




Preview text:
lOMoAR cPSD| 61631027 VẤN ĐỀ 7:
CHỦ THỂ CỦA TỘI PHẠM
Điều 12, Điều 13, Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015 I. Khái niệm
Khoản 1, Điều 8 BLHS 2015:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự,
do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện
một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm…mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
=> Pháp nhân thương mại có phải là chủ thể của tội phạm không? Hiện tại vẫn có
hai luồng ý kiến. Tuy nhiên theo giáo trình, chủ thể của tội phạm không bao gồm pháp nhân.
Theo giáo trình: Chủ thể của tội phạm là người có năng lực TNHS, bao gồm năng
lực nhận thức, năng lực điều khiển hành vi theo đòi hỏi của xã hội và đạt độ tuổi
chịu TNHS theo luật định khi thực hiện hành vi phạm tội cụ thể.
*Lưu ý: Một số loại tội phạm có yêu cầu đặc biệt về chủ thể
II. Năng lực trách nhiệm hình sự
2.1 Năng lực trách nhiệm hình sự
- Năng lực TNHS là khả năng của một người ở thời điểm thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của
hành vi mình thực hiện và điều khiển được hành vi đó. - Năng lực TNHS:
+ Khả năng nhận thức: Khả năng nhận thức được ý nghĩa xã hội của hành vi.
+ Khả năng điều khiển hành vi:
./Khả năng tự lựa chọn thực hiện hành vi.
./Khả năng tự kiềm chế thực hiện hành vi.
- Người có năng lực TNHS
+ Đủ độ tuổi chịu TNHS (Điều 12 BLHS)
+ Không thuộc trường hợp ở trong tình trạng không có năng lực TNHS (Điều 21 BLHS)
2.2 Tình trạng không có năng lực TNHS
- Điều 21 BLHS: “Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi
đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác….” - Thỏa mãn 2 dấu hiệu:
+ Dấu hiệu y học: Là người đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh
khác làm rối loạn hoạt động tâm thần. lOMoAR cPSD| 61631027 + Dấu hiệu tâm lí:
./ Về lý trí: Không có khả năng nhận thức
./ Về ý chí: Không có khả năng điều khiển hành vi
Câu hỏi: Người đang mắc bệnh tâm thần mà gây thiệt hại cho xã hội thì không
phải chịu TNHS. => SAI. Mới thỏa mãn dấu hiệu y học, chưa đề cập đến dấu hiệu tâm lí.
- Năng lực TNHS hạn chế: là trường hợp chủ thể có bệnh => làm khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của chủ thể bị hạn chế mà không bị mất
=> Là một tình tiết giảm nhẹ TNHS (Điểm q khoản 1 Điều 51) 2.
Người say do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác bị mất năng
lựcnhận thức và năng lực điều khiển hành vi có phải chịu TNHS hay không? =>
Có. Căn cứ pháp lý: Điều 13 BLHS 2015.
2.3 Vấn đề năng lực TNHS trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc
khả năng điều khiển hành vi do dùng rượu hoặc chất kích thích mạnh khác.
Điều 13 BLHS - Người phạm tội do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh
khác làm mất khả năng nhận thức/ điều khiển hành vi, thì vẫn phải chịu TNHS.
Vấn đề lỗi đặt ra khi họ lựa chọn dùng hay không dùng chất kích thích => lỗi với tình trạng say.
*Lưu ý: Nếu người say không có lỗi đối với tình trạng say của mình thì được coi
là người không phải chịu TNHS.
So sánh trường hợp QD tại Điều 13 và Điều 21 BLHS
III. Tuổi chịu TNHS
Căn cứ pháp lý: Điều 12 BLHS:
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu TNHS về mọi tội phạm trừ TH khác
- Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu TNHS về tội
phạm rất nghiêm trọng, hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng của 28 tội.
Quy tắc 4.1 trong các quy tắc tối thiểu về việc áp dụng
Tuổi chịu TNHS trong Luật HS ở một số nước
+ Điều 4 Thụy Điển: 15 + Điều 19 CHLB Đức: 14 + Điều 13 Canada: 12 + Điều 17 Trung Quốc: 14
Có nên hạ độ tuổi chịu TNHS xuống hay không?
IV. Chủ thể đặc biệt của tội phạm lOMoAR cPSD| 61631027
- Khái niệm: Chủ thể đặc biệt của tội phạm là những những người ngoài
những dấu hiệu cần thiết của chủ thể tội phạm còn phải có thêm những dấu
hiệu khác nữa và chỉ những dấu hiệu này mới thực hiện những tội phạm mà
cấu thành đó phản ánh.
