






Preview text:
lOMoAR cPSD| 58097008
Chương 1. Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị I. Bối cảnh lịch sử: a/ Tình hình thế giới:
- Chủ nghĩa đế quốc hình thành và thực hiện xâm chiếm các nước nhỏ.
- Chủ nghĩa Mác-Lê nin ra đời
- 1917 Cách mạng tháng 10 Nga thắng lợi
- 3/1919 Quốc tế Cộng sản ra đời do Lê nin đứng đầu
- 1920 Đại hội II của Quốc tế Cộng sản thông qua Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và thuộc địa b/ Tình hình Việt Nam:
- 1/9/1858 thực dân Pháp tấn công Đà Nẵng
- 1862 Pháp lập nhà tù Côn Đảo
- 1883 triều đình nhà Nguyễn kí Hiệp ước Harmand
- 1884 kí Hiệp ước Patonot
=> Việt Nam thành nước thuộc địa nửa phong kiến
- 17/10/1887 Liên Bang Đông Dương thuộc Pháp được thành lập
- 1897 đến 1914 Pháp thực hiện Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất
- 1919 đến 1929 (Sau chiến tranh thế giới thứ I) Pháp thực hiện Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai
- Chế độ phong kiến có 2 giai cấp cơ bản: Nông dân và địa chủ- Sau khi Pháp chiếm, xã hội Việt Nam chia làm 5 giai cấp: 1.
Giai cấp địa chủ: địa chủ yêu nước và địa chủ phản động 2.
Giai cấp nông dân: chiếm 90%, bị bốc lột nặng nề (mâu thuẫn nông dân
>< địa chủ, nông dân >< thực dân) 3.
Giai cấp công dân: sinh ra do cuộc khai thác thuộc địa, chịu 3 tầng lớp bóc lột (PK, ĐQ, TS bản xứ) 4.
Giai cấp tư sản: tư sản mại bản và tư sản dân tộc 5.
Giai cấp tiểu tư sảnc/ Các phong trào yêu nước trước khi có Đảng
- 1923 Phan Văn Trường mang Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản về Việt Nam- Lập trường phong kiến:
+ Phong trào Cần Vương (1885-1896) + Khởi nghĩa Ba Đình + Khởi nghĩa Bãi Sậy
+ Khởi nghĩa Hương Khê (Phan Đình Phùng) =>Giai cấp phong
kiến không còn đủ sức lãnh đạo lOMoAR cPSD| 58097008
+Phong trào Yên Thế : Hoàng Hoa Thám, mang nặng cốt cách phong kiến
- Lập trường dân chủ tư sản:
+ Bạo động Phan Bội Châu:
- 1908 Nhật câu kết Pháp trục xuất lưu học sinh
- 1912 PBC thành lập Việt Nam Quang phục Hội (do ảnh hưởng của Cách Mạng Tân Hợi 1911)
- 1913 Phan Bội Châu bị thực dân Pháp giam+ Cải cách Phan Châu Trinh :
- 12/1927 Phong trào tổ chức Việt Nam Quốc dân Đảng do Nguyễn Thái Học lãnh đạo
3. Thành lập Đảng Cộng sản và Cương lĩnh chính trị đầu tiên:
a/ Các tổ chức cộng sản ra đời: -
17/6/1929 thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng, thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ, xuất bản
Báo Búa liềm (Trần Văn Cung) -
8/1929 An Nam Cộng sản Đảng ra đời ở Nam Kỳ (Châu Văn Liêm), công bố Điều lệ, xuất bản
Tạp chí Bôn sơ vích -
Tân Việt Cách mạng Đảng chịu tác động của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã chuyển
sang cách mạng vô sản - 9/1929 Đông Dương Cộng sản Liên đoàn ra đời b/ Hội nghị thành lập Đảng -
Triệu tập đại biểu: An Nam (Nguyễn Thiệu, Châu Văn Liêm), Đông Dương (Trịnh Đình Cửu, Nguyễn Đức Cảnh) -
Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt
-24/2/1930 Đông Dương Cộng sản Liên đoàn gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam c/ Cương lĩnh chính trị đầu tiên
II. Lãnh đạo quá trình đấu tranh giành chính quyền 1. Phong trào
1930-1931 và Luận cương chính trị b/ Luận cương chính trị:
- 10/1930 Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị lần thứ nhất tại HongKong, quyết định đổi tên
thành Đảng Cộng sản Đông Dương do Trần Phú làm Tổng bí thư, thông qua Luận cương chính trị.
