việc đầu tư vào các dự án tài chính, người lao động cần
đầu tư vào chính bản thân mình qua việc học tập, phát triển kỹ năng mới và nâng
cao năng lực. Khi người lao động trở nên giỏi giang và sáng tạo, cơ hội làm giàu sẽ tự nhiên đến. -
Đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội •
Lao động có ích cho xã hội: Mỗi người lao động cần nhận thức rằng công việc của
mình không chỉ mang lại thu nhập cá nhân mà còn đóng góp vào sự phát triển chung
của xã hội. Việc làm của người lao động góp phần thúc đẩy nền kinh tế và cải thiện đời sống xã hội. •
Tham gia các hoạt động cộng đồng: Người lao động giỏi không chỉ chú trọng vào lợi
ích cá nhân mà còn tham gia tích cực vào các hoạt động cộng đồng, góp phần xây
dựng một xã hội công bằng, văn minh và phát triển bền vững. -
Đảm bảo sức khỏe và tinh thần làm việc •
Chăm sóc sức khỏe: Sức khỏe là yếu tố nền tảng để người lao động duy trì hiệu
suất làm việc và phát triển nghề nghiệp. Do đó, việc duy trì một lối sống lành mạnh,
ăn uống đúng cách, tập thể dục thường xuyên là rất quan trọng. •
Tinh thần làm việc: Tinh thần làm việc tích cực, lạc quan và có trách nhiệm với công
việc là yếu tố không thể thiếu. Một người lao động có tinh thần làm việc tốt sẽ luôn
nỗ lực, vượt qua khó khăn và đem lại kết quả xuất sắc trong công việc.
Câu 10.Anh (chị) hãy phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người và bản
chất con người. Trong văn kiện Đại hội XII của Đảng, việc xây dựng và phát triển con
người được đề cập như thế nào? Trả lời
Khái niệm ở câu 48 trang 145 cuốn hỏi đáp
(Chat GPT) Trong văn kiện Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam, việc xây dựng và phát
triển con người được nhấn mạnh là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong quá trình
phát triển đất nước. Đảng đã chỉ rõ rằng con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển xã hội. Cụ thể, văn kiện đề cập đến các nội dung sau: -
Tạo điều kiện phát triển toàn diện con người •
Đại hội XII của Đảng khẳng định rằng con người là trung tâm của quá trình phát
triển. Đảng đề nghị cần tạo ra môi trường thuận lợi để con người phát triển toàn diện
về vật chất, tinh thần, đạo đức và trí tuệ. •
Việc phát triển con người phải gắn liền với việc nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo nghề nghiệp, nhằm xây dựng một đội ngũ lao động có năng lực, sáng tạo,
đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. -
Đổi mới tư duy và phát triển tư duy sáng tạo •
Đại hội XII cũng đề cập đến việc xây dựng con người với tư duy sáng tạo, có khả
năng thích ứng và đổi mới sáng tạo trong công việc và trong cuộc sống. Đặc biệt, lOMoAR cPSD| 59960339
trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, con người cần phải có năng lực sáng tạo,
tư duy phản biện và khả năng thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của xã hội. •
Mục tiêu là phát triển một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trong đó
con người có ý thức trách nhiệm với xã hội và có khả năng đóng góp vào các mục tiêu phát triển chung. -
Chú trọng phát triển con người toàn diện về đạo đức và nhân cách •
Ngoài việc phát triển về mặt thể chất và trí tuệ, văn kiện Đại hội XII cũng nhấn mạnh
việc xây dựng đạo đức cách mạng, nhân cách của con người trong xã hội mới. Cần
chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống tốt đẹp, gắn kết các giá trị văn hóa truyền thống
và những phẩm chất nhân văn cao quý. •
Con người trong xã hội hiện đại không chỉ cần có tri thức và kỹ năng, mà còn phải có
trách nhiệm đối với cộng đồng và có lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc. -
Con người là yếu tố quyết định phát triển kinh tế xã hội: Đại hội XII của Đảng khẳng định
rằng phát triển con người là điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế xã hội. Để phát
triển bền vững, cần phải tập trung đầu tư vào con người, nâng cao trình độ văn hóa,
năng lực lao động, cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân, từ đó góp phần thúc
đẩy sự phát triển toàn diện của đất nước.
Câu 11.Trong “Bút ký triết học”, V.I.Lênin viết: “Phát triển là một cuộc đấu tranh giữa các mặt đối
lập” (V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, M.1978, T.29, tr.379). Anh/chị hãy giải thích luận
điểm trên và nêu ý nghĩa của vấn đề này trong quá trình hội nhập quốc tế đối với nước ta hiện nay. Trả lời
(Chat GPT) Mâu thuẫn và phát triển: -
Mâu thuẫn là động lực của sự phát triển trong tất cả các lĩnh vực. Theo Lênin, mỗi sự
vật, hiện tượng đều chứa đựng trong bản thân nó các yếu tố đối lập, và sự đấu tranh
giữa các yếu tố này là nguyên nhân thúc đẩy sự thay đổi và phát triển. -
Sự phát triển của xã hội, nền kinh tế, và thậm chí của các quan hệ giữa các quốc gia,
luôn được thúc đẩy bởi những mâu thuẫn nội tại. Mâu thuẫn giữa cái cũ và cái mới, giữa
các lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, giữa các giai cấp trong xã hội… tất cả đều
là những yếu tố biện chứng thúc đẩy sự thay đổi và phát triển của xã hội.
