lOMoARcPSD| 61457685
Chương 1: Hoàn cảnh ra đời của CNXHKH
Câu 1: Hoàn cảnh lịch sử ra đời CNXH khoa học
Điều kiện kinh tế - xã hội.
- Điều kiện kinh tế
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp ở nước Anh
đã cơ bản hoàn thành và bắt đầu phát triển sang một số nước khác.
Đại công nghiệp ra đời thúc đẩy sản xuất TBCN phát triển mạnh.
LLSX phát triển mâu thuẫn với QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu nhân
TBCN về TLSX.
=> Để giải quyết mâu thuẫn này cần phải thay đổi quan hệ sản xuất (tư bản chủ
nghĩa), thay vào đó một quan hệ sản xuất mới phù hợp hơn - đó là quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghĩa.
- Điều kiện xã hội
Xuất hiện 2 giai cấp mới : giai cấp tư sản, giai cấp vô sản
=> Nhiều cuộc khởi nghĩa, đấu tranh nổ ra để chống lại sự áp bức, áp bức.
VD: phong trào Hiến chương nước Anh (1836 - 1848); phong trào đấu tranh
của công nhân dệt thành phố Lyon ở Pháp
Giai cấp công nhân lần đầu tiên trở thành lực lượng chính tr độc lập.
=> Sự yêu cầu cho một hệ thống lý luận soi đường và một cương lĩnh chính trị làm
kim chỉ nam cho hành động.
Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
- Tiền đề khoa học tự nhiên
Vào thế kỉ XIX, khoa học tự nhiên đạt được nhiều thành
tựu to lớn và đòi hỏi Triết học có những cái nhìn đúng đắn
về thới giới. Trong đó, 3 phát minh quan trọng ảnh
hưởng lớn tới sự ra đời ca chủ nghĩa Mác là:
Học thuyết tiến hóa
lOMoARcPSD| 61457685
Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
Học thuyết tế bào
tiền đề khoa học cho sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử, là cơ sở phương pháp luận cho các nhà sáng lập chủ nghĩa xã
hội khoa học.
- Tiền đề tư tưởng lý luận
Thời kỳ này, các lĩnh vực triết học, kinh tế chính trị học chủ nghĩa hội
đã phát triển rực rỡ
VD: Triết học cổ điển Đức với hai nhà triết học nổi tiếng Hêghen
Phoiơbắc; Kinh tế chính trị học cổ điển Anh của A. Smith và D. Ricácđô ' và
đặc biệt luận chủ nghĩa hội không tưởng của Xanh Ximông, Phuriê,
Ôoen.
luận chủ nghĩa hội không tưởng những giá trị mặt hạn chế nhất
định.
=> Những giá trị khoa học, cống hiến của các nhà tư tư tưởng đã tạo ra
tiền đề tư tưởng - luận để C. Mác, Ph. Ăngghen kế thừa những hạt nhân
hợp lý xây dựng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học.
Câu 2 : Vai trò của C. Mác và Ph. Ăngghen
Sự chuyển biến lập trường triết học và chính trị
Với C.Mác, từ cuối năm 1843 đến 4/1844, thông qua tác phẩm “Góp phần phê
phán triết học pháp quyền của Hêghen -Lời nói đầu (1844)”,
Đối với Ph.Ăngghen, từ năm 1843 với tác phẩm ‘Tình cảnh nước Anh";
“Lược khảo khoa kinh tế -chính trị”
b. Ba phát kiến vĩ đại của C. Mác và Ph. Ăngghen
.Chủ nghĩa duy vật lịch sử
sở về mặt triết học khẳng định sự sụp đổ của giai cấp sản sự thắng
lợi của giai cấp công nhân đều tất yếu như nhau.
ii. Học thuyết về giá trị thặng dư
Là cơ sở về mặt kinh tế khẳng định sự sụp đổ của giai cấp tư sản và sự thắng
lợi của giai cấp công nhân đều tất yếu như nhau.
iii. Học thuyết về SMLS toàn thế giới của giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân sứ mệnh thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản
lOMoARcPSD| 61457685
Những hạn chế có tính lịch sử sử của CNXH không tưởng phê phán đã được
khắc phục triệt để
sở về mặt chính trị - hội sự diệt vong không tránh khỏi của chủ
nghĩa tư bản và sự thắng lợi tất yếu của CNXH
c. Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản
tác phẩm kinh điển chủ yếu của chủ nghĩa hội khoa học đánh dấu sự
hình thành về cơ bản lý luận ca chủ nghĩa Mác.
Là cương lĩnh chính trị, kim chỉ nam hành động của toàn bộ phong trào cộng
sản và công nhân quốc tế.
ngọn cờ dẫn dắt giai cấp công nhân nhân dân lao động toàn thế giới
trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, giải phóng loài người.
Những luận điểm tiêu biểu nổi bật của CNXHKH được nêu phân tích
trong tác phẩm:
Giai cấp công nhân muốn tự giải phóng mình thì phải đồng thời giải phóng
vĩnh viễn xã hội ra khỏi tình trạng phân chia giai cấp, áp bức bóc lột. Và cân
một chính Đảng của giai cấp
Logic phát triển tất yếu: chủ nghĩa tư bản sụp đổ và chủ nghĩa hội thắng lợi
là tất yếu như nhau
Giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lịch sử
Cần sự liên minh với các lực lượng dân chủ, không ngừng đấu tranh cho
mục tiêu cuối cùng chủ nghĩa cộng sản chiến lược sách lược khôn
khéo và kiên quyết.
Chương 2:
Câu 1 : Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân
GCCN mt tập đoàn hội, hình thành phát triển cùng với quá trình
phát triển của nền công nghiệp hiện đại; Họ lao động bằng phương thức công
nghiệp ngày càng hiện đại gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện
đại, là đại biểu cho PTSX mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ người
làm thuê do không có TLSX buộc phải bán sức lao động để sống và bị GCTS
bóc lột giá trị thặng dư, vì vậy lợi ích bản của họ đối lập với ích bản
của giai cấp sản. Đó giai cấp sứ mệnh phủ định chế độ TBCN, xây
dựng thành công CNXH và CSCN trên toàn thế giới.
lOMoARcPSD| 61457685
Đặc điểm của GCCN:
Lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công cụ lao động
máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao dộng mang tinhd
chất xã hội hóa.
sản phẩm của bản thân nền đại Công nghiệp, chủ thể của quá trình
sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, GCCN đại biểu cho LLSX tiên tiến,
cho PTSX tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển ca xã hội hiện đại.
Nền sản xuất đại công nghiệp PTSX tiên tiến đã rèn luyện cho GCCN
những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỉ luật lao động, tinh thần hợp
tác và tâm lao động công nghiệp. Đó là một giai cấp cách mạng tinh
thần cách mạng triệt để.
Những đặc điểm ấy cũng chính là những phẩm chất cần thiết để GCCN có
vai trò lãnh đạo cách mạng.
Câu 2 : Điều kiện kch quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân
Nội dung khái quát về SMLS của GCCN:
Theo Chủ nghĩa Mác- Lênin, SMLS tổng hợp của GCCN thông quá
chính đảng tiền phong, GCCN tchức, lãnh đạo nhân dân lao dộng đấu
tranh xóa bỏ các chế đngười bóc lột người, xóa bỏ CNTB; Giải phóng
GCCN, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc
hậu; Xây dựng hội cộng sản chủ nghĩa văn minh. (chia thành 3 ý dựa
theo dấu chấm phẩy)
Nội dung SMLS của GCCN thể hiện trên 3 mặt: + Kinh tế: Đại diện cho
LLSX, QHSX tiến bộ
+ Chính trị: Giành chính quyền- xây dững xã hội mới.
+ VH-TT: Xây dựng giá trị mới: công bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do.
Những điều kiện khách quan…:
Thứ nhất, do địa vị kinh tế của GCCN:
+ GCCN là sản phẩm, con đẻ của nền đại công nghiệp, có tính chất xã hội
hóa ngày càng cao, chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại ->
GCCN đại diện cho PTSX tiên tiến LLSX hiện đại. Lao động bằng
phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại, GCCN là người sản xuất ra
lOMoARcPSD| 61457685
của cải vật chất chủ yếu cho hội, làm giàu cho xã hội, vai trò quyết
định sự tồn tại và phát triển của một xã hi hiện đại.
