/8
lOMoARcPSD| 23136115
CHƯƠNG 1: NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN TRONG TRIẾT HỌC
MÁC-LÊNIN
1.1. Nguyên lý về sự phát triển:
* Định nghĩa nguyên lý về sự phát triển:
- Nguyên lý về sự phát triển nguyên tắc luận mà trong đó khi xem xét sự
vật, hiện tượng khách quan phải luôn đặt chúng vào quá trình luôn luôn vận
động và phát triển.
* Phân tích định nghĩa nguyên lý về sự phát triển:
- Định nghĩa của vận động:
+ Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất là mọi sự biến đổi nói chung.
+ Ph.Ăngghen viết: “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất – tức được hiểu là
phương thức tồn tại của vật chất, một thuộc tính cố hữu của vật chất -
thì bao gồm mọi sự thay đổi và mọi quá tình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự
thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
- Định nghĩa của phát triển:
+ Phát triển là quá tình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
- Ta thấy, khái niệm vận động bao trùm lên khái niệm phát triển. Mọi phát triển
đều là vận động, nhưng không phải mọi vận động đều là phát triển.
- Vận động là phương thức tồn tại và là đặc tính cố hữu của vật chất. Cùng với
đó, phát triển một dạng vận động đặc biệt, khái quát xu hướng chung của
vận động từ thấp đến cao, cái mới hoàn thiện hơn thay thế cái cũ đã lạc hậu,
lỗi thời. vậy, nhìn nhận sự vật, hiện tượng phải luôn đặt trong sự vận động
phát triển, nhờ đó, ta mới thể được cái nhìn tổng quan, chính xác
nhất, chung nhất về sự vật, hiện tượng đó.
* Vai trò của nguyên lý về sự phát triển trong triết học Mác-Lênin:
- Nguyên lý về sự phát triển, song hành với nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
hai nguyên bản, đóng vai trò xương sống trong phép duy vật biên
chứng của triết học Mác-Lênin khi xem xét sự vật, hiện tượng.
- Ăngghen viết: Phương pháp biện chứng phương pháp xem xét những sự
vật những phản ánh của chúng vào tư duy chyếu trong mối liên hệ qua
lại giữa chúng, trong sự móc xích của chúng, trong sự vận động của chúng,
trong sự phát sinh và tiêu vong của chúng”.
1.2. Sự phát triển:
lOMoARcPSD| 23136115
* Nhắc lại định nghĩa về sự phát triển:
- Phát triển là quá tình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
* Hai khái niệm gắn với khái niệm phát triển:
- Tiến hóa:
+ Tiến hóa một dạng của phát triển, diễn ra từ từ, chậm rãi, thường những
biến đổi hình thức của tồn tại xã hội từ đơn giản đến phức tạp.
+ Thuyết tiến hóa tập trung giải thích khả năng sống sót, thích ứng của cơ thể
xã hội trong cuộc đấu tranh sinh tồn.
- Tiến bộ:
+ Tiến bộ là sự phát triển mang giá trị tích cực, một quá trình biến đổi hướng
tới cải thiện xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn so với ban
đầu.
+ đây, khái niệm phát triển đã được lượng hóa để đo mức độ trưởng thành
của một lĩnh vực đời sống, đất nước, dân tộc.
* Đối tượng mới và đối tượng cũ trong phát triển:
- Đối tượng mới: cái phù hợp với quy luật tiến hóa, phù hợp với khuynh
hướng tiến bộ của lịch sử.
- Đối tượng cũ: cái đã trở nên lạc hậu, lỗi thời so với sự tiến bộ của lịch sử,
dần mất đi vai trò tất yếu lịch sử.
- Đối tượng mới sẽ luôn chiến thắng đối tượng cũ:
+ Xét trong mối quan hệ với hoàn cảnh: đối tượng mới mang kết cấu, chức
năng đã được biến đổi để thích nghi, phù hợp với hoàn cảnh mới, còn đối
tượng vẫn chỉ những yếu tố đã không còn phù hợp. vậy, đối tượng
mới thay thế đối tượng cũ là tất yếu.