(Chat GPT) Phát triển và giải quyết mâu thuẫn -
Trong quan điểm của Lênin, phát triển không có nghĩa là loại bỏ hoàn toàn các yếu tố
đối lập mà là biến đổi và hòa giải mâu thuẫn một cách tiến bộ. Phát triển là quá trình giải
quyết mâu thuẫn theo hướng tích cực, từng bước thay đổi và cải thiện xã hội, môi
trường, hay quan hệ sản xuất. -
Sự phát triển không chỉ dừng lại ở việc thay đổi bề mặt mà còn đi sâu vào việc điều
chỉnh các quan hệ bên trong, điều chỉnh và tạo ra những yếu tố mới để làm nền tảng
cho sự phát triển tiếp theo.
(Chat GPT) Ý nghĩa của luận điểm trong quá trình hội nhập quốc tế đối với Việt Nam -
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập trong hội nhập quốc tế lOMoAR cPSD| 59960339 •
Hội nhập quốc tế đối với Việt Nam, giống như mọi quốc gia khác, là một quá trình
mang tính biện chứng, trong đó có sự tồn tại của các mâu thuẫn. Việt Nam không
thể chỉ tiếp nhận toàn bộ những yếu tố từ bên ngoài mà phải đồng thời duy trì và
phát triển những giá trị, bản sắc riêng của mình. •
Mâu thuẫn giữa việc bảo vệ chủ quyền dân tộc và tăng cường hợp tác quốc tế là
một trong những mâu thuẫn lớn. Việt Nam cần phải phát triển nền kinh tế theo
hướng hội nhập mà vẫn phải bảo vệ được quyền lợi quốc gia và khẳng định được
bản sắc văn hóa dân tộc. •
Mâu thuẫn giữa cái cũ và cái mới, giữa nền kinh tế truyền thống và nền kinh tế hội
nhập cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình hội nhập. Việt Nam phải làm sao
để phát triển một nền kinh tế thị trường mở mà vẫn giữ vững được các ngành nghề
truyền thống và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nền tảng cho sự phát triển bền vững. -
Ý nghĩa thực tiễn trong hội nhập quốc tế •
Việc hội nhập quốc tế đòi hỏi Việt Nam phải đối mặt với mâu thuẫn giữa lợi ích quốc
gia và lợi ích quốc tế. Việc tham gia các tổ chức quốc tế, các hiệp định thương mại
tự do là cơ hội để Việt Nam phát triển nhưng cũng có những tác động tiêu cực cần
phải giải quyết, như sự phụ thuộc vào các yếu tố ngoại vi, sự cạnh tranh với các nền kinh tế phát triển hơn. •
Việt Nam cần nhận thức rằng sự phát triển trong quá trình hội nhập quốc tế không
thể tránh khỏi những mâu thuẫn giữa các yếu tố bảo vệ lợi ích quốc gia và đón nhận
những yêu cầu từ các đối tác quốc tế. Điều quan trọng là phải có chiến lược phát
triển bền vững, điều chỉnh hợp lý các mâu thuẫn này, để đạt được sự phát triển lâu
dài mà không bị mất kiểm soát. -
Giải quyết mâu thuẫn trong hội nhập quốc tế •
Để giải quyết các mâu thuẫn này, Việt Nam cần phải xây dựng chính sách đối ngoại
linh hoạt, duy trì một sự cân bằng giữa hội nhập quốc tế và phát triển nội lực. Đồng
thời, cần tăng cường chất lượng nguồn nhân lực để tận dụng tối đa các cơ hội mà
hội nhập mang lại, đồng thời giảm thiểu các rủi ro từ những thách thức mới. •
Phát triển kinh tế, chính trị và văn hóa theo hướng hòa giải mâu thuẫn giữa các yếu
tố bên ngoài và bên trong là mục tiêu chiến lược của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
Câu 12.Trong bài nói chuyện với anh chị em học viên, cán bộ, công nhân viên Trường Đại học
Nhân dân Việt Nam (khoá 3) ngày 18/01/1958, Bác Hồ viết: “Để cải tạo xã hội, một mặt
phải cải tạo vật chất như tăng gia sản xuất, một mặt phải cải tạo tư tưởng. Nếu không có
tư tưởng xã hội chủ nghĩa thì không làm việc xã hội chủ nghĩa được” (Hồ Chí Minh: Toàn
tập, Nxb. CTQG, H.2002, tr.24
) . Dựa vào mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội, anh/chị hãy giải thích luận điểm trên và nêu ý nghĩa của vấn đề này trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trả lời
Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội: lOMoAR cPSD| 59960339 -
Tồn tại xã hội bao gồm cơ sở vật chất của xã hội, như các yếu tố về kinh tế, điều kiện
sống, các quan hệ sản xuất, cơ cấu xã hội… Đây là nền tảng vật chất quyết định các
hình thức ý thức xã hội như pháp luật, chính trị, tôn giáo, văn hóa, tư tưởng. -
Ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội trong ý thức con người, bao gồm tư
tưởng, quan điểm, giá trị sống, nhận thức về thế giới và xã hội. Ý thức xã hội không chỉ
bị chi phối bởi điều kiện vật chất mà cũng có thể tác động lại vào sự thay đổi của tồn tại xã hội. -
Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng để cải tạo xã hội theo hướng xã hội chủ nghĩa, không
chỉ cần cải thiện các yếu tố vật chất như tăng gia sản xuất, mà còn phải cải tạo tư
tưởng, thay đổi nhận thức của con người, đặc biệt là tư tưởng xã hội chủ nghĩa. Vì tư
tưởng quyết định hành động, và nếu không có tư tưởng đúng đắn, con người sẽ không
thể thực hiện các hành động xã hội chủ nghĩa.