- 18/11/1930 Thường vụ Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị Về vấn đề thành lập Hội phản đế Đồng
minh - Nội dung Cương lĩnh:
+ Xác định mâu thuẫn giai cấp gay gắt
+ Phương hướng chiến lược của cách mạng: “cách mạng tư sản dân quyền có tính thổ địa và
phản đế” => “phát triển bỏ qua thời kì tư bản mà tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội”
+ Phương pháp cách mạng: võ trang bạo động, theo khuôn phép nhà binh
+ Nhiệm vụ cốt yếu: “bỏ di tích phong kiến, cách bóc lột tiền tư bản và thực hiện thổ địa cách
mạng cho triệt để” và “đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập”
c/ Khôi phục tổ chức và phong trào cách mạng, Đại hội Đảng lần thứ nhất lOMoAR cPSD| 58097008
- 1/1931 Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Thông cáo về việc đế quốc Pháp buộc dân cày ra đầu thú
- Xứ ủy Trung Kỳ đề chủ trương “thanh trừ trí, phú, địa, hào, đào tận gốc trốc tận rễ”
- 11/4/1931 Quốc tế Cộng sản ra Nghị quyết công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là chi bộ độc lập
- 5/1931 Thường vụ Trung ương Đảng phê phán chủ trương thanh Đảng sai lầm của Xứ ủy Trung Kỳ
- 6/6/1931 NAQ bị chính quyền Anh ở HongKong bắt giam
- 9/1931 Tổng Bí thư Trần Phú hi sinh tại Sài Gòn
- Ở nhà tù Hỏa Lò có báo Đuốc đưa đường và Con đường chính. Ở Côn Đảo có báo Người tù đỏ và tạp chí Ý kiến chung
- 1932 Lê Hồng Phong cùng một số đồng chí công bố Chương trình hành động của Đảng Cộng sản
Đông Dương, Công hội, Nông hội, Thanh niên Cộng sản Đoàn
- 3/1933 Hà Huy Tập viết tác phẩm Sơ thảo lịch sử phong trào cộng sản Đông Dương
- 1934 sau khi ra tù Người trở lại làm việc ở Quốc tế Cộng sản
- 3/1935 Đại hội đại biểu lần thứ nhất họp ở Ma Cao đề ra 3 nhiệm vụ:
+ Củng cố phát triển Đảng
+ Đẩy mạnh cuộc vận động tập hợp quần chúng
+ Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh
- Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương do Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư
2. Phong trào dân chủ 1936-1939 a/ Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng:
- 7/1935 Quốc tế Cộng sản họp Đại hội VII tại Matxcova xác định kẻ thù là phát xít
- 26/7/1936 Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Thượng Hải nhằm “sửa chữa những sai lầm”
trước đó dựa trên Nghị quyết của Đại hội VII Quốc tế Cộng Sản, xác định nhiệm vụ trước mắt là
chống phát xít, chống đế quốc, chống phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do dân chủ” và lập
Mặt trận chống phát xít
- Hội nghị chủ trương chuyển từ tổ chức bí mật không hợp pháp sang đấu tranh công khai, nửa công
khai, hợp pháp, nửa hợp pháp, kết hợp với bí mật bất hợp pháp.
b/ Phong trào đấu tranh đòi tự do, dân chủ hòa bình
- Cuộc khủng hoảng kinh tế tác động và bọn cầm quyền vẫn vơ vét bóc lột, đàn áp phong trào
- Chính Phủ Mặt trận nhân dân Pháp quyết định trả tự do cho các tù chính trị,
Đảng phát động lập ra các “ủy ban hành động” để tập hợp quần chúng, riêng Nam Kỳ có 600 ủy ban hành động
- 5/5/1937 Hà Huy Tập xuất bản Tờ rốt xky và phản cách mạng
- Nhiều sách chính trị xuất bản để giới thiệu chủ nghĩa Mác Lê nin và chính sách mới của Đảng lOMoAR cPSD| 58097008
- Cuốn Vấn đề dân cày của Trường Chinh và Võ Nguyên Giáp tố cáo tội ác của phong kiến và đế quốc với nhân dân
- Cuối năm 1937, phong trào truyền bá quốc ngữ phát triển mạnh
- 29 đến 30/3/1938 Hội nghị Trung ương Đảng lập Mặt trận Dân chủ Đông Dương, Tổng Bí thư là Nguyễn Văn Cừ
- 1939 Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ xuất bản cuốn Tự chỉ trích chỉ rõ những sai lầm khuyết điểm của Đảng