+ Xét trong mối quan hệ giữa hai đối tượng trên với nhau: đối tượng mới
cái nảy mầm, sinh sôi từ trong lòng đối tượng cũ, kế thừa những ưu điểm,
loại bỏ những nhược điểm so với hoàn cảnh mới của đối tượng cũ, đồng
thời, bổ sung thêm những yếu tố mới không hề trong đối tượng cũ. Điều
này khiến cho đối tượng mới vượt trội hơn đối tượng cũ về bản chất.
- Vật chất tồn tại bằng cách không ngừng vận động, sự vận động này giúp vật
chất tích lũy để biến thành đối tượng mới, rồi tđối tượng mới lại trở thành
đối tượng mới hơn, hay vật chất không ngừng chuyển hóa tự trạng thái bền
này sang trạng thái bền khác.
lOMoARcPSD| 23136115
* Sự khác nhau về khái niệm phát triển trong quan điểm biện chứng và quan điểm
siêu hình:
- Quan điểm siêu hình, nói chung, phủ nhận sự phát triển, coi sự vật, hiện tượng
luôn luôn ở trạng thái tĩnh, ổn định. Nếu có phát triển thì phát triển ở đây chỉ
là sự tăng lên, giảm xuống về lượng, tuần hoàn, lặp đi lặp lại mà không có sự
biến đổi về chất, không có đối tượng mới được sinh ra thay thế đối tượng cũ.
Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngoài sự vật, hiện tượng.
- Đối lập với quan điểm siêu hình, quan điểm biện chứng coi sự phát triển là sự
vận động đi lên, tích lũy về lượng và có những bước nhảy vọt về chất, có cái
mới sinh ra thay thế cái cũ. Nguồn gốc của vận động, phát triển sự đấu tranh
giữa các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện tượng. Các sự vật, hiện tượng
không ngừng vận động, phát triển chuyển hóa nhờ sự tác động lẫn nhau
giữa chúng, cùng với đó là mâu thuẫn giữa các mặt đối lập bên trong chúng.
- V.I.Lênin cho rằng: học thuyết về sự phát triển của phép biện chứng duy vật
là “hoàn bị nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện”. Quan điểm về phát triển
của phép biện chứng duy vật được xây dựng thành khoa học nhằm phát hiện
ra các quy luật, bản chất và nh phổ biến của vận động, phát triển của sự vật,
hiện tượng trong thế giới.
1.3. Tính chất của sự phát triển:
* Tính khách quan:
- Phát triển mang tính khách quan và là khuynh hướng chung của thế giới.
- Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân vật chất, là mối liên hệ, đấu
tranh giữa các mặt đối lập bên trong nó, chứ không phải do tác động bên ngoài.
Tất cả các sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động, phát triển một cách khách
quan, không phụ thuộc vào ý thức con người.
* Tính phổ biến:
- Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực từ tự nhiên đến xã hội, tư duy, từ hiện
thực khách quan đến những khái niệm, phạm trù phản ánh hiện thực ấy.
trong mọi sự vật, hiện tượng trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của
sự vật, hiện tượng đó.
* Tính kế thừa:
- Trong sự phát triển, sự vật, hiện tượng mới ra đời không phủ định hoàn toàn,
phủ định sạch trơn sự vật, hiện tượng cũ. Đối tượng mới nảy mầm, ra đời từ
trong lòng đối tượng cũ, nên đối tượng mới còn giữ lại, kế thừa chọn lọc
cải tạo những yếu tố vẫn tác dụng, vẫn thích hợp của đối tượng cũ, đồng
lOMoARcPSD| 23136115
thời, loại bỏ, bài trừ những yếu tố đã lỗi thời, lạc hậu, những mặt tiêu cực của
đối tượng cũ và thêm vào những kết cấu, chức năng mới của riêng
nó. Tất cả những điều này mới tạo nên một sự vật, hiện tượng mới phù hợp
với hoàn cảnh phát triển hiện tại.
* Tính đa dạng, phong phú:
- Mỗi sự vật, hiện tượng sẽ có quá trình phát triển khác nhau. Tồn tại không
gian, thời gian khác nhau, sự phát triển cũng khác nhau. Ngoài ra, sự phát
triển của sự vật, hiện tượng còn phụ thuộc vào các yếu tố, điều kiện tác động
lên nó.
