1
BN D 1 ỊCH CHƯƠNG
Sách NEGOTIATION eighth edition
Chương 1
Bn ch t c a Đàm phán
M c tiêu
1. Hi phán, các y u t chính c a quá trình phán và các lo i riêng bi ểu định nghĩa của đàm ế đàm đàm phán t.
2. Khám phá cách con ngườ i s d quụng đàm phán để n các tình hu ng ph thu c l n nhau h ph
thu c m c tiêu c a mình. ộc vào nhau để đạt đượ
3. Xem xét cách đàm phán phù hợ ới quan điể ộng hơn ản lý xung độp v m r v các quy trình qu t.
4. Có m t cái nhìn t ng quan v cách t c c a cu n sách này và n i dung các c a nó. ch hương củ
M c l ục Chương
1.1. M t vài l i v Phong cách và cách ti p c n c a cu n sách ế
1.2. Joe và Sue Carte
1.3. Các đặc điể ống đàm phánm ca mt tình hu
1.4. S thu c l n nhau ph
1.4.1. Các lo i ph thu c l n nhau n k t qu ảnh hưởng đế ế
1.4.2. Các l a ch n thay th t o ra s ph thu c l n nhau ế
1.5. S u ch nh l n nhau điề
1.5.1. S u ch nh l ng b đi ẫn nhau và nhượ
1.5.2. Hai tình hu ng khó x trong vi u ch nh l n nhau ệc điề
1.6. Xác nh n giá tr và t o giá tr
1.7. t Xung độ
1.7.1. Định nghĩa
1.7.2. M c t độ xung độ
1.7.3. L i ích và tác h i ca xung đột
1.7.4. Các y u t t tr nên d ho c khó qu n lý ế làm cho xung độ
1.8. Qu t hi u qu ản lý xung độ
1.9. T ng quan v n sách các chương trong cuố
Tóm tt Chương
"L đủ i là nó! Quá r i! Xe này ch t máy r Cha p m a chiế ồi!” ng Yang hét lên, đậ ạnh vào vô lăng và đóng c ếc
xe sedan Toysun 10 năm tu ếc xe đã từ ởi đội ca mình. Chi chi kh ng li, Chang s đến lp mun (mt
ln n c t t trong l p qu n trữa)! Chang đã không họ đó anh y không th b l bt k bui hc nào n a.
Nh ế n ra r ng cu n lúc ph i chiối cùng đã đế ải làm điều gì đó vớ c xe, v p rốn đã gặ t nhi u v vấn đề máy móc
trong ba tháng qua, Chang quy i Toysun l y m t chi t chi c xe hy v ng s ết định đổ ếc xe khác, m ế ch
đượ c anh đến khi t t nghi p. Sau gi h y b n khu mua sọc ngày hôm đó, anh ấ ắt xe đế m g t sần đó, nơi có mộ
gara s a ch a nhi d ng. Anh y h t gì v ng mình ều ô đã qua sử ầu như không biế ô và không nghĩ rằ
c n ph i bi t t t c ng anh y c n m t n di chuy giúp anh ế nh phương tiệ ển đáng tin cậy để ấy vượt
qua 18 tháng t i.
2
Mt công ty hàng không qu c t l n g n phá s n. N i lo b kh ng b , s ế xu t hi n c a m t s hãng hàng
không “giá rẻ” mớ ệu tăng cao đã khiếi chi phí nhiên li n hãng phi chu áp lc kinh tế ln. Công ty tìm
ki m 800 tri t vi c c t gi m i c t c t gi m th ba ế ệu đô la tiền lương phúc lợ ủa công đoàn phi công, đợ
trong hai năm, để trưởng đoàn đàm phán phi công từ thoát khi tình trng phá sn. B chi, công ty tìm cách
g p tr c ti p các quan c c a Hi i Phi công Hàng không công qu c t o lu n v vi ế ch p h đoàn ế đ th c
c t gi m. N ng b , p viên, th ếu các phi công không đồng ý nhượ chưa chắc các công đoàn khác tiế y,…
đồ s ng tình, và vic phá s u khó tránh khản là điề i.
Janet Jocelyn là b n cùng phòng. H chia s m m t phòng ng m t thành ph l hai ột căn hộ ớn, nơi cả
đều đang làm việc. Janet, mt kế toán, có mt công vic vng chc vi mt công ty tốt, nhưng cô ấy đã quyết
đị nh r n lúc quay l ng h lằng đã đế ại trườ ọc để y b A buằng MBA. Cô đã đăng ký chương trình MB i t i c a
Đạ i h c Big City hi p hện đang tham gia các lớ c. Jocelyn làm vi c cho m t công ty quảng cáo đang
trên đà phát triển nhanh chóng. Công vic ca cô không ch phi di chuyn nhiu mà còn cn nhiu thi gian
giao lưu v ấn đềi khách hàng. V khi Janet không trong lp hc bui ti, y c c ần căn hộ để đọ
nghiên c u ph ải yên tĩnh để hoàn thành công vic ca mình. Tuy nhiên, khi Jocelyn , y nói căn hộ
chuy n n tho i r t nhi u n v i và s bu i t i ho c tr v r t mu điệ , đưa bạ nhà ăn tố ẵn sàng đi chơi vào n
(và s n b u v i Jocelyn. ồn ào!). Janet đã chịu đủ phá bĩnh này và chuẩ đối đầ
Chính ph c a m t qu p kh ng ho c t o ra b i m t "cu u" ki ốc gia đang gặ ảng tài chính, đượ ộc đối đầ ểu
gi ếa t ng th ng m c bới đượ u l p pháp. Tại quan l ng th ng nh n m nh r ng thu ph ải được tăng để
tr cho các dch v hi n t i c a chính ph c bi t thu c i giàu nh t trong s nh ng ủ, đặ ế ủa 1 đến 2% ngườ
người đóng thuế. Ngượ ếm đa s trong cơ quan lậ ững ngườ chính đảc li, chi p pháp là nh i có ng ng h nhng
ngườ ế để i giàu có, nh t quy t yêu c u t ng th ng c t gi m chi tiêu c a chính ph thay th a, mế! Hơn nữ t
nhóm các nhà l ng ý nào lo s s ập pháp đã đưa ra “cam kết” công khai không đồ b t k đợt tăng thuế
m tit vi c trong cu c b u c ếp theo n u h ng b . N u cu c kh ng ho c gi i quy t trong ế nhượ ế ảng không đượ ế
mt vài ngày, m t ngày t n th c d s x y ra. ế tài chính đượ đoán
Ashley Johnson m t trong nh ng tân binh ch ng nh ất ất năm nay từ ột trường kinh doanh đượ m c xếp
h ng top 25. r t vu c cu c ph ng v n th hai v i m t công ty hàng tiêu dùng l i khi đượ ớn, công ty đã
mời cô đến thành ph đặt tr s t khách s n 4 sao n i ti ng th chính và đưa cô vào mộ ế ế gii v chất lượng cơ
s v t ch t và d ch v . Sau khi nh c do chuy n bay b ận phòng vào đêm hôm trướ ế chm tr, cô y th c d y lúc
6:45 để ăn sáng lúc 7:30 ủa công ty. Cô bướ sn sàng cho cuc gp vi nhà tuyn dng cp cao c c vào vòi hoa
sen và v u ch u ch t chút c nào trong vòi ặn núm điề ỉnh nước, và núm điề ỉnh rơi ra trên tay cô! Không có mộ nướ
hoa sen c ; ràng, nh i th u s a ch a vòi hoa sen, t t h d công ững ngườ đã bắt đ ết nước đâu đó,b
vi c. Ashley ho ng s cách nào cô y s i phó v i cu c kh ng ho ng này và trông có v khi nghĩ làm đố tươm
tt cho cu g p a cô y sau 45 phút n c ăn sáng củ a.
Nh ng s c này trông và nghe có v quen thu c ph i không u là nh? Đây đề ng ví d v nhđàm phán — ng
cuộc đàm phán s ễn ra, đang trong quá trình diễ ặc đã xảp di n ra, ho y ra trong quá kh và to ra h qu cho
hi n t i. t t c u d v các v ng l c chúng ta s i quy t trong su t cu n chúng đề ấn đề, độ gi ế
sách này.
3
Mọi người đàm phán mọ ạn đàm phán để ết định nơi ăn tối lúc. B quy i. Tr em đàm phán để quyết định
xem chương trình truyề ệp đàm phán đển hình nào. Các doanh nghi mua nguyên vt liu và bán sn phm ca
h . Các lu i quy t các khi u ki ật sư đàm phán để gi ế ế ện pháp lý trướ ảnh sát đàm phán vớc khi h ra tòa. C i bn
kh ng b i thoát con tin. Các qu m c a biên gi i c a h i t do. để gi ốc gia đàm phán để cho thương mạ
Đàm phán không p ỏi, nhân viên bán hàng hàng đầhi là mt quá trình ch dành riêng cho nhà ngoi giao gi u,
ho ng h nhi t tình cho m t cu c v ng hành lang có t u mà m u làm, ặc người ận độ chức; đó là điề ọi người đề
g c dù các v ng không k ch tính nh hòa bình ho c sáp nh p các ần như hàng ngày. Mặ ấn đề thườ như các hiệp đị
công ty l n, m ng chuy n l t công vi ọi người đều đàm phán; đôi khi mọi người đàm phán nhữ ớn như mộ c
mi, nh ng l n khác h ng chuy i nh rác. đàm phán nhữ ện tương đố như ai sẽ đổ
Các cu y ra m t s lý do: ng ý v cách chia s ho c phân chia m t ngu n l c h n ộc đàm phán xả (1) để đồ
chế , ch ng h c tiạn như đất đai, hoặ n b c, hoc th tời gian; (2) để o ra m i mà không bên nào ột cái gì đó mớ
có th t c; ho i quy t v ho c tranh ch p gi a các bên. i th mình làm đượ ặc (3) để gi ế ấn đề Đôi khi mọi ngườ t
b i h không nh n ra r ng h trong m t tình hu ng cách lại trong đàm phán b đang ống đàm phán. Bằ a
chọn các phương án khác ngoài đàm phán, họ không đạt đượ ục tiêu, đạt đượ th c m c nhng h cn
ho c qu n v m t cách suôn s n. M nh n ra s c n thi t c ấn đề như h mu ọi người cũng thể ế ủa đàm
phán nhưng thự năng đàm phán tố Sau khi đc hin kém vì h hiu sai quy trình và không có k t. c cun sách
này, chúng tôi hy v ng b n s chu n b k lưỡng để g đàm phán; hiể nhn ra các tình hun u cách thc hot
độ ế ng c t cách lủa đàm phán; biế p k ho ch, th c hi n và hoàn thành các cuộc đàm phán thành công; và quan
tr ng nh t là có th t t quối đa hóa kế ca b n.
1.1. M t vài l i v Phong cách và cách ti p c n c a cu n sách ế
Trướ điề c khi b u mắt đầ x quá trình xã h i phc t c gạp đượ i , chúng tôi cđàm phán n nói m t s u v
cách chúng ta s p c n ch u tiên chúng tôi s n g n v tiế đề y. Đầ định nghĩa ngắ đàm phán. Đàm phán
“mộ t hình th c ra quy c nhiết định trong đó hai ho u i vbên trao đổ i nhau trong n l c gi i quyết các li ích
đố i l p c a h a, chúng tôi sọ” (Pruitt, 1981, p. xi). Hơn nữ c n th n v cách chúng tôi s d ng thu t ng
trong cu i v i h u h t m i, ng nhau; tuy nhiên, chúng ốn sách này. Đố ế ọi ngườ m c c đàm phán nghĩa giố
tôi s khá khác bi t trong cách chúng tôi s d ng hai t . Chúng tôi s s ng thu t ng mô t các d mc c để
tình hu ng c nh tranh, th ng-thua, ch ng h c c giá c a m t món hàng t i bãi bán, ch i, ho ạn như mặ tr c
bãi d ng; chúng tôi s s d ng thu t ng c n các tình hu ng ng-xe đã qua sử đàm phán để đề ập đế th thng,
ch ng h ng tình huạn như nhữ ng x gảy ra khi các bên đang cố ng tìm ra m t gi i pháp chung th chp
nh n cho m t cu t ph c t p. ộc xung độ
Th hai, nhi i cho r ng tâm c c sều ngườ ằng “trọ ủa đàm phán” là quá trình cho và nhận đượ dụng để đạt được
th a thu n. Trong khi quá trình cho và nh n là c c k quan tr t quá trình xã họng, đàm phán là mộ i r t ph c
tp; nhi u trong s nh ng y ế ế u t quan tr ng nh nh hình mất đị t k t qu đàm phán không xy ra trong quá
trình đàm phán; chúng xả ắt đầu đàm phán, hoặc địy ra các bên btrưc khi nh hình bi cnh xung quanh cuc
đàm phán. Trong vài chương đầ ọi người đàm phán, u tiên ca cun sách, chúng ta s xem xét lý do ti sao m
b n ch t c t công c qu t các quá trình cho và nh n chính m ủa đàm phán như mộ để ản xung độ i
ngườ i áp d cụng để g c thắng đạt đượ a thu i, chúng ta sận. Trong các chương còn lạ xem xét nhi u khía
c nh s khác bi t trong các v n, nh i liên quan, quy trình h tuân theo b i c nh ấn đề bả ững ngườ
4
đàm phán xảy ra làm phong phú thêm s ph c t p c ng l l i m t cái nhìn ủa độ ực đàm phán. Chúng tôi sẽ tr
tổng quan đầy đủ hơn về cun sách cuối chương này.
Th ế ba, nh ng hi u bi t c a chúng tôi v đàm phán được rút ra t ba ngun. Đầu tiên là kinh nghim cá nhân
c a chúng tôi v ng phong phú các cu n ra hàng ngày ới cách nhà đàm phán số lượ ộc đàm phán diễ
trong cu c s ng c a chúng tôi và trong cu c s ng c a m i trên kh p th i. Ngu n th ọi ngườ ế gi hai là phương
tin truy n thông truy p chí Internet các cu ền hình, đài phát thanh, báo, tạ đưa tin về ộc đàm phán
th ế c t hàng ngày. Chúng tôi s s d ng các trích d n d t các phương tiệ ền thông đn truy làm ni
b t nh m chính, nh ng hi u bi t sâu s c và các ng d ng xuyên su t cu n sách. Cu i cùng, ngu n th ững điể ế
ba s phong phú c a các nghiên c u khoa h c h c th c hi n trên nhi u khía c nh c ội đã đượ ủa đàm
phán. Nghiên c c th c hi n trong g c kinh t , tâm lý h c, khoa hứu này đã đượ ần 60 năm trong các lĩnh vự ế c
chính tr , truy n thông, quan h ng, lu t, h i h c nhân ch ng h c. M i ngành h c ti p c lao độ ế ận đàm
phán m t cách khác nhau. Gi n ng ngôn v nh g ng mô t ống như câu chuyệ ững người đàn ông mù đang cố
mt con voi ch b ng cách ch m và c m nh n các b ph n khác nhau c a con v t, m i ngành khoa h c xã h
lý thuy nghiên c u các khái ni m v ng ết phương pháp riêng để đàm phán, mỗi ngành xu
nh n m nh m t s b ph n b qua nh ng b ph n ki n k t qu ng khác. Do đó, các sự ế đàm phán giố
nhau có th ng th i t nhi u khía c nh khác nhau. ng m t mình, m khía c nh u được xem xét đồ
1
Khi đứ i đề
rõ ràng nhưng ắt đầ ểu đượ ững độb gii hn; kết hp li, chúng ta b u hi c nh ng lc phong phú và phc tp ca
con v t tuy t v i y. Chúng tôi rút ra t t t c ng truy n th ng nghiên c u này trong cách ti p c nh ế ận đàm
phán c a chúng tôi. Khi chúng tôi c n ghi nh n tác gi c a m h c thuy t chính ho c t p h p các k t qu t ế ế
nghiên c u, chúng tôi s s d ng quy trình nghiên c u khoa h c xã h i tiêu chu trích d n tác ph m c ẩn để a
h n theo tên tác gi và ngày xu t b n tác ph m c a h trích d n cho tác ph trong văn bả ; đầy đủ ẩm đó có thể
đượ c tìm thy trong m c l c cu i cu n sách. Khi chúng tôi c n trích d n nhi u ngu n, ho c nh n xét bên l
giai tho t hi n trong phại, thông tin đó sẽ xu n chú thích i m cu ỗi chương.
Chúng tôi b i m t s ví d v các cu n t i quá kh ắt đầu chương này vớ ộc đàm phán tương lai, hi ứ. Để
nâng cao hi u bi t c c v n n t ng c phát tri n câu chuy n v m c p ế ủa người đọ ủa đàm phán, chúng tôi sẽ t
v ng Joe Sue Carter m n hình trong cu i c a h . Trong th i ngày ch ột ngày không đi ộc đờ ời đạ
nay, h ph i m t v i nh ng thách th c c a nhi u cu n nh s d ng ải đố ộc đàm phán lớ ỏ. Sau đó, chúng tôi s
câu chuy làm n i b t ba ch quan trện đó để đề ng:
1. Định nghĩa về đàm phán và các đặc trưng cơ bả ống đàm phán. n ca tình hu
2. S hi u bi t v , m i quan h ng khi n h c n ph ế s ph thu c l n nhau giữa con người và các nhóm thườ ế i
đàm phán.
3. Định nghĩa khám phá các đ xung độ ản xung đng lc ca t các quy trình qu t, s nn tng để
mọi ngườ ộc đàm pháni tiếp cn và qun lý các cu theo các cách khác nhau.
1.2. Joe và Sue Carte
Mt ngày b u s ng l . Sau b t câu h i v vi c ch ng, Joe, sắt đầ ớm, như thư ữa sáng, Sue Carter đ đi
đâu trong k ốn đăng ký mộ ến tham quan Đông Nam Á do hiệ nghca h. y mu t chuy p hi cu sinh
viên trường đạ ến tham quan có hưới hc ca y tài tr. Tuy nhiên, hai tun trong chuy ng dn viên vi rt
nhi i khác mà Joe h t không ph n. Anh y c n ph i tránh xa mều ngườ ầu như không biế ải là điều Joe nghĩ đế i
người, đám đông lịch trình, anh y mun thuê mt chiếc thuyn bum du ngon b bin New
5
England. m t v c s t s Gia đình Carters đã không (chưa) tranh cãi, nhưng rõ ràng h ấn đề th đây. Mộ
b n c a h i quy t nh ng v này b riêng. Tuy nhiên, c u làm đã giả ế ấn đề như thế ằng cách đi nghỉ hai đề
vi c toàn th ng ý r ng h s cùng nhau. ời gian, Joe và Sue đã đồ đi nghỉ
Hơn nữ ững đứ đi ca, h vn không chc liu nh a con tui teen ca h Tracy Ted ùng h hay
không. Tracy th c s n m t tr i th d c d ng c , còn Ted mu n nhà và làm công vi n trong muốn đế c vườ
khu ph th l y l i vóc dáng chu n b i bóng mua m t chi c xe tay ga b ng ti n ki để cho độ ế ếm được
c kh chi tr cho tr i hè và m t kủa mình. Joe và Sue không đủ năng ngh l n, ch n v ai s chưa nói đế ấn đề
để ế m n bắt đế n tr khi h đi vắng. Và Sue đã “được ghi nh n ph i chiản đố c xe tay ga, rõ ràng vì lý do an
toàn.
Khi Joe lái xe đi làm, anh y nghĩ về ấn đề v k ngh u khi n Joe b n tâm nhỉ. Điề ế ất dường như không
cách nào t qu t m t cách hi u qu . V i m t s th a hiốt để ản xung độ xung đột gia đình, họ th p
nhưng, vớ ỗi ngườ ệp đơn giản dường như không ràng. Vào i nhng m i mun ln này, mt s tha hi
nh ng th m khác, h s ng xu ho c thay phiên nhau phù h p v i vi c ch n nhà ời điể tung đồ điều đó có thể
hàng (Joe và Ted thích nhà hàng bít t t, Sue và Tracy thích món Trung Qu không khôn ế ốc hơn), nhưng có vẻ
ngoan trong trường hp này vì s n liên quan và th i gian ngh quan tr i v i h . Ngoài ra, vi c tung ti ọng đố
đồ ng xu có th khi m thến ai đó cả y nh k thua cu c, m t cu c tranh cãi th b u cuắt đầ i cùng
không ai th c s c m th y hài lòng.
Đi bộ qua bãi đậ ặp giám đố e. Joe người đứng đầ u xe, Joe g c mua hàng ca công ty anh, Ed Lain u nhóm
thi t k k thu t cho MicroWatt, m t nhà s n xu n nh . Ed nh c nh Joe r ng h ph i gi i quyế ế ất động cơ điệ ết
mt v do các kấn đề sư trong bộ phn ca Joe gây ra: các k sư liên hệ trc ti p v i các nhà cung c p thay ế
vì thông qua b ph n mua hàng c a MicroWatt. Joe bi t r ng b ph n mua hàng mu n t t c các c liên h ế vi
v i nhà cung c p ph i thông qua h t r ng các k ọ, nhưng anh ấy cũng biế của anh y rt cn thông tin k
thu t cho m t k vi c ch n v i b ph i th m l ục đích thiế ế đợi thông tin đế ận mua hàng đã làm mọ ch i
đáng kể ết quan điể ấn đề y và Joe nghĩ rằng hai ngườ. Ed Laine bi m ca Joe v v i h có th tìm ra cách nào
đó để ống để ấn đề này. Joe Ed đề ức đượ gii quyết nếu h thc s ngi xu bàn v v u nhn th c rng ban
lãnh đạ ấp trên mong đ ấn đềo c i các nhà qun cp trung gii quyết nhng khác bit gia h; nếu v y
“đượ ế c chuyn lên c n quấp trên” đế n lý c p cao, nó s khi n c hai trông t h i.
