




Preview text:
CHƯƠNG 2: ĐẠI CƯƠNG VỀ PHÁP LUẬT
PHẦN 1: BẢN CHẤT VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA PHÁP LUẬT
• Nguồn gốc của nhà nước ( giáo trình )
- Lịch sử nhân loại đã chứng minh XH loài người ko phải bao giờ cũng có sự hiện diện của
Pháp Luật và ko phải quan hệ xã hội nào cũng cần đến sự điều chỉnh của Pháp Luật.
⇨ Pháp luật chỉ xuất hiện khi cơ sở kinh tế, xã hội đạt đến trình độ nhất định.
- Pháp luật CÓ THỂ hình thành bằng các con đường sau:
+ Giai cấp thống trị thông qua nhà nước chọn lọc, thừa nhận các quy tắc xử sự thông
thường trong XH nâng lên thành các quy định PL.
+ Nhà nước thông qua các cơ quan của mình ban hnahf các quy phạm mới.
+ Nhà nước thừa nhận các cách xử lí đã được đặt ra trong quá trình xử lý csc sự kiện thực
tế, thông qua các quyết định áp dụng pháp luật ( Toà án or cơ quan hành chính) như
những quy định chung (PL) để áp dụng cho các trường hợp tương tự sau đó.
• Khái niệm và đặc điểm của Pháp luật - Khái niệm:
+ Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do nhà nước ban hành
hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng cụ thể. - Đặc điểm: + Tính giai cấp
+ Tính xã hội: Pl cx sẽ tạo ra các hệ thống quy tắc đảm bảo sự ổn định chung cho XH
+ Tính quy phạm phổ biện: PL là khuôn mẫu hành vi xử sự mẫu của các ca nhân tổ
chức, phải tuân theo, được làm gì, ko đc làm gì. Tính quy phạm của PL là cao nhất, là khuôn mẫu.
+ Tính nhà nước: Nhà nước ban hành ra PL, nhà nước sẽ bảo đảm thực hiện hệ thống cơ
quan của mình. Các cán bộ công chức nhà nước phải tuân thủ theo PL.
A. QUY PHẠM PHÁP LUẬT ( cơ chế điều chỉnh trong PL) 1. Khái niệm
- Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra và
bảo đảm thực hiẹn, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và nhu cầu tồn tại của XH, nhằm
điều chỉnh các quan hệ XH, tạo lập trật tự ổn định cho sự phát triển của XH
2. Đặc điểm của Quy phạm PL
- Đặc điểm chung như của các quy phạm XH
- Đặc điểm riêng như của PL
3. Cơ cấu của quy phạm PL • Giả định:
+ Là bộ phận của QPPL trong đó nêu rõ những điều kiện, hoàn cảnh hoặc những đối
tượng nào thì thuộc phạm vi điều chỉnh của quy phạm PL đó.
+ Ý nghĩa của bộ phận giả đinh. • Quy định:c
+ là phần chỉ ra trong hoàn cảnh, điều kiện đã giả định người ta làm gì, phải làm gì và không được làm gì. + Quy định bao gồm:
• Quy định mệnh lệnh nêu lên 1 cách dứt khoát, rõ rang điều không được làm haowcj
điều bắt buộc phải làm.
• Quy định tuỳ nghĩ không nêu dứt khoát, rõ rang cách xử sự nhất định mà để cho các
bên được tự thoả thuận, định đoạt trong 1 phạm vi nhất định.
• Quy định giao quyền là trực tiếp xác định quyền hạn của một chức vụ, một cơ quan
nào đó trong bộ máy Nhà nước hoặc xác nhận các quyền nào đó của công dân, của 1 tổ chức • Chế tài
- Là phần chỉ rõ nếu làm hay không làm như phần quy định thì sẽ phải chịu hậu quả bất lợi như thế nào. - Các loại chế tài: + Chế tài hành chính + Chế tài dân sự + Chế tài kỷ luật + Chế tài hình sự
4. Quy phạm pháp luật đặc biệt
- Quy phạm nguyên tắc là được dung làm cơ sở xuất phát và tư tưởng chỉ đạo cho việc xây
dựng và thi hành các quy phạm pháp luật khác.