+ ĐKKQ này nhân tố kinh tế quy định GCCN là lực lượng phá vQHSX
TBCN, giành chính quyền về tay mình, chuyển từ giai cấp “ tự nó” thành
giai cấp “ vì nó”. GCCN trở thành đại diện cho sự tiến hóa tất yếu của lịch
sử, lực lượng duy nhất đđiều kiện để tổ chức lãnh đạo hội,
xây dựng phát triển LLSX và QHSX XHCN, tạo nền tảng vững chắc để
xây dựng CNXH với cách một chế độ hối kiểu mới, không còn chế
đố người áp bức, bóc lột người.
Thứ hai, do địa vị chính trị- xã hội của GCCN quy định:
+ con đẻ của nền sx công nghiệp, GCCN được những phẩm chất của
một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng: tính t chức và kỉ luật, tinh thần
tự giác và đoàn kết trong cuộc đấu tranh tự giải phóng cho chính mình
giải phóng XH.
-> Những phẩm chất ấy được hình thành từ những ĐKKQ, được quy định
từ địa vị kinh tế, địa vị chính trị- xã hội của trong nền sản xuất hiện đại
và trong XH hiện đại mà GCTS và CNTB đã tạo ra một cách khách quan,
ngoài ý muốn của nó.
+ GCCN được trang bị luận tiên tiến CN Mác- Lênin đội ngũ
tiền phong là ĐCS.
+ SMLS của GCCN sở được thực hiện bởi giai cấp cách mạng,
đại biểu cho LLSX hiện đại, PTSX tiên tiến, thay thế PTSX TBCN, xác
lập PTSX CSCN, hình thái kinh tế- xã hội CSCN.
+ GCCN là giai cấp đại biểu cho tương lai, cho xu thế đi lên của tiến trình
phát triển lịch sử.
-> Đây là đặc tính quan trọng, quyết định bản chất Cách Mạng của GCCN.
Câu 3 : Những điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh
lịch sử.
Sự phát triển của bản thân GCCN cả về số lượng và chất lượng:
+ GCCN phải trưởng thành về số lượng, chất lượng ngay trong qtrình sản xuất
công nghiệp ngày càng hiện đại và trong các hoạt động CT XH.
lOMoARcPSD| 61457685
o trình độ văn hóa, KHCN, tay nghề… ngày càng hiện đại để nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất.
o đời sống vật chất, tinh thần ngày càng tốt hơn. o Giác ngộ về CNXH,
chủ nghĩa Marx – Lenin.
o Lập trường GC vững vàng. o Hoạt động nghiệp đoàn, công đoàn CLC.
+ Để phát triển GCCN về số lượng chất lượng nđã nêu trên, đặc biệt chú ý đến
hai biện pháp cơ bản:
o Phát triển công nghiệp – “tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần thiết”.
o Sự trưởng thành của ĐCS – hạt nhân CT quan trọng ca GCCN.
- ĐCS nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện thắng lợi sứ
mệnh lịch sử ca mình:
+ Thứ nhất, ĐCS đã ra đời như thế nào?
o ĐCS đội tiền phong của GCCN ra đời sự kết hợp giữa phong trào công
nhân với chủ nghĩa Marx – Lenin:
GCCN muốn giành được thắng lợi phải nhận thức được
vai trò, vị trí của mình, đề ra được mục tiêu, con đường,
biện pháp giải phóng mình, giải phóng XH.
Muốn vậy, GCCN phải được trang bị luận tiền phong –
đó chủ nghĩa Marx Lenin. Nhiệm vụ này thuộc về
ĐCS – đội tiền phong của GCCN.
o GCCN là cơ sở XH quan trọng nhất ca Đảng, là nguồn bsung lực lượng
chủ yếu nhất cho Đảng.
o Đảng chỉ gồm những người ưu nhất, kiên trung nhất, giác ngộ luận
nhất của GCCN:
Họ phải cao hơn tất cả những người còn lại trong GC
trình độ giác ngộ lí tưởng, trí tuệ, phẩm chất và sự hi sinh
cho GC.
Họ là những người thay mặt GCCN lãnh đạo toàn thể GC
trong cuộc CM giải phóng GC, xây dựng XH mới.
+ Thứ hai, Vì sao Đảng lại là nhân tố chủ quan quan trọng nhất?
o Đảng lãnh tụ CT: Chỉ từ khi đội tiền phong, phong trào công nhân
mới chuyển từ tự phát lên tự giác và trở thành GC thực sự CM.
o Đảng là bộ tham mưu GC:
lOMoARcPSD| 61457685
Vạch ra cương lĩnh, đường lối… đấu tranh CT.
Giác ngộ GC tạo sthống nhất về tư tưởng và tổ chức GC
để tạo nên sức mạnh thống nhất, liên kết hành động… cho
cả GC.
o Đảng đội tiền phong đi đầu trong đấu tranh, tiên phong về trí tuệ và
gương mẫu trong cuộc sống.
- Chủ nghĩa Marx Lenin còn chỉ rõ, để sứ mệnh lịch sử của GCCN đi tới thắng
lợi, phải có sự liên minh GC giữa GCCN với GCNDcác tầng lớp lao động
khác dưới sự lãnh đạo của GGCN thông qua đội tiền phong là ĐCS.
Chương 3 :
Câu 1 : Tính tất yếu, đặc điểm, thực chất của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội
Tính tất yếu
Thời kì quá độ là thời kì cải biến CM sâu sắc, toàn diện trên các lĩnh vực của
ĐSXH. Đây là thời kì đấu tranh quyết liệt giữa những nhân tố của XH mới
tàn dư của XH để tạo ra những tiền đvật chất tinh thần cần thiết để
CNXH ra đời và phát triển:
- Một là, CNXH và CNTB là 2 chế độ XH có bản chất đối lập nhau:
+ CNTB dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về TLSX, áp bức, bóc lột người.
+ CNXH là chế độ xã hội dựa trên sở công hữu TLSX chủ yếu, không áp
bức, bóc lột.
- Hai là, để CNXH với nền sản xuất công nghiệp phát triển cao, sở vật
chất kỹ thuật hiện đại cần thiết phải thời gian tổ chức, sắp xếp xây dựng.
- Ba là, những quan hệ XH của CNXH không nảy sinh tự phát trong CNTB,
là kết quả quá trình cải tạo và xây dựng XHCN. Đây cũng là nội dung cần có
thời gian để xây dựng quan hệ XH mới.
lOMoARcPSD| 61457685
- Bốn là, công cuộc xây dựng CNXH là mới mẻ, hết sức khó khăn và phức tạp.
GCCN và nhân dân lao động càng cần có thời gian để làm quen và thích nghi.
Đặc điểm
- Đặc điểm nổi bật của thời kì quá độ từ CNTB lên CNXH là sự tồn tại những
yếu tố của XH bên cạnh những nhân tố mới của CNXH trong MQH vừa
thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống KT
XH.
- KT: Tồn tại nền KT nhiều thành phần, trong đó có thành phần KT đối lập.
- CT:
+ Là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính VS mà thực chất của nó là việc GCCN
nắm quyền và sử dụng quyền lực nhà nước để cải tạo, tổ chức xây dựng XH mới và
trấn áp những thế lực phản động chống chế độ XHCN.
+ Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới GCCN đã trở thành GC cầm quyền,
với:
o Nội dung mới: Xây dựng toàn diện XH mới, trọng tâm xây dựng nhà
nước có tính KT.
o Hình thức mới: Cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng.
- XH:
+ Tồn tại nhiều GC, tầng lớp sự khác biệt giữa các GC tầng lớp XH; các GC, tầng
lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
+ Tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị; giữa lao động trí óc và lao động
chân tay.
+ thời kỳ đấu tranh GC chống áp bức, bất công, xóa bỏ tnạn hội những
tàn của XH để lại, thiết lập công bằng XH trên sở thực hiện nguyên tắc
phân phối theo lao động là chủ đạo.