Ngay sau khi đế ận đượ ộc điệ ột nhân viên bán ô tô mà anh ta đã n bàn làm vic, Joe nh c mt cu n thoi t m
nói chuy n v m t chi c ô m i bán hàng h i Suemu n lái th không. Joe không ch c ch ế ới. Ngườ n
r ng Sue s a ch n c n m t chi c xe nh p kh u sang tr ng th thao, anh đi theo lự ủa mình; Joe đã chọ ế y
mong Sue nói r t không ti t ki m nhiên li u l m. Joe hài lòng v i l ngh m i nh t ằng quá đắ ế ời đề
nhân viên bán hàng đưa ra về nhưng nghĩ rằ ận đượ ột vài nhượ giá c ng anh ta vn có th nh c thêm m ng b t
anh ta, vì v y anh ta gi i thi u Sue có kh ng v vi c mua hàng, hy v ng r ng s kháng c s năng miễn cưỡ
gây áp l c nhân viên bán hàng gi m giá và làm cho th a thu n tr t kh chi n b nên “bấ ế ại”.
Ngay sau khi Joe cúp máy, chuông l trút s t v ng c a mình v i Joe v ại vang lên. Đó là Sue, gọi điện để th
mt s th t c t c v p cao. Sue c ại ngân hàng địa phương nơi làm việ ới tư cách là nhân viên cho vay cấ m
thy th t v ng khi làm vi c cho m c t ng hóa nhi u, ột ngân hàng “do gia đình điều hànhkhông đượ độ
6
quan liêu nhi ng nhu c u c a khách hàng ch i th t m t s ều và đáp m chạp. Các ngân hàng đố đã phê duyệ
lo i kho n vay nh nh trong vòng ba giất đị , trong khi ngân hàng ca Sue v n m t m t tu n. Sue v a m t hai
kho n vay l n m i s m ch p c a ngân hàng các th t c quan liêu m n ti ng ch ất đi khoả ền thưở
tr kho n vay l n s mang l t c khi nào y c g ng th o lu n tình hình v i ban qu n ại. Nhưng bấ cp
cao c a ngân hàng, u v p ph i s ph n kháng m t bài gi ng v t m quan tr ng c y đề ủa “các giá trị
truy n th a ngân hàng. ống” củ
H u h t th i gian bu i chi u c dành cho c h p l p k ho ế ủa Joe được cu ế ạch ngân sách MicroWatt hàng năm.
Joe ghét nh ng cu c g p g này. Nh i t b ph n và t ý c t gi m 30% s u c a m ững ngườ ận tài chính đế li i
người, và sau đó tấ ừng đểt c các nhà qun lý phi tranh lun không ng c gng khôi phc mt s tin cho d
án m i c a h c cách làm vi c v i r t nhi t s i mà anh không ọ. Joe đã học đượ ều người, trong đó m ngườ
thích l i làm ngh tài chính này l i nh i b cong con s kiêu ngắm, nhưng những ngườ ững ngườ ạo độc
đoán nh t có th tưởng tượng được. Anh y không th hi u t i sao nh u không thững người đứng đầ y nh ng
ngườ i này gây h n m i vại đế ức nào đố i n l c nghiên c u phát tri n ca nhóm k sư. Joe tự cho mình
một ngườ ợp lý, nhưng cách những người này hành đội h ng khiến anh cm thy mình phi vch ra ranh gii
và chi u v i nó ng nào nó còn di n ra. ến đấ ch
Vào bu i t c h p c y ban B o t n c a th n, cùng v i nh ng nhi m v ối, Sue Joe đã tham dự cu a tr
khác, đượ ối, vùng đ ập nước giao nhim v bo v các con su t ng c và khu bo tn thiên nhiên ca th trn.
Sue thành viên c y ban B o t ng m nh m vào vi c qu n b o v môi a ồn, Sue Joe đều tin tưở
trường hp lý. V vi c t ối nay liên quan đế ất độn yêu cu ca mt công ty phát trin b ng sn mun thoát
nướ c m t khu v m lực đầ y và chuyn m t con l ch nh vào một đường ng ng xây dầm để ng m t trung
tâm mua s m m i trong khu v c. T t c các d u cho th y trung tâm mua s m m i s thu hút vi đoán đề c
làm doanh thu đế ực này tăng đáng kn khu v ngân sách thuế ca th trn. Trung tâm mua sm mi s
thu hút nhi u ho ng m i không c n lái xe 15 d n trung ạt động kinh doanh hơn trong cộng đồ ọi ngườ ặm đế
tâm mua s m hi n t i th liên minh các nhà b o t lo ng ại, nhưng các đố ồn và doanh nhân địa phương i
r ng t i m i s gây t n h i trung tâm thành ph và gây h rung tâm thương m ại đáng kể cho khu thương m i
cho đấ ập nướ nhiên và đột ng c t ng vt hoang dã ca nó. Cuc tranh lun din ra trong ba gi, và cui cùng,
ủy ban đã đồ ục các phiên điềng ý tiếp t u trn vào tun sau.
Khi Joe Sue lái xe v nhà sau cu c h p h ng, h o lu n v nh ng vi c h ội đ th đã tham gia vào ngày
hôm đó. Mỗi cá nhân đều phn ánh rng cuc sng tht k l i th di n ra r t suôn s và nh ng đôi khi mọ
lúc khác m i th c t khác nhau h dường như quá phứ ạp. Khi đi ngủ sau đó, mỗi người đều nghĩ về cách đã
th p c n m t s tình hu ng trong ngày bi ng h t m i quan h h có th tiế ết ơn rằ đã mộ tho
lu ế n m i th ci m v với nhau. Nhưng họ n không bi t h s làm v i k ngh hođó. . . ặc xe tay ga đó.
1.3. Các đặc điể ống đàm phánm ca mt tình hu
Câu chuy n c a Joe Sue Carter nêu b t nhi u tình hu ng th x b ng . B t k ai trong đàm phán
chúng ta cũng có thể gp phi mt hoc nhiu tình hung này trong vài ngày ho c vài tu n. Như chúng ta đã
định nghĩa trước đó, ợi ích đốđàm phán mt quá trình mà hai hoc nhiu bên c gng gii quyết các l i lp
c a h ôi s ra ph n sau c m t trong nhi ọ. Do đó, như chúng t ch ủa chương y, đàm phán ều chế
mọi người th gii quy t. Các tình hu n có nh m gi ng nhau, ết xung độ ống đàm phán về bả ững đặc điể
cho đó là đàm phán hòa bình giữ ến tranh, đàm phán kinh doanh giữa ngườa các quc gia có chi i mua
7
ngườ i bán ho c giữa ngườ lao đội ng và qu n lý, ho c m t v c gi n c g ng tìm cách t khách đang tứ ắm nước
nóng trướ ững người đã viế đàm phán cho rằc mt cuc phng vn quan trng. Nh t nhiu v ng có mt s đặc
điể m chung cho t t c các tình hu ống đàm phán (xem Lewicki, 1992; Rubin và Brown, 1975):
1. hai ho c nhi u bên hai ho c nhi u nhân, nhóm ho c t c. M c m i th nghĩa ch ọi ngườ
“đàm phán” vớ như khi ai đó tranh luận trong đầ ảy để ọc, chơi i chính h u v vic dành bui chiu th b h
tennis hay đi xem bóng đá — chúng tôi coi đàm phán là mộ t quá trình các cá nhân, trong nhóm và gigi a a
các nhóm. Trong câu chuy n c i v c mua hàng nhân viên bán ô tô,
2
ủa Carter, Joe đàm phán vớ ợ, giám đố
còn Sue đàm phán vớ ững người chng, qun lý cp cao ti ngân hàng y ban Bo tn, cùng nh i khác. C
hai v n ph i m t v i m p t i v i b n tr v k ngh ải đố t cuộc đàm phán sắ ỉ. . . và xe tay ga đó.
2. xung độ nghĩa ột ngườt v nhu cu mong mun gia hai hoc nhiu bên nhng m i mun
không nh t thi t ph i nh i kia mu n các bên ph i tìm cách gi i quy t xu t. Joe ế ững ngườ ế ng độ
Sue ph i m t v i các cu k ngh , qu n lý con cái, ngân sách, ô tô, th t c c a công ty ải đố ộc đàm phán về
các thông l c c p gi y phép xây d ng và b o t n tài nguyên thiên nhiên, v.v. ộng đồng để
3. Các bên đàm phán bằ đàm phán bở nghĩ rằ đạt đượng ! Có ngh s l a ch n ĩa là, h i vì h ng h có th c mt
th a thu n t i chốt hơn bằng cách đàm phán, so vớ đơn giản là chp nhn nhng gì bên kia s t nguyn cho
h ho h n l n m t quá trình t nguy n. Chúng ta ng ta ng ặc để . Đàm phán phầ đàm phán chú nghĩ rằ
chúng ta th c i thi n k t qu c a mình, so v i vi c ch n ch p nh ế ệc không đàm phán hoặ đơn giả n
nh t chi i b i s l a ch n; hi m khi chúng ta c yêu ững gì bên kia đưa ra. Đó mộ ến lược được theo đuổ ế đượ
c u . Trên th c t ra, có nhi u tình hu ng có th đàm phán ế, như Kolb (2015) đã ch đàm phán, nhưng các bên
không nh p nh n (ho c t i) nh c m ận ra hội đàm phán, chấ ch ững gì đối phương đưa ra không th c.
Nhưng cũng nh đàm phán đàm phánng lúc phi nhng lúc không nên . Kinh nghim ca chúng tôi
h u h t các cá nhân trong n a cho r ng giá c ế ền văn hóa phương Tây không đàm phán đủ nghĩa là chúng t
ho c tình hu ng là không th và th m chí không b n vi c h i ho c ph n bác! đàm phán ận tâm đế
4. Khi chúng ta đàm phán, chúng ta mong đợ ột quá trình “cho nhận” nềi m n tng cho s hiu biết ca
chúng ta v t . Chúng ta hi v ng r ng c hai bên s s i ho c lo i b các tuyên b m u, yêu đàm phán ửa đổ đầ
c u ho i c a h . M hai bên có th tranh cãi gay g t v nh ng gì h n m i bên c đòi hỏ ặc dù lúc đầu c mu
thúc đẩy bên kia đi trướ ửa đổi quan điể ủa mình để đạt được cui cùng c hai bên s s m m c c mt tha
thu n. S di chuy n này th v trí c a h c g i m t s a hi p. Tuy nhiên, phía “giữa” các vị ọ, đượ th
các cu c s sáng t o có th không yêu c u th a hi phát minh ra ộc đàm phán thự ệp; thay vào đó, các bên có thể
mt gi ng các m c tiêu cải pháp đáp a tt c các bên. T t nhiên, n t cu ếu các bên KHÔNG coi đó m c
đàm phán ửa đổ ập trườ, thì h không nht thiết phi s i l ng ca mình tham gia vào vic cho nhn này
(xem H p 1.1).
HP 1.1 | Đăng nhập vào ca hàng New York Deli
"Đố i vi nh ng trong sai các b n c n m c c giá sandwich ca mình, chúng tôi s s ẵn lòng tăng giá để
th gi m giá cho các b n!"
5. Các bên thích đàm phá ận hơn tranh chấp công khai, để ếm ưu thến tìm kiếm tha thu mt bên chi
bên kia đầu hàng, vĩnh viễ ắt đứ ặc đưa tranh chấ lên quan th ền cao hơn n c t liên lc ho p ca h m quy
8
để gi i quyết. Đàm phán xả ốn đưa ra giả riêng mình đ ết xung độy ra khi các bên mu i pháp ca gii quy t, khi
không b quy t c ho c th t c thi t l p ho c nh nào v cách gi i quy t ho c khi h c đượ ế c đị ết xung độ
ch ch n b qua các quy tc đó. Các tổ c h thng phát minh ra các chính sách quy trình i quyđể gi ết
qu n các th t n chính sách tính phí n u c gi quá lâu. ục đó. Các thư việ ế băng video cho thuê đượ
Thông thư ọi ngường, m i ch vic np pht. Tuy nhiên, h th m phí n u h do đàm phán để gi ế
chính đáng cho lý do ộn băng video. Tương t ật sư đàm phán tr mu , các lu hoc bin h cho khách hàng ca
h , nh i mu m b o v m t dàn x p i c a h trong tay m phán ững ngườ ốn được đả ế đàm phán hơn là đặt cơ hộ th
và b i th thích i quy ẩm đoàn trong phòng xử án. Tương tự như vậy, các tòa án cũng có thể đàm phán để gi ết
v vi c tri , ti t ki m ti m b o m t kho n ti n ph b do quy nh v ệt để ế ền và đả tr ạt hơn là rủi ro để đơn tự ết đị
mt s u kho n pháp lý. Trong câu chuy n c điề ủa Carter, Joe theo đuổi đàm phán, thay để ết đị v quy nh
đi nghỉ đâu; ép nhân viên bán hàng gim giá xe, ch không phi tr theo giá niêm yết; và tranh lun vi
nhóm tài chính v ng c a vi c c t gi m ngân sách, thay ch p nh n chúng không th c m c. tác độ ch
Sue s d ng c g i th t c xem xét kho n vay c a ngân hàng, thay vì ch p nh n hi đàm phán để ắng thay đổ n
tr ếng và cô y làm việc để thay đổi k ho o t n ạch địa điể ắm đểm trung tâm mua s làm hài lòng c các nhà b
doanh nghi i khác quy nh ho nhìn b còn v xe tay ga thì ệp, thay để ngườ ết đị c đưa ra tòa. Nhưng
sao. . . ?
6. Đàm phán thành công liên quan đế ặc các đi n vic qun các (ví dyếu t h u hình : giá c ho u khon
th a thu n) gi i quyết các yế u t hình. Yếu t hình nh n thững động tâm lý bả nh
hưở ế ếng trc ti p ho c gián ti n các bên trong cu hán. Mếp đế ộc đàm p t s d v y u t hình (a) nhu
c i bên kia, ho c tránh thua bên kia; (b) nhu c u trông vầu “thắng”, đánh bạ “tốt”, “có năng lực” hoặc
“cứ ng r i vắn” đố i nh i b i diững ngườ ạn đạ n; (c) nhu c u b o v m t nguyên t c ho c ti n l quan tr ng
trong m t cu u t b o v danh ti ng c ộc đàm phán; (d) nhu cầ ra “công bằng” hoặc “danh dự” hoặc để ế a
một ngườ ốt đẹ ộc đàm phán kếi; hoc (e) nhu cu duy trì mi quan h t p vi bên kia sau khi cu t thúc, ch yếu
b ng cách duy trì lòng tin gi m s không ch c ch n (Saorin-Iborra, 2006). Y u t v ng b ế ô hình thườ t
ngu n t các giá tr và c xúc cá nhân. Các y u t vô hình có th ng to l n các quá trình m ế ảnh hưở ớn đế
k t qu b qua các y u t vô hình b i vì chúng ế đàm phán; hầu như không thể ế ảnh hưởng đến phán đoán của
chúng ta v u ng b n ho c phù h p trong vi c gi i quy t các v h u hình. Ví d điề ằng, đúng đắ ế ấn đề :
Joe có th không mu n làm Ed Laine t c gi n v v mua hàng vì anh y c n s h c a Ed trong các ấn đề tr
cuộc đàm phán ngân sách sắ i, nhưng Joe cũng không muố sư trong bộp t n các k phn ca anh y thy anh
y yế ếu th , nh i anh ững người mong đợ y h tr h. Vì v i vậy, đố i Joe, nh u vô hình quan trững điề ọng đang
duy trì m i quan h c a anh y v i Ed Laine và trông m nh m ng r i v i các k a anh và “cứ ắn” đố sư củ y.
Y u t hình tr thành m t v l u h nh ế ấn đề ớn trong đàm phán khi các nhà đàm phán không hiể đang
hưởng đế ết định như thế ộc đàm phán về ấn đền vic ra quy nào hoc khi h chi phi các cu v hu hình. Ví d,
xem H p 1.2 v nh ng v mà mong mu n chi n th ng có th t ấn đề ế ạo ra cho các nhà đàm phán.
HP 1.2 | Khi s thôi thúc giành chi n th ng l n át vi nh h p lý ế ệc đưa ra quyết đị
nh ng lúc ham mu n chi n th ng l n át logic. Các tác gi v ế Malhotra, Ku Murnighan đưa ra d
cu ế ế c chi n ti p qu n gi mua Guidant, mữa Johnson & Johnson (J&J) Boston Scientific để t nhà s n xu t
thi t b y t . M trong quá trình thu h i 23.000 y t o nh p tim ngh 27.000 b nh ế ế ặc Guidant đang đề
nhân khác đã cy máy t o nh p tim i ý ki n b a h c chi u th u gi n “hỏ ế ác củ ọ”, cuộ ến đấ ữa hai bên đã dẫn đế
9
mc giá cu i cùng là 27,2 t USD so v i u u c a J&J. Sau khi thu h i, c USD, cao hơn 1,8 tỷ giá đấ ban đầ
phi u c 23 USD xu ng 17 USD m t c phi u. T i v ế ủa Guidant đã gim t ế ạp chí Fortune sau đó đã gọ thương
mua l c cho là t i t hai t n nay", ch sau mua Time Warner khét ti ng ại y là "đượ th trước đế thương vụ ế
c a AOL.
Điều thúc đẩy các độ ẫn đế ết đị xác địng lc cnh tranh d n các quy nh ti? Các tác gi nh mt s yếu t
chính:
ệc đưa ra quyết địĐối th . Khi các bên cnh tranh gay gt vi nhau, h sn sàng dng vi nh hp lý.
ạn như trong mộ ộc đấÁp l c th i gian. Mt thi hn gi, hoc áp lc v thi gian chng h t cu u giá, th
đẩ y m i vào vi ng là tọi ngườ ệc đưa ra quyết định nhanh chóng (và thườ i t ).
đang theo dõi và đánh giá năng Ánh đèn sân khấu. Nếu khán gi din viên, anh ta có nhiu kh bo th lp
trườ để ng và tăng mức đầu tư chỉ có v ngoài m nh m và c ng r i vắn đố i khán gi (xem Chương 11).
ật sư, những người xu hướS hi n di n c a lu . ật Các tác gi ch ra rng các lu ng "thng" "thua"
trong các cu c chi n pháp lý, có th gây áp l c cho khách hàng c a h giành chi n th ng khi các l a ch ế để ế n
dàn x p ràng th xu t hi m này có th ph c t p b i cách các lu c tr n cho các ế ện. Quan điể ật đượ ti
d ch v c a h .
Các tác gi t s g i ý quan tr m ho c lo i b ng tiêu c c c a nh ng áp l c c nh đưa ra mộ ọng để gi tác độ
tranh này, nh n và h ằm đưa ra các quyết định đúng đắ ợp lý hơn.
Ngu n: Harvard Phng theo Malhotra, Deepak K., Ku, Gillian Murnighan, Keith J., “When Winning is Everything,”
Business Review, tháng 5 năm 2008, 78–86.
1.4. S thu c l n nhau ph
Mt trong nh m chính c a tình hu c các m c tiêu ững đặc điể ống đàm phán các bên cần nhau để đạt đượ
ho c k t qu mong mu n c a h . ph i h p v c m c tiêu c a riêng ế nghĩa là, họ phi ới nhau để đạt đượ
mình, ho c h làm vi c cùng nhau k t qu th c s t ng gì h th chn ế đạt đượ ốt hơn nh đạt được
b ng cách t mình làm vi c. Khi các bên ph thu c k t qu mong mu n c a riêng ộc vào nhau để giúp đạt đượ ế
mình, h . ph thu c l n nhau
H u h t các m i quan h a các bên có th c l p, ph thu c ho ế gi được đặc trưng theo một trong ba cách: đ c
ph thu c l n nhau. Các bên có th t ng nhu c u c a mình mà không c n s h c độc l p đáp ứ tr ủa người
khác; h có th i tách bi t, th p v i nh i khác. Các bên ph tương đố ơ và không hòa nhậ ững ngườ ph thu c i
d i khác cho nh ng gì h c n; b i vì h c n s , lòng nhân t ho c s h p tác cựa vào ngườ giúp đỡ ủa người
kia, nên bên ph thu c ph i p nh u ch nh theo nh ng b t ch t phong cách riêng c ch ận điề ững ý tưở a
nhà cung c , n u m t nhân viên hoàn toàn ph thu i s d ng v công vi c và ấp đó. Ví dụ ế ộc vào ngườ ụng lao độ
tiền lương, thì nhân viên đó s ệc theo hướ ức lương được đề phi làm công vi ng dn chp nhn m ngh
ho c không làm công vi n a Tuy nhiên, các bên i các m c tiêu ệc đó . ph thu c l n nhau được đặc trưng bở
đan xen ần nhau để ủa mình và do đó có kh năng ảnh hưở các bên c thc hin các mc tiêu c ng ln nhau.