- 9/1939 Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, Pháp ra sức đàn áp cách mạng, Đảng kịp thời rút vào
hoạt động bí mật 2. Phong trào dân chủ 1939-1945
a/ Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới của Đảng
- Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, Đức tấn công Pháp và Liên Xô
- 28/9/1939 Toàn quyền Đông Dương cấm tuyên truyền Cộng sản, đặt Đảng Cộngsản Đông Dương ra
ngoài vòng pháp luật, thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến, phát xít hóa
- 9/1940 Nhật vào Đông Dương, Pháp đầu hàng Nhật và cấu kết với Nhật, ta vào cảnh “một cổ hai tròng”
- 12/1941 chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ
- Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất”, thay bằng
“chống địa tô cao, chống cho vay nặng lãi, tịch thu ruộng đất”
- 17/1/1940 Nguyễn Văn Cừ bị bắt
- Trung ương Đảng chưa thật sự dứt khoát với chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu được đề ra tại Hội nghị tháng 11/1939
- 5/1941 NAQ chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành trung ương Đảng, lập Mặt trận Việt Minh,
khẩu hiệu “Đoàn kết toàn dân, chống Nhật chống Pháp…”, do Trường Chinh làm Tổng bí thư, Hội nghị nêu rõ:
+Mâu thuẫn chủ yếu phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn với Pháp và Nhật
+Thay đổi chiến lược vì hiện tại không còn là “cuộc cách mạng tư sản dân quyền” mà là “cuộc
cách mạng giải quyết hai vấn đề: phản đế và điền địa”
+Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương
+Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc
+Sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
+Xác định nhiệm vụ trung tâm là chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang b/Phong trào chống Pháp
Nhật và chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang:
- 27/9/1940 Nhân lúc Pháp bị Nhật đánh rút chạy qua Bắc Sơn, nhân dân Bắc Sơndưới sự lãnh đạo
của Đảng bộ địa phương nổi dậy khởi nghĩa. Đội du kích Bắc Sơn được thành lập. lOMoAR cPSD| 58097008
- 11/1940 Hội nghị cán bộ Trung ương họp ở làng Đình Bảng quyết định duy trì và củng cố lực lượng
vũ trang ở Bắc Sơn và đình chỉ chủ trương phát động khởi nghĩa ở Nam Kỳ. Tuy nhiên chưa được
triển khai thì đã nổ ra cuộc khởi nghĩa vào đêm 23/11/1940, Pháp đàn áp khốc liệt, tổn thất nặng nề cho cách mạng Nam Kỳ
- 13/1/1941, Binh biến Đô Lương diễn ra nhưng Pháp dập tắt nhanh chóng
- 26/8/1941 Pháp xử bắn Nguyễn Văn Cừ, Phan Đăng Lưu, Hà Huy Tập,…
- 25/10/1941 Việt Nam độc lập đồng minh ra đời
- 6/9/1942 Lê Hồng Phong hy sinh trong Côn Đảo
- 8/1942 NAQ đi công tác ở Trung Quốc thì bị Trung Hoa Dân quốc bắt giữ hơn 1 năm
- 2/1943 Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp ở Võng La nhằm chuẩn bị cuộc khởi nghĩa có thể nổ ra
ở trung tâm đầu não của quân thù
- 1943 Đảng công bố Đề cương về văn hóa Việt Nam. 1944, Hội Văn hóa cứu nước Việt Nam ra đời
- Mở một hành lang chính trị nối liền hai khu căn cứ Cao Bằng và Bắc Sơn – Võ Nhai, ra chỉ thị Sửa soạn khởi nghĩa
- 1944, Cao Bắc Lạng gấp rút chuẩn bị phát động chiến tranh du kích, lúc này HCM kịp thời quyết định
đình chỉ phát động chiến tranh. Sau đó Người ra chỉ thị thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân
- 22/12/1944 Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân ra đời. 25/12 đội đánh thắng Phai Khắt và 26/12 Nà Ngần
- 24/12/1944 Đoàn của tổng bộ Việt Minh do Hoàng Quốc Việt dẫn đầu sang Trung Quốc liên lạc với
các nước đồng minh phối hợp chống Nhật. c/ Cao trào kháng Nhật cứu nước:
- 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp, dựng chính quyền Bảo Đại – Trần Trọng Kim
- 12/3/1945 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị Pháp – Nhật bắn nhau và hành động của