- VH, tư tưởng:
+ Tồn tại nhiều tư tưởng, VH khác nhau, chủ yếu là tưởng, VHVS và tưởng,
VHTS.
lOMoARcPSD| 61457685
+ GCCN thông qua đội tiền phong là ĐCS từng bước xây dựng nền VHVS, nền VH
mới XHCN, tiếp thu giá trị VH dân tộc và tinh hoa VH nhân loại, đảm bảo đáp ứng
nhu cầu VH – tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
Thực chất
- Thực chất là thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh giữa GCTS đã bị đánh bại, không
còn GC thống trị các thể lực chống phá CNXH với GCCN và quần chúng
nhân dân lao động.
- Theo quan điểm Mác - Lênin, XH nào rồi cũng sẽ trải qua thời kì này, sự hiện
diện của chúng trong lịch sử và tương lai của mỗi XH có thể được xem là tất
yếu.
Chương 3 :
Câu 1 : Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam .
Xuất phát từ một hội vốn thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất
thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả để lạin
60 nặng nề. Những tàn thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch
thường xuyên tìm cách phoại chế độ xã hội chnghĩa và nền độc lập dân tộc của
nhân dân ta.
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn
hút tất cả các nước ở mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã
hội đang trong quá trình quốc tế hoá sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát
triển lịch sử và cuộc sống c dân tộc. Những xu thế đó vừa tạo thời cơ phát
triển nhanh cho các nước, vừa đặt ra những thách thức gay gắt.
- Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
hội, cho dù chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Các nước
với chế độ hội trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác
vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh
của nhân dân các nước hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến
bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, song theo quy luật tiến hoá của
lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội
- Quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa sự lựa chọn
duy nhất đúng, khoa học
lOMoARcPSD| 61457685
Câu 2 : Nhận thức của Đảng ta về quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa.
Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa con đường
cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là
bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng
tầng bản chủ nghĩa. Thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức phân phối, ngoài
phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo còn phân phối theo mức độ đóng góp
quĩ phúc lợi hội; thời kỳ quá độ vẫn còn quan hệ bóc lột bị bóc lột,
song quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa không giữ vai trò thống trị.
- Thứ ba, đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu nhân loại đã đạt
được dưới chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là những thành tựu về khoa học và công
nghệ, thành tựu về quản lý để phát triển xã hội, quản lý phát triển xã hội, đặc
biệt là xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh lực lượng sản xuất.
- Thứ tư, tạo ra sbiến đổi về chất của hội trên tất cả các lĩnh vực, sự
nghiệp rất khó khăn, phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức
tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ đòi hỏi phái có quyết tâm chính trị
cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân
Chương 6:
Câu 1 : KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA DÂN TỘC
Khái niệm : Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, dân tộc là qtrình phát
triển lâu dài của xã hi loài người, trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao,
bao gồm: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc. Sự biến đổi của phương thức sản xuất chính
là nguyên nhân quyết định sự biến đổi của cộng đồng dân tộc.
- Đặc trưng của dân tộc: Dân tộc được hiểu theo 2 nghĩa cơ bản:
Thứ nhất : Dân tộc (nation) hay quốc gia dân tộc là cộng đồng chính trị -
hội có những đặc trưng cơ bản sau:
chung phương thức sinh hoạt kinh tế: đây là đặc trưng quan trọng nhất của
dân tộc, cơ sở liên kết các bộ phận, các thành viên của dân tộc, tạo nền tảng
vững chắc của dân tộc.
lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt: Là địa bàn sinh tồn phát triển
của cộng đồng dân tộc. Vận mệnh dân tộc một phần rất quan trọng gắn với
việc xác lập và bảo vệ lãnh thổ quốc gia dân tộc.
lOMoARcPSD| 61457685
.
hội
trong cộng
đồng.
nét tâm biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc tạo nên bản sắc riêng của
dân tộc.
Thứ 2: Dân tộc – tộc người (ethnies). Theo nghĩa này, dân tộc là cộng đồng
người hình thành lâu dài trong lịch sử, có 3 đặc trưng cơ bản:
Cộng đồng về ngôn ngữ : Đây tiêu chí bản đề phân biệt c tộc người
khác nhau vấn đề luôn được các dân tộc coi trọng giữ gìn. Tuy nhiên
trong quá trình phát triển, do nhiều nguyên nhân những tộc người không
còn ngôn ngữ mẹ đẻ mà sử dụng ngôn ngữ khác để giao tiếp
Cộng đồng về văn hóa: bao gồm văn hóa vật thể phi vật thể, phản ánh
truyền thống, lối sống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo của tộc đó.
Ngày nay, cùng với xu thể giao lưu văn hóa song song tồn tại xu thế bảo tồn
và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Ý thức tự giác tộc người : Đây tiêu chí quan trọng nhất để phân định một
tộc người và vị trí quyết định đối với sự tồn tại
phát triển của mỗi tộc người. Đặc trưng nổi bật
là các tộc người luôn, tộc danh của dân tộc mình,
khẳng định sự tồn tại và người
dù cho có những tác động làm thay đổi địa bàn cư trú, lãnh thổ,
Như vậy, khái niệm dân tộc được hiểu theo 2 nghĩa khác nhau. Thực chất, hai
vấn đề này tuy khác nhau nhưng lại gắn mật thiết với nhau không thể
tách rời nhau.
Câu 2 : Xu hướng khách quan trong sự phát triển của quan hệ dân tộc
Xu hướng thứ nhất: các dân tộc tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc
độc lập(xu hướng phân lập).
Nguyên nhân: do sự thức tỉnh ý thức dân tộc, strưởng thành về ý thức dân
tộc, ý thức quyền sống của mình.
Biểu hiện: xu hướng này thể hiện nét trong các phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và phụ thuộc (thời kì đấu tranh giành độc
lập dân tộc cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX).
Có sự
quản lý của một nhà nước
, nhà nước –
dân tộc độc lập
ngôn ngữ chung
của quốc gia:
tự ý thức về nguồn gốc
phát triển
của mỗi tộc
lOMoARcPSD| 61457685
Ví dụ: CM tháng 8 thành công, VN trở thành quốc gia độc lập; CM giành lại
chính quyền nhiều quốc gia ở các khu vực trên thế giới nhằm thoát khỏi ách
đô hộ của CNTD đầu thế kỉ XX.
Xu hướng khách quan thhai: các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí
các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn xích lại gần nhau (liên hiệp giữa các dân
tộc).
Nguyên nhân:
Xu hướng này nổi n trong giai đoạn CNTB đã phát triển thành CNĐQ đi
bóc lột thuộc địa. Do sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học
công nghệ, của giao lưu kinh tế và văn hóa trong XH TBCN đã làm xuất hiện
và xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lại
gần nhau trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện.
Biểu hiện:
Sự sáp nhập dân tộc- quốc gia này với dân tộc quốc gia khác ( trong liên
bang Xô Viết có 15 nước cộng hòa; liên bang Nam Tư có 5 nước cộng hòa.
Sự hình thành các liên minh kinh tế, văn hóa, quân sự,… ( Liên Hợp Quốc,
NATO, UNESCO, ASEAN,…).
Mối liên hệ giữa hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân
tộc
+) Hai xu hướng sự thống nhất biện chứng với nhau trong tiến trình phát
triển của mỗi quốc gia và ca toàn nhân loại
+) Trong mọi trường hợp, hai xu hướng luôn có sự tác động qua lại với nhau, hỗ tr
cho nhau, mọi sự vi phạm mối quan hệ biện chứng này đều dẫn tới những hậu quả
tiêu cực, khó lường
Câu 3 : Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên
CNXH
* Trong thời kì quá độ lên CNXH, tôn giáo vẫn còn tồn tại, tuy có sự biến đổi
trên nhiều mặt, vậy, khi giải quyết vấn đề tôn giáo cần đảm bảo các nguyên tắc
sau:
- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân
dân
lOMoARcPSD| 61457685
+ Tín ngưỡng, tôn giáo niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng tối cao,
đấng thiêng liêng nào đó mà họ tôn thờ, thuộc lĩnh vực ý thức tư tưởng.
+ Tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng thuộc quyền tự do tư tưởng của
nhân dân. Quyền này nói lên rằng việc theo đạo, đổi đạo, hay không theo đạo
thuộc quyền tự do lựa chọn của mỗi người dân, không một cá nhân, tổ chức nào, kể
cả các chức sắc tôn giáo, tổ chức giáo hội...được quyền can thiệp vào sự lựa chọn
này. Mọi hành vi cấm đoán ngăn cản tự do theo đạo, đổi đạo, bỏ đạo hay đe dọa, bắt
buộc người dân phải theo đạo đều xâm phạm đến quyền tự do tư tưởng của họ
+ Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính là tôn trọng quyền con người, thể hiện
bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá
trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
+ Chủ nghĩa Mác Lênin chỉ ra rằng, muốn thay đổi ý thức hội, trước hết
cần phải thay đổi bản thân tồn tại xã hội; muốn xóa bỏ ảo tưởng nảy sinh trong
tưởng con người, phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy. Điều cần thiết trước
hết là phải xác lập được một thế giới hiện thực không áp bức, bất công, nghèo đói
thất học...cũng như tnạn nảy sinh trong hội. Đó là một quá trình lâu dài,
không thể thực hiện được nếu tách rời việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
- Phân biệt hai mặt chính trị và tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo
+ Trong hội công nguyên thủy, tín ngưỡng, tôn giáo chỉ biểu hiện thuần
túy về tưởng. Những khi hội đã xuất hiện giai cấp thì dấu ấn giai cấp chính
trị ít nhiều đều in rõ trong tôn giáo. Từ đó hai mặt chính trị và tư tưởng có mối quan
hệ với nhau trong vấn đề tôn giáo.
+ Mặt chính trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ, phản ánh
mâu thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp, mâu thuẫn giữa
những thế lực lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng với lợi ích của nhân
dân lao động.
+ Mặt tưởng biểu hiện skhác nhau về niềm tin, mức độ tin giữa những
người có tín ngưỡng, tôn giáo những người không theo tôn giáo, cũng như những
người có tin ngưỡng, tôn giáo khác nhau, phản ánh mâu thuẫn không mang tính đối
kháng.
lOMoARcPSD| 61457685
+ Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo thực
chất phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại trong bản
thân tôn giáo và trong vấn đề tôn giáo.
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo
+ Tôn giáo không phải một hiện tượng hội bất biến, ngược lại luôn
luôn vận động và biến đổi không ngừng tùy thuộc vào những điều kiện kinh tế - xã
hội - lịch sử cụ thể.
+ Mỗi tôn giáo đều có lịch sử hình thành, có quá trình tồn tại và phát triển nhất
định. Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo đối với
đời sống hội không giống nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo
dân về những lĩnh vực của đời sống xã hội luôn có sự khác biệt. Vì vậy, cần phải có
quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá ứng xử đối với những vấn đ
liên quan đến tôn giáo và đối với từng tôn giáo cụ thể
Câu 4 : Chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước VN đối với tín ngưỡng,
tôn giáo hiện nay
Nghị quyết Trung ương 7 khoá IX về công tác tôn giáo đã chỉ rõ quan
điểm lớn sau:
- Tín ngưỡng, tôn giáo nhu cầu tinh thần của một bphận nhân dân, đang sẽ
tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
- Vấn đề theo đạo và truyền đạo
Chương 7:
Câu 1: Chế độ hôn nhân tiến bộ theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Hôn nhân tự nguyện:
+ Hôn nhân một vợ một chồng
lOMoARcPSD| 61457685
+ Hôn nhân được đảm bảo về mặt pháp lý
+ Xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ
+ Đảm bảo cho nam nquyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn,
không chấp nhận sự áp đặt của cha mẹ
+ Bao hàm quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và nữ không còn nữa
- Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
+ điều kiện đảm bảo hạnh phúc gia đình, phù hợp với quy luật tnhiên,
phù hợp với tâm lý, tình cảm, đạo đức con người
+ thực hiện sự giải phóng đối với phụ nữ, thực hiện sự bình đẳng, tôn trọng
lẫn nhau giữa vợ và chồng
- Hôn nhân tiến bộ không khuyến khích việc ly hôn, ly hôn để lại hậu quả nhất
định cho xã hội, cho cả vợ, chồng và đặc biệt là con cái
- Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý
+ Phải có sự thừa nhận của xã hội, điều đó được biểu hiện bằng thủ tục pháp
lý trong hôn nhân
+ thể hiện sự tôn trọng trong tình yêu, trách nhiệm giữa nam và nữ, trách
nhiệm của cá nhân với gia đình, xã hội và ngược lại
+ Là biện pháp ngăn chặn những cá nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn, tự do
ly hôn để thỏa mãn những nhu cầu không chính đáng, để bảo vệ hạnh phúc
của cá nhân và gia đình
Câu 2: Biến đổi trong việc thực hiện chức năng của gia đình Việt Nam
hiện nay.
Biến đổi chức năng tái sản xuất ra con người.
+ Với những thành tựu hiện đại của y học, hiện nay việc sinh đẻ được các gia đình
tiến hành một cách chủ động, tự giác khi xác định số lượng con cái thời điểm sinh
con. Hơn nữa, việc sinh con còn chịu sự điều chỉnh bởi chính sách XH của Nhà nước,
lOMoARcPSD| 61457685
tùy theo tinh hình dân số và nhu cầu về sức lao động của XH. Ở Việt Nam hiện nay
đang thực hiện kế hoạch hóa gia đình là mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con.
+ Nếu như trước kia, do ảnh hưởng của phong tục, tập quán nhu cầu SXNN,
nhu cầu về con cái ở các GĐ thể hiện trên 3 phương diện: phải có con, càng đông
con càng tốt nhất thiết phải con trai nối dõi thì ngày nay, nhu cầu ấy đã
những thay đổi căn bản. Trong gia đình hiện tại, sự bền vững của hôn nhân phụ
thuộc vào rất nhiều các yếu tố tâm lý, tinh cảm, kinh tế chứ không phải chỉ là các
yếu tố có con hay không có con, có con trai hay không có con trai như GĐ truyền
thống.
Biến đổi chức năng KT và tổ chức tiêu dùng.
+ Cho đến nay, KT gia đình đã hai bước chuyển mang tinh bước ngoặt: Thứ
nhất, từ KT tự cấp tự túc thành KTHH, tức là từ một đơn vị khép kín sản xuất để
đáp ứng nhu cầu của gia đình, thành đơn vị sản xuất để chủ yếu đáp ứng nhu cầu
của người khác hay của xã hội. Thứ ahi, từ đơn vị kinh tế mà đặc trưng là SXHH
đáp ứng nhu cầu của thị trường QG thành tổ chức KT của nền thị trường hiện đại,
đáp ứng thị trường toàn cầu.
+ Tuy nhiên, hiện nay, KTGĐ vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại trong
việc chuyển sang hướng SXKD hàng hóa theo hướng chuyên sâu trong KTTT
hiện đại. Nguyên nhân chính là do KTGĐ phần lớn có quy mô nhỏ, lao động ít
và tự SX là chính.
Biến đổi chức năng giáo dục:
+ GD GĐ hiện nay phát triển theo xu hướng sự đầu tư tài chính gia đình cho giáo
dục con cái tăng lên. Nội dung GD GĐ hiện nay không chỉ nặng về giáo dục dạo
đức, ứng xtrong gia đình, dòng họ, làng hướng đến GD kiến thức KH hiện
đại, trang bị công cụ để con cái a nhập với thế giới.
+ Tuy nhiên, sự phát triển của hệ thống GDXH, cùng với sự PT kinh tế hiện nay,
vai trò GD của các chủ thể trong gia đình xu hướng giảm. Trong khi đó, sự
gia tăng của các hiện tượng tiêu cực trong XH trong nhà trường đã làm cho
sự kỳ vọng niềm tin của các bậc cha mẹ vào hệ thống GDXH đã giảm đi rất
nhiều so với trước đây. Mâu thuẫn này là 1 thực tế chưa lời giải hữu hiệu
VN.
lOMoARcPSD| 61457685
+ Hơn nữa, hiện tượng trẻ em hư, bỏ học sớm,lang thang, nghiện hút ma túy,
mại dâm… cũng cho thấy phần nào sự bất lực của XH sbế tắc của một số
GĐ trong việc chăm sóc, GD trẻ em.
Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, tinh cảm.