Ví d , trong m t nhóm qu n lý d án, không m i nào có th hoàn thành m t d án ph c t p m t mình; ột ngườ
th thi h ng quá ng c ki n ạn thườ ắn và không có cá nhân nào có đủ k năng hoặ ế ức để hoàn thành nó. Để nhóm
hoàn thành m c tiêu c a mình, m i c n d a vào các thành viên khác trong nhóm d ỗi ngườ án để đóng góp
10
th thi gian, ki n ế c, ngu n l ng bực và đ hóa các n l c c a h . Lưu ý rằng các mc tiêu ph thuc ln
nhau không nghĩa tấ ọi người đề ững điềt c m u mun hoc cn nh u ging nhau. Các thành viên khác
nhau trong nhóm d án th c n nh ng th ph i làm vi hoàn thành khác nhau, nhưng họ ệc cùng nhau để
mc tiêu c a mình. S pha tr n gi a các m c tiêu h i t t này bi u th xung độ đặc điểm ca nhng mi
quan h ph thu c l n nhau. (Xem H m v s ph thu c l n nhau t m quan tr ng ộp 1.3 để biết quan điể
c a nh ng y u t hình t m i lý n i ti i di n cho các v ng viên chuyên nghi p trong ế ột đạ ếng, người đạ ận độ
các h ng a h .)ợp đồ đàm phán c
HP 1.3 | n c nh Vi
“Tôi đã đạ ận độ ư thế ỷ, lâu hơn mội din cho các v ng viên trong gn mt phn t k t s trong s h còn sng.
Trong su t th n các m i quan h sâu s quan h tình b i tác v i nhi u ời gian đó, tôi đã phát triể c ạn và đ
giám đốc điều hành tôi kinh doanh cùng. Chúng tôi đã thực hin hàng chc giao dch vi nhau trong
nhi u l i cùng, không khác m t cuều năm. Đã tranh chấp đấu tranh. Đã lúc hi ầm. Nhưng cuố c
hôn nhân, chúng tôi đã phía trước trưở đó bên nhau, cùng tiến v ng thành. Mi quan h được chia s
theo th i gian d n n n t ng c a s ng và tôn tr ng có giá tr vô cùng to l n. ẫn đế tin tưở
Nhưng sự tin tưởng đó ểu điề ện thương vụ chc chc cn phi có. Tôi hi u này khi tôi thc hi đu tiên ca
mình cách đây 23 năm. Tiền đề cơ b tôi đượ n trong toàn b s nghip ca tôi là kiến thc c làm vic vi
nh i gi ng nhau nhi u lững ngườ ần. Điều đó có nghĩa là tôi luôn suy nghĩ về ận mà tôi đang thự tha thu c hin
ngay bây gi nh ng th a thu a m t c u th cũng như về ận trong tương lai củ nào đó. nghĩa tôi xem
bên kia là m i tác ti i là k thù c n b ột đố ềm năng, không phả đánh bại.
N u không nh nh h u i tuy n . N u h không c m th y r ng h th ế ững người s độ , tôi đã không có nghề ế
ho ng lãi, chúng ta s không m t ngành công nghi p. Tôi th tin r ng m t c u th xạt độ ứng đáng
v i t c i ch m t n a c t n a còn l i ph thu c vào ừng xu anh ta đượ trả, nhưng đó mớ ủa phương trình. Mộ
vi s h u có tin r ng ông ta th ki c l i nhu n b ng cách th c hi n kho n thanh toán c người ch ếm đượ
đó hay không.
Đây không phả ỗi chúng ta đều quan tâm đếi màn trình din. Cui cùng chúng s hp tác. M n s thành
công và s c kh e c i kia. Tôi c n mu n th thao chuyên nghi p t n t i và phát tri n.c gi ủa ngườ ải đấu
khác nhau c n m t ngu n cung c p nh các c u th ng, nh t s có ch ng. M ổn đị chất lượ ững người th ất lượ i
bên có m cung c p cho bên kia. M i bên ph thu c vào bên kia. ột cái gì đó để
Trong b t k ngành nào ho ng kinh doanh l p l c th c hi n v i các bên gi ng nhau, luôn có s ạt độ ại đượ
cân b ng gi a vi y gi i h n cho b t k nào m b o r ng bên kia m ệc đẩ cuộc đàm phán cụ th đả i
quan h c a b n v i anh ta v n t n t i nguyên v n ph thu c l i ích c ẹn. Điều này không có nghĩa là b a
mình vào l i ích c a anh i ích lâu dài nh t c a b l i m t th ấy. Nhưng đôi khi l ạn là để đó trên bàn đàm
phán bi t n c m t l i có l i cho b n. , đặc ếu bên kia đã mắ
Không ai thích b l i d ụng. Chúng ta đều là con ngườ chúng ta đề năng mắi. Tt c u có kh c sai lm. Cho dù
mi bên nh n m n vi c chu n b ạnh đế như thế nào, không cách nào để xem xét mi yếu t trong mt
cuộc đàm phán. th ằng nh đã mắ nhng lúc trong quá trình mt bên nhn ra r c sai lm trong tính
toán ho c trong di n gi i th yêu c u s u kho ng ý ửa đổi điểm đó. th đôi khi các điề ản đã được đồ
nhưng bên kia sau đó nhậ ải làm điều đó. n thy sai lm yêu cu bn b qua cho anh ta. Bn không cn ph
B n th vào th n c n ph i t h ng tôi ph đưa anh ta ế. Nhưng bạ ỏi mình, đáng không? Nhữ ải đạt
11
được đây xứng đáng vớ ệu người nhng tôi s mt v vic li i này s n sàng làm vi c v i tôi trong
tương lai không? Trong hầ ết các trườ hơn nhiều h ng hp, mi quan h lâu dài giá tr u li ích ngn hn.
Đôi khi bên kia thể ết. Đôi khi ữu mà tôi đang giao d mc li mà không bi Tng qun hoc ch s h ch
mc l i l n trong tính toán c a mình ho c ph m ph i m t t lsơ suấ n, và tôi có th d dàng l i d ụng điều đó
và ch c n tóm l y anh ta.
Nhưng tôi thì không. Anh ấy cho tôi xem đường đạn ca mình, thay chém nó, tôi lùi li. Tôi thm chí
th ra l i c a anh y. B i vì n u tôi chèn ép anh y thì cu i cùng anh nh n ra. m c ch ế ấy cũng sẽ
tôi có th ng a thu n c t ch t m i quan h c a chúng tôi và r t có th , gi t luôn th th th đó, tôi cũng sẽ giế ế ế
b t k kh a thu c th sai l m c n anh ta ph i tr giá năng th ận nào trong tương lai. Hoặ ủa người đó khiế
b ng công vi c c ng h i khác th anh ta i khó i phó ủa mình, trong trườ ợp đó, ngườ thế ch ngườ đố hơn
nhi nh tr khi n i ti n nhi m c c d n d p." ều và có ý đị đũa tôi vì đã ế ngườ ủa anh ta đi làm công việ
Ngu n: Steinberg, Leigh, Winning with Integrity. New York, NY: Random House, 1998, 217 218.
1.4.1. Các lo i ph thu c l n k t qu n nhau ảnh hưởng đế ế
S ph thu c l n nhau v các m c tiêu c i c a tình hu ng mà h s nh ủa con ngườ c u trúc đàm phán, đị
hình m nh m các quy trình k t qu . Khi m c tiêu c a hai ho c nhi c k t n i v ế đàm phán ều người đượ ế i
nhau để ột ngườ đạt đượ ạn như chạy đua mà chỉ ột ngườ duy nht m i có th c mc tiêu chng h có m i chiến
th ng thì đây là mộ ạnh tranh, còn đượt tình hung c c gi là tình hung t ng b ng không ho c tình hu ng
phân chia, trong đó “các nhân liên kế ới nhau đế ối tương quan tiêu cự ệc đạt đượt v n mc m c gia vi c
mc tiêu c a h (Deutsch, 1962, trang 276). Các tình hu ng có t ng b ng không, ho c phân chia ọ” , cũng xuấ
hi g ng phân chia m t ngu n l c h n ch ho c khan hi m, ch ng h ng ện khi các bên đang cố ế ế ạn như một lượ
tin ho c m t kho ng th i gian c nh. m mà m c m c tiêu c a mình, vi đị ức độ ột người đạt đượ ệc đạt được
m ic tiêu c i kia s bủa ngườ chn l . Ngượ bên đượ ới nhau đểc li, khi các mc tiêu ca các c liên kết v vic
đạt đượ ột ngườ ững người khác đạt đượ ọ, thì đó là mộc mc tiêu ca m i giúp nh c mc tiêu ca h t tình hung
cùng l ng khác không tích h pi, còn được gi tình hung t hoc , trong đó mối tương quan thuận
gi ế ế a m c tiê c cu đạt đượ a c hai bên. N u m i là nhà soột ngườ n nh i viạc vĩ đại người kia là ngườ t l i
tuy t v i, h có th cùng nhau t o nên m t b n hit nh c k ch Broadway tuy t v i. Âm nh c và ngôn t v n có
th ế hay khi tách bi t vệt nhưng tuyệ i khi k t hp vi nhau. m m c mức độ ột người đạt đượ c tiêu c a
mình, các m c tiêu c i kia không nh t thi t b n trên th c t th . ủa ngườ ế ch ế được nâng cao đáng k
Chi c và chi n thu i m i lo i tình hu ng s c th o lu n k Xác nh n Giá ến lượ ế ật đi kèm v đượ hơn trong phần
tr và T o Giá tr s p t ới, và trong Chương 2 và 3.
1.4.2. Các l a ch n thay th t o ra s thu c l n nhau ế ph
Chúng tôi đã lưu ý ần đầ ph u ca phn này rng các bên chn làm vic cùng nhau vì kết qu kh thi s tt
hơn nhữ ệc cùng nhau. Do đó, việc đánh giá sựng th xy ra nếu h không làm vi ph thuc ln nhau
cũng phn ln da vào mong mun s dng các l a ch n thay th ế để làm vic cùng nhau. Roger Fisher,
William Ury và Bruce Patton (1991), trong cu n sách n i ti ng c a h ế Để nh c l ng ý: Th a thuận đượ ời Đồ n
Đàm phán không cần Nhượng b, nh n m nh r c b ng ý v ằng “việ ạn nên hay không nên đ điều đó
trong cu thu c hoàn toàn vào s c h p d n c a gi i pháp thay th t t nh t hi i v i bộc đàm phán phụ ế ện có đố n
”(tr. 105). Họ gi s thay th này BATNA (t vi t t t cế ế a s thay th t t nh t cho m t th a thu n ế đàm
phán) đề ằng các nhà đàm phán c xut r n hiu BATNA ca chính h BATNA ca bên kia. Giá tr
12
BATNA c a m n các th a thu n th trong c hi n t i. BATNA ột người luôn liên quan đế cu đàm phán
có th cung c p s c l p, ph thu c ho c ph thu c l n nhau v i khác. M t sinh viên còn m t tháng độ ới ngườ
n a là t t nghi i h c và ch có m t l i m i làm vi c v i m t nhi u so v i mong mu ệp đạ ức lương thấp hơn rấ n
c a mình s a ch n ch nh n l i m i làm vi c th t nghi p; ít có kh gây nh được l p ệc đó hoặ năng anh ta sẽ
hưởng để ều hơn so vớ ời đề ban đầ ời đề
công ty tr cho anh ta nhi i l ngh u. M
3
t sinh viên có hai l ngh có s
la ch n gi a hai m i quan h ph thu c l y không ch ẫn nhau trong tương lai; cô ấ có quy n l a ch n mà còn
có th s d ng t ng l ngh công vi c g ng c i thi n th a thu n b ng cách thao túng các nhà tuy ời đề ệc để n
d ng (yêu c u nhà tuy n d ng A c i thi n l i m i làm vi c a mình lên m c cao r ng c hơn B, v.v.). Hãy nhớ
mi s ph thu c l n nhau kh thi u m t s thay th đề ế; các nhà đàm phán luôn thể nói “không” và bỏ
đi, mặc phương án thay thế th không tt lm. Chúng ta s tho lun thêm v vai trò vic s dng
BATNAs trong các Chương 2, 3, 4 và 7.
1.5. S u ch nh l n nhau điề
Khi các bên ph thu c l n nhau, h ph i tìm cách gi i quy t nh ng khác bi t c a mình. C u có th ế hai bên đề
ảnh hưởng đế ết đị a bên kia, đồ ết địn kết qu và quy nh c ng thi kết qu và quy nh ca chính hth b nh
hưở ế
ng bi bên kia. S
4
đi u chnh l n nhau này ti p t c di n ra trong su t cuộc đàm phán khi cả hai bên đều
hành động để ảnh hưởng đế ằng đàm phán là một quá trình thay đổ
n bên kia.
5
Điều quan trng cn nhn ra r i
theo th i gian và s u ch nh l n nhau là m t trong nh ng nguyên nhân chính d n nh i x điề ẫn đế ững thay đổ y
ra trong m t cu . ộc đàm phán
6
Hãy tr l i công vi c c a Sue Carter trong ngân hàng c ng nh . Thay ti p t các kho n vay c ộng đồ ế ục để a
c phê duy t mu y m t các kho u ki ng, Sue ấy đượ ộn, có nghĩa là cô ấ ản vay và không đủ điề ện để được thưở
đang nghĩ đến vic ri khi ngân hàng nh nhn mt công vic vi Ngân hàng Intergalactic thành ph
bên c nh i qu n lý c a cô, Max, cho r ng Sue là m c cho v trí này và . Ngườ tương lai t ứng viên đáng mơ ướ
sẵn sàng đề ện đang cố ức lương củ ngh công vic cho cô. Max và Sue hi gng thiết lp m a Sue. Qung cáo
tuy n d ng công b m nh tranh". Sau khi nói chuy n v i ch ng, Joe, xem s u th ng kê ức lương "cạ li
v m bang, và xem xét kinh nghi m a cô v ức lương nhân viên cho vay ngân hàng ở trước đây củ ới tư cách là
nhân viên cho vay, Sue xác đ ức lương đó nh m dưới mc cô s không làm vic (70.000 USD) và hy vng
th nh c nhi ận đượ ều hơn đáng kể. Nhưng Ngân hàng Intergalactic có rấ ều ngườ ộp đơn xin t nhi i n
vi c và là m t nhà tuy n d ng r c trong khu v nh không công b m ất đáng mơ ư ực, Sue đã quyết đị ức lương
ti thi u có th chp nh c c a mình; cô nghi ng r ng ngân hàng s không tr nhi c c n thiận đượ ều hơn m ết
m c t i thi u c a s c ch p nh a, y bi t r ng s r nhanh chóng đượ ận. Hơn nữ ế ất khó để tăng mức
lương ế n u hóa ra 70.000 USD so vthấp hơn đáng k i nh ng Max s trả. Sue đã nghĩ đến vi c nêu mc
lương lý tưở ), nhưng cô nghi ngờ coi cô là ngường ca mình (80.000 USD rng Max s i quá táo bo hoc thô
l khi yêu c u quá nhi u. Max có th t i thuê cô, ho c ngay c khi h ng ý v m hình ch đồ ức lương, Max s
thành ng v i có ý th c th i ph ng giá tr c c a b n thân. ấn tượ Sue như một ngườ và năng lự
Chúng ta hãy xem xét k y ra ra quy nh v yêu c u m hơn những gì đang x đây. Sue đang đưa ết đị c lương
m ti đầu m t ph n d a trên s ền mà các nhân viên cho vay ngân hàng đượ ực, nhưng cũng c tr trong khu v
r t ph thu c vào cách cô y d ph n ng v i chi n thu a cô y. Sue nh n ra r ng đoán Max sẽ ế ật đàm phán củ
hành độ ảnh hưởng đến Max. Sue cũng nhậ ằng cách Max hành động ca y s n ra r ng vi y trong
tương lai sẽ ảnh hưở ởi ch hành độ nh hưởng đế ờ. Do đó, Sue đang b ng b ng ca y n anh y bây gi
13
đánh giá tác độ . Hơn y cũng biế đã ng gián tiếp ca hành vi này lên bn thân cô y na, cô t rng Max l
c nh giác v u này s xem xét b t k ới điề tuyên b nào c không ph i ủa Sue như mức lương bộ ch
mức lương cuối cùng. Đ chng lại quan điểm t đã b nm b này, Sue s c g ắng tìm cách nào đó để đưa ra
mức lương đề xuất cao hơn mứ ấy nhưng thấp hơn mức lương “mơ ước” củc ti thiu ca a y. Sue
đang lự ức lương ới suy nghĩ không chỉ ảnh hưởa chn trong s các yêu cu m m đầu v v cách chúng s ng
đế ế n Max còn v cách chúng s khi ng v nến Max hành độ ới Sue. Hơn a, n u y th c s nghĩ về nó,
Sue th ng r ng Max tin r ng y s nh c a mình tưởng tượ hành động theo cách này đưa ra quyết đị
d a trên ni m tin này.
Người đọ ọi ngườ chú ý đếc th t hi liu m i thc s n tt c các tng lp sc thái phc tp hay âm
mưu chi tiết như vậ ộc đàm phán củ ới ngườy v cu a h v i khác hay không. Câu tr l i r t th
"KHÔNG"! Th nh t, b i h c 1 quy nh nh ng gì h c s n không nghĩ xa hơn bướ ết đị th mu
th tr ế hai, n u h làm vy, h th b đóng băng vào ng thái không ho ng trong khi cạt độ g ng giải đáp
mi kh . Tuy nhiên, tham gia vào m giúp d ng cách kh thi mà các năng ức độ suy nghĩ này có th đoán nhữ
cuộc đàm phán thể hành độ , dướ ức điề din ra khi các bên ng i mt s hình th u chnh ln nhau, để hướng
ti th a thu n. u qu c n hi u cách m i s u ch u ch Nhà đàm phán hiệ ọi ngườ điề ỉnh điề nh lại cũng như
cách các cu xoay chuy n, d ng thái c a m i, ph n ng c i khác, ộc đàm phán thể ựa trên độ ột ngườ ủa ngườ
đố i sách c a m i, v.v. ột ngườ
v n c t t nh u ch nh l n nhau thành công d a trên gi nh r ng m i càng như chiế lượ ất để điề đị ột ngườ
nhi u thông tin v i kia thì càng t t. Tuy nhiên, kh u ki n c ch gây nh m l n ngườ năng quá nhiề ế th
(Beisecker, Walker Bart, 1989). d : gi s Sue bi các m ết ức lương trung bình cho các v trí thư ký,
giám sát và qu n lý cho các ngân hàng bang và khu v c c a cô y. T t c nh ng thông tin này có giúp Su
xác định được hành động ca cô y không, hay nó ch làm m i th nh m l n? Trên th c t , ngay c khi có t ế t
c thông tin b sung này, Sue có th v nh v m y s c tr , ngoài ẫn chưa đưa ra quyết đ ức lương đượ
con s t i thi u i m s không p nh n. Tình tr n hình cho nhi u cu dướ c y ch ạng này điể ộc đàm
phán. C nh gi i h n bên ngoài c a h cho m t th a thu n có th p nh c (m hai bên đều đã xác đị ch ận đượ c
độ đồ cao ho c th p mà h s n sàng ng ý nh con s), nhưng trong phạm vi đó, cả hai đều không xác đị ưu tiên
nên là bao nhiêu. Ho c h m t m i là m c t i thi u có th ch nghĩ về ức lương mong muốn, nhưng không phả
ch ế p nh c. Các n c i thông tin, cận đượ ần trao đổ g ng lắng tác độ n nhau gi i quy t v . Hấn đ ph i
hướ
ng ti m t gi n yêu cải pháp có tính đế u c a m i và hy vỗi ngườ ng t t quối ưu hóa kế cho c hai.