- Quy phạm định nghĩa xác định những đặc điểm, những thuộc tính cơ bản của sự vật hay
hiện tượng, hoặc của những khái niệm, những phạm trù được sử dụng trong văn bản đó.
• Một số căn cứu phân loại quy phạm
+ Căn cứ vào tính chất mệnh lệnh
+ Căn cứ vào cách thức xử sự
+ Căn cứ vào cách thể hiện nội dung 5. Quan hệ Pháp Luật a, Khái niệm
- Quan hệ pháp luật là quan hệ giữa người với người (quan hệ xã hội) do một quy phạm
pháp luật điều chỉnh, biểu hiện thành quyền và nghĩa vụ cụ thể của cac bên, được đảm
bảo bằng cưỡng chế nhà nước. - 3 yếu tố: + Chủ thể của QHPL:
+Khách thể: Giá trị vật chất, giá trị tinh thân,…
+ Nội dung: Quyền và nghĩa vị của các chủ thể.
b, Đặc điẻm của quan hệ pháp luật - Tính khách quan - Tính ý chí - Tính giai cấp
• Phân tích 3 yếu tố của QHPL:
# Chủ thể của quan hệ pháp luật - Khái niệm
+ Chủ thể của quan hệ pháp luật là những cá nhân hay tổ chức dựa trên cơ sở của các quy
phạm pháp luật mà tham gia vào các quan hệ pháp luật, trở thành người mang các quyền
và nghĩa vụ pháp lý cụ thể. - Chủ thể là cá nhân:
+ Một cá nhân khi là chủ thể của quan hệ pháp luật, có thể là chủ thể trực tiếp hoặc chủ thể không trực tiếp.
# CHỦ THỂ TRƯC TIẾP: Chủ thể trực tiếp trong một mối quan hệ pháp luật là một chủ
thể luôn luôn có đủ cả năng lực pháp luật và năng lực hành vi (năng lực chủ thể).
• Năng lực pháp luật là khả năng của một chủ thể được hưởng quyền và làm nghãi vụ
trong 1 quan hệ pháp luật nhất định.
+ Về nguyên tắc mọi công dân đều có năng lực pháp luật, trừ trường hợp
• Năng lực hành vi: là khả năng của một chủ thể có thể bằng hành vi của mình mà tham
gia vào một quan hệ pháp luật để hưởng quyền và làm nghĩa vụ. LẤY TIÊU CHÍ ĐỘ
TUỔI ĐỂ XÁC ĐỊNH NĂNG LỰC HÀNH VI. Bên cạnh yếu tổ về độ tuổi, thì còn
khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.
+ Độ tuổi (đối với các quan hệ pl khác nhau thì khác nhau)
+ Khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.
# CHỦ THỂ KHÔNG TRỰC TIẾP:
- Là trường hợp 1 người có năng lực pháp luật mà ko có năng lực hành vi
- Khi tham gia quan hệ pháp luật, hành vi của người này phải đưuocj thực hiện thông qua
hành vi của một người khác có đủ năng lực hành vi (người đại diện, người giám hộ) - Chủ thể là tổ chức
+ Tổ chức có đủ các diều kiện sẽ được coi là pháp nhân và được tham gia QHPL một cách độc lập
Theo điều 74 Bộ luật dân sự 2015, 1 tổ chức đc công nhận là PHÁP NHÂN khi có đủ 4 điều kiện sau:
+ Được thành lập theo quy định của BỘ luật này, luật khác có liên quan
+ có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.
+ Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật 1 cách độc lập.
- CÁ NHÂN và PHÁP NHÂN khác nhau về chế độ chịu trách nhiệm • Các loại Pháp nhân
- Pháp nhân thương mại: gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.
- Pháp nhân phi thương mại: gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội-nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác. • Nội dung của QHPL:
- Nội dung của QHPL bao gồm, quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể
+ Quyền là mức