+ Chức vụ, quyền hạn Điều 354 + Quốc tịch: Điều 108 + Giới tính: Điều 124
+ Quan hệ gia đình Điều 184
+ Nghề nghiệp, công việc + Độ tuổi Điều 145 + …
Vì sao đặt ra chủ thể đặc biệt:
+ Chủ thể phải có dấu hiệu này mới có khả năng thực hiện hành vi tội phạm
+ Có những trường hợp chủ thể phải có dấu hiệu đặc biệt mới phản ảnh hết
tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi.
V. Nhân thân người phạm tội
- Là tổng hợp những đặc điểm riêng biệt của người phạm tội có ý nghĩa đối
với việc giải quyết đúng đắn vấn đề TNHS:
+ Đặc điểm sinh học: ./Tuổi ./Năng lực TNHS + Đặc điểm xã hội: ./ Tiền án ./ Tiền sự
./ Ý thức chấp hành pháp luật
Dấu hiệu định tội và định khung hình phạt của tội phạm SEMINAR
Câu 1: Nhận định đúng sai 1.
Chủ thể của tất cả các tội chỉ đòi hỏi có hai dấu hiệu là có NLTNHS và
đủtuổi chịu TNHS => SAI. Đối với chủ thể đặc biệt, ngoài những dấu hiệu trên
còn phải có những dấu hiệu khác 2.
Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc
bệnhtâm thần hoặc một bệnh khác thì có thể phải chịu TNHS => Đúng. Đây
mới chỉ là dấu hiệu y học. Nếu bệnh đó chưa làm mất khả năng nhận thức và khả
năng điều khiển hành vi thì vẫn phải chịu TNHS. lOMoAR cPSD| 61631027 3.
Người bị mất khả năng KNNT hoặc KNĐKHV của mình thì không
phảichịu TNHS. Sai. Người bị mất khả năng nhận thức và đk hành vi của mình
do sử dụng rượu, bia, các chất kích thích thì vẫn phải chịu TNHS 4.
Người thực hiện HV BLHS quy định là tội phạm trong tình trạng
mấtKNNT hoặc KNĐKHV của mình do uống rượu bia, chất kích thích mạnh
khác thì luôn phải chịu TNHS. Sai. Nếu người say không có lỗi đối với tình
trạng say của mình thì được coi là người không phải chịu TNHS. 5.
Người có bệnh bị hạn chế KNNT và KNĐKHV của mình thì không
phảichịu TNHS. Sai. Theo điểm q khoản 1 Điều 51: Người có bệnh bị hạn chế
KNNT hoặc KNDK HV là trường hợp chủ thể có bệnh => làm khả năng nhận
thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của chủ thể bị hạn chế mà không bị mất
=> Là một tình tiết giảm nhẹ TNHS (Điểm q khoản 1 Điều 51) 6.
Người đủ 15 tuổi phải chịu TNHS khi phạm tội rất nghiêm trọng,
đặcbiệt nghiêm trọng. Sai. Theo khoản 2 Điều 12: người đủ 15 tuổi phải chịu
TNHS khi phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng của một số tội theo quy định của Luật 7.
Người từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu TNHS về
tộitrộm cắp TS (Điều 173 BLHS). Sai. Không phải chịu nếu phạm vào khoản 1,
khoản 2 điều 173 BLHS vì đó là tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng. Chỉ phải chịu
TNHS khi phạm vào tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng của điều 173 (khoản 3, 4). 8.
Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu TNHS về mọi TP. Sai. Người từ
đủ 16 tuổi trở lên, trừ những tội phạm mà bộ luật này có quy định khác (Điều 145)
nhưng bị mất năng lực TNHS thì ko phải chịu TNHS. Câu 2:
Bài tập 1: C (18 tuổi) có hành vi trộm cắp tài sản của người khác nhiều lần ở
những địa phương khác nhau, số tiền là 2 trăm triệu đồng. C đã bị bắt nhiều lần
nhưng đều dược thả do khi bị bắt gia đình C xuất trình giấy chứng nhận C mắc
bệnh tâm thần. Giấy chứng nhận kết luận “C bị bệnh tâm thần và có biểu hiện
biến đổi nhân cách nhưng không bị mất mà chỉ bị hạn chế khả năng nhận thức và
điều khiển hành vi.” Hỏi:
1, Theo anh/ chị C có phải chịu TNHS không?
C có phải chịu TNHS. Chỉ bị hạn chế khả năng nhận thức và điều khiển
hành vi chứ không mất năng lực chịu TNHS.
2, Theo anh/ chị việc thả C của cơ quan có thẩm quyền là đúng hay sai? Việc thả C là sai. lOMoAR cPSD| 61631027
Bài tập 2: A (15 tuổi) là đồng phạm trong một vụ án sản xuất, buôn bán hàng giả
tại khoản 2 điều 194 BLHS năm 2015. Hỏi:
Theo anh (chị) A có phải chịu TNHS không? => Không. Tại khoản 2 điều 12