7
1.5.1. S u ch nh l n nhau và n ng b điề hượ
Các cu ng b u b ng nh ng tuyên b v các v trí m u. M t dàn x p ộc đàm phán thườ ắt đầ đầ ỗi bên nêu đề xu ế
ưa thích nhấ ận nó, nhưng không thự ời “đồt ca mình, hy vng rng bên kia s chp nh c s tin rng mt l ng
ý” đơn giả định nghĩa chính của chúng ta trong đàm phán là kn s đến t phía bên kia (hãy nh yếu t vng
cho-và-nh n). N i kia ch p nh n d u b o v ếu đề xuất không được ngườ dàng, các nhà đàm phán bắt đầ đề
xu xuất ban đầ phê bình đều ca h t c i tham gia lủa người khác. Ngườ i c a m i bên nghthường đề
nh i v t c a bên kia l i v i v trí c a chính h . Khi ững thay đổi đố ới đề xu cũng có những thay đổi đố
một bên đồng ý thay đổi v trí ca mình, mt s nhượng b c th c hi ng b h đã đượ ện (Pruitt, 1981). Nhượ n
chế ph m vi l a chn tr i pháp hoong đó giả c th a thu n s đạt đượ ột bên nhưc; khi m ng b, ph m vi
14
thương lượng (ph m vi th a thu n th gi a các th a thu n t i thi u th p nh c gi a hai ch ận đượ
bên) s b h n ch a. Ví d : Sue mu n nh n m m là 80.000 USD y gi ế hơn nữ ức lương khởi điể , nhưng m
yêu c u c a mình xu ng 75.000 USD i b t t c các l a ch n m trên 75.000 USD. , do đó loạ ức lương có thể
Trước khi đưa ra bấ ức lương dướt k nhượng b nào vi m i 75.000 USD, Sue th s mun thy mt vài
thi n chí t phía ngân hàn trong vi c i thi n m a mình. g c ức lương củ
1.5.2. Hai tình hu ng khó x trong vi u ch nh l n nhau ệc điề
Quy nh c s d ng b làm tín hi u cho bên kia c g c n hi ng b t bên kia ết đị ách ụng nhượ ắng đọ ệu nhượ
không ph i là nhi m v d c bi t là khi dàng, đặ các nhà đàm phán có ít sự tin tưở ng. Hai trong s nhng tình
hu ng khó x t t c i m nh b i Harold Kelley (1966), giúp gi các nhà đàm phán phải đ ặt, được xác đị i
thích t i sao l y. Tình hu u tiên, n ại như vậ ống đầ tình th ng nan c a s trung cế tiến thoái lưỡ th , liên quan đế
vi c ph i nói cho bên kia bi t bao nhiêu s (Nh ng cân nh c v m c c a nh ng tình hu ng khó ế tht. ặt đạo đứ
x này đượ ận trong Chương 5.) Mộ ặt, nói cho đối phương biếc tho lu t m t mi th v tình hung ca bn có
th t i dạo cơ hội cho người đó lợ ng b n. Mặt khác, không nói cho đối phương biết b t c điều gì v nhu c u
mong mu n c a b n th d n b t c. B n nên nói v i bên kia bao nhiêu s t? N u Sue nói v ẫn đế ế th ế i
Max r ng cô y s làm vi c v i m t là 70.000 USD u n b m c 80.000 USD ức lương ít nh nhưng m ắt đầu ,
thì r t th Max s thuê y v i giá 70.000 USD và phân b s n anh ta có th cho vào ti đã trả
mc khác trong ngân sách. T
8
uy nhiên, Sue đã không cho Max biết bt k thông tin nào v nguyn vng
lương củ đó Max sẽ ất khó khăn khi biế như thếa mình, khi r t nguyn vng ca Sue và mt li đề ngh nào s
đượ c cô y xem là h p d n. Anh ta th đưa ra lời đề ức lương của ngườ ngh da trên m i cu i cùng anh ta
thuê ho kh nh "chính sách ngân hàng" cho vi c tuy n d ng c kinh nghi m c a cô y, ch c ẳng đị ấp độ
ph n ng c a cô u gì s nói ti p theo. ấy để xác định điề ế
Tình hu ng khó x hai c a Kelley là th tình th ng nan v s ngế tiến thoái lưỡ tin tưở : Các nhà đàm phán nên
tin nh ng bên kia nói v i h m nào? N u b n tin t t c nh ức độ ế ững đối phương nói, thì người đó
th li d ng b n. Nếu bn không tin nh ng bên kia nói, thì b n s g p r t nhiều khó khăn trong việc đạt
đượ c th a thu n. B m nào phạn nên tin tưởng đối phương ức độ thu c vào nhi u yếu t , bao g danh m
tiếng c i x v i b n trong quá kh và hi u v nh ng áp l i vủa đối phương, cách h đố ực đố ới đối phương
trong hoàn c nh hi n t N u Max nói v i Sue r ng 65.000 USD là s n t c phép tr cho i. ế ti ối đa anh ta đượ
y cho v trí này không c n xin ch p thu Sue nên tin anh ta ận “từ văn phòng công ty Intergalactic”,
hay không? Như bạn có th thy, vi c chia s và làm rõ thông tin không d u nó t hi n. dàng như lần đầ xu
Vi ế c tìm ki m m t gi i pháp tối ưu thông qua các quy trình cung cấp thông tin và nhượng b được h tr rt
nhi u b i s ng và ni m tin r ng b i x trung th c công b ng. d , m t nghiên tin tưở ạn đang được đố
c u c ra rõ ràng r ng s trung th c c a c ủa Fleck, Volkema và Vaccari (2017) đã chỉ hai bên làm tăng mong
mu ln đàm phán i c a c hai và nâng cao kh c th a thu n c a h . Hai n l năng đạt đượ ực trong đàm phán
giúp t o ra s tin ng và ni m t d a trên nh n th c v k t qu và m d a trên nh n th tưở ềm tin như vậy ế t c
v quá trình. Nh n th c v k t qu th nh hình b ng cách qu i nh n xem k t qu ế được đị ản lý cách ngườ ế
được đề ức lương thấp hơn cho công việ tương đố xut. Nếu Max thuyết phc Sue rng m c i không quan
tr ting, v trí này ềm năng thăng tiế ền thưở ậu hĩnh, thì Sue thển cao chính sách ti ng rt h cm
thy tho p nh n m nâng cao nh n th c v s ng tin i mái hơn khi chấ ức lương thấp hơn. thể tin tưở độ
c y c a quy trình b ng cách truy n t i nh ng hình nh báo hi u s công b ng qua l ại trong các đề
15
xu xuất nhượ ột bên đưa ra mộng b (xem Hp 1.4). Khi m t s đề t b bên kia t chi bên kia không
đưa ra đề đàm phán. Khi xut nào, bên th nht th cm thy b đối x không phù hp th phá v
mọi người nhượng b, h tin tưở ốt hơn nhiề ột nhượng bên kia và qtrình s t u nếu m ng b được đáp lại.
Trên th c t , ni m tin r ng s ng b s x y ra trong các cu bi n. Trong ế nhượ ộc đàm phán dường như ph ế
các cu c h i th c gia n u h i s cho- - ảo đào tạo, chúng tôi đã hỏi các nhà đàm phán từ hơn 50 quố ế mong đợ
nh n x y ra trong các cu c a h ; t t c i. Mô hình cho-và- ộc đàm phán trong văn h đã nói h đều mong đợ
nh n này không ch là m m c n n thi cùng gi i quy t v trong h ột đặc đi ủa đàm phán; ó cũng là cầ ết để ế ấn đề u
h t các m i quan h ph thu c l n nhau.ế
9
S hài lòng v i m t cu nh nhi u b i quá ộc đàm phán được xác đị
trình đạt đượ ận cũng như vớ thu được mt tha thu i kết qu thc tế c. Loi b ho c th m chí c tình tìm cách
gi m bt s cho- -nh n này như mộ ến lược đàm phán vềt s chi lut pháp qu n lao động đã cố
gng
10
đứ làm t mch quá trình th phá hy c cho s ng và b t k kh sở tin tưở năng đạt
đượ ế c k t qu làm hài lòng l n nhau.
HP 1.4 | T m quan tr ng c a vi nh phù h p các nh n th ệc căn chỉ c
thông tin v nh n th c c t y u t quan tr án thành công. Khi được ủa đối tác đàm phán là mộ ế ọng để đàm ph
mong đợ đàm phán năng bên kia sẽi ca bn v mt kết qu da trên thông tin sai lch, kh không coi
tr ng b n. Ly ví d , câu chuy c k ện sau đây đượ cho m t trong các tác gi :
Khi k t thúc bu i ph ng v n xin vi c, nhà tuy n d ng h sinh viên MBA nhi t tình, "Và mế i ức lương khởi
điểm mà b m là bao nhiêu?" ạn đang tìm kiế
ng viên MBA tr l i, "Tôi mun b u vắt đầ i m USD m c vào gói phúc lức lương 150.000 ỗi năm, tùy thuộ i
c a b n."
Nhà tuy n d ng nói, "Chà, b n s nói gì v i gói k ngh năm tu n, 14 ngày ngh được tr o hi m y lương, bả
tế và nha khoa đầy đủ, công ty có qu hưu trí lên đến 50% lương củ ạn đượa bn, b c dùng mt chiếc ô
thuê m i t công ty t l n. . . s , m t chi hai năm mộ gi ếc Porsche màu đỏ?"
ng viên MBA ngi thng dy Ông h và nói, “Ồ! đang đùa ?"
“Tất nhiên,” nhà tuyể ụng nói. "Nhưng bạn đã bắt đần d u chuyn này mà."
1.6. Xác nh Giá tr và T o Giá tr n
Trước đó, chúng tôi đã xác định hai loi tình hung ph thuc ln nhau tng bng không tng khác
không. Các tình hu ng t ng b ng không, ho nh ng tình hu th m c phân chia ống trong đó chỉ t
ngườ ế ế i chi n th ng ho g c phặc trong đó các bên đang c ắng giành đượ n ho c mi ng l a mớn hơn củ t ngu n
tài nguyên c nh, ch ng h ng nguyên li u thô, ti n b c, th i gian nh ng th . đị ạn như một lượ tương tự
Ngượ c l i, các tình hu ng có t ng khác không, ho c tích hp ho c cùng có li là nh ng tình hu ng mà nhi u
ngườ i có th c mđạt đượ c tiêu và m a hục đích củ .
Cu trúc c a s ph thu c l nh hình các chi c và chi n thu d ng. ẫn nhau đị ến lượ ế ật mà các nhà đàm phán s
Trong các tình hu ng phân chia ng l giành chi n th ng trong cu c c nh tranh , các nhà đàm phán đ ực để ế
đánh bạ ặc để giành đượ . Đểi bên kia ho c phn ln nht trong các ngun lc c định h th đạt
đượ ế c nh ng m ng sục tiêu này, các nhà đàm phán thườ d ng các chi c và chiến lượ n thu t th ng-thua. Cách
tiếp cận đàm phán này — ột ngườ được gi là đàm phán phân chia chp nhn thc tế rng ch có th m i
chi n th ng, tùy theo tình hu i m t qu i chi n th ng. Mế ống và theo đuổ y trình hành động để tr thành ngườ ế c
16
đích củ ộc đàm phán là nghĩa làm bấ ết để đòi phần thưởng, đểa cu xác nh n giá tr t c điều cn thi
giành đượ đàm phán c phn ln nht có th (Lax và Sebenius, 1986). Mt ví d ca kiu này là vic mua mt
chi c ô tô ho c m t chi c t l d ng t i m t c a hàng bán ngoài sân. Chúng tôi sế ế ạnh đã qua s khám phá đầy
đủ ế chi c và chiến lượ n thu t c a đàm phán phân chia, ho c các quy trình xác nh n giá tr ị, trong Chương 2
mt s chi n thu n có th ế ật ít đạo đức hơ đi kèm với quá trình này trong Chương 5.
Ngượ c l i, trong các tình hu ng tích h dợp, các nhà đàm phán nên sử ng các chi c và chiến lượ ến lưc th ng-
th ế ng. Cách ti p cận đàm phán này — được g i đàm phán tích hợp c g ng tìm ra các gi cải pháp để
hai bên đề ốt và đạt đượ ục đích của đàm phán tạ nghĩa u th làm t c mc tiêu ca mình. M o ra giá tr
là, t t c c m c tiêu c a mình, b ng cách nh n di n thêm ngu n l c ho c tìm ra m cách đ các bên đạt đượ
nh chia s và ph i h d ng các ngu c hi n có. M t ví d c a kiững cách độc đáo để p s n l ểu đàm phán này
có th là lên k ho ch t i sao cho dâu, chú r , hài lòng và các v ế chức đám cướ hai bên gia đình vui vẻ
khách có kho ng th i gian tuy t v i. Chúng tôi s chi c và chi n thu khám phá đầy đủ ến lượ ế ật đàm phán tích
h p, t o ra giá tr trong Chương 3.
S thật đơn giả ấn đền thanh lch nếu chúng ta có th phân loi tt c các v đàm phán vào mt trong hai
lo ế i này và ch ra chi c và chiến lượ n thu t nào phù hp cho t ng v . ấn đề Th t không may, h u h t các cu ế c
đàm phán thực tế là s kết hp ca các quy trình tuyên bto ra giá tr. a vi c này là r t quan Ý nghĩa củ
trng:
1. Các nhà đàm phán phả năng nhậ ống đòi hỏ ận hơn:i có kh n ra các tình hu i nhiu cách tiếp c nhng tình
hu i chi c và chi n thu t phân chia ch y u, và nh ng tình hu i chi c và chiống đòi hỏ ến lượ ế ế ống đòi hỏ ến lượ ến
thu t tích h p. Nói chung, phân chia thích h p nh t khi th i gian và ngu n l c có h n, khi bên kia đàm phán
kh nh tranh khi không kh u h t các tình năng cạ năng tương tác với bên kia trong tương lai. Hầ ế
hu c ti p c n b ng m t chi c tích h p. ống khác nên đượ ế ến lượ
2. Các nhà đàm phán phả ến lượi linh hot trong s thoi mái s dng c hai cách tiếp cn chi c chính.
Các nhà đàm phán năng nhậ ến lượkhông ch phi kh n ra chi c nào phù hp nht mà còn phi kh
năng sử ạt như nhau. Không có cách duy nhất “tố ất”, “ưu tiên” dng c hai cách tiếp cn vi tính linh ho t nh
ho vi c l a ch n chi i ph i thích ng v i hoàn c nh, ặc “đúng đắn” để đàm phán; ến lược đàm phán đòi hỏ như
chúng tôi s n ti p theo, v a, n u h u h t các v giải thích đầy đủ hơn trong phầ ế xung đột. Hơn nữ ế ế ấn đề đàm
phán đề ị, thì người đàm phán phả năng sửu có yếu t xác nhn to ra giá tr i kh dng c hai cách tiếp
c n trong cùng m t cu c th o lu n.
3. Nhn th c c các nh hu ng thiên v c coi các v phân ủa người đàm phán v ống xu hướ vi ấn đề
chia/c nh tranh nhi i th c t . ều hơn so vớ ế Nhn th c chính xác b n ch t c a s ph thu c l n nhau gi a các
bên là r t quan t không may, h u h n th trọng để đàm phán thành công. Th ết các nhà đàm phán không nhậ c
chính xác nh ng tình hu ng này. M i mang theo hành trang cho m t cu kinh nghi ọi ngườ ộc đàm phán: m
trong quá kh , tính cách, tâm tr ng, gi nh v bên kia ni m tin v ng y u t y đị cách đàm phán. Nh ế
định hình đáng kể ọi ngườ cách m i nhìn nhn mt tình hung ph thuc ln nhau, và nhng nhn thc này có
ảnh hưở ộc đàm phán sau đó. Hơn nữ ứu đã chỉ ọi người xu hướng mnh m đến cu a, nghiên c ra rng m ng
có m t s thành ki h ng trong cách h nhìn nh ng ph thu c l n nhau. ến th ận và đánh giá các tình huố
11
Trong khi chúng ta th o lu n nhi u v nh ng thành ki n m quan tr ng ế này trong Chương 6, đi đây là thành
17
ki n y u coi các tình hu ng ph thu c l n nhau là tính phân chia ho c c c t . K t qu ế ch ế ạnh tranh hơn thự ế ế
là, hình thành m ng nh v t ng b th t xu hướ gi đị ấn đề đàm phán s ằng 0 hơn s d ng quá
m c các chi c phân chia i quy t v . K t qu l i giá tr không ến lượ để gi ế ấn đề ế là, các nhà đàm phán thường đ
xác nh n vào cu i cu a h vì h không nh i t o ra giá tr . ộc đàm phán củ ận ra cơ hộ
Xu hướng các nhà đàm phán xem thế ều hơn, thay tậ gii cnh tranh phân chia nhi n dng các quy
trình tích h p, t o ra giá tr , khi n nhi u cu c k t qu không t ng h p này ế ộc đàm phán đạt đượ ế ối ưu. Trườ
không nh t thi ph i x y ra. c n nh t, vi c ph i h p thành công các y u t ph thu c l n nhau ết ấp độ bả ế
có kh n s c m nh t ng h p m cho r ng t ng th l ng các b ph n c a nó năng dẫn đế , đó là quan niệ ớn hơn tổ
c ng l r t nhi u d v s c m nh t ng h p. Trong th i kinh doanh, nhi u liên doanh nghiên c u i. ế gi
phát tri c thi t k t p h p các chuyên gia t c ho ng v khác ển đượ ế ế để các ngành, lĩnh vự ặc định hướ ấn đề
nhau nh m t i m i c a h t qua nh ng gì m i công ty có th làm riêng l . Ví d ối đa hóa tiềm năng đổ ọ, vượ
r t nhi u công ngh m c y h c, truy n thông, máy tính, nh ng th . Ngành ới trong các lĩnh vự tương tự
công nghi c tiên phong b i các chuyên gia nghiên c u t ngành công nghi p th y tinh ệp cáp quang đượ
các chuyên gia s n xu ất dây và cáp điệ ững nhóm ngành mà trước đây ít có cuộn nh c trò chuyn hoc liên
h v i nhau. M ng l n thi t b công ngh y t m c tiên phong trong quan h i tác gi a các ột lượ ế ế ới đã đượ đố
nhà sinh h c và k ng tình hu ng này, s ph thu c l c t o ra gi a hai ho c nhi u sư. Trong nhữ ẫn nhau đượ
bên, và nh i t o ra các doanh nghi p này, nh ng thành công các k ững ngườ ững người đã áp dụ năng đàm phán
đượ c th o lu n trong cu o ra giá trốn sách này, đã nâng cao tiềm năng tạ thành công.
Giá tr th c t o ra theo nhi u cách, và tr ng tâm c a quá trình này n vi c khai thác s khác bi đượ m t
giữa các nhà đàm phán (Lax và Sebenius, 1986). Sự ữa các nhà đàm phán bao gồ khác bit chính gi m:
1. S khác bi t v m i quan tâm. Các nhà đàm phán ấn đề ộc đàm hiếm khi coi trng tt c các v trong mt cu
phán như nhau ột gói lương thưở ẵn sàng nhượ. Ví d, khi tho lun v m ng, mt công ty có th s ng b s tin
thưở ng k ng chết hơn tiền lương tiền thưở x u tiên, trong khi tiảy ra trong năm đầ n lương một
kho ng xuyên. M t công ty qu ng cáo có th khá tho i mái v i vi c ki m soát sáng t o m t thiản chi thườ ết
k t b o v quy n ki i v i v trí qu ng cáo. Tìm ki m s i quan ế, nhưng rấ ểm soát đố ế tương thích trong các mố
tâm khác nhau thườ óa để ải đáp câu đống là chìa kh gi v vic to ra giá tr.
2. S khác bi t trong nh nh v ận đ tương lai. M i khác nhau trong cách h giá tr c a mọi ngườ đánh giá về t
th gì đó hoặc giá tr trong tương lai củ ột món đồ ảnh đất đ ầy đó có phảa m . d, m m l i là mt vùng đất
ng c giá tr b o t n, m t v ki t b nhi m sâu b g n m t khu phát tri n nhà , ập nướ để ấn đề ểm soát lũ lụ
hay m m l y c xây d ng m t trung tâm mua s m? Cách các bên nhìn nh n hi n tột đầ ần được thoát nước để i
và nh ng gì có th c c t o ra ho tránh làm có th t i cho các bên xích l i g n nhau. ần đượ c ạo cơ hộ
3. S khác bi t v p nh n r i ro. kh năng chấ M i khác nhau v m r i ro h c m th y thoọi ngườ ức độ i
mái khi gi nh. M , thu nh ng ít r t c p v ng đị ột gia đình trẻ ập đơn ba con thể chịu đự ủi ro hơn m ch
thu nh p kép, g n v t công ty g p v v dòng ti n có th nh ít r r ng ho hưu. Mộ ấn đề gi đị ủi ro hơn khi mở t
độ ng so vi m t công ty có nhi u ti n m t.
4. S khác bi t v thời điểm ưa thích. Các nhà đàm phán thường có quan điể ời điểm khác nhau v th m. Mt
nhà đàm phán có thể ờ, trong khi ngườ mun nhn li nhun ngay bây gi i kia có th vui mng khi trì hoãn li
nhu nh t bên c n gi i quy t nhanh chóng, trong khi bên kia không cận để ận trong tương lai; m ế ần thay đổi
hi n tr ng. S khác bi t v th m hích có kh o ra giá tr trong m . Ví d , m i điể ưa t năng tạ t cuộc đàm phán t

Preview text:

BN DỊCH CHƯƠNG 1
Sách NEGOTIATION eighth edition Chương 1 Bn ch t c ấ ủa Đàm phán Mc tiêu
1. Hiểu định nghĩa của phán, các y đàm ếu t chính c ố ủa quá trình phán và các lo đàm
ại đàm phán riêng biệt.
2. Khám phá cách con người ử
s dụng đàm phán để quản lý các tình hu ng ố phụ thu c ộ lẫn nhau — họ ph ụ
thuộc vào nhau để đạt được m c tiêu c ụ a mình. ủ
3. Xem xét cách đàm phán phù hợp với quan điểm rộng hơn về các quy trình quản lý xung đột. 4. Có m t cái nhìn t ộ ng quan v ổ ề cách t
ổ chức của cu n sách này ố và n i dun ộ g các chương của nó.
Mc lục Chương 1.1. M t vài l
i v Phong cách và cách tiếp c n c
a cun sách 1.2. Joe và Sue Carte
1.3. Các đặc điểm ca mt tình huống đàm phán
1.4. S ph thu c l ộ ẫn nhau 1.4.1. Các loại ph thu ụ c l
ộ ẫn nhau ảnh hưởng đến kết quả 1.4.2. Các l a ch ự ọn thay thế tạo ra s ph ự thu ụ c l ộ ẫn nhau
1.5. S điều chnh ln nhau 1.5.1. S ự điều chỉnh l ng b ẫn nhau và nhượ ộ 1.5.2. Hai tình hu ng khó x ố ử trong vi u ch ệc điề ỉnh lẫn nhau 1.6. Xác nh n giá tr và t o giá tr 1.7. Xung đột 1.7.1. Định nghĩa 1.7.2. M c ứ độ xung đột
1.7.3. Lợi ích và tác hại của xung đột 1.7.4. Các yếu t ố t tr làm cho xung độ
ở nên dễ hoặc khó quản lý
1.8. Quản lý xung đột hiu qu 1.9. T ng quan v
các chương trong cuốn sách
Tóm tt Chương
"Lại là nó! Quá đủ rồi! Xe này chết máy rồi!” Chang Yang hét lên, đập mạnh vào vô lăng và đóng c a ử chiếc
xe sedan Toysun 10 năm tuổi của mình. Chiếc xe đã từ chối khởi động lại, và Chang sẽ đến lớp muộn (một
lần nữa)! Chang đã không h c
ọ tốt trong lớp quản trị đó và anh ấy không thể bỏ lỡ bất kỳ buổi học nào n a. ữ Nhận ra ằ
r ng cuối cùng đã đến lúc phải làm điều gì đó với chiếc xe, vốn đã gặ ấ
p r t nhiều vấn đề về máy móc
trong ba tháng qua, Chang quyết định i
đổ Toysun lấy một chiếc xe cũ khác, m t
ộ chiếc xe hy vọng sẽ chở
được anh đến khi tốt nghiệp. Sau giờ học ngày hôm đó, anh ấy b n khu mua s ắt xe đế
ắm gần đó, nơi có một số gara s a ử ch a
ữ và nhiều ô tô đã qua sử d ng. ụ
Anh ấy hầu như không biết gì về ô tô và không nghĩ rằng mình cần phải biết — tất cả nh ng
ữ gì anh ấy cần là một phương tiện di chuyển đáng tin cậy để giúp anh ấy vượt qua 18 tháng tới. 1
Một công ty hàng không quốc tế lớn gần phá sản. Nỗi lo bị khủng b , ố sự xuất hiện ủ c a một ố s hãng hàng
không “giá rẻ” mới và chi phí nhiên liệu tăng cao đã khiến hãng phải chịu áp lực kinh tế lớn. Công ty tìm kiếm 800 triệu đô
la từ việc cắt giảm tiền lương và phúc lợi của công đoàn phi công, đợt cắt giảm th ứ ba
trong hai năm, để thoát khỏi tình trạng phá sản. Bị trưởng đoàn đàm phán phi công từ chối, công ty tìm cách gặp tr c ti ự
ếp các quan chức của Hiệp h i Phi ộ công Hàng không công — đoàn qu c t
ố ế — để thảo luận về việc
cắt giảm. Nếu các phi công không đồng ý nhượng b ,
ộ chưa chắc các công đoàn khác — tiếp viên, thợ máy,…
— sẽ đồng tình, và việc phá sản là điều khó tránh khỏi.