* Tính phức tạp:
- Phát triển không đi theo đường thẳng những lúc thụt lùi tan rã, quanh
co theo hình xoáy trôn ốc. Sự vật, hiện tượng còn có thể thay đổi chiều hướng
của sự phát triển.
1.4. Ý nghĩa phương pháp luận:
* Sau khi nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển, người ta rút ra nguyên tắc của sự
phát triển, nguyên tắc này yêu cầu như sau:
- Khi nghiên cứu cần đặt đối tượng vào sự vận động và biến đổi của nó, để
không chỉ nhận thức trạng thái hiện tại còn dự báo được khuynh
hướng phát triển của nó trong tương lai.
- Phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn khác nhau nên cần tìm hình
thức, phương pháp tác động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển
đó.
- Sớm phát hiện ủng hcái mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho phát triển,
chống quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
- Biết kế thừa các yếu tố tích cực của cái cũ và phát triển sáng tạo chúng trong
điều kiện mới.
* Nguyên tắc lịch sử - cụ thể:
- Muốn nắm được bản chất của svật, hiện tượng cần xem xét sự vật, hiện
tượng trong không gian và thời gian hình thành, tồn tại và phát triển của nó.
1.5. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật:
* Nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật biểu hiện thông qua ba
quy luậtbản, đó là: quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay
đổi về chất ngược lại, quy luật thống nhất đấu tranh các mặt đối lập, quy
luật phủ định của phủ định.
lOMoARcPSD| 23136115
* Khái niệm quy luật: quy luật là mối liên hệ phổ biến, khách quan, bản chất, bền
vững, tất yếu giữa các đối tượng và nhất định tác động khicác điều kiện phù
hợp.
* Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất ngược
lại:
- Chất:
+ Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng, là sự thống nhất hữu của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự
vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là sự vật,
hiện tượng khác (giúp phân biệt một sự vật, hiện tượng với các sự vật, hiện
tượng khác).
+ Đặc điểm cơ bản của chất là nó thể hiện tính ổn định tương đối của sự vật,
hiện tượng.
- Lượng:
+ Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng
về mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện số lượng các
thuộc tính, tổng số các bộ phận, ở đại lượng, tốc độ nhịp điệu vận
động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
+ Đặc điểm cơ bản của lượng là tính khách quan vì nó là một dạng biểu hiện
của vật chất, chiếm một vị trí nhất định trong không gian tồn tại trong
thời gian nhất định.
- Sự phân biệt giữa chất và lượng có ý nghĩa tương đối, tùy theo từng mối quan
hệ.
- Độ khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa
chất với lượng, là giới hạn tồn tại của sự vật, hiện tượng mà trong đó, sự thay
đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất; sự vật, hiện tượng vẫn nó,
chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác.
- Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó, sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ
độ cũ, làm cho chất của svật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới,
thời điểm mà tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy. Độ được giới hạn bởi hai điểm
nút.
- Bước nhảy giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sự vật, hiện tượng do
những thay đổi về lượng trước đó gây ra, là bước ngoặt cơ bản trong sự biến
đổi về lượng.
lOMoARcPSD| 23136115
Nội dung quy luật: mọi đối tượng đều là sự thống nhất của hai mặt đối lập chất
lượng, những sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ
dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất của nó thông qua bước nhảy, chất mới ra
đời tiếp tục tác động trở lại duy trì sự thay đổi của lượng.
Ý nghĩa phương pháp luận:
o Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích lũy về
lượng để biến đổi về chất, không được nôn nóng hay bảo thủ. o Khi
lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan
của sự vận động của sự vật, hiện tượng.
o Trong hoạt động thực tiễn, vừa cần xác định quy và nhịp điệu bước
nhảy một cách khách quan, khoa học, vừa cần quyết tâm để thực hiện
bước nhảy khi điều kiện cho phép.
o Nhận thức được sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào phương thức
liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật. Do đó, phải biết lựa chọn phương
pháp phợp để tác động vào phương thức liên kết đó trên sở hiểu
bản chất, quy luật của chúng. * Quy luật thống nhất đấu tranh các mặt
đối lập:
- Mâu thuẫn biện chứng sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất, vừa
đấu tranh, vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối
lập.