+ Trong XH hiện đại, độ bền vững của gia đình không chỉ phụ thuộc vào sự ràng
buộc của các MQH về trách nhiệm, nghĩa vụ giữa vợ và chồng; cha mẹ con cái;
sự hy sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích gia đình mà còn bị chi phối bởi các MQH hòa
hợp tinh cảm giữa vợ chồng; cha mẹ con cái, sự đảm bảo hạnh phúc cá nhân,
sinh hoạt tự do, chính đáng của mỗi thành viên trong cuộc sống GĐ.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61457685
Chương 1: Hoàn cảnh ra đời của CNXHKH
Câu 1: Hoàn cảnh lịch sử ra đời CNXH khoa học
❖ Điều kiện kinh tế - xã hội.
- Điều kiện kinh tế
● Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp ở nước Anh
đã cơ bản hoàn thành và bắt đầu phát triển sang một số nước khác.
● Đại công nghiệp ra đời thúc đẩy sản xuất TBCN phát triển mạnh.
● LLSX phát triển mâu thuẫn với QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX.
=> Để giải quyết mâu thuẫn này cần phải thay đổi quan hệ sản xuất cũ (tư bản chủ
nghĩa), thay vào đó một quan hệ sản xuất mới phù hợp hơn - đó là quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. - Điều kiện xã hội
● Xuất hiện 2 giai cấp mới : giai cấp tư sản, giai cấp vô sản
=> Nhiều cuộc khởi nghĩa, đấu tranh nổ ra để chống lại sự áp bức, áp bức.
VD: phong trào Hiến chương ở nước Anh (1836 - 1848); phong trào đấu tranh
của công nhân dệt thành phố Lyon ở Pháp …
● Giai cấp công nhân lần đầu tiên trở thành lực lượng chính trị độc lập.
=> Sự yêu cầu cho một hệ thống lý luận soi đường và một cương lĩnh chính trị làm
kim chỉ nam cho hành động.
❖ Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
- Tiền đề khoa học tự nhiên
● Vào thế kỉ XIX, khoa học tự nhiên đạt được nhiều thành
tựu to lớn và đòi hỏi Triết học có những cái nhìn đúng đắn
về thới giới. Trong đó, 3 phát minh quan trọng có ảnh
hưởng lớn tới sự ra đời của chủ nghĩa Mác là:
● Học thuyết tiến hóa lOMoAR cPSD| 61457685
● Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng ● Học thuyết tế bào
→ Là tiền đề khoa học cho sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử, là cơ sở phương pháp luận cho các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Tiền đề tư tưởng lý luận
● Thời kỳ này, các lĩnh vực triết học, kinh tế chính trị học và chủ nghĩa xã hội đã phát triển rực rỡ
● VD: Triết học cổ điển Đức với hai nhà triết học nổi tiếng là Hêghen và
Phoiơbắc; Kinh tế chính trị học cổ điển Anh của A. Smith và D. Ricácđô ' và
đặc biệt là lý luận chủ nghĩa xã hội không tưởng của Xanh Ximông, Phuriê, Ôoen.
● Lý luận chủ nghĩa xã hội không tưởng có những giá trị và mặt hạn chế nhất định.
=> Những giá trị khoa học, cống hiến của các nhà tư tư tưởng đã tạo ra
tiền đề tư tưởng - lý luận để C. Mác, Ph. Ăngghen kế thừa những hạt nhân
hợp lý xây dựng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học.
Câu 2 : Vai trò của C. Mác và Ph. Ăngghen
Sự chuyển biến lập trường triết học và chính trị
● Với C.Mác, từ cuối năm 1843 đến 4/1844, thông qua tác phẩm “Góp phần phê
phán triết học pháp quyền của Hêghen -Lời nói đầu (1844)”,
● Đối với Ph.Ăngghen, từ năm 1843 với tác phẩm ‘Tình cảnh nước Anh";
“Lược khảo khoa kinh tế -chính trị”
b. Ba phát kiến vĩ đại của C. Mác và Ph. Ăngghen
.Chủ nghĩa duy vật lịch sử
● Là cơ sở về mặt triết học khẳng định sự sụp đổ của giai cấp tư sản và sự thắng
lợi của giai cấp công nhân đều tất yếu như nhau.
ii. Học thuyết về giá trị thặng dư
● Là cơ sở về mặt kinh tế khẳng định sự sụp đổ của giai cấp tư sản và sự thắng
lợi của giai cấp công nhân đều tất yếu như nhau.
iii. Học thuyết về SMLS toàn thế giới của giai cấp công nhân
● Giai cấp công nhân có sứ mệnh thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản lOMoAR cPSD| 61457685
● Những hạn chế có tính lịch sử sử của CNXH không tưởng phê phán đã được khắc phục triệt để
● Là cơ sở về mặt chính trị - xã hội sự diệt vong không tránh khỏi của chủ
nghĩa tư bản và sự thắng lợi tất yếu của CNXH
c. Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản
● Là tác phẩm kinh điển chủ yếu của chủ nghĩa xã hội khoa học đánh dấu sự
hình thành về cơ bản lý luận của chủ nghĩa Mác.
● Là cương lĩnh chính trị, kim chỉ nam hành động của toàn bộ phong trào cộng
sản và công nhân quốc tế.
● Là ngọn cờ dẫn dắt giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới
trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, giải phóng loài người.
● Những luận điểm tiêu biểu và nổi bật của CNXHKH được nêu và phân tích trong tác phẩm:
● Giai cấp công nhân muốn tự giải phóng mình thì phải đồng thời giải phóng
vĩnh viễn xã hội ra khỏi tình trạng phân chia giai cấp, áp bức bóc lột. Và cân
một chính Đảng của giai cấp
● Logic phát triển tất yếu: chủ nghĩa tư bản sụp đổ và chủ nghĩa xã hội thắng lợi là tất yếu như nhau
● Giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lịch sử
● Cần có sự liên minh với các lực lượng dân chủ, không ngừng đấu tranh cho
mục tiêu cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản và có chiến lược sách lược khôn khéo và kiên quyết. Chương 2:
Câu 1 : Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân
GCCN là một tập đoàn xã hội, hình thành và phát triển cùng với quá trình
phát triển của nền công nghiệp hiện đại; Họ lao động bằng phương thức công
nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện
đại, là đại biểu cho PTSX mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người
làm thuê do không có TLSX buộc phải bán sức lao động để sống và bị GCTS
bóc lột giá trị thặng dư, vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với ích cơ bản
của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ TBCN, xây
dựng thành công CNXH và CSCN trên toàn thế giới.
lOMoAR cPSD| 61457685
Đặc điểm của GCCN:
● Lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công cụ lao động
là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao dộng mang tinhd chất xã hội hóa.
● Là sản phẩm của bản thân nền đại Công nghiệp, là chủ thể của quá trình
sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, GCCN là đại biểu cho LLSX tiên tiến,
cho PTSX tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại.
● Nền sản xuất đại công nghiệp và PTSX tiên tiến đã rèn luyện cho GCCN
những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỉ luật lao động, tinh thần hợp
tác và tâm lý lao động công nghiệp. Đó là một giai cấp cách mạng có tinh
thần cách mạng triệt để.
● Những đặc điểm ấy cũng chính là những phẩm chất cần thiết để GCCN có
vai trò lãnh đạo cách mạng.
Câu 2 : Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Nội dung khái quát về SMLS của GCCN:
● Theo Chủ nghĩa Mác- Lênin, SMLS tổng hợp của GCCN là thông quá
chính đảng tiền phong, GCCN tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao dộng đấu
tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ CNTB; Giải phóng
GCCN, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn và lạc
hậu; Xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh. (chia thành 3 ý dựa theo dấu chấm phẩy)
● Nội dung SMLS của GCCN thể hiện trên 3 mặt: + Kinh tế: Đại diện cho LLSX, QHSX tiến bộ
+ Chính trị: Giành chính quyền- xây dững xã hội mới.
+ VH-TT: Xây dựng giá trị mới: công bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do.