Janet và Jocelyn là bạn cùng phòng. Họ chia sẻ một căn hộ m t
ộ phòng ngủ ở một thành phố lớn, nơi cả hai
đều đang làm việc. Janet, một kế toán, có một công việc vững chắc với một công ty tốt, nhưng cô ấy đã quyết
định rằng đã đến lúc quay lại trường học để lấy bằng MBA. Cô đã đăng ký chương trình MBA buổi tối của
Đại học Big City và hiện đang tham gia các lớp học. Jocelyn làm việc cho ộ
m t công ty quảng cáo và đang
trên đà phát triển nhanh chóng. Công việc của cô không chỉ phải di chuyển nhiều mà còn cần nhiều thời gian
giao lưu với khách hàng. Vấn đề là khi Janet không ở trong lớp học buổi tối, cô ấy cần căn hộ để c đọ và nghiên c u
ứ và phải yên tĩnh để hoàn thành công việc của mình. Tuy nhiên, khi Jocelyn ở căn , hộ cô ấy nói
chuyện điện thoại rất nhiều, đưa bạn bè về nhà ăn tối và sẵn sàng đi chơi vào buổi tối hoặc trở về rất muộn
(và ồn ào!). Janet đã chịu đủ s
ự phá bĩnh này và chuẩn bị đối đầu với Jocelyn. Chính ph ủ c a ủ m t
ộ quốc gia đang gặp kh n
ủ g hoảng tài chính, được tạo ra bởi một "cuộc đối đầu" kiểu cũ
giữa tổng thống mới được bầu lại và cơ quan lập pháp. Tổng thống ấ
nh n mạnh rằng thuế phải được tăng để trả cho các dịch ụ v ệ
hi n tại của chính phủ, đặc biệt là thuế của 1 đến 2% người giàu nhất trong s ố nh ng ữ
người đóng thuế. Ngược lại, chiếm đa số trong cơ quan lập pháp là ững ngườ nh
i có chính đảng ủng hộ những
người giàu có, nhất qu ế y t yêu ầ
c u tổng thống cắt giảm chi tiêu ủ
c a chính phủ để thay thế! Hơn a, nữ một
nhóm các nhà lập pháp đã đưa ra “cam kết” công khai là không đ ng ồ
ý bt k đợt tăng thuế nào và lo sợ sẽ
mất việc trong cuộc bầu cử tiếp theo nếu họ nhượng bộ. Nếu cuộc khủng hoảng không được giải quyết trong một vài ngày, m t ngày t ộ ận thế c d tài chính đượ ự đoán sẽ xảy ra. Ashley Johnson là m t
ộ trong những tân binh chất lượng nhất năm nay từ một trường kinh doanh được xếp
hạng top 25. Cô rất vui khi có được cu c ộ ph ng ỏ
vấn thứ hai với một công ty hàng tiêu dùng lớn, công ty đã
mời cô đến thành phố đặt tr
ụ sở chính và đưa cô vào một khách sạn 4 sao n i
ổ tiếng thế giới về chất lượng cơ
sở vật chất và dịch v . Sau khi nh ụ
ận phòng vào đêm hôm trước do chuyến bay bị chậm trễ, cô ấy th c d ứ ậy lúc
6:45 để sẵn sàng cho cuộc gặp ăn sáng lúc 7:30 với nhà tuyển dụng cấp cao của công ty. Cô bước vào vòi hoa sen và v u ch ặn núm điề
ỉnh nước, và núm điều chỉnh rơi ra trên ta t chút y cô! Không có mộ nước nào trong vòi
hoa sen cả; rõ ràng, những người thợ đã bắt đầu s a
ử chữa vòi hoa sen, tắt hết nước ở đâu đó, và bỏ dở công
việc. Ashley hoảng sợ khi nghĩ làm cách nào cô ấy sẽ i phó v đố ới cuộc kh ng ho ủ
ảng này và trông có vẻ tươm tất cho cuộc g ặp a cô ăn sáng củ ấy sau 45 phút nữa .
Những sự cố này trông và nghe có vẻ quen thuộc phải không u là nh ? Đây đề ữ ụ
ng ví d về đàm phán — những
cuộc đàm phán sắp diễn ra, đang trong quá trình diễn ra, ặ
ho c đã xảy ra trong quá khứ và tạo ra hệ quả cho
hiện tại. Và tất cả chúng đều là ví d
ụ về các vấn đề, và ng độ
lực mà chúng ta sẽ giải quyết trong suốt cuốn sách này. 2
Mọi người đàm phán mọi lúc. ạn B bè đàm phán để ết
quy định nơi ăn tối. Trẻ em đàm phán để quyết định
xem chương trình truyền hình nào. Các doanh nghiệp đàm phán để mua nguyên vật liệu và bán sản phẩm của h . Các lu ọ
ật sư đàm phán để giải quyết các khiếu kiện pháp lý trước khi họ ra tòa. Cảnh sát đàm phán với bọn kh ng ủ
bố để giải thoát con tin. Các quốc gia đàm phán để mở c a
ử biên giới của họ cho thương i mạ tự do.
Đàm phán không phải là một quá trình chỉ dành riêng cho nhà ngoại giao giỏi, nhân viên bán hàng hàng đầu, hoặc người ng h ủ ộ nhiệt tình cho m t ộ cu c v ộ
ận động hành lang có tổ chức; đó là điều mà m u ọi người đề làm,
gần như hàng ngày. Mặc dù các v
ấn đề thường không kịch tính như các hiệp định hòa bình hoặc sáp nhập các
công ty lớn, mọi người đều đàm phán; đôi khi mọi người đàm phán những chuyện lớn như một công việc mới, nh ng l ữ
ần khác họ đàm phán những chuyện tương đối nh ỏ như ai sẽ đổ rác.
Các cuộc đàm phán xảy ra vì một s ố lý do: (1) để ng đồ
ý về cách chia sẻ hoặc phân chia m t ộ nguồn l c ự hạn
chế, chẳng hạn như đất đai, hoặc tiền bạc, hoặc thời gian; (2) để tạo ra một cái gì đó i mớ mà không bên nào
có thể tự mình làm được; hoặc (3) để giải quyết vấn đề hoặc tranh chấp gi a cá ữ
c bên. Đôi khi mọi người thất
bại trong đàm phán bởi vì h
ọ không nhận ra rằng họ đang ở trong một tình huống đàm phán. Bằng cách lựa
chọn các phương án khác ngoài đàm phán, họ có thể không đạt được ục m
tiêu, đạt được những gì họ cần
hoặc quản lý vấn đề một cách suôn sẻ như họ muốn. Mọi người cũng có thể nhận ra s ự cần thiết của đàm
phán nhưng thực hiện kém vì họ hiểu sai quy trình và không có kỹ năng đàm phán tốt. Sau khi đọc cuốn sách này, chúng tôi hy v n
ọ g bạn sẽ chuẩn bị kỹ lưỡng để nhận ra các tình huống đàm phán; hiểu cách thức hoạt
động của đàm phán; biết cách lập ế
k hoạch, thực hiện và hoàn thành các cuộc đàm phán thành công; và quan trọng nhất là có thể t t qu ối đa hóa kế ả của bạn. 1.1. M t vài l
i v Phong cách và cách tiếp c n c
a cun sách
Trước khi bắt đầu mổ ẻ
x quá trình xã hội phức tạp được gọi là đàm phán, chúng tôi cần nói một số điều về
cách chúng ta sẽ tiếp cận chủ đề này. u
Đầ tiên chúng tôi sẽ định nghĩa ngắn gọn về đàm phán. Đàm phán là
“một hình thức ra quyết định trong đó hai hoặ ề
c nhi u bên trao đổi với nhau trong nỗ lực giải quyết các lợi ích
đối lập của họ” (Pruitt, 1981, p. xi). Hơn a, nữ chúng tôi ẽ s ẩ
c n thận về cách chúng tôi ử s dụng thuật ngữ trong cuốn sách i
này. Đố với hầu hết mọi người, m c
cđàm phán có nghĩa giống nhau; tuy nhiên, chúng
tôi sẽ khá khác biệt trong cách chúng tôi sử d n
ụ g hai từ. Chúng tôi sẽ sử d ng thu ụ
ật ngữ mc c để mô tả các
tình huống cạnh tranh, thắng-thua, chẳng hạn như mặc cả giá c a ủ m t
ộ món hàng tại bãi bán, chợ trời, hoặc bãi xe đã qua sử d ng; ụ chúng tôi sẽ sử d ng ụ
thuật ngữ đàm phán để đề cập đến các tình huống thắng-thắng, chẳng hạn như ng nhữ tình ố
hu ng xảy ra khi các bên đang cố gắng tìm ra m t
ộ giải pháp chung có thể chấp nhận cho m t cu ộ ộc xung đột ph c t ứ ạp.
Thứ hai, nhiều người cho rằng ng tâm “trọ
của đàm phán” là quá trình cho và nhận được sử dụng để đạt được
thỏa thuận. Trong khi quá trình cho và nhận là cực kỳ quan trọng, đàm phán là một quá trình xã hội rất phức tạp; nhiều trong s ố nh ng ữ
yếu tố quan trọng nhất định hình ộ m t ế
k t quả đàm phán không xảy ra trong quá
trình đàm phán; chúng xảy ra trước
khi các bên bắt đầu đàm phán, hoặc định hình bối cảnh xung quanh cuộc
đàm phán. Trong vài chương đầu tiên của cuốn sách, chúng ta sẽ xem xét lý do tại sao mọi người đàm phán,
bản chất của đàm phán như m t
ộ công cụ để quản lý xung t
độ và các quá trình cho và nhận chính mà mọi
người áp dụng để cố gắng đạt được thỏa thuận. Trong các chương còn i,
lạ chúng ta sẽ xem xét nhiều khía
cạnh mà sự khác biệt trong các vấn đề cơ bản, những người liên quan, quy trình h
ọ tuân theo và bối cảnh 3
đàm phán xảy ra làm phong phú thêm s ự ph c ứ tạp của ng độ
lực đàm phán. Chúng tôi sẽ trở lại một cái nhìn
tổng quan đầy đủ hơn về cuốn sách ở cuối chương này. Thứ ba, những hiểu ế bi t của chúng tôi ề
v đàm phán được rút ra từ ba nguồn. Đầu tiên là kinh nghiệm cá nhân c a
ủ chúng tôi với tư cách là nhà đàm phán và số lượng phong phú các cuộc đàm phán diễn ra hàng ngày trong cuộc s ng c ố
ủa chúng tôi và trong cuộc sống của mọi người trên khắp thế giới. Ngu n th ồ ứ hai là phương tiện truyền thông
— truyền hình, đài phát thanh, báo, p
tạ chí và Internet — đưa tin về các cuộc đàm phán
thực tế hàng ngày. Chúng tôi sẽ ử
s dụng các trích dẫn và ví dụ từ các phương tiện tru ề y n thông để làm nổi bật nhữn m g điể
chính, những hiểu biết sâu sắc và các ng ứ
dụng xuyên suốt cu n sách. ố Cuối cùng, nguồn thứ ba là sự phong phú c a ủ các nghiên c u
ứ khoa học xã hội đã được thực hiện trên nhiều khía cạnh của đàm
phán. Nghiên cứu này đã được th c
ự hiện trong gần 60 năm trong các lĩnh vực kinh tế, tâm lý học, khoa học
chính trị, truyền thông, quan hệ lao ng, độ luật, xã h i
ộ học và nhân chủng h c. ọ M i
ỗ ngành học tiếp cận đàm phán m t
ộ cách khác nhau. Giống như câu chuyện ng
ụ ngôn về những người đàn ông mù đang cố gắng mô tả
một con voi chỉ bằng cách chạm và cảm nhận các b ph ộ ận khác nhau c a con v ủ ật, m i ngành khoa h ỗ c xã ọ hộ
có lý thuyết và phương pháp riêng để nghiên cứu các khái niệm về đàm phán, và mỗi ngành có xu hướng nhấn mạnh m t ộ s ố b ộ phận và bỏ qua nh ng ữ
bộ phận khác. Do đó, các sự kiện và kết quả đàm phán giống
nhau có thể được xem xét n
đồ g thời từ nhiều khía cạnh khác nhau.1 Khi ng đứ
một mình, mỗi khía cạnh đều
rõ ràng nhưng bị giới hạn; kết hợp lạ ắt đầ i, chúng ta b ểu đượ u hi
c những động lực phong phú và phức tạp của
con vật tuyệt vời này. Chúng tôi rút ra t
ừ tất cả những truyền th ng ố nghiên c u
ứ này trong cách tiếp cận đàm phán c a
ủ chúng tôi. Khi chúng tôi cần ghi nhận tác giả của một học thuyết chính hoặc tập hợp các kết quả
nghiên cứu, chúng tôi sẽ sử d ng ụ
quy trình nghiên cứu khoa h c ọ xã h i
ộ tiêu chuẩn để trích dẫn tác phẩm của
họ trong văn bản theo tên tác giả và ngày xuất bản tác phẩm của họ; trích dẫn đầy đủ cho tác phẩm đó có thể
được tìm thấy trong mục lục ở cuối cuốn sách. Khi chúng tôi ầ
c n trích dẫn nhiều nguồn, hoặc nhận xét bên lề
giai thoại, thông tin đó sẽ xuất hiện trong phần chú thích ở cuối mỗi chương.
Chúng tôi bắt đầu chương này với m t ộ s
ố ví dụ về các cuộc đàm phán — tương lai, hiện tại và quá khứ. Để
nâng cao hiểu biết của người c
đọ về nền tảng của đàm phán, chúng tôi sẽ phát triển câu chuyện về một cặp vợ ch ng ồ
— Joe và Sue Carter — và một ngày không điển hình trong cuộc đời c a
ủ họ. Trong thời đại ngày nay, h ọ phải i
đố mặt với những thách thức của nhiều cuộc đàm phán lớn nhỏ. Sau đó, chúng tôi sẽ s ử dụng
câu chuyện đó để làm nổi bật ba ch ủ đề quan trọng:
1. Định nghĩa về đàm phán và các đặc trưng cơ bản của tình huống đàm phán. 2. S
ự hiểu biết về s ph thu c l ộ ẫn nhau, m i
ố quan hệ giữa con người và các nhóm thường khiến h c ọ ần phải đàm phán.
3. Định nghĩa và khám phá các động lực của xung đột và các quy trình quản lý xung đột, sẽ là nền tảng để
mọi người tiếp cận và quản lý các cuộc đàm phán theo các cách khác nhau. 1.2. Joe và Sue Carte
Một ngày bắt đầu sớm, như thường lệ. Sau bữa sáng, Sue Carter đặt câu h i
ỏ về việc cô và chồng, Joe, sẽ đi
đâu trong kỳ nghỉ hè của họ. Cô ấy muốn đăng ký một chuyến tham quan Đông Nam Á do hiệp hội cựu sinh
viên trường đại học của cô ấy tài trợ. Tuy nhiên, hai tuần trong chuyến tham quan có hướng dẫn viên với rất
nhiều người khác mà Joe hầu như không biết không phải là điều Joe nghĩ đến. Anh ấy cần phải tránh xa mọi
người, đám đông và lịch trình, và anh ấy muốn thuê một chiếc thuyền buồm và du ngoạn bờ biển New 4
England. Gia đình Carters đã không (chưa) tranh cãi, nhưng rõ ràng h ọ có m t ộ vấn đề th c s ự ự ở đây. Một số bạn bè c a ủ họ đã i giả quyết nh ng ữ
vấn đề như thế này bằng cách đi nghỉ riêng. Tuy nhiên, cả hai đều làm việc toàn th ng ý r
ời gian, Joe và Sue đã đồ ằng h s
ọ ẽ đi nghỉ cùng nhau.
Hơn nữa, họ vẫn không chắc liệu ữn
nh g đứa con tuổi teen của họ — Tracy và Ted — có đi cùng họ hay
không. Tracy thực sự muốn đến m t ộ trại thể d c ụ d ng ụ c , ụ còn Ted mu n
ố ở nhà và làm công việc vườn trong
khu phố để có thể lấy lại vóc dáng chuẩn bị cho đội bóng và mua một chiếc xe tay ga bằng tiền kiếm được của mình. Joe và kh Sue không đủ
ả năng chi trả cho trại hè và m t k ộ ỳ nghỉ lớn, chứ n
chưa nói đế vấn đề ai sẽ
để mắt đến bọn trẻ khi họ đi vắng. Và Sue đã “được ghi nhận” là phản đối chiếc xe tay ga, rõ ràng vì lý do an toàn.
Khi Joe lái xe đi làm, anh ấy nghĩ về ấn v
đề kỳ nghỉ. Điều khiến Joe bận tâm nhất là dường như không có
cách nào tốt để quản lý xung t độ m t
ộ cách hiệu quả. Với m t
ộ số xung đột gia đình, họ có thể thỏa hiệp
nhưng, với những gì ỗi m
người muốn lần này, một sự thỏa ệp hi
đơn giản dường như không rõ ràng. Vào nh ng th ữ m ời điể khác, h
ọ sẽ tung đồng xu hoặc thay phiên nhau — điều đó có thể phù hợp với việc chọn nhà
hàng (Joe và Ted thích nhà hàng bít tết, Sue và Tracy thích món Trung Quốc hơn), nhưng có vẻ không khôn
ngoan trong trường hợp này vì số tiền liên quan và thời gian nghỉ quan trọng đối với h . ọ Ngoài ra, việc tung
đồng xu có thể khiến ai đó m cả
thấy mình là kẻ thua cuộc, ộ
m t cuộc tranh cãi có thể bắt đầu và cuối cùng không ai thực s c ự ảm thấy hài lòng.
Đi bộ qua bãi đậu xe, Joe gặp giám đốc mua hàng của công ty anh, Ed Laine. Joe là người đứng đầu nhóm thiết kế k thu ỹ ật cho MicroWatt, m t nhà s ộ ản xu n nh ất động cơ điệ
ỏ. Ed nhắc nhở Joe rằng h ph ọ ải giải quyết
một vấn đề do các kỹ sư trong bộ phận của Joe gây ra: các k
ỹ sư liên hệ trực tiếp với các nhà cung cấp thay vì thông qua b
ộ phận mua hàng của MicroWatt. Joe biết rằng b ộ phận mua hàng mu n t ố
ất cả các việc liên hệ
với nhà cung cấp phải thông qua họ, nhưng anh ấy cũng t
biế rằng các kỹ sư của anh ấy rất cần thông tin kỹ
thuật cho mục đích thiết kế và việc chờ đợi thông tin đến với bộ phận mua hàng đã làm mọi thứ chậm lại
đáng kể. Ed Laine biết quan điểm của Joe về vấn đề này và Joe nghĩ rằng hai người họ có thể tìm ra cách nào
đó để giải quyết nếu họ thực sự ngồi xuống để bàn về vấn đề này. Joe và Ed đều nhận thức được rằng ban lãnh đạo ấp c
trên mong đợi các nhà quản lý cấp trung giải quyết những khác biệt giữa họ; nếu ấ v n đề này
“được chuyển lên cấp trên” đế ả
n qu n lý cấp cao, nó sẽ khiến cả hai trông tệ hại.
Ngay sau khi đến bàn làm việc, Joe nhận được một cuộc điện thoại từ ột
m nhân viên bán ô tô mà anh ta đã nói chuyện về m t
ộ chiếc ô tô mới. Người bán hàng hỏi Sue có muốn lái thử nó không. Joe không chắc chắn
rằng Sue sẽ đi theo lựa chọn của mình; Joe đã chọn một chiếc xe nhập khẩu sang trọng thể thao, và anh ấy
mong Sue nói rằng nó quá đắt và không tiết kiệm nhiên liệu lắm. Joe hài lòng với lời đề nghị mới nhất mà
nhân viên bán hàng đưa ra về giá cả nhưng nghĩ rằng anh ta vẫn có thể nhận được thêm một vài nhượng bộ từ
anh ta, vì vậy anh ta giới thiệu Sue có khả năng miễn cưỡng về việc mua hàng, hy v ng ọ rằng s ự kháng c ự sẽ
gây áp lực nhân viên bán hàng giảm giá và làm cho th a thu ỏ
ận trở nên “bất khả chiến bại”.