- Thống nhất giữa các mặt đối lập khái niệm dùng để chỉ sự liện hệ giữa
chúng và được thể hiện ở:
+ Các mặt đối lập cần đến nhau để tồn tại, không mặt này thì không mặt
kia.
+ Các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh
giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn.
+ Giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong các mặt đối lập
còn tồn tại những yếu tố giống nhau.
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ stác động qua lại
theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng sự tác động đó cũng
không tách rời sự khác nhau, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn.
Nội dung quy luật: Mọi đối tượng đều bao gồm những mặt đối lập nhau tạo
thành những mâu thuẫn trong chính nó. Sự thống nhất và đấu tranh giữa các
lOMoARcPSD| 23136115
mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực bên trong của sự vận động và phát
triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời.
Ý nghĩa phương pháp luận:
o Giải quyết mâu thuẫn tuân theo quy luật, điều kiện khách quan. Muốn
phát hiện mẫu thuẫn, cần tìm ra thể thống nhất của các mặt đối lập trong
sự vật, hiện tượng, từ đó tìm ra phương hướng, giải pháp đúng cho hoạt
động nhận thức và thực tiễn.
o Phân tích mâu thuẫn cần bắt đầu từ việc xem xét quá trình phát sinh,
phát triển của từng loại mâu thuẫn, xem xét vai trò, vị trí, mối quan hệ
điều kiện chuyển hóa giữa chúng. Phải biết phân tích cụ thể một mâu
thuẫn và đề ra được phương pháp giải quyết nó.
o Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa
các mặt đối lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay
bảo thủ.
* Quy luật phủ định của phủ định:
- Phủ định biện chứng:
+ Phủ định biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo
điều kiện cho sự phát triển, làm cho sự vật, hiện tượng mới ra đời thay thế
sự vật, hiện tượng cũ và là yếu tố liên hệ giữa sự vật, hiện tượng cũ với sự
vật, hiện tượng mới.
+ Đặc điểm bản của phủ định biện chứng sau hai lần phủ định hoặc nhiều
hơn, sự vật, hiện tượng phát triển tính chu kỳ theo đường xoáy ốc. Do
giai đoạn sau vẫn bảo tồn những gì tích cực của giai đoạn trước.
- Kế thừa biện chứng:
+ Kế thừa biện chứng là khái niệm dùng để chỉ việc sự vật, hiện tượng mới ra
đời vẫn giữ lại có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn thích hợp, loại bỏ các
yếu tố không còn thích hợp của sự vật, hiện tượng cũ.
+ Đặc điểm của kế thừa biện chứng là duy tcác yếu ttích cực của sự vật,
hiện tượng bị phủ định. Các yếu tố được chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến
đổi để phù hợp với sự vật, hiện tượng mới.
- Khâu trung gian chứa đựng những yếu tố cũ, lỗi thời đang dần mất đi những
yếu tố mới đang xuất hiện, trưởng thành.
- Đường xoáy ốc là khái niệm chỉ svận động của những nội dung mang tính
kế thừa trong svật, hiện tượng mới diễn ra theo đường tròn không nằm
trên một mặt phẳng tựa như đường xoáy trôn ốc.
lOMoARcPSD| 23136115
Nội dung quy luật: Phản ánh mối liên hệ, sự kế thừa thông qua khâu trung gian
giữa cái bphủ định cái phủ định. Sự phủ định này không phải phủ định
hoàn toàn lưu giữ nội dung tích cực của giai đoạn trước, điều kiện
cho sự phát triển. Sự phát triển có tính chất tiến lên theo đường xoáy trôn ốc.