Những điều kiện khách quan…:
● Thứ nhất, do địa vị kinh tế của GCCN:
+ GCCN là sản phẩm, con đẻ của nền đại công nghiệp, có tính chất xã hội
hóa ngày càng cao, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại ->
GCCN đại diện cho PTSX tiên tiến và LLSX hiện đại. Lao động bằng
phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại, GCCN là người sản xuất ra lOMoAR cPSD| 61457685
của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, làm giàu cho xã hội, có vai trò quyết
định sự tồn tại và phát triển của một xã hội hiện đại.
+ ĐKKQ này là nhân tố kinh tế quy định GCCN là lực lượng phá vỡ QHSX
TBCN, giành chính quyền về tay mình, chuyển từ giai cấp “ tự nó” thành
giai cấp “ vì nó”. GCCN trở thành đại diện cho sự tiến hóa tất yếu của lịch
sử, là lực lượng duy nhất có đủ điều kiện để tổ chức và lãnh đạo xã hội,
xây dựng và phát triển LLSX và QHSX XHCN, tạo nền tảng vững chắc để
xây dựng CNXH với tư cách là một chế độ xã hối kiểu mới, không còn chế
đố người áp bức, bóc lột người.
● Thứ hai, do địa vị chính trị- xã hội của GCCN quy định:
+ Là con đẻ của nền sx công nghiệp, GCCN có được những phẩm chất của
một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng: tính tổ chức và kỉ luật, tinh thần
tự giác và đoàn kết trong cuộc đấu tranh tự giải phóng cho chính mình và giải phóng XH.
-> Những phẩm chất ấy được hình thành từ những ĐKKQ, được quy định
từ địa vị kinh tế, địa vị chính trị- xã hội của nó trong nền sản xuất hiện đại
và trong XH hiện đại mà GCTS và CNTB đã tạo ra một cách khách quan, ngoài ý muốn của nó.
+ GCCN được trang bị lí luận tiên tiến là CN Mác- Lênin và có đội ngũ tiền phong là ĐCS.
+ SMLS của GCCN sở dĩ được thực hiện bởi nó là giai cấp cách mạng,
đại biểu cho LLSX hiện đại, PTSX tiên tiến, thay thế PTSX TBCN, xác
lập PTSX CSCN, hình thái kinh tế- xã hội CSCN.
+ GCCN là giai cấp đại biểu cho tương lai, cho xu thế đi lên của tiến trình phát triển lịch sử.
-> Đây là đặc tính quan trọng, quyết định bản chất Cách Mạng của GCCN.
Câu 3 : Những điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử.
Sự phát triển của bản thân GCCN cả về số lượng và chất lượng:
+ GCCN phải trưởng thành về số lượng, chất lượng ngay trong quá trình sản xuất
công nghiệp ngày càng hiện đại và trong các hoạt động CT – XH. lOMoAR cPSD| 61457685
o Có trình độ văn hóa, KHCN, tay nghề… ngày càng hiện đại để nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất.
o Có đời sống vật chất, tinh thần ngày càng tốt hơn. o Giác ngộ về CNXH, chủ nghĩa Marx – Lenin.
o Lập trường GC vững vàng. o Hoạt động nghiệp đoàn, công đoàn CLC.
+ Để phát triển GCCN về số lượng và chất lượng như đã nêu trên, đặc biệt chú ý đến hai biện pháp cơ bản:
o Phát triển công nghiệp – “tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần thiết”.
o Sự trưởng thành của ĐCS – hạt nhân CT quan trọng của GCCN. -
ĐCS là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện thắng lợi sứ
mệnh lịch sử của mình:
+ Thứ nhất, ĐCS đã ra đời như thế nào?
o ĐCS – đội tiền phong của GCCN ra đời là sự kết hợp giữa phong trào công
nhân với chủ nghĩa Marx – Lenin:
● GCCN muốn giành được thắng lợi phải nhận thức được
vai trò, vị trí của mình, đề ra được mục tiêu, con đường,
biện pháp giải phóng mình, giải phóng XH.
● Muốn vậy, GCCN phải được trang bị lí luận tiền phong –
đó là chủ nghĩa Marx – Lenin. Nhiệm vụ này thuộc về
ĐCS – đội tiền phong của GCCN.
o GCCN là cơ sở XH quan trọng nhất của Đảng, là nguồn bổ sung lực lượng
chủ yếu nhất cho Đảng.
o Đảng chỉ gồm những người ưu tú nhất, kiên trung nhất, giác ngộ lí luận nhất của GCCN:
● Họ phải cao hơn tất cả những người còn lại trong GC ở
trình độ giác ngộ lí tưởng, trí tuệ, phẩm chất và sự hi sinh cho GC.
● Họ là những người thay mặt GCCN lãnh đạo toàn thể GC
trong cuộc CM giải phóng GC, xây dựng XH mới.
+ Thứ hai, Vì sao Đảng lại là nhân tố chủ quan quan trọng nhất?
o Đảng là lãnh tụ CT: Chỉ từ khi có đội tiền phong, phong trào công nhân
mới chuyển từ tự phát lên tự giác và trở thành GC thực sự CM.
o Đảng là bộ tham mưu GC: lOMoAR cPSD| 61457685
● Vạch ra cương lĩnh, đường lối… đấu tranh CT.
● Giác ngộ GC tạo sự thống nhất về tư tưởng và tổ chức GC
để tạo nên sức mạnh thống nhất, liên kết hành động… cho cả GC.
o Đảng là đội tiền phong đi đầu trong đấu tranh, tiên phong về trí tuệ và
gương mẫu trong cuộc sống. -
Chủ nghĩa Marx – Lenin còn chỉ rõ, để sứ mệnh lịch sử của GCCN đi tới thắng
lợi, phải có sự liên minh GC giữa GCCN với GCND và các tầng lớp lao động
khác dưới sự lãnh đạo của GGCN thông qua đội tiền phong là ĐCS. Chương 3 :
Câu 1 : Tính tất yếu, đặc điểm, thực chất của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội Tính tất yếu
Thời kì quá độ là thời kì cải biến CM sâu sắc, toàn diện trên các lĩnh vực của
ĐSXH. Đây là thời kì đấu tranh quyết liệt giữa những nhân tố của XH mới và
tàn dư của XH cũ để tạo ra những tiền đề vật chất và tinh thần cần thiết để
CNXH ra đời và phát triển: -
Một là, CNXH và CNTB là 2 chế độ XH có bản chất đối lập nhau:
+ CNTB dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về TLSX, áp bức, bóc lột người.
+ CNXH là chế độ xã hội dựa trên cơ sở công hữu TLSX chủ yếu, không áp bức, bóc lột. -
Hai là, để có CNXH với nền sản xuất công nghiệp phát triển cao, cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại cần thiết phải có thời gian tổ chức, sắp xếp và xây dựng. -
Ba là, những quan hệ XH của CNXH không nảy sinh tự phát trong CNTB, mà
là kết quả quá trình cải tạo và xây dựng XHCN. Đây cũng là nội dung cần có
thời gian để xây dựng quan hệ XH mới. lOMoAR cPSD| 61457685 -
Bốn là, công cuộc xây dựng CNXH là mới mẻ, hết sức khó khăn và phức tạp.
GCCN và nhân dân lao động càng cần có thời gian để làm quen và thích nghi. Đặc điểm -
Đặc điểm nổi bật của thời kì quá độ từ CNTB lên CNXH là sự tồn tại những
yếu tố của XH cũ bên cạnh những nhân tố mới của CNXH trong MQH vừa
thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống KT – XH. -
KT: Tồn tại nền KT nhiều thành phần, trong đó có thành phần KT đối lập. - CT:
+ Là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính VS mà thực chất của nó là việc GCCN
nắm quyền và sử dụng quyền lực nhà nước để cải tạo, tổ chức xây dựng XH mới và
trấn áp những thế lực phản động chống chế độ XHCN.
+ Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới – GCCN đã trở thành GC cầm quyền, với:
o Nội dung mới: Xây dựng toàn diện XH mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính KT.
o Hình thức mới: Cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng. - XH:
+ Tồn tại nhiều GC, tầng lớp và sự khác biệt giữa các GC tầng lớp XH; các GC, tầng
lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
+ Tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị; giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
+ Là thời kỳ đấu tranh GC chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những
tàn dư của XH cũ để lại, thiết lập công bằng XH trên cơ sở thực hiện nguyên tắc
phân phối theo lao động là chủ đạo. - VH, tư tưởng:
+ Tồn tại nhiều tư tưởng, VH khác nhau, chủ yếu là tư tưởng, VHVS và tư tưởng, VHTS. lOMoAR cPSD| 61457685
+ GCCN thông qua đội tiền phong là ĐCS từng bước xây dựng nền VHVS, nền VH
mới XHCN, tiếp thu giá trị VH dân tộc và tinh hoa VH nhân loại, đảm bảo đáp ứng
nhu cầu VH – tinh thần ngày càng tăng của nhân dân. Thực chất -
Thực chất là thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh giữa GCTS đã bị đánh bại, không
còn là GC thống trị và các thể lực chống phá CNXH với GCCN và quần chúng nhân dân lao động. -
Theo quan điểm Mác - Lênin, XH nào rồi cũng sẽ trải qua thời kì này, sự hiện
diện của chúng trong lịch sử và tương lai của mỗi XH có thể được xem là tất yếu. Chương 3 :
Câu 1 : Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam .
Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất
thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả để lại còn
60 nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch
thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta. -
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn
hút tất cả các nước ở mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã
hội đang trong quá trình quốc tế hoá sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát
triển lịch sử và cuộc sống các dân tộc. Những xu thế đó vừa tạo thời cơ phát
triển nhanh cho các nước, vừa đặt ra những thách thức gay gắt. -
Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội, cho dù chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Các nước
với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác
vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh
của nhân dân các nước vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến
bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, song theo quy luật tiến hoá của
lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội -
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn duy nhất đúng, khoa học lOMoAR cPSD| 61457685
Câu 2 : Nhận thức của Đảng ta về quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường
cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. -
Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là
bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng
tầng tư bản chủ nghĩa. Thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức phân phối, ngoài
phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo còn phân phối theo mức độ đóng góp
và quĩ phúc lợi xã hội; thời kỳ quá độ vẫn còn quan hệ bóc lột và bị bóc lột,
song quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa không giữ vai trò thống trị. -
Thứ ba, đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt
được dưới chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là những thành tựu về khoa học và công
nghệ, thành tựu về quản lý để phát triển xã hội, quản lý phát triển xã hội, đặc
biệt là xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh lực lượng sản xuất. -
Thứ tư, tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự
nghiệp rất khó khăn, phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức
tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ đòi hỏi phái có quyết tâm chính trị
cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân Chương 6:
Câu 1 : KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA DÂN TỘC
Khái niệm : Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, dân tộc là quá trình phát
triển lâu dài của xã hội loài người, trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao,
bao gồm: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc. Sự biến đổi của phương thức sản xuất chính
là nguyên nhân quyết định sự biến đổi của cộng đồng dân tộc. -
Đặc trưng của dân tộc: Dân tộc được hiểu theo 2 nghĩa cơ bản:
Thứ nhất : Dân tộc (nation) hay quốc gia dân tộc là cộng đồng chính trị - xã
hội có những đặc trưng cơ bản sau:
Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế: đây là đặc trưng quan trọng nhất của
dân tộc, là cơ sở liên kết các bộ phận, các thành viên của dân tộc, tạo nền tảng
vững chắc của dân tộc.
Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt: Là địa bàn sinh tồn và phát triển
của cộng đồng dân tộc. Vận mệnh dân tộc một phần rất quan trọng gắn với
việc xác lập và bảo vệ lãnh thổ quốc gia dân tộc. lOMoAR cPSD| 61457685
●. Có sự quản lý của một nhà nước , nhà nước – dân tộc độc lập ●xã hội và
ngôn ngữ chung của quốc gia: công cụ giao tiếp trong trong cộng đồng.
Có nét tâm lý biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc tạo nên bản sắc riêng của dân tộc.
Thứ 2: Dân tộc – tộc người (ethnies). Theo nghĩa này, dân tộc là cộng đồng
người hình thành lâu dài trong lịch sử, có 3 đặc trưng cơ bản:
Cộng đồng về ngôn ngữ : Đây là tiêu chí cơ bản đề phân biệt các tộc người
khác nhau và là vấn đề luôn được các dân tộc coi trọng giữ gìn. Tuy nhiên
trong quá trình phát triển, do nhiều nguyên nhân có những tộc người không
còn ngôn ngữ mẹ đẻ mà sử dụng ngôn ngữ khác để giao tiếp
Cộng đồng về văn hóa: bao gồm văn hóa vật thể và phi vật thể, phản ánh
truyền thống, lối sống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo của tộc đó.
Ngày nay, cùng với xu thể giao lưu văn hóa song song tồn tại xu thế bảo tồn
và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Ý thức tự giác tộc người : Đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một
tộc người và có vị trí quyết định đối với sự tồn tại
và phát triển của mỗi tộc người. Đặc trưng nổi tự ý thức về nguồn gốc bật
là các tộc người luôn, tộc danh của dân tộc mình, phát triển của mỗi tộc
khẳng định sự tồn tại và người
dù cho có những tác động làm thay đổi địa bàn cư trú, lãnh thổ,…
● Như vậy, khái niệm dân tộc được hiểu theo 2 nghĩa khác nhau. Thực chất, hai
vấn đề này tuy khác nhau nhưng lại gắn bó mật thiết với nhau và không thể tách rời nhau.
Câu 2 : Xu hướng khách quan trong sự phát triển của quan hệ dân tộc
Xu hướng thứ nhất: các dân tộc tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc
độc lập(xu hướng phân lập).
Nguyên nhân: do sự thức tỉnh ý thức dân tộc, sự trưởng thành về ý thức dân
tộc, ý thức quyền sống của mình.
Biểu hiện: xu hướng này thể hiện rõ nét trong các phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và phụ thuộc (thời kì đấu tranh giành độc
lập dân tộc cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX). lOMoAR cPSD| 61457685
● Ví dụ: CM tháng 8 thành công, VN trở thành quốc gia độc lập; CM giành lại
chính quyền ở nhiều quốc gia ở các khu vực trên thế giới nhằm thoát khỏi ách
đô hộ của CNTD đầu thế kỉ XX.
Xu hướng khách quan thứ hai: các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí
các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn xích lại gần nhau (liên hiệp giữa các dân tộc). ● Nguyên nhân:
● Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn CNTB đã phát triển thành CNĐQ đi
bóc lột thuộc địa. Do sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học và
công nghệ, của giao lưu kinh tế và văn hóa trong XH TBCN đã làm xuất hiện
và xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lại
gần nhau trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện. ● Biểu hiện:
● Sự sáp nhập dân tộc- quốc gia này với dân tộc – quốc gia khác ( trong liên
bang Xô Viết có 15 nước cộng hòa; liên bang Nam Tư có 5 nước cộng hòa.
● Sự hình thành các liên minh kinh tế, văn hóa, quân sự,… ( Liên Hợp Quốc, NATO, UNESCO, ASEAN,…).
Mối liên hệ giữa hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc
+) Hai xu hướng có sự thống nhất biện chứng với nhau trong tiến trình phát
triển của mỗi quốc gia và của toàn nhân loại
+) Trong mọi trường hợp, hai xu hướng luôn có sự tác động qua lại với nhau, hỗ trợ
cho nhau, mọi sự vi phạm mối quan hệ biện chứng này đều dẫn tới những hậu quả tiêu cực, khó lường
Câu 3 : Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH
* Trong thời kì quá độ lên CNXH, tôn giáo vẫn còn tồn tại, tuy có sự biến đổi
trên nhiều mặt, vì vậy, khi giải quyết vấn đề tôn giáo cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân lOMoAR cPSD| 61457685
+ Tín ngưỡng, tôn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng tối cao,
đấng thiêng liêng nào đó mà họ tôn thờ, thuộc lĩnh vực ý thức tư tưởng.
+ Tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng thuộc quyền tự do tư tưởng của
nhân dân. Quyền này nói lên rằng việc theo đạo, đổi đạo, hay không theo đạo là
thuộc quyền tự do lựa chọn của mỗi người dân, không một cá nhân, tổ chức nào, kể
cả các chức sắc tôn giáo, tổ chức giáo hội...được quyền can thiệp vào sự lựa chọn
này. Mọi hành vi cấm đoán ngăn cản tự do theo đạo, đổi đạo, bỏ đạo hay đe dọa, bắt
buộc người dân phải theo đạo đều xâm phạm đến quyền tự do tư tưởng của họ
+ Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính là tôn trọng quyền con người, thể hiện
bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá
trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
+ Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ ra rằng, muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết
cần phải thay đổi bản thân tồn tại xã hội; muốn xóa bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tư
tưởng con người, phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy. Điều cần thiết trước
hết là phải xác lập được một thế giới hiện thực không có áp bức, bất công, nghèo đói
và thất học...cũng như tệ nạn nảy sinh trong xã hội. Đó là một quá trình lâu dài, và
không thể thực hiện được nếu tách rời việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
- Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo
+ Trong xã hội công xã nguyên thủy, tín ngưỡng, tôn giáo chỉ biểu hiện thuần
túy về tư tưởng. Những khi xã hội đã xuất hiện giai cấp thì dấu ấn giai cấp – chính
trị ít nhiều đều in rõ trong tôn giáo. Từ đó hai mặt chính trị và tư tưởng có mối quan
hệ với nhau trong vấn đề tôn giáo.
+ Mặt chính trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ, phản ánh
mâu thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp, mâu thuẫn giữa
những thế lực lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng với lợi ích của nhân dân lao động.
+ Mặt tư tưởng biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin giữa những
người có tín ngưỡng, tôn giáo và những người không theo tôn giáo, cũng như những
người có tin ngưỡng, tôn giáo khác nhau, phản ánh mâu thuẫn không mang tính đối kháng. lOMoAR cPSD| 61457685
+ Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo thực
chất là phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại trong bản
thân tôn giáo và trong vấn đề tôn giáo.
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo
+ Tôn giáo không phải là một hiện tượng xã hội bất biến, ngược lại nó luôn
luôn vận động và biến đổi không ngừng tùy thuộc vào những điều kiện kinh tế - xã
hội - lịch sử cụ thể.
+ Mỗi tôn giáo đều có lịch sử hình thành, có quá trình tồn tại và phát triển nhất
định. Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo đối với
đời sống xã hội không giống nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo
dân về những lĩnh vực của đời sống xã hội luôn có sự khác biệt. Vì vậy, cần phải có
quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối với những vấn đề có
liên quan đến tôn giáo và đối với từng tôn giáo cụ thể
Câu 4 : Chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước VN đối với tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay
Nghị quyết Trung ương 7 khoá IX về công tác tôn giáo đã chỉ rõ quan điểm lớn sau:
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ
tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
- Vấn đề theo đạo và truyền đạo Chương 7:
Câu 1: Chế độ hôn nhân tiến bộ theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Hôn nhân tự nguyện:
+ Hôn nhân một vợ một chồng lOMoAR cPSD| 61457685
+ Hôn nhân được đảm bảo về mặt pháp lý
+ Xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ
+ Đảm bảo cho nam nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn,
không chấp nhận sự áp đặt của cha mẹ
+ Bao hàm quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và nữ không còn nữa
- Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
+ Là điều kiện đảm bảo hạnh phúc gia đình, phù hợp với quy luật tự nhiên,
phù hợp với tâm lý, tình cảm, đạo đức con người
+ Là thực hiện sự giải phóng đối với phụ nữ, thực hiện sự bình đẳng, tôn trọng
lẫn nhau giữa vợ và chồng
- Hôn nhân tiến bộ không khuyến khích việc ly hôn, vì ly hôn để lại hậu quả nhất
định cho xã hội, cho cả vợ, chồng và đặc biệt là con cái
- Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý
+ Phải có sự thừa nhận của xã hội, điều đó được biểu hiện bằng thủ tục pháp lý trong hôn nhân
+ Là thể hiện sự tôn trọng trong tình yêu, trách nhiệm giữa nam và nữ, trách
nhiệm của cá nhân với gia đình, xã hội và ngược lại
+ Là biện pháp ngăn chặn những cá nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn, tự do
ly hôn để thỏa mãn những nhu cầu không chính đáng, để bảo vệ hạnh phúc
của cá nhân và gia đình
Câu 2: Biến đổi trong việc thực hiện chức năng của gia đình Việt Nam hiện nay.
Biến đổi chức năng tái sản xuất ra con người.
+ Với những thành tựu hiện đại của y học, hiện nay việc sinh đẻ được các gia đình
tiến hành một cách chủ động, tự giác khi xác định số lượng con cái và thời điểm sinh
con. Hơn nữa, việc sinh con còn chịu sự điều chỉnh bởi chính sách XH của Nhà nước, lOMoAR cPSD| 61457685
tùy theo tinh hình dân số và nhu cầu về sức lao động của XH. Ở Việt Nam hiện nay
đang thực hiện kế hoạch hóa gia đình là mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con.
+ Nếu như trước kia, do ảnh hưởng của phong tục, tập quán và nhu cầu SXNN,
nhu cầu về con cái ở các GĐ thể hiện trên 3 phương diện: phải có con, càng đông
con càng tốt và nhất thiết phải có con trai nối dõi thì ngày nay, nhu cầu ấy đã có
những thay đổi căn bản. Trong gia đình hiện tại, sự bền vững của hôn nhân phụ
thuộc vào rất nhiều các yếu tố tâm lý, tinh cảm, kinh tế chứ không phải chỉ là các
yếu tố có con hay không có con, có con trai hay không có con trai như GĐ truyền thống.
Biến đổi chức năng KT và tổ chức tiêu dùng.
+ Cho đến nay, KT gia đình đã có hai bước chuyển mang tinh bước ngoặt: Thứ
nhất, từ KT tự cấp tự túc thành KTHH, tức là từ một đơn vị khép kín sản xuất để
đáp ứng nhu cầu của gia đình, thành đơn vị sản xuất để chủ yếu đáp ứng nhu cầu
của người khác hay của xã hội. Thứ ahi, từ đơn vị kinh tế mà đặc trưng là SXHH
đáp ứng nhu cầu của thị trường QG thành tổ chức KT của nền thị trường hiện đại,
đáp ứng thị trường toàn cầu.
+ Tuy nhiên, hiện nay, KTGĐ vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại trong
việc chuyển sang hướng SXKD hàng hóa theo hướng chuyên sâu trong KTTT
hiện đại. Nguyên nhân chính là do KTGĐ phần lớn có quy mô nhỏ, lao động ít và tự SX là chính.
Biến đổi chức năng giáo dục:
+ GD GĐ hiện nay phát triển theo xu hướng sự đầu tư tài chính gia đình cho giáo
dục con cái tăng lên. Nội dung GD GĐ hiện nay không chỉ nặng về giáo dục dạo
đức, ứng xử trong gia đình, dòng họ, làng xã mà hướng đến GD kiến thức KH hiện
đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhập với thế giới.
+ Tuy nhiên, sự phát triển của hệ thống GDXH, cùng với sự PT kinh tế hiện nay,
vai trò GD của các chủ thể trong gia đình có xu hướng giảm. Trong khi đó, sự
gia tăng của các hiện tượng tiêu cực trong XH và trong nhà trường đã làm cho
sự kỳ vọng và niềm tin của các bậc cha mẹ vào hệ thống GDXH đã giảm đi rất
nhiều so với trước đây. Mâu thuẫn này là 1 thực tế chưa có lời giải hữu hiệu ở VN. lOMoAR cPSD| 61457685
+ Hơn nữa, hiện tượng trẻ em hư, bỏ học sớm,lang thang, nghiện hút ma túy,
mại dâm… cũng cho thấy phần nào sự bất lực của XH và sự bế tắc của một số
GĐ trong việc chăm sóc, GD trẻ em.
Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, tinh cảm.
+ Trong XH hiện đại, độ bền vững của gia đình không chỉ phụ thuộc vào sự ràng
buộc của các MQH về trách nhiệm, nghĩa vụ giữa vợ và chồng; cha mẹ và con cái;
sự hy sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích gia đình mà còn bị chi phối bởi các MQH hòa
hợp tinh cảm giữa vợ và chồng; cha mẹ và con cái, sự đảm bảo hạnh phúc cá nhân,
sinh hoạt tự do, chính đáng của mỗi thành viên trong cuộc sống GĐ.