Ngay sau khi Joe cúp máy, chuông lại vang lên. Đó là Sue, gọi điện để trút sự thất vọng của mình với Joe về một s ố th ủ t c
ụ tại ngân hàng địa phương nơi cô làm việc với tư cách là nhân viên cho vay cấp cao. Sue cảm thấy thất v ng ọ
khi làm việc cho một ngân hàng “do gia đình điều hành” cũ không được tự ng độ hóa nhiều, 5
quan liêu nhiều và đáp ứng nhu cầu c a
ủ khách hàng chậm chạp. Các ngân hàng đ i
ố thủ đã phê duyệt m t ộ s ố
loại khoản vay nhất định trong vòng ba giờ, trong khi ngân hàng của Sue vẫn mất một tuần. Sue vừa mất hai
khoản vay lớn mới vì sự chậm chạp của ngân hàng và các thủ t c ụ quan liêu
— và mất đi khoản tiền ng thưở
mà khoản vay lớn sẽ mang lại. Nhưng bất cứ khi nào cô ấy cố gắng thảo luận tình hình với ban quản trị cấp cao c a
ủ ngân hàng, cô ấy đều vấp phải sự phản kháng và một bài giảng về tầm quan trọng của “các giá trị truyền th a ngân hàng. ống” củ Hầu hết thời gian bu i
ổ chiều của Joe được dành cho cuộc h p
ọ lập kế hoạch ngân sách MicroWatt hàng năm. Joe ghét những cu c
ộ gặp gỡ này. Những người t
ừ bộ phận tài chính đến và t
ự ý cắt giảm 30% số liệu của mọi
người, và sau đó tất cả các nhà quản lý phải tranh luận không ngừng để cố gắng khôi phục một số tiền cho dự án mới c a
ủ họ. Joe đã học được cách làm việc với rất nhiều người, trong đó có m t
ộ số người mà anh không
thích lắm, nhưng những người làm nghề tài chính này lại là những người bẻ cong con số kiêu ngạo và độc
đoán nhất có thể tưởng tượng được. Anh ấy không thể hiểu tại sao những người đứng đầu không thấy những
người này gây hại đến mức nào i
đố với nỗ lực nghiên cứu và phát ể
tri n của nhóm kỹ sư. Joe tự cho mình là
một người hợp lý, nhưng cách những người này hành động khiến anh cảm thấy mình phải vạch ra ranh giới và chi u v ến đấ
ới nó ch ng nào nó còn di ừ ễn ra.
Vào buổi tối, Sue và Joe đã tham dự cu c ộ h p ọ của Ủy ban Bảo t n ồ c a
ủ thị trấn, cùng với nh ng ữ nhiệm v ụ
khác, được giao nhiệm vụ bảo vệ các con suối, vùng đất ngập nước và khu bảo tồn thiên nhiên của thị trấn.
Sue là thành viên của Ủy ban Bảo tồn, Sue và Joe đều tin n
tưở g mạnh mẽ vào việc quản lý và bảo vệ môi
trường hợp lý. Vụ việc tối nay liên quan đến yêu cầu của một công ty phát triển bất động sản muốn thoát
nước ở một khu vực đầm lầy và chuyển một con lạch ỏ
nh vào một đường ống ngầm để xây dựng ộ m t trung
tâm mua sắm mới trong khu vực. Tất cả các dự đoán đều cho thấy trung tâm mua sắm mới sẽ thu hút việc
làm và doanh thu đến khu ực v
này và tăng đáng kể ngân sách thuế của thị trấn. Trung tâm mua sắm mới sẽ
thu hút nhiều hoạt động kinh doanh hơn trong cộng đồng và mọi người không cần lái xe 15 dặm đến trung
tâm mua sắm hiện tại, nhưng các i đố thủ
— liên minh các nhà bảo tồn và doanh nhân địa phương — lo ngại
rằng trung tâm thương mại mới sẽ gây t n
ổ hại đáng kể cho khu thương mại trung tâm thành phố và gây hại
cho đất ngập nước tự nhiên và động vật hoang dã của nó. Cuộc tranh luận diễn ra trong ba giờ, và cuối cùng,
ủy ban đã đồng ý tiếp tục các phiên điều trần vào tuần sau.
Khi Joe và Sue lái xe về nhà sau cu c ộ h p
ọ hội đồng, họ thảo luận về những việc họ đã tham gia vào ngày
hôm đó. Mỗi cá nhân đều phản ánh rằng cuộc sống thật kỳ lạ — đôi khi mọi thứ diễn ra rất suôn sẻ và nh n ữ g lúc khác m i ọ thứ dường như quá c
phứ tạp. Khi đi ngủ sau đó, mỗi người đều nghĩ về các h khác nhau họ đã có thể tiếp cận m t ộ s ố tình hu ng ố
trong ngày và biết ơn rằng họ đã có một mối quan hệ mà họ có thể thảo
luận mọi thứ cởi mở v v
ới nhau. Nhưng họ ẫn không biết họ sẽ làm g v ì ớ ỳ
i k nghỉ đó. . . hoặc xe tay ga đó.
1.3. Các đặc điểm ca mt tình huống đàm phán Câu chuyện c a
ủ Joe và Sue Carter nêu bật nhiều tình huống có thể xử lý bằng đàm phán. Bất kỳ ai trong
chúng ta cũng có thể gặp phải một hoặc nhiều tình huống này trong vài ngày hoặc vài tuần. Như chúng ta đã
định nghĩa trước đó, đàm phán là một quá trình mà hai hoặc nhiều bên cố gắng giải quyết các lợi ích đối lập c a
ủ họ. Do đó, như chúng tôi sẽ chỉ ra ở phần sau của chương này, đàm phán là m t
ộ trong nhiều cơ chế mà
mọi người có thể giải quyết xung t.
độ Các tình huống đàm phán về cơ bản có những đặc m điể giống nhau,
cho dù đó là đàm phán hòa bình giữa các quốc gia có ến chi
tranh, đàm phán kinh doanh giữa người mua và 6
người bán hoặc giữa người lao động ả và qu n lý, hoặc m t ộ vị khách đang t c ứ giận c
ố gắng tìm cách tắm nước
nóng trước một cuộc phỏng vấn quan trọng. Những người đã viết nhiều về đàm phán cho rằng có một số đặc điểm chung cho tấ ả
t c các tình huống đàm phán (xem Lewicki, 1992; Rubin và Brown, 1975):
1. Có hai hoặc nhiều bên — nghĩa là hai hoặc nhiều cá nhân, nhóm hoặc tổ chức. Mặc dù mọi người có thể
“đàm phán” với chính họ — như khi ai đó tranh luận trong đầu về việc dành buổi chiều thứ bảy để học, chơi
tennis hay đi xem bóng đá — chúng tôi coi đàm phán là một quá trình gia các cá nhân, trong nhóm và giữa
các nhóm.2 Trong câu chuyện của Carter, Joe đàm phán với vợ, giám đốc mua hàng và nhân viên bán ô tô,
còn Sue đàm phán với chồng, quản lý cấp cao tại ngân hàng và Ủy ban Bảo tồn, cùng ữn nh g người khác. Cả
hai vẫn phải đối mặt với một cuộc đàm phán sắp tới với b n tr ọ ẻ về kỳ ngh ỉ. . . và xe tay ga đó.
2. Có xung đột về nhu cầu và mong muốn giữa hai hoặc nhiều bên — nghĩa là những gì một người muốn
không nhất thiết phải là những gì người kia muốn
— và các bên phải tìm cách giải quyết xung đột. Joe và Sue phải i
đố mặt với các cuộc đàm phán về k
ỳ nghỉ, quản lý con cái, ngân sách, ô tô, thủ tục c a ủ công ty và
các thông lệ cộng đồng để cấp giấy phép xây d ng và b ự
ảo tồn tài nguyên thiên nhiên, v.v.
3. Các bên đàm phán bằng s la ch n
! Có nghĩa là, họ đàm phán bởi vì họ nghĩ rằng họ có thể đạt được một
thỏa thuận tốt hơn bằng cách đàm phán, so với chỉ đơn giản là chấp nhận những gì bên kia sẽ tự nguyện cho h
ọ hoặc để họ có. Đàm phán phần lớn là m t
ộ quá trình tự nguyện. Chúng ta đàm phán vì chúng ta nghĩ rằng
chúng ta có thể cải thiện kết quả c a
ủ mình, so với việc không đàm phán hoặc chỉ đơn giản là chấp nhận
những gì bên kia đưa ra. Đó là một chiến lược được theo i đuổ bởi s ự l a ự ch n; ọ
hiếm khi chúng ta được yêu cầu đàm phán. Trên th c
ự tế, như Kolb (2015) đã chỉ ra, có nhiều tình hu ng có ố
thể đàm phán, nhưng các bên
không nhận ra cơ hội đàm phán, chấp nhận (hoặc từ chối) những gì đối phương đưa ra mà không thắc mắc.
Nhưng cũng có những lúc phải đàm phán và những lúc không nên đàm phán. Kinh nghiệm của chúng tôi là
hầu hết các cá nhân trong nền văn hóa phương Tây không đàm phán đủ — nghĩa là chúng ta cho rằng giá cả
hoặc tình hu ng là không th ố
ể đàm phán và thậm chí không bận tâm đến việc h i ho ỏ ặc phản bác!
4. Khi chúng ta đàm phán, chúng ta mong đợi một quá trình “cho và nhận” là nền tảng cho sự hiểu biết của
chúng ta về từ đàm .
phán Chúng ta hi v ng ọ
rằng cả hai bên sẽ sửa i
đổ hoặc loại bỏ các tuyên b ố mở đầu, yêu cầu hoặc đòi hỏi c a ủ h . M ọ
ặc dù lúc đầu cả hai bên có thể tranh cãi gay gắt về nh n ữ g gì họ mu n ố — m i bên ỗ
thúc đẩy bên kia đi trước — cuối cùng cả hai bên sẽ sửa đổi quan điểm mở ủa c
mình để đạt được một thỏa
thuận. Sự di chuyển này có thể là về phía “giữa” các vị trí của họ, được gọi là m t
ộ sự thỏa hiệp. Tuy nhiên,
các cuộc đàm phán thực s sáng t ự
ạo có thể không yêu cầu thỏa hiệp; thay vào đó, các bên có thể phát minh ra một giải pháp đáp n
ứ g các mục tiêu của tt c các bên. Tất nhiên, nếu các bên KHÔNG coi đó là m t ộ cuộc
đàm phán, thì họ không nhất thiết phải ửa s
đổi lập trường của mình và tham gia vào việc cho và nhận này (xem Hộp 1.1).
HP 1.1 | Đăng nhập vào cửa hàng New York Deli
"Đối với những a itrong ố s các bạn ầ c n ặ
m c cả giá sandwich của mình, chúng tôi sẽ sẵn lòng tăng giá để có thể g ả i m giá cho các bạn!"
5. Các bên thích đàm phán và tìm kiếm thỏa thuận hơn là tranh chấp công khai, để một bên chiếm ưu thế và
bên kia đầu hàng, vĩnh viễn cắt đứt liên lạc ặc ho
đưa tranh chấp của họ lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn 7 để g ả
i i quyết. Đàm phán xảy ra khi các bên muốn đưa ra giải pháp của riêng mình để giải qu ết xung độ y t, khi không có b
ộ quy tắc hoặc thủ tục được thiết lập hoặc cố định nào về cách giải quyết xung t độ hoặc khi họ
chọn bỏ qua các quy tắc đó. Các tổ chức và hệ thống phát minh ra các chính sách và quy trình để giải quyết và quản lý các th
ủ tục đó. Các thư viện có chính sách tính phí nếu băng video cho thuê được giữ quá lâu.
Thông thường, mọi người chỉ việc nộp phạt. Tuy nhiên, họ có thể đàm phán để giảm phí nếu h ọ có lý do
chính đáng cho lý do trả muộn băng video. Tương tự, các luật sư đàm phán hoặc biện hộ cho khách hàng của h , nh ọ
ững người muốn được đảm bảo về m t dàn x ộ
ếp đàm phán hơn là đặt i cơ hộ c a h ủ ọ trong tay thẩm phán
và bồi thẩm đoàn trong phòng xử án. Tương tự như vậy, các tòa án cũng có thể thích đàm phán để giải quyết v vi
ụ ệc triệt để, tiết kiệm tiền và đảm bảo trả m t kho ộ
ản tiền phạt hơn là rủi ro để bị đơn tự do quyết định về một số u
điề khoản pháp lý. Trong câu chuyện của Carter, Joe theo đuổi đàm phán, thay vì để vợ ết quy định
đi nghỉ ở đâu; ép nhân viên bán hàng giảm giá xe, chứ không phải trả theo giá niêm yết; và tranh luận với
nhóm tài chính về tác động c a
ủ việc cắt giảm ngân sách, thay vì chỉ chấp nhận chúng mà không thắc mắc. Sue s ử d ng ụ
đàm phán để cố gắng tha i th y đổ t
ủ ục xem xét khoản vay của ngân hàng, thay vì chấp nhận hiện
trạng và cô ấy làm việc để thay đổi kế hoạch địa điểm trung tâm mua sắm để làm hài lòng cả các nhà bảo t n ồ
và doanh nghiệp, thay vì để người khác quyết định hoặc nhìn nó bị đưa ra tòa. Nhưng còn về xe tay ga thì sao. . . ?
6. Đàm phán thành công liên quan đến việc quản lý các yếu t hu hình (ví dụ: giá cả ặc ho các điều khoản thỏa thuận) và g ả
i i quyết các yếu t vô hình. Yếu tố vô hình là những động cơ tâm lý cơ bản có thể ảnh hưởng trực ế
ti p hoặc gián tiếp đến các bên trong cuộc đàm phán. ộ M t số ví dụ về ế y u t ố vô hình là (a) nhu
cầu “thắng”, đánh bại bên kia, hoặc tránh thua bên kia; (b) nhu cầu trông có vẻ “tốt”, “có năng lực” hoặc “cứng rắn” i
đố với những người mà bạn đại ệ di n; (c) nhu cầu bảo ệ v một nguyên tắc ặ ho c tiền lệ quan trọng
trong một cuộc đàm phán; và (d) nhu u
cầ tỏ ra “công bằng” hoặc “danh dự” hoặc để bảo vệ danh tiếng của
một người; hoặc (e) nhu cầu duy trì mối quan hệ ốt
t đẹp với bên kia sau khi cuộc đàm phán kết thúc, chủ yếu
bằng cách duy trì lòng tin và giảm sự không chắc chắn (Saorin-Iborra, 2006). Yếu t ố vô hình thường bắt
nguồn từ các giá trị và cảm xúc cá nhân. Các yếu tố vô hình có thể có ảnh hưởng to lớn đến các quá trình và
kết quả đàm phán; hầu như không thể b
ỏ qua các yếu tố vô hình bởi vì chúng ảnh hưởng đến phán đoán của chúng ta về u
điề gì là công bằng, đúng đắn hoặc phù hợp trong việc giải quyết các vấn đề hữu hình. Ví dụ:
Joe có thể không muốn làm Ed Laine t c
ứ giận về vấn đề mua hàng vì anh ấy cần s ự hỗ trợ c a ủ Ed trong các
cuộc đàm phán ngân sách sắp tới, nhưng Joe cũng không muốn các kỹ sư trong bộ phận của anh ấy thấy anh
ấy yếu thế, những người mong đợ ấ
i anh y hỗ trợ họ. Vì vậy, đối với Joe, nh u vô ững điề hình quan trọng đang duy trì m i quan h ố ệ c a anh ủ
ấy với Ed Laine và trông mạnh mẽ và “cứng r i v ắn” đố ới các k ỹ a anh sư củ ấy. Yếu t
ố vô hình trở thành m t
ộ vấn đề lớn trong đàm phán khi các nhà đàm phán không hiểu họ đang ảnh
hưởng đến việc ra quyết định như thế nào hoặc khi họ chi phối các cuộc đàm phán về vấn đề hữu hình. Ví dụ, xem H p 1.2 v ộ ề nh ng v ữ mà mong mu ấn đề n chi ố
ến thắng có thể tạo ra cho các nhà đàm phán.
HP 1.2 | Khi sự thôi thúc giành chiến thắng lấn át việc đưa ra quyết định hợp lý Có nh ng ữ lúc ham mu n
ố chiến thắng lấn át logic. Các tác giả Malhotra, Ku và Murnighan đưa ra ví dụ về
cuộc chiến tiếp quản giữa Johnson & Johnson (J&J) và Boston Scientific để mua Guidant, một nhà ả s n xuất
thiết bị y tế. Mặc dù Guidant đang trong quá trình thu h i
ồ 23.000 máy tạo nhịp tim và đề nghị 27.000 bệnh
nhân khác đã cấy máy tạo nhịp tim “h i
ỏ ý kiến bác sĩ của họ”, cuộc chiến đấu thầu giữa hai bên đã dẫn đến 8 mức giá cu i
ố cùng là 27,2 tỷ USD, cao hơn 1,8 tỷ USD so với giá đấu ban đầu c a
ủ J&J. Sau khi thu hồi, c ổ
phiếu của Guidant đã giảm từ 23 USD xu ng 17 USD m ố ột c phi ổ
ếu. Tạp chí Fortune sau đó đã gọi thương vụ
mua lại này là "được cho là t i ồ tệ th
ứ hai từ trước đến nay", chỉ sau thương vụ mua Time Warner khét tiếng c a ủ AOL.
Điều gì thúc đẩy các động lực cạnh tranh dẫn đến các qu ết
y định tồi? Các tác giả xác định một số yếu tố chính:
Đối th. Khi các bên cạnh tranh gay gắt với nhau, họ sẵn sàng dừng việc đưa ra quyết định hợp lý. • Áp lc th i
gian. Một thời hạn giả, hoặc áp lực về thời gian chẳng hạn như trong một cuộc đấu giá, có thể đẩy mọi người vào vi ng là t
ệc đưa ra quyết định nhanh chóng (và thườ ồi tệ).
Ánh đèn sân khấu. Nếu khán giả đang theo dõi và đánh giá diễn viên, anh ta có nhiều khả năng bảo thủ lập
trường và tăng mức đầu tư chỉ để có vẻ ngoài mạnh mẽ và cứng rắn đối với khán giả (xem Chương 11).
• S hin din c a
luật sư. Các tác giả chỉ ra rằng các luật sư, những người có xu hướng "thắng" và "thua" trong các cu c chi ộ
ến pháp lý, có thể gây áp l c cho ự khách hàng c a
ủ họ để giành chiến thắng khi các l a ch ự ọn
dàn xếp rõ ràng có thể xuất hiện. Quan điểm này có thể ph c
ứ tạp bởi cách các luật sư được trả tiền cho các dịch v c ụ a h ủ . ọ
Các tác giả đưa ra một s
ố gợi ý quan trọng để giảm hoặc loại bỏ tác động tiêu cực của những áp lực cạnh
tranh này, nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn và hợp lý hơn.
Ngun: Phỏng theo Malhotra, Deepak K., Ku, Gil ian và Murnighan, Keith J., “When Winning is Everything,” Harvard
Business Review, tháng 5 năm 2008, 78–86.
1.4. S ph thu c l ộ ẫn nhau
Một trong những đặc điểm chính c a
ủ tình huống đàm phán là các bên cần nhau để đạt được các mục tiêu
hoặc kết quả mong muốn c a
ủ họ. Có nghĩa là, họ phi phối hợp với nhau để đạt được m c ụ tiêu của riêng
mình, hoặc họ chn làm việc cùng nhau vì kết quả có thể đạt được sẽ tốt hơn nh ng ữ
gì họ có thể đạt được bằng cách t
ự mình làm việc. Khi các bên ph thu ụ
ộc vào nhau để giúp đạt được kết quả mong mu n ố của riêng mình, họ ph thu c l n nhau . Hầu hết các m i quan ố
hệ giữa các bên có thể được đặc trưng theo một trong ba cách: đ c l ộ ập, phụ thu c ho ộ ặc ph
ụ thuộc lẫn nhau. Các bên độc l p
có thể tự đáp n
ứ g nhu cầu của mình mà không cần s ự hỗ trợ của người khác; h
ọ có thể tương đối tách biệt, thờ ơ và không hòa nhập với những người khác. Các bên ph thu c phải
dựa vào người khác cho những gì h ọ cần; bởi vì h
ọ cần sự giúp đỡ, lòng nhân từ hoặc s ự hợp tác của người kia, nên bên ph
ụ thuộc phải chấp nhận và u
điề chỉnh theo những ý tưởng bất chợt và phong cách riêng của nhà cung cấp đó. Ví , dụ nếu m t
ộ nhân viên hoàn toàn ph
ụ thuộc vào người sử dụng lao động về công việc và
tiền lương, thì nhân viên đó sẽ phải làm công việc theo hướng dẫn và chấp nhận ức m lương được đề nghị
hoặc không làm công việc
đó nữa. Tuy nhiên, các bên ph thuc l n
nhau được đặc trưng bởi các mục tiêu đan xen — các bên ần c
nhau để thực hiện các mục tiêu ủa c
mình và do đó có khả năng ảnh hưởng lẫn nhau. Ví dụ, trong m t
ộ nhóm quản lý dự án, không một người nào có thể hoàn thành một d ự án ph c t ứ ạp một mình;
thời hạn thường quá ngắn và không có cá nhân nào có đủ kỹ năng hoặc kiến thức để hoàn thành nó. Để nhóm hoàn thành m c ụ tiêu c a
ủ mình, mỗi người cần dựa vào các thành viên khác trong nhóm dự án để đóng góp 9
thời gian, kiến thức, nguồn lực và đ ng ồ
bộ hóa các nỗ lực của họ. Lưu ý rằng có các mục tiêu phụ thuộc lẫn
nhau không có nghĩa là tất cả mọi người đều muốn hoặc cần những điều giống nhau. Các thành viên khác nhau trong nhóm d
ự án có thể cần những thứ khác nhau, nhưng h
ọ phải làm việc cùng nhau để hoàn thành mục tiêu c a ủ mình. S ự pha trộn gi a ữ các mục tiêu h i ộ tụ và xung đ t
ộ này biểu thị đặc điểm của những mối quan hệ ph ụ thu c
ộ lẫn nhau. (Xem Hộp 1.3 để biết quan m điể về s ự ph
ụ thuộc lẫn nhau và tầm quan trọng c a
ủ những yếu tố vô hình t ừ một đại lý n i
ổ tiếng, người đại diện cho các vận động viên chuyên nghiệp trong
các hợp đồng đàm phán c a h ủ .) ọ
HP 1.3 | Viễn cảnh
“Tôi đã đại diện cho các ận v
động viên trong gần một phần tư thế kỷ, lâu hơn một số trong số họ còn sống. Trong su t th ố
ời gian đó, tôi đã phát triển các mối quan hệ sâu sắc quan —
hệ tình bạn và đ i tác ố — với nhiều
giám đốc điều hành mà tôi kinh doanh cùng. Chúng tôi đã thực hiện hàng chục giao dịch với nhau trong
nhiều năm. Đã có tranh chấp và đấu tranh. Đã có lúc hiểu lầm. Nhưng cu i
ố cùng, không khác gì một cuộc
hôn nhân, chúng tôi đã ở bên nhau, cùng tiến về phía trước và trưởng thành. Mối quan hệ được chia sẻ đó theo thời gian d n n ẫn đế
ền tảng của sự tin tưởng và tôn trọng có giá trị vô cùng to lớn.