Ý nghĩa phương pháp luận:
o Chỉ ra khuynh hướng tiến lên của sự vận động; sự thống nhất giữa tính
tiến bộ tính kế thừa của sự phát triển. Sau khi trải qua các mắt xích
chuyển hóa, có thể xác định được kết quả cuối cùng của sự phát triển.
o Giúp nhận thức đúng về xu hướng của sự phát triển.
o Giúp nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới ra đời phù hợp
với quy luật phát triển.
o Cần ủng hộ sự vật, hiện tượng mới, tạo điều hiện cho nó phát triển hợp
quy luật; biết kế thừa có chọn lọc những yếu tố tích cực và hợp lý của
sự vật, hiện tượng cũ làm cho nó phù hợp với xu thế vận động và phát
triển của sự vật, hiện tượng mới.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 23136115
CHƯƠNG 1: NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN TRONG TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
1.1. Nguyên lý về sự phát triển:
* Định nghĩa nguyên lý về sự phát triển:
- Nguyên lý về sự phát triển là nguyên tắc lý luận mà trong đó khi xem xét sự
vật, hiện tượng khách quan phải luôn đặt chúng vào quá trình luôn luôn vận động và phát triển.
* Phân tích định nghĩa nguyên lý về sự phát triển:
- Định nghĩa của vận động:
+ Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất là mọi sự biến đổi nói chung.
+ Ph.Ăngghen viết: “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất – tức được hiểu là
phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất -
thì bao gồm mọi sự thay đổi và mọi quá tình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự
thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy
”.
- Định nghĩa của phát triển:
+ Phát triển là quá tình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
- Ta thấy, khái niệm vận động bao trùm lên khái niệm phát triển. Mọi phát triển
đều là vận động, nhưng không phải mọi vận động đều là phát triển.
- Vận động là phương thức tồn tại và là đặc tính cố hữu của vật chất. Cùng với
đó, phát triển là một dạng vận động đặc biệt, khái quát xu hướng chung của
vận động là từ thấp đến cao, cái mới hoàn thiện hơn thay thế cái cũ đã lạc hậu,
lỗi thời. Vì vậy, nhìn nhận sự vật, hiện tượng phải luôn đặt trong sự vận động
và phát triển, nhờ đó, ta mới có thể có được cái nhìn tổng quan, chính xác
nhất, chung nhất về sự vật, hiện tượng đó.
* Vai trò của nguyên lý về sự phát triển trong triết học Mác-Lênin:
- Nguyên lý về sự phát triển, song hành với nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
là hai nguyên lý cơ bản, đóng vai trò xương sống trong phép duy vật biên
chứng của triết học Mác-Lênin khi xem xét sự vật, hiện tượng.
- Ăngghen viết: “Phương pháp biện chứng là phương pháp xem xét những sự
vật và những phản ánh của chúng vào tư duy chủ yếu là trong mối liên hệ qua
lại giữa chúng, trong sự móc xích của chúng, trong sự vận động của chúng,
trong sự phát sinh và tiêu vong của chúng
”. 1.2. Sự phát triển: lOMoAR cPSD| 23136115
* Nhắc lại định nghĩa về sự phát triển:
- Phát triển là quá tình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
* Hai khái niệm gắn với khái niệm phát triển: - Tiến hóa:
+ Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ, chậm rãi, thường là những
biến đổi hình thức của tồn tại xã hội từ đơn giản đến phức tạp.
+ Thuyết tiến hóa tập trung giải thích khả năng sống sót, thích ứng của cơ thể
xã hội trong cuộc đấu tranh sinh tồn. - Tiến bộ:
+ Tiến bộ là sự phát triển mang giá trị tích cực, là một quá trình biến đổi hướng
tới cải thiện xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn so với ban đầu.
+ Ở đây, khái niệm phát triển đã được lượng hóa để đo mức độ trưởng thành
của một lĩnh vực đời sống, đất nước, dân tộc.
* Đối tượng mới và đối tượng cũ trong phát triển:
- Đối tượng mới: là cái phù hợp với quy luật tiến hóa, phù hợp với khuynh
hướng tiến bộ của lịch sử.
- Đối tượng cũ: là cái đã trở nên lạc hậu, lỗi thời so với sự tiến bộ của lịch sử,
dần mất đi vai trò tất yếu lịch sử.
- Đối tượng mới sẽ luôn chiến thắng đối tượng cũ:
+ Xét trong mối quan hệ với hoàn cảnh: đối tượng mới mang kết cấu, chức
năng đã được biến đổi để thích nghi, phù hợp với hoàn cảnh mới, còn đối
tượng cũ vẫn chỉ có những yếu tố đã không còn phù hợp. Vì vậy, đối tượng
mới thay thế đối tượng cũ là tất yếu.