Sự cần thiết của cải tạo tư tưởng: -
Tư tưởng xã hội chủ nghĩa là nền tảng vững chắc để con người có thể xây dựng một xã
hội công bằng, dân chủ và tiến bộ. Nếu con người không có tư tưởng xã hội chủ nghĩa,
họ sẽ không có mục tiêu và lý tưởng đúng đắn để thực hiện công cuộc cải tạo xã hội. -
Cải tạo tư tưởng xã hội chủ nghĩa không chỉ là việc thay đổi nhận thức lý thuyết mà còn
là thay đổi cách hành động thực tế của mỗi người trong xã hội. Điều này đòi hỏi phải có
một sự thay đổi từ trong nhận thức, tạo ra sự đồng thuận trong xã hội về các giá trị xã
hội chủ nghĩa như hợp tác, công bằng, chia sẻ và phát triển bền vững.
Ý nghĩa của vấn đề này trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước -
Sự cần thiết của cải tạo tư tưởng trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá •
Công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước không chỉ đơn giản là việc tăng trưởng
kinh tế thông qua đầu tư, sản xuất và áp dụng khoa học công nghệ mới mà còn là
quá trình phát triển con người và thay đổi tư duy. Để đạt được thành công trong
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cần có một tư tưởng xã hội chủ nghĩa mạnh mẽ, để
con người hướng tới lợi ích chung, bảo vệ quyền lợi của cộng đồng và xây dựng
một nền kinh tế phát triển bền vững. •
Trong bối cảnh hiện đại hoá, đặc biệt là khi Việt Nam tham gia vào quá trình hội
nhập quốc tế, việc cải tạo tư tưởng theo hướng xã hội chủ nghĩa sẽ giúp con người
Việt Nam giữ vững bản sắc, tránh bị ảnh hưởng tiêu cực từ các giá trị văn hóa ngoại
lai, đồng thời xây dựng nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế và xã hội. -
Thực hiện cải tạo vật chất và tư tưởng đồng thời •
Hồ Chí Minh chỉ rõ rằng trong quá trình cải tạo xã hội, không thể chỉ tập trung vào cải
tạo vật chất mà phải đồng thời cải tạo tư tưởng. Điều này đặc biệt quan trọng trong
công nghiệp hoá và hiện đại hoá vì: Cải tạo vật chất như tăng gia sản xuất, phát triển
các ngành công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng chỉ là điều kiện cần, nhưng không
đủ để phát triển đất nước; Cải tạo tư tưởng là điều kiện đủ để con người nhận thức
được giá trị của công việc mình làm, từ đó cống hiến hết mình cho công cuộc xây
dựng xã hội. Cải tạo tư tưởng giúp nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức lao động,
sự sáng tạo và tinh thần đoàn kết trong cộng đồng. -
Thực hiện lý tưởng xã hội chủ nghĩa trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá lOMoAR cPSD| 59960339 •
Để thực hiện được lý tưởng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, cần phải xây dựng một tư tưởng xã hội chủ nghĩa vững vàng trong từng cá
nhân, từng cộng đồng. Điều này sẽ giúp chúng ta duy trì mục tiêu phát triển bền
vững, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động và tạo dựng một nền kinh tế
không có sự phân hóa giàu nghèo quá mức. •
Xây dựng tư tưởng xã hội chủ nghĩa trong mọi tầng lớp nhân dân sẽ thúc đẩy một xã
hội công bằng, dân chủ, đồng thời tạo ra động lực mạnh mẽ cho việc cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong quá trình phát triển đất nước.