Nhưng sự tin tưởng đó chắc chắc cần phải có. Tôi ểu hi
điều này khi tôi thực ện hi
thương vụ đầu tiên của
mình cách đây 23 năm. Tiền đề cơ bản trong toàn bộ sự nghiệp của tôi là kiến thức mà tôi được làm việc với những người gi n
ố g nhau nhiều lần. Điều đó có nghĩa là tôi luôn suy nghĩ về thỏa thuận mà tôi đang thực hiện
ngay bây giờ cũng như về nh ng ữ th a
ỏ thuận trong tương lai của m t
ộ cầu thủ nào đó. Nó có nghĩa là tôi xem
bên kia là một đối tác ti i là k ềm năng, không phả
ẻ thù cần bị đánh bại.
Nếu không nhờ những người sở hữu i
độ tuyển, tôi đã không có nghề. Nếu họ không cảm thấy rằng h ọ có thể hoạt ng độ
có lãi, chúng ta sẽ không có m t
ộ ngành công nghiệp. Tôi có thể tin rằng m t ộ cầu th ủ xứng đáng
với từng xu anh ta được trả, nhưng đó mới chỉ là một nửa của phương trình. Một n a ử còn lại ph ụ thuộc vào việc người ch
ủ sở hữu có tin rằng ông ta có thể kiếm được lợi nhuận bằng cách th c
ự hiện khoản thanh toán đó hay không.
Đây không phải là màn trình diễn. Cuối cùng chúng là sự hợp tác. Mỗi chúng ta đều quan tâm đến sự thành công và sức kh e
ỏ của người kia. Tôi cần và muốn thể thao chuyên nghiệp t n
ồ tại và phát triển. Các giải đấu
khác nhau cần một nguồn cung cấp ổn định các cầu thủ chất lượng, những người thật s ự có chất ng. lượ Mỗi
bên có một cái gì đó để cung cấp cho bên kia. M i bên ph ỗ thu ụ ộc vào bên kia. Trong bất k ỳ ngành nào mà hoạt ng độ
kinh doanh lặp lại được thực hiện với các bên giống nhau, luôn có sự
cân bằng giữa việc đẩy giới hạn cho bất kỳ cuộc đàm phán cụ thể nào và đảm bảo rằng bên kia — và mối
quan hệ của bạn với anh ta — vẫn t n
ồ tại nguyên vẹn. Điều này không có nghĩa là bạn phụ thu c ộ lợi ích của mình vào lợi ích c a
ủ anh ấy. Nhưng đôi khi lợi ích lâu dài nhất c a
ủ bạn là để lại một thứ gì đó trên bàn đàm phán, đặc bi
ệt nếu bên kia đã mắc m t l ộ i có l ỗ ợi cho bạn.
Không ai thích bị lợi dụng. Chúng ta đều là con người. Tất cả chúng ta đều có khả năng mắc sai lầm. Cho dù
mỗi bên có nhấn mạnh đến việc chuẩn bị như
thế nào, không có cách nào để xem xét mọi yếu tố trong một
cuộc đàm phán. Có thể có những lúc trong quá trình một bên nhận ra rằng mình đã mắc sai lầm trong tính
toán hoặc trong diễn giải và có thể yêu cầu sửa đổi điểm đó. Có thể đôi khi các u
điề khoản đã được đồng ý
nhưng bên kia sau đó nhận thấy sai lầm và yêu cầu bạn bỏ qua cho anh ta. Bạn không cần phải làm điều đó.
Bạn có thể đưa anh ta vào thế. Nhưng bạn cần phải t
ự hỏi mình, Nó có đáng không? Những gì tôi phải đạt 10
được ở đây có xứng đáng với những gì tôi sẽ mất về việc ệu li
người này có sẵn sàng làm việc với tôi trong
tương lai không? Trong hầu hết các trường hợp, mối quan hệ lâu dài có giá trị hơn nhiều lợi ích ngắn hạn.
Đôi khi bên kia có thể mắc lỗi mà không biết. Đôi khi Tổng quản lý hoặc chủ sở hữu mà tôi đang giao dịch mắc l i
ỗ lớn trong tính toán c a
ủ mình hoặc phạm phải một sơ t
suấ lớn, và tôi có thể dễ dàng lợi dụng điều đó
và chỉ cần tóm lấy anh ta.
Nhưng tôi thì không. Anh ấy cho tôi xem đường đạn của mình, và thay vì chém nó, tôi lùi lại. Tôi thậm chí có thể chỉ ra l i ỗ c a
ủ anh ấy. Bởi vì nếu tôi chèn ép anh ấy thì cuối cùng anh ấy cũng sẽ nhận ra. Và mặc dù tôi có thể thắng th a
ỏ thuận cụ thể đó, tôi cũng sẽ giết chết mối quan hệ của chúng tôi và rất có thể, giết luôn bất k
ỳ khả năng thỏa thuận nào trong tương lai. c
Hoặ có thể sai lầm của người đó khiến anh ta phải trả giá
bằng công việc của mình, trong trường hợp đó, người khác có thể thế chỗ anh ta — người khó đối phó hơn nhi nh tr ều và có ý đị
ả đũa tôi vì đã khiến người tiền nhiệm của anh ta đi làm công việc dọn dẹp."
Ngun: Steinberg, Leigh, Winning with Integrity. New York, NY: Random House, 1998, 217–218. 1.4.1. Các lo i ph thu c l
ộ ẫn nhau ảnh hưởng đến kết qu Sự ph ụ thu c
ộ lẫn nhau về các mục tiêu của con người và cu trúc c a
ủ tình huống mà họ sẽ đàm phán, định
hình mạnh mẽ các quy trình và kết quả đàm phán. Khi m c
ụ tiêu của hai hoặc nhiều người được kết n i ố với
nhau để duy nhất một người có thể đạt được mục tiêu — chẳng hạn như chạy đua mà chỉ có một người chiến
thắng — thì đây là một tình huống ạnh c
tranh, còn được gọi là tình huống tng bng không hoặc tình huống
phân chia, trong đó “các cá nhân liên kết ới v
nhau đến mức có mối tương quan tiêu cực giữa việc đạt được mục tiêu c a
ủ họ” (Deutsch, 1962, trang 276). Các tình huống có tổng bằng không, hoặc phân chia, cũng xuấ
hiện khi các bên đang cố gắng phân chia m t ộ nguồn l c
ự hạn chế hoặc khan hiếm, chẳng hạn như một lượng tiền hoặc m t
ộ khoảng thời gian cố định. Ở mức độ mà một người đạt được m c ụ tiêu c a
ủ mình, việc đạt được
mục tiêu của người kia sẽ bị chặn lại. Ngược lại, khi các mục tiêu của các bên được liên kết ới v nhau để việc
đạt được mục tiêu của một người giúp ững nh
người khác đạt được mục tiêu của họ, thì đó là một tình huống
cùng có li, còn được gọi là tình huống t ng khác không hoặc tích h p
, trong đó có mối tương quan thuận
giữa mục tiêu đạt được của ả
c hai bên. Nếu một người là nhà soạn nhạc vĩ đại và người kia là người viết lời tuyệt vời, h có th ọ
ể cùng nhau tạo nên m t b
ộ ản hit nhạc kịch Broadway tuyệt vời. Âm nhạc và ngôn t v ừ ẫn có
thể hay khi tách biệt nhưng tuyệt vời khi ế
k t hợp với nhau. Ở mức
độ mà một người đạt được mục tiêu của mình, các m c
ụ tiêu của người kia không nhất thiết bị chặn và trên th c
ự tế có thể được nâng cao đáng kể.
Chiến lược và chiến thuật đi kèm với m i ỗ loại tình hu ng s ố
ẽ được thảo luận kỹ hơn trong phần Xác nhận Giá
trị và Tạo Giá trị sắp tới, và trong Chương 2 và 3.
1.4.2. Các la ch n thay th ế t o ra s
ph thuc ln nhau Chúng tôi đã lưu ý ở ần ph
đầu của phần này rằng các bên chọn làm việc cùng nhau vì kết quả khả thi sẽ tốt
hơn những gì có thể xảy ra nếu họ không làm việc cùng nhau. Do đó, việc đánh giá sự phụ thuộc lẫn nhau
cũng phần lớn dựa vào mong muốn sử dụng các la chn thay thế để làm việc cùng nhau. Roger Fisher,
William Ury và Bruce Patton (1991), trong cu n s ố
ách nổi tiếng của họ Để nhận được l ng ời Đồ
ý: Tha thun
Đàm phán mà không cần Nhượng b, nhấn mạnh rằng “việc bạn nên hay không nên đ ng ồ ý về điều gì đó trong cuộc đàm phán thu phụ ộc hoàn toàn vào s c h ứ ấp dẫn c a gi ủ
ải pháp thay thế tốt nhất hiện có đối với bạn
”(tr. 105). Họ gọi sự thay thế này là BATNA (từ viết tắt của s thay thế t t nh t cho m t
tha thun đàm
phán) và đề xuất rằng các nhà đàm phán cần hiểu BATNA của chính họ và BATNA của bên kia. Giá trị 11 BATNA c a
ủ một người luôn liên quan đến các thỏa thuận có thể có trong cuộc đàm phán hiện tại. BATNA
có thể cung cấp sự độc lập, ph ụ thu c ộ hoặc ph
ụ thuộc lẫn nhau với người khác. M t sinh ộ viên còn m t ộ tháng n a là t ữ t nghi ố i h ệp đạ c và ch ọ ỉ có m t l
ộ ời mời làm việc với mức lương thấp hơn rất nhiều so với mong muốn c a mình ủ sẽ được lựa ch n
ọ chấp nhận lời mời làm việc đó hoặc thất nghiệp; ít có khả năng anh ta sẽ gây ảnh
hưởng để công ty trả cho anh ta nhiều hơn so với lời đề nghị ban đầu.3 Một sinh viên có hai lời đề nghị có sự lựa ch n gi ọ ữa hai m i quan h ố ệ ph thu ụ c l
ộ ẫn nhau trong tương lai; cô ấy không chỉ có quyền lựa chọn mà còn có thể sử d ng ụ t ng ừ
lời đề nghị công việc để c
ố gắng cải thiện thỏa thuận bằng cách thao túng các nhà tuyển d ng ( ụ yêu cầu nhà tuyển d ng ụ
A cải thiện lời mời làm việc c ủa mình lên m c cao ứ
hơn B, v.v.). Hãy nhớ rằng mọi s ự ph ụ thu c
ộ lẫn nhau khả thi đều có m t
ộ sự thay thế; các nhà đàm phán luôn có thể nói “không” và bỏ
đi, mặc dù phương án thay thế có thể không tốt lắm. Chúng ta sẽ thảo luận thêm về vai trò và việc sử dụng
BATNAs trong các Chương 2, 3, 4 và 7.
1.5. S điều chnh ln nhau Khi các bên ph ụ thuộc lẫn nhau, h ph ọ
ải tìm cách giải quyết những khác biệt c a mình. ủ Cả u có th hai bên đề ể
ảnh hưởng đến kết quả và qu ết đị y
nh của bên kia, đồng thời kết quả và quyết định của chính họ có thể bị ảnh
hưởng bởi bên kia.4 Sự điều chỉnh lẫn nhau này tiếp tục ễ
di n ra trong suốt cuộc đàm phán khi cả hai bên đều
hành động để ảnh hưởng đến bên kia.5 Điều quan trọng cần nhận ra rằng đàm phán là một quá trình thay đổi
theo thời gian và sự điều chỉnh lẫn nhau là m t ộ trong nh ng ữ
nguyên nhân chính dẫn đến những thay đổi xảy ra trong m t cu ộ . ộc đàm phán 6
Hãy trở lại công việc của Sue Carter trong ngân hàng cộng ng đồ nh .
ỏ Thay vì tiếp tục để các khoản vay của
cô ấy được phê duyệt muộn, có nghĩa là cô ấy mất các khoản vay và không đủ điều kiện để được thưởng, Sue
đang nghĩ đến việc rời khỏi ngân hàng nhỏ và nhận một công việc với Ngân hàng Intergalactic ở thành phố
bên cạnh. Người quản lý tương lai của cô, Max, cho rằng Sue là một ứng viên đáng mơ ước cho vị trí này và
sẵn sàng đề nghị công việc cho cô. Max và Sue hiện đang cố gắng thiết lập mức lương của Sue. Quảng cáo tuyển d ng ụ
công bố mức lương là "cạnh tranh". Sau khi nói chuyện với ch ng, ồ
Joe, và xem số liệu thống kê
về mức lương nhân viên cho vay ngân hàng ở bang, và xem xét kinh nghiệm trước đây của cô với tư cách là
nhân viên cho vay, Sue xác định mức lương mà dưới mức đó cô sẽ không làm việc (70.000 USD) và hy vọng
cô có thể nhận được nhiều hơn đáng kể. Nhưng vì Ngân hàng Intergalactic có rất nhiều người nộp đơn xin việc và là m t ộ nhà tuyển d ng ụ
rất đáng mơ ước trong khu vực, Sue đã quyết định không công bố mức lương
tối thiểu có thể chấp nhận được c a
ủ mình; cô nghi ngờ rằng ngân hàng sẽ không trả nhiều hơn m c ứ cần thiết và m c ứ t i ố thiểu c a
ủ cô sẽ nhanh chóng được chấp nhận. Hơn a, nữ
cô ấy biết rằng sẽ rất khó để tăng mức
lương nếu hóa ra 70.000 USD thấp hơn đáng kể so với ữ
nh ng gì Max sẽ trả. Sue đã nghĩ đến việc nêu mức
lương lý tưởng của mình (80.000 ), nhưng cô nghi ngờ USD
rằng Max sẽ coi cô là người quá táo bạo hoặc thô
lỗ khi yêu cầu quá nhiều. Max có thể từ ch i
ố thuê cô, hoặc ngay cả khi họ đồng ý về mức lương, Max sẽ hình
thành ấn tượng về Sue như một người có ý th c th ứ i ph ổ
ồng giá trị và năng lực c a b ủ ản thân.
Chúng ta hãy xem xét kỹ hơn những gì đang xảy ra ở đây. Sue đang đưa ra quyết định về yêu cầu mức lương mở đầu m t
ộ phần dựa trên số tiền mà các nhân viên cho vay ngân hàng được trả trong khu vực, nhưng cũng rất ph thu ụ c
ộ vào cách cô ấy dự đoán Max
sẽ phản ứng với chiến thuật đàm phán của cô ấy. Sue nhận ra rằng
hành động của cô ấy sẽ ảnh hưởng đến Max. Sue cũng nhận ra ằn
r g cách Max hành động với cô ấy trong
tương lai sẽ bị ảnh hưởng bởi cách hành động của cô ấy ảnh hưởng đến anh ấy bây giờ. Do đó, Sue đang 12
đánh giá tác động gián tiếp của hành vi này lên bản thân cô ấy. Hơn nữa, cô ấy cũng biết rằng Max có lẽ đã
cảnh giác với điều này và sẽ xem xét bất kỳ tuyên bố nào của Sue như mức lương sơ bộ ch ứ không phải là
mức lương cuối cùng. Để chống lại quan điểm đã bị nắm bắt này, Sue sẽ c
ố gắng tìm cách nào đó để đưa ra
mức lương đề xuất cao hơn mức tối thiểu của cô ấy nhưng thấp hơn mức lương “mơ ước” của cô ấy. Sue
đang lựa chọn trong số các yêu cầu mức lương mở đầu ới
v suy nghĩ không chỉ về cách chúng sẽ ảnh hưởng
đến Max mà còn về cách chúng ẽ
s khiến Max hành động với Sue. Hơn nữa, nếu cô ấy thực ự s nghĩ về nó, Sue có thể tưởng ng tượ
rằng Max tin rằng cô ấy sẽ hành động theo cách này và đưa ra quyết định của mình d a trên ni ự ềm tin này.
Người đọc có thể tự hỏi liệu mọi người có thực sự chú ý đến tất cả các tầng lớp sắc thái phức tạp hay âm
mưu chi tiết như vậy về c ộc u đàm phán của họ ới v
người khác hay không. Câu trả lời rất có thể là
"KHÔNG"! Thứ nhất, bởi vì họ không nghĩ xa hơn bước 1 — quyết định nh ng ữ gì họ thực sự muốn — và
thứ hai, nếu họ làm vậy, họ có thể bị đóng băng vào trạng thái không hoạt ng độ
trong khi cố gắng giải đáp
mọi khả năng. Tuy nhiên, tham gia vào mức độ suy nghĩ này có thể giúp dự đoán những cách khả thi mà các
cuộc đàm phán có thể diễn ra khi các bên hành động, dưới một số hình thức điều chỉnh lẫn nhau, để hướng tới th a ỏ thuận. Nhà đàm phán u
hiệ quả cần hiểu cách mọi người sẽ u điề chỉnh và u
điề chỉnh lại cũng như
cách các cuộc đàm phán có thể xoay chuyển, dựa trên động thái c a ủ một người, phản ng ứ của người khác,
đối sách của một người, v.v.
Có vẻ như chiến lược t t
ố nhất để điều chỉnh lẫn nhau thành công dựa trên giả định rằng một người càng có
nhiều thông tin về người kia thì càng t t.
ố Tuy nhiên, có khả năng là quá u nhiề kiến th c ứ chỉ gây nhầm lẫn
(Beisecker, Walker và Bart, 1989). Ví d :
ụ giả sử Sue biết các mức lương trung bình cho các vị trí thư ký,
giám sát và quản lý cho các ngân hàng ở bang và khu v c
ự của cô ấy. Tất cả những thông tin này có giúp Su
xác định được hành động của cô ấy không, hay nó chỉ làm mọi th ứ nhầm lẫn? Trên th c t
ự ế, ngay cả khi có tất cả thông tin b
ổ sung này, Sue có thể vẫn chưa đưa ra quyết định về mức lương mà cô ấy sẽ được trả, ngoài con s ố t i
ố thiểu mà dưới mức ấy cô sẽ không chấp nhận. Tình trạng này là điển hình cho nhiều cuộc đàm
phán. Cả hai bên đều đã xác định giới hạn bên ngoài c a ủ họ cho một th a
ỏ thuận có thể chấp nhận được (mức
độ cao hoặc thấp mà họ sẵn sàng đồng ý), nhưng trong phạm vi đó, cả hai đều không xác định con ố s ưu tiên
nên là bao nhiêu. Hoặc họ chỉ nghĩ về m t m ộ
ức lương mong muốn, nhưng không phải là mức t i ố thiểu có thể
chấp nhận được. Các bên cần trao i đổ thông tin, ố
c gắng tác động lẫn nhau và giải ế quy t vấn đề. Họ ả ph i
hướng tới một giải pháp có tính đến yêu cầu của mỗi người và hy vọng tối ưu hóa kết quả cho cả hai.7
1.5.1. S điều chnh l n nhau và n hượng b
Các cuộc đàm phán thường bắt đầu bằng nh ng ữ
tuyên bố về các vị trí mở đầu. Mỗi bên nêu đề xuất dàn xếp
ưa thích nhất của mình, hy vọng rằng bên kia sẽ chấp ận nh
nó, nhưng không thực sự tin rằng một lời “đồng
ý” đơn giản sẽ đến từ phía bên kia (hãy nhớ yếu tố định nghĩa chính của chúng ta trong đàm phán là kỳ vọng
cho-và-nhận). Nếu đề xuất không được người kia chấp nhận dễ dàng, các nhà đàm phán bắt đầu bảo vệ đề
xuất ban đầu của họ và phê bình đề xuất của người khác. i Ngườ tham gia lại ủ
c a mỗi bên thường đề nghị những thay đổi i
đố với đề xuất của bên kia và có lẽ cũng có những thay đổi i đố với vị trí c a ủ chính họ. Khi
một bên đồng ý thay đổi vị trí của mình, một sự nhượng bộ đã được th c ự hiện (Pruitt, 1981). ng b Nhượ ộ hạn
chế phạm vi lựa chọn mà trong đó i
giả pháp hoặc thỏa thuận ẽ
s đạt được; khi một bên nhượng bộ, phm vi 13
thương lượng (phạm vi th a
ỏ thuận có thể có giữa các thỏa thuận tối thiểu có thể chấp nhận được giữa hai
bên) sẽ bị hạn chế hơn a. nữ Ví dụ: Sue mu n
ố nhận mức lương khởi m điể
là 80.000 USD, nhưng cô ấy giảm yêu cầu c a ủ mình xu ng ố 75.000 USD, do đó loại b ỏ tất cả các l a ự ch n ọ mức lương có thể trên 75.000 USD.