+ Xét trong mối quan hệ giữa hai đối tượng trên với nhau: đối tượng mới là
cái nảy mầm, sinh sôi từ trong lòng đối tượng cũ, kế thừa những ưu điểm,
loại bỏ những nhược điểm so với hoàn cảnh mới của đối tượng cũ, đồng
thời, bổ sung thêm những yếu tố mới không hề có trong đối tượng cũ. Điều
này khiến cho đối tượng mới vượt trội hơn đối tượng cũ về bản chất.
- Vật chất tồn tại bằng cách không ngừng vận động, sự vận động này giúp vật
chất tích lũy để biến thành đối tượng mới, rồi từ đối tượng mới lại trở thành
đối tượng mới hơn, hay vật chất không ngừng chuyển hóa tự trạng thái bền
này sang trạng thái bền khác. lOMoAR cPSD| 23136115
* Sự khác nhau về khái niệm phát triển trong quan điểm biện chứng và quan điểm siêu hình:
- Quan điểm siêu hình, nói chung, phủ nhận sự phát triển, coi sự vật, hiện tượng
luôn luôn ở trạng thái tĩnh, ổn định. Nếu có phát triển thì phát triển ở đây chỉ
là sự tăng lên, giảm xuống về lượng, tuần hoàn, lặp đi lặp lại mà không có sự
biến đổi về chất, không có đối tượng mới được sinh ra thay thế đối tượng cũ.
Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngoài sự vật, hiện tượng.
- Đối lập với quan điểm siêu hình, quan điểm biện chứng coi sự phát triển là sự
vận động đi lên, tích lũy về lượng và có những bước nhảy vọt về chất, có cái
mới sinh ra thay thế cái cũ. Nguồn gốc của vận động, phát triển là sự đấu tranh
giữa các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện tượng. Các sự vật, hiện tượng
không ngừng vận động, phát triển và chuyển hóa nhờ sự tác động lẫn nhau
giữa chúng, cùng với đó là mâu thuẫn giữa các mặt đối lập bên trong chúng.
- V.I.Lênin cho rằng: học thuyết về sự phát triển của phép biện chứng duy vật
là “hoàn bị nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện”. Quan điểm về phát triển
của phép biện chứng duy vật được xây dựng thành khoa học nhằm phát hiện
ra các quy luật, bản chất và tính phổ biến của vận động, phát triển của sự vật,
hiện tượng trong thế giới.
1.3. Tính chất của sự phát triển: * Tính khách quan:
- Phát triển mang tính khách quan và là khuynh hướng chung của thế giới.
- Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân vật chất, là mối liên hệ, đấu
tranh giữa các mặt đối lập bên trong nó, chứ không phải do tác động bên ngoài.
Tất cả các sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động, phát triển một cách khách
quan, không phụ thuộc vào ý thức con người. * Tính phổ biến:
- Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực từ tự nhiên đến xã hội, tư duy, từ hiện
thực khách quan đến những khái niệm, phạm trù phản ánh hiện thực ấy. Nó
có ở trong mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của
sự vật, hiện tượng đó. * Tính kế thừa:
- Trong sự phát triển, sự vật, hiện tượng mới ra đời không phủ định hoàn toàn,
phủ định sạch trơn sự vật, hiện tượng cũ. Đối tượng mới nảy mầm, ra đời từ
trong lòng đối tượng cũ, nên đối tượng mới còn giữ lại, kế thừa có chọn lọc
và cải tạo những yếu tố vẫn có tác dụng, vẫn thích hợp của đối tượng cũ, đồng lOMoAR cPSD| 23136115
thời, loại bỏ, bài trừ những yếu tố đã lỗi thời, lạc hậu, những mặt tiêu cực của
đối tượng cũ và thêm vào những kết cấu, chức năng mới của riêng
nó. Tất cả những điều này mới tạo nên một sự vật, hiện tượng mới phù hợp
với hoàn cảnh phát triển hiện tại.