chúng ta, xác định kẻ thù trước mắt là Nhật
- 16/4/1945 Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị về việc tổ chức Ủy ban giải phóng Việt Nam
- 5/1945 Bác Hồ trở lại Tân Trào ra chỉ thị lập Khu giải phóng. Việt Bắc là căn cứ địa chính
- Báo chí của Đảng và Việt Minh hoạt động công khai, gây ảnh hưởng chính trị vang dội d/ Tổng khởi nghĩa giành chính quyền:
- Sau khi Mỹ thả 2 quả bom vào Nhật, Nhật tuyên bố đầu hàng không điều kiện, quân Nhật ở Đông
Dương hoang mang cực độ
- Theo Hội nghị Potxdam, quân Trung Hoa dân quốc sẽ vào Bắc, Anh sẽ vào Nam
Việt Nam để giải giáp Nhật. Pháp toan tính dựa vào Anh trở lại xâm lược Việt Nam
- Chính phủ Trần Trọng Kim cầu cứu nước lớn mong giữ chế độ phong kiến
- Mỹ quay lưng với Việt Nam nghiêng về Pháp lOMoAR cPSD| 58097008
- 12/8/1945 Ủy ban lâm thời Khu giải phóng hạ lệnh khởi nghĩa trong khu
- 13/8/1945 Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc, 23 giờ
cùng ngày ban bố “Quân lệnh số 1” phát lệnh tổng khởi nghĩa trong cả nước
- 14 15/8/1945 Hội nghị toàn quốc xác định ba nguyên tắc chỉ đạo khởi nghĩa tập trung, thống nhất và kịp thời
- 16/8/1945 Đại hội quốc dân họp ở Tân Trào gồm 60 đại biểu, thông qua 10 chính sách lớn, lập Ủy
ban giải phóng dân tộc Việt Nam
- Từ ngày 14 đến ngày 18 thực hiện Tổng khởi nghĩa
- 17/8/1945 cuộc mít tinh ủng hộ Trần Trọng Kim bí mật bị chuyển thành mít tinh ủng hộ Việt Minh
- 19/8 cuộc mít tinh Hà Nội chuyển thành biểu tình vũ trang - 23/8 Huế thắng lợi
- 25/8 Sài Gòn thắng lợi, bác Hồ cùng Trung ương Đảng và Ủy Ban giải phóng dântộc về Hà Nội
- 26/8 họp chuẩn bị ra Tuyên ngôn độc lập
- 27/8 Ủy ban dân tộc giải phóng cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
- 30/8 tại Huế, Bảo Đại thoái vị trao ấn kiếmChương II. Hai cuộc kháng chống ngoại xâm I. Pháp
1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng: a/Tình hình VN sau CMT8:
- 2/9/1945 quân Pháp trắng trợn nổ súng vào những người tham gia mít tinh Sài Gòn – Chợ Lớn
- 23/9/1945 Anh giúp Pháp mở đầu xâm lược VN lần 2
- Hơn 20 vạn quân Tưởng ở Bắc vĩ tuyến 16 kéo vào với danh nghĩa quân Đồng minh giải giáp quân
Nhật b/Xây dựng chính quyền và chế độ mới:
- 3/9/1945 Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên dưới sự chủ trì của HCM xác định 3 nhiệm vụ: diệt
giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm
- 25/11/1945 Ban Chấp Hành trung ương Đảng ra chỉ thị Kháng chiến kiến quốc
- 2/3/1946 Quốc hội khóa I họp tại Nhà hát lớn Hà Nội bầu Nguyễn Văn Tố làm chủ tịch Ban Thường trực Quốc Hội
- 9/11/1946 Quốc Hội thông qua Hiến pháp đầu tiên của nước VNDCCH
- 3/3/1946 ra chỉ thị Tình hình và chủ trương
- 6/3/1946 ký Hiệp định Sơ bộ
- 9/3/1946 ra chỉ thị Hòa để tiến
- Đến tháng 12/1946 số lượng Đảng viên tăng đến 20.000 người
- 19/4 đến 10/5/1946 đại diện VN và Pháp gặp nhau ở Hội nghị trù bị ở Đà Lạt lOMoAR cPSD| 58097008
- 6/7 đến 10/9/1946 Phái đoàn do Phạm Văn Đồng đàm phán Hội nghị Phôngtennolo nhưng không thành công
- 14/9/1946 HCM kí bản Tạm ước với Pháp để đình chiến Nam bộ và tiếp tục đàm phán
2. Đường lối kháng chiến toàn quốc a/ Cuộc kháng chiến và đường lối
kháng chiến toàn quốc: - Chiến lược ngoại giao không có hồi đáp, Pháp
bội ước - 20/11/1946 Pháp đánh chiếm Hải Phòng, Lạng Sơn
- 16 đến 17/12/1946 Pháp đánh chiếm Trụ sở Bộ Tài chính, Bộ Giao thông, gây thảm sát đồng bào ở phố Hàng Bún
- 18/12 Pháp gửi Tối hậu thư
=> 19/12/1946 cuộc kháng chiến bùng nổ
- 19/10/1946 Ban Thường vụ Trung ương Đảng mở công việc hội nghị quân sự lần thứ nhất
- 5/11/1946 Bác ra chỉ thị Công việc khẩn cấp bây giờ -