Trước khi đưa ra bất kỳ nhượng bộ nào với mức lương dưới 75.000 USD, Sue có thể sẽ muốn thấy một vài
thiện chí từ phía ngân hàng trong vi ệc c ải thiện m a mình. ức lương củ 1.5.2. Hai tình hu ng khó x
trong việc điều chnh ln nhau Quyết định các h s ử dụng nhượng b
ộ làm tín hiệu cho bên kia và cố gắng c
đọ tín hiệu nhượng bộ t ừ bên kia không phải là nhiệm v d ụ ễ c
dàng, đặ biệt là khi các nhà đàm phán có ít sự tin tưởng. Hai trong số những tình hu ng ố
khó xử mà tất cả các nhà đàm phán phải đối mặt, được xác định bởi Harold Kelley (1966), giúp giải
thích tại sao lại như vậy. Tình huống đầu tiên, tình thế tiến thoái lưỡng nan c a
s trung thc, liên quan đến
việc phải nói cho bên kia biết bao nhiêu sự thật. (Những cân nhắc về mặt đạo đức của những tình hu ng ố khó
xử này được thảo luận trong Chương 5.) Một ặt, m
nói cho đối phương biết mọi thứ về tình huống của bạn có
thể tạo cơ hội cho người đó lợi dụng bạn. Mặt khác, không nói cho đối phương biết bấ ứ
t c điều gì về nhu cầu và mong mu n ố c a
ủ bạn có thể dẫn đến bế tắc. Bạn nên nói với bên kia bao nhiêu sự thật? Nếu Sue nói với
Max rằng cô ấy sẽ làm việc với mức lương ít nhất là 70.000 USD nhưng mu n ố bắt đầu ở m c ứ 80.000 USD,
thì rất có thể Max sẽ thuê cô ấy với giá 70.000 USD và phân b
ổ số tiền mà anh ta có thể đã trả cho cô vào
mục khác trong ngân sách.8 Tuy nhiên, Sue đã không cho Max biết bất kỳ thông tin nào về nguyện vọng
lương của mình, khi đó Max sẽ ất
r khó khăn khi biết nguyện vọng của Sue và một lời đề nghị như thế nào sẽ
được cô ấy xem là hấp dẫn. Anh ta có thể đưa ra lời đề nghị dựa trên mức lương của người cuối cùng anh ta
thuê hoặc khẳng định "chính sách ngân hàng" cho việc tuyển dụng ở cấp độ kinh nghiệm c a ủ cô ấy, và chờ phản ng c ứ a cô ủ
ấy để xác định điều gì sẽ nói tiếp theo. Tình hu ng khó x ố ử th hai c ứ a Kelle ủ y là tình thế ti ng nan v ến thoái lưỡ
s tin tưởng: Các nhà đàm phán nên tin nh ng ữ
gì bên kia nói với họ ở mức
độ nào? Nếu bạn tin tất cả những gì đối phương nói, thì người đó có
thể lợi dụng bạn. Nếu bạn không tin những gì bên kia nói, thì bạn sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc đạt
được thỏa thuận. Bạn nên tin tưởng đối phương ở mức
độ nào phụ thuộc vào nhiều yếu t , ố bao gồm danh
tiếng của đối phương, cách họ i đố x ử với bạn trong quá kh ứ và hiểu rõ về nh ng ữ áp lực đ i ố với đối phương
trong hoàn cảnh hiện tại. Nếu Max nói với Sue rằng 65.000 USD là số tiền tối đa c phép anh ta đượ trả cho cô
ấy cho vị trí này mà không cần xin chấp thuận “từ văn phòng công ty Intergalactic”, Sue có nên tin anh ta
hay không? Như bạn có thể thấy, việc chia sẻ và làm rõ thông tin không dễ u nó dàng như lần đầ xuất hiện. Việc tìm kiếm một ả
gi i pháp tối ưu thông qua các quy trình cung cấp thông tin và nhượng bộ được hỗ trợ rất
nhiều bởi sự tin tưởng và niềm tin rằng bạn đang được i
đố xử trung thực và công bằng. Ví d , ụ m t ộ nghiên c u c ứ
ủa Fleck, Volkema và Vaccari (2017) đã chỉ ra rõ ràng rằng sự trung th c c ự
ủa cả hai bên làm tăng mong
muốn đàm phán lại của cả hai và nâng cao khả năng đạt được thỏa thuận c a
ủ họ. Hai nỗ lực trong đàm phán
giúp tạo ra sự tin tưởng và niềm tin như vậy m — t ộ dựa trên nhận th c
ứ về kết quả và một dựa trên nhận thức
về quá trình. Nhận thức về kết quả có thể được định hình bằng cách quản lý cách người nhận xem kết quả
được đề xuất. Nếu Max thuyết phục Sue rằng ức m
lương thấp hơn cho công việc là tương đối không quan
trọng, vì vị trí này có tiềm năng thăng tiến cao và chính sách ền
ti thưởng rất hậu hĩnh, thì Sue có thể cảm
thấy thoải mái hơn khi chấp nhận mức lương thấp hơn. Có thể nâng cao nhận th c
ứ về sự tin tưởng và độ tin cậy c a
ủ quy trình bằng cách truyền tải những hình ảnh báo hiệu sự công bằng và có qua có lại trong các đề 14
xuất và nhượng bộ (xem Hộp 1.4). Khi một bên đưa ra một số đề xuất bị bên kia từ chối và bên kia không
đưa ra đề xuất nào, bên thứ nhất có thể cảm thấy bị đối xử không phù hợp và có thể phá vỡ đàm phán. Khi
mọi người nhượng bộ, họ tin tưởng bên kia và quá trình sẽ tốt hơn nhiều nếu một nhượng b ộ được đáp lại.
Trên thực tế, niềm tin rằng sự nhượng b
ộ sẽ xảy ra trong các cuộc đàm phán dường như là ph ổ biến. Trong các cu c h ộ i th ộ
ảo đào tạo, chúng tôi đã hỏi các nhà đàm phán từ hơn c gia n 50 quố ếu h ọ mong đợi s cho- ự và-
nhận xảy ra trong các cuộc đàm phán trong văn hoá của họ; tất cả đã nói họ đều mong đợi. Mô hình cho-và-
nhận này không chỉ là một đặc điểm của đàm phán; nó cũng là cần thiết để cùng giải quyết vấn đề trong hầu hết các m i ố quan hệ phụ thu c
ộ lẫn nhau.9 S hài lòng vi mt cuộc đàm phán được xác định nhiu b i quá
trình đạt được mt tha thuận cũng như với kết qu thc tế thu được. Loại b ho ỏ ặc thậm chí c tì ố nh tìm cách giảm bớt ự
s cho-và-nhận này — như một số ến chi
lược đàm phán về luật pháp và quản lý lao động đã cố
gắng10 — là làm đứt mạch quá trình và nó có thể phá hủy cả cơ
sở cho sự tin tưởng và bất k ỳ khả năng đạt
được kết quả làm hài lòng lẫn nhau.
HP 1.4 | Tầm quan trọng của vi nh phù h ệc căn chỉ ợp các nhận thức
Có được thông tin về nhận th c c ứ
ủa đối tác đàm phán là một yếu t
ố quan trọng để đàm phán thành công. Khi
mong đợi của bạn về một kết quả đàm phán dựa trên thông tin sai lệch, có khả năng bên kia sẽ không coi
trọng bạn. Lấy ví d , câu chuy ụ
ện sau đây được kể cho một trong các tác giả: Khi kết thúc bu i ổ ph ng ỏ
vấn xin việc, nhà tuyển d ng ụ
hỏi sinh viên MBA nhiệt tình, "Và mức lương khởi
điểm mà bạn đang tìm kiếm là bao nhiêu?"
Ứng viên MBA trả lời, "Tôi muốn bắt đầu ớ v i mức lương 150.000 USD mỗi năm, tùy thu c vào ộ gói phúc lợi c a b ủ ạn." Nhà tuyển d ng ụ
nói, "Chà, bạn sẽ nói gì với gói kỳ nghỉ năm tuần, 14 ngày nghỉ được trả lương, bảo hiểm y
tế và nha khoa đầy đủ, công ty có qu
ỹ hưu trí lên đến 50% lương của bạn, và bạn được dùng một chiếc ô tô
thuê mới từ công ty hai năm một lần. . . giả s , m ử
ột chiếc Porsche màu đỏ?"
Ứng viên MBA ngồi thẳng dậy và nói, “Ồ! Ông h đang đùa ả?"
“Tất nhiên,” nhà tuyển dụng nói. "Nhưng bạn đã bắt đầu chuyện này mà."
1.6. Xác nhn Giá tr và To Giá tr
Trước đó, chúng tôi đã xác định hai loại tình huống phụ thuộc lẫn nhau — tổng bằng không và tổng khác không. Các tình hu ng ố
tổng bằng không, hoặc phân chia là nh ng ữ
tình huống trong đó chỉ có thể có một
người chiến thắng hoặc trong đó các bên đang c
ố gắng giành được phần hoặc miếng lớn hơn của một nguồn
tài nguyên cố định, chẳng hạn như một ng lượ
nguyên liệu thô, tiền bạc, thời gian và những thứ tương tự . Ngượ ạ
c l i, các tình huống có tổng khác không, hoặc tích hp hoặc cùng có li là những tình ố hu ng mà nhiều
người có thể đạt được mục tiêu và m a h ục đích củ ọ. Cấu trúc c a ủ s ự ph ụ thu c
ộ lẫn nhau định hình các chiến lược và chiến thuật mà các nhà đàm phán s ử d ng. ụ Trong các tình hu n
ố g phân chia, các nhà đàm phán có động lực để giành chiến thắng trong cuộc cạnh tranh
và đánh bại bên kia hoặc để giành được phần lớn nhất trong các nguồn lực cố định mà họ có thể c . ó Để đạt
được những mục tiêu này, các nhà đàm phán thường ử
s dụng các chiến lược và chiến thuật ắ th ng-thua. Cách
tiếp cận đàm phán này — được gọi là đàm phán phân chia — chấp nhận thực tế rằng chỉ có thể có một người
chiến thắng, tùy theo tình huống và theo i đuổ m t
ộ quy trình hành động để trở thành người chiến thắng. Mục 15
đích của cuộc đàm phán là xác nh n
giá tr — nghĩa là làm bất cứ điều gì cần thiết để đòi phần thưởng, để
giành được phần lớn nhất có thể (Lax và Sebenius, 1986). Một ví dụ của kiểu đàm phán này là việc mua một chiếc ô tô hoặc m t chi ộ ếc t ủ lạnh đã qua sử d ng ụ
tại một cửa hàng bán ngoài sân. Chúng tôi sẽ khám phá đầy
đủ chiến lược và chiến thuật ủ
c a đàm phán phân chia, hoặc các quy trình xác nhận giá trị, trong Chương 2 và một s chi ố
ến thuật ít đạo đức hơn có thể đi kèm với quá trình này trong Chương 5. Ngượ ạ c l i, trong các tình ố
hu ng tích hợp, các nhà đàm phán nên sử dụng các chiến lược và chiến lược thắng- thắng. Cách ế
ti p cận đàm phán này — được gọi là đàm phán tích hợp — ố
c gắng tìm ra các giải pháp để cả
hai bên đều có thể làm tốt và đạt được mục tiêu của mình. ục M
đích của đàm phán là tạo ra giá trị — nghĩa
là, tìm cách để tất cả các bên đạt được m c
ụ tiêu của mình, bằng cách nhận diện thêm nguồn lực hoặc tìm ra
những cách độc đáo để chia sẻ và ph i ố hợp s d ử ụng các nguồn l c hi ự ện có. M t ví ộ
dụ của kiểu đàm phán này
có thể là lên kế hoạch tổ chức đám cưới sao cho cô dâu, chú rể và hai bên gia đình vui vẻ, hài lòng và các vị
khách có khoảng thời gian tuyệt vời. Chúng tôi sẽ khám phá đầ y đủ chiến c
lượ và chiến thuật đàm phán tích hợp, tạo ra giá trị trong Chương 3.
Sẽ thật đơn giản và thanh lịch nếu chúng ta có thể phân loại tất cả các vấn đề đàm phán vào một trong hai
loại này và chỉ ra chiến c
lượ và chiến thuật nào phù hợp cho từng vấn đề. T ậ
h t không may, hu hết các cuc
đàm phán thực tế là s kết hp ca các quy trình tuyên b và to ra giá tr. Ý nghĩa của việc này là rất quan trọng:
1. Các nhà đàm phán phải có kh năng nhận ra các tình ống hu
đòi hỏi nhiu cách tiếp ận c hơn: những tình huống đòi i
hỏ chiến lược và chiến thuật phân chia ch ủ yếu, và nh ng ữ tình huống đòi i
hỏ chiến lược và chiến
thuật tích hợp. Nói chung, đàm phán phân chia thích hợp nhất khi thời gian và ngu n ồ l c có ự hạn, khi bên kia
có khả năng cạnh tranh và khi không có khả năng tương tác với bên kia trong tương lai. Hầu hết các tình
huống khác nên được tiếp cận bằng m t chi ộ ến lược tích hợp.
2. Các nhà đàm phán phải linh hot trong s thoi mái và s dng c hai cách tiếp cn chiến lược chính.
Các nhà đàm phán không chỉ phải có khả năng nhận ra chiến lược nào là phù hợp nhất mà còn phải có khả
năng sử dụng cả hai cách tiếp cận với tính linh hoạt như nhau. Không có cách duy nhất “tốt nhất”, “ưu tiên”
hoặc “đúng đắn” để đàm phán; việc l a ự ch n
ọ chiến lược đàm phán đòi i hỏ phải thích n
ứ g với hoàn cảnh, như
chúng tôi sẽ giải thích đầy đủ hơn trong phần tiếp theo, về xung đột. Hơn nữa, nếu hầu hết các vấn đề đàm
phán đều có yếu tố xác nhận và tạo ra giá trị, thì người đàm phán phải có khả năng sử dụng cả hai cách tiếp cận trong cùng m t cu ộ ộc thảo luận.
3. Nhn thc của người đàm phán về các tình huống có xu hư ng
thiên v vic coi các vấn đề là phân chia/c nh
tranh nhiều hơn so với thc tế. Nhận th c
ứ chính xác bản chất c a ủ sự ph ụ thuộc lẫn nhau gi a ữ các
bên là rất quan trọng để đàm phán thành công. Thật không may, hầu hết các nhà đàm phán không nhận thức chính xác nh ng ữ tình hu ng ố
này. Mọi người mang theo hành trang cho một cuộc đàm phán: kinh nghiệm
trong quá khứ, tính cách, tâm trạng, giả định về bên kia và niềm tin về cách đàm phán. Nh ng ữ yếu t ố này
định hình đáng kể cách mọi người nhìn nhận một tình huống phụ thuộc lẫn nhau, và những nhận thức này có
ảnh hưởng mạnh mẽ đến cuộc đàm phán sau đó. Hơn nữa, nghiên cứu đã chỉ ra rằng ọi m người có xu hướng có m t ộ s
ố thành kiến có hệ th ng ố
trong cách họ nhìn nhận và đánh giá các tình huống phụ thu c ộ lẫn nhau.11
Trong khi chúng ta thảo luận nhiều về những thành kiến này trong Chương 6, điểm quan trọng ở đây là thành 16
kiến chủ yếu coi các tình hu ng ph ố thu ụ c l ộ ẫn nhau là c
ó tính phân chia hoặc cạnh tranh hơn thực tế. Kết quả
là, hình thành một xu hướng giả định vấn đề đàm phán sẽ có tổng bằng 0 hơn là nó có thể và s d ng quá
mc các chiến lược phân chia để giải quyết vấn đề. Kết quả là, các nhà đàm phán thường để lại giá trị không xác nhận vào cu i cu ố ộc đàm phán của h vì h ọ không nh ọ i t
ận ra cơ hộ ạo ra giá trị.
Xu hướng các nhà đàm phán xem thế giới là cạnh tranh và phân chia nhiều hơn, thay vì tận dụng các quy
trình tích hợp, tạo ra giá trị, khiến nhiều cuộc đàm phán đạt được kết quả không tối ưu. ng Trườ hợp này
không nhất thiết phải xảy ra. Ở cấp độ cơ bản nhất, việc phối hợp thành công các yếu t ố ph ụ thu c ộ lẫn nhau
có khả năng dẫn đến s c
ứ mạnh tổng hợp, đó là quan niệm cho rằng t ng th ổ ể lớn hơn tổng các b ộ phận c a ủ nó c ng ộ
lại. Có rất nhiều ví d ụ về sức mạnh t n
ổ g hợp. Trong thế giới kinh doanh, nhiều liên doanh nghiên c u ứ
và phát triển được thiết kế để tập hợp các chuyên gia từ các ngành, lĩnh c
vự hoặc định hướng vấn đề khác
nhau nhằm tối đa hóa tiềm năng đổi mới c a h ủ ọ, vượt qua nh n ữ g gì m i
ỗ công ty có thể làm riêng lẻ. Ví dụ có
rất nhiều công nghệ mới trong các lĩnh vực y học, truyền thông, máy tính, và nh ng ữ thứ tương tự. Ngành
công nghiệp cáp quang được tiên phong bởi các chuyên gia nghiên c u
ứ từ ngành công nghiệp thủy tinh và
các chuyên gia sản xuất dây và cáp điện — những nhóm ngành mà trước đây ít có cuộc trò chuyện hoặc liên
hệ với nhau. Một lượng lớn thiết bị và công nghệ y tế mới c
đã đượ tiên phong trong quan hệ i tác đố giữa các nhà sinh h c
ọ và kỹ sư. Trong những tình hu n ố g này, s ự ph ụ thu c
ộ lẫn nhau được tạo ra gi a ữ hai hoặc nhiều
bên, và những người tạo ra các doanh nghiệp này, những người đã áp dụng thành công các kỹ năng đàm phán
được thảo luận trong cuốn sách này, đã nâng cao tiềm năng tạo ra giá trị thành công.
Giá trị có thể được tạo ra theo nhiều cách, và trọng tâm của quá trình này nằm ở việc khai thác sự khác biệt
giữa các nhà đàm phán (Lax và Sebenius, 1986). Sự khác biệt chính giữa các nhà đàm phán bao gồm:
1. S khác bit v m i
quan tâm. Các nhà đàm phán hiếm khi coi trọng tất cả các vấn đề trong một cuộc đàm
phán như nhau. Ví dụ, khi thảo luận về một gói lương thưởng, một công ty có thể sẵn sàng nhượng bộ số tiền
thưởng ký kết hơn là tiền lương vì tiền ng thưở
chỉ xảy ra trong năm đầu tiên, trong khi tiền lương là một
khoản chi thường xuyên. M t
ộ công ty quảng cáo có thể khá thoải mái với việc kiểm soát sáng tạo m t ộ thiết
kế, nhưng rất bảo vệ quyền kiểm soát đ i
ố với vị trí quảng cáo. Tìm kiếm sự tương thích trong các mối quan
tâm khác nhau thường là chìa khóa để g ải đáp câu đố i
về việc tạo ra giá trị.
2. S khác bit trong nhận định v tương lai. Mọi người khác nhau trong cách họ đánh giá về giá trị của một
thứ gì đó hoặc giá trị trong tương lai của ột
m món đồ. Ví dụ, mảnh đất đầm lầy đó có phải là một vùng đất
ngập nước có giá trị để bảo t n, ồ m t
ộ vấn đề kiểm soát lũ lụt bị nhiễm sâu b ọ gần m t
ộ khu phát triển nhà ở,
hay một đầm lầy cần được thoát nước để xây dựng m t
ộ trung tâm mua sắm? Cách các bên nhìn nhận hiện tại và nh ng gì có th ữ ể cần được tạo ra ho — ặc tránh làm có th —
ể tạo cơ hội cho các bên xích lại gần nhau.
3. S khác bit v kh năng chấp nh n r i
ro. Mọi người khác nhau về mức
độ rủi ro mà họ cảm thấy thoải
mái khi giả định. Một gia đình trẻ, thu nhập đơn có ba con có thể chịu ng đự
ít rủi ro hơn một cặp vợ ch ng ồ
thu nhập kép, gần về hưu. Một công ty gặp v v
ấn đề ề dòng tiền có thể giả định ít rủi ro hơn khi mở r ng ho ộ ạt động so vớ ộ
i m t công ty có nhiều tiề ặ n m t.
4. S khác bit v thời điểm ưa thích. Các nhà đàm phán thường có quan điểm khác nhau về thời điểm. Một
nhà đàm phán có thể muốn nhận lợi nhuận ngay bây giờ, trong khi người kia có thể vui mừng khi trì hoãn lợi
nhuận để nhận trong tương lai; m t
ộ bên cần giải quyết nhanh chóng, trong khi bên kia không cần thay đổi hiện trạng. S khác bi ự ệt về thời m
điể ưa thích có khả năng tạo ra giá trị trong một cu .
ộc đàm phán Ví dụ, một 17