* Tính đa dạng, phong phú:
- Mỗi sự vật, hiện tượng sẽ có quá trình phát triển khác nhau. Tồn tại ở không
gian, thời gian khác nhau, sự phát triển cũng khác nhau. Ngoài ra, sự phát
triển của sự vật, hiện tượng còn phụ thuộc vào các yếu tố, điều kiện tác động lên nó. * Tính phức tạp:
- Phát triển không đi theo đường thẳng mà có những lúc thụt lùi và tan rã, quanh
co theo hình xoáy trôn ốc. Sự vật, hiện tượng còn có thể thay đổi chiều hướng của sự phát triển.
1.4. Ý nghĩa phương pháp luận:
* Sau khi nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển, người ta rút ra nguyên tắc của sự
phát triển, nguyên tắc này yêu cầu như sau:
- Khi nghiên cứu cần đặt đối tượng vào sự vận động và biến đổi của nó, để
không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại mà còn dự báo được khuynh
hướng phát triển của nó trong tương lai.
- Phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn khác nhau nên cần tìm hình
thức, phương pháp tác động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
- Sớm phát hiện và ủng hộ cái mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó phát triển,
chống quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
- Biết kế thừa các yếu tố tích cực của cái cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
* Nguyên tắc lịch sử - cụ thể:
- Muốn nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng cần xem xét sự vật, hiện
tượng trong không gian và thời gian hình thành, tồn tại và phát triển của nó.
1.5. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật:
* Nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật biểu hiện thông qua ba
quy luật cơ bản, đó là: quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay
đổi về chất và ngược lại, quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập, quy
luật phủ định của phủ định. lOMoAR cPSD| 23136115
* Khái niệm quy luật: quy luật là mối liên hệ phổ biến, khách quan, bản chất, bền
vững, tất yếu giữa các đối tượng và nhất định tác động khi có các điều kiện phù hợp.
* Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại: - Chất:
+ Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự
vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là sự vật,
hiện tượng khác (giúp phân biệt một sự vật, hiện tượng với các sự vật, hiện tượng khác).
+ Đặc điểm cơ bản của chất là nó thể hiện tính ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng. - Lượng:
+ Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng
về mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các
thuộc tính, ở tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận
động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
+ Đặc điểm cơ bản của lượng là tính khách quan vì nó là một dạng biểu hiện
của vật chất, chiếm một vị trí nhất định trong không gian và tồn tại trong thời gian nhất định.
- Sự phân biệt giữa chất và lượng có ý nghĩa tương đối, tùy theo từng mối quan hệ.
- Độ là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa
chất với lượng, là giới hạn tồn tại của sự vật, hiện tượng mà trong đó, sự thay
đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất; sự vật, hiện tượng vẫn là nó,
chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác.
- Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó, sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ
độ cũ, làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới,
thời điểm mà tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy. Độ được giới hạn bởi hai điểm nút.
- Bước nhảy là giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sự vật, hiện tượng do
những thay đổi về lượng trước đó gây ra, là bước ngoặt cơ bản trong sự biến đổi về lượng. lOMoAR cPSD| 23136115
 Nội dung quy luật: mọi đối tượng đều là sự thống nhất của hai mặt đối lập chất
và lượng, những sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ
dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất của nó thông qua bước nhảy, chất mới ra
đời tiếp tục tác động trở lại duy trì sự thay đổi của lượng.
 Ý nghĩa phương pháp luận:
o Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích lũy về
lượng để có biến đổi về chất, không được nôn nóng hay bảo thủ. o Khi
lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan
của sự vận động của sự vật, hiện tượng.
o Trong hoạt động thực tiễn, vừa cần xác định quy mô và nhịp điệu bước
nhảy một cách khách quan, khoa học, vừa cần có quyết tâm để thực hiện
bước nhảy khi điều kiện cho phép.
o Nhận thức được sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào phương thức
liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật. Do đó, phải biết lựa chọn phương
pháp phù hợp để tác động vào phương thức liên kết đó trên cơ sở hiểu rõ
bản chất, quy luật của chúng. * Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập:
- Mâu thuẫn biện chứng là sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất, vừa
đấu tranh, vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
- Thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự liện hệ giữa
chúng và được thể hiện ở:
+ Các mặt đối lập cần đến nhau để tồn tại, không có mặt này thì không có mặt kia.
+ Các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh
giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn.
+ Giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong các mặt đối lập
còn tồn tại những yếu tố giống nhau.
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại
theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác động đó cũng
không tách rời sự khác nhau, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn.
 Nội dung quy luật: Mọi đối tượng đều bao gồm những mặt đối lập nhau tạo
thành những mâu thuẫn trong chính nó. Sự thống nhất và đấu tranh giữa các lOMoAR cPSD| 23136115
mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực bên trong của sự vận động và phát
triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời.
 Ý nghĩa phương pháp luận:
o Giải quyết mâu thuẫn tuân theo quy luật, điều kiện khách quan. Muốn
phát hiện mẫu thuẫn, cần tìm ra thể thống nhất của các mặt đối lập trong
sự vật, hiện tượng, từ đó tìm ra phương hướng, giải pháp đúng cho hoạt
động nhận thức và thực tiễn.
o Phân tích mâu thuẫn cần bắt đầu từ việc xem xét quá trình phát sinh,
phát triển của từng loại mâu thuẫn, xem xét vai trò, vị trí, mối quan hệ
và điều kiện chuyển hóa giữa chúng. Phải biết phân tích cụ thể một mâu
thuẫn và đề ra được phương pháp giải quyết nó.
o Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa
các mặt đối lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ.
* Quy luật phủ định của phủ định:
- Phủ định biện chứng:
+ Phủ định biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo
điều kiện cho sự phát triển, làm cho sự vật, hiện tượng mới ra đời thay thế
sự vật, hiện tượng cũ và là yếu tố liên hệ giữa sự vật, hiện tượng cũ với sự vật, hiện tượng mới.
+ Đặc điểm cơ bản của phủ định biện chứng là sau hai lần phủ định hoặc nhiều
hơn, sự vật, hiện tượng phát triển có tính chu kỳ theo đường xoáy ốc. Do
giai đoạn sau vẫn bảo tồn những gì tích cực của giai đoạn trước. - Kế thừa biện chứng:
+ Kế thừa biện chứng là khái niệm dùng để chỉ việc sự vật, hiện tượng mới ra
đời vẫn giữ lại có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn thích hợp, loại bỏ các
yếu tố không còn thích hợp của sự vật, hiện tượng cũ.
+ Đặc điểm của kế thừa biện chứng là duy trì các yếu tố tích cực của sự vật,
hiện tượng bị phủ định. Các yếu tố được chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến
đổi để phù hợp với sự vật, hiện tượng mới.
- Khâu trung gian chứa đựng những yếu tố cũ, lỗi thời đang dần mất đi và những
yếu tố mới đang xuất hiện, trưởng thành.
- Đường xoáy ốc là khái niệm chỉ sự vận động của những nội dung mang tính
kế thừa có trong sự vật, hiện tượng mới diễn ra theo đường tròn không nằm
trên một mặt phẳng tựa như đường xoáy trôn ốc. lOMoAR cPSD| 23136115
 Nội dung quy luật: Phản ánh mối liên hệ, sự kế thừa thông qua khâu trung gian
giữa cái bị phủ định và cái phủ định. Sự phủ định này không phải phủ định
hoàn toàn mà có lưu giữ nội dung tích cực của giai đoạn trước, là điều kiện
cho sự phát triển. Sự phát triển có tính chất tiến lên theo đường xoáy trôn ốc.
 Ý nghĩa phương pháp luận:
o Chỉ ra khuynh hướng tiến lên của sự vận động; sự thống nhất giữa tính
tiến bộ và tính kế thừa của sự phát triển. Sau khi trải qua các mắt xích
chuyển hóa, có thể xác định được kết quả cuối cùng của sự phát triển.
o Giúp nhận thức đúng về xu hướng của sự phát triển.
o Giúp nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới ra đời phù hợp
với quy luật phát triển.
o Cần ủng hộ sự vật, hiện tượng mới, tạo điều hiện cho nó phát triển hợp
quy luật; biết kế thừa có chọn lọc những yếu tố tích cực và hợp lý của
sự vật, hiện tượng cũ làm cho nó phù hợp với xu thế vận động và phát
triển của sự vật, hiện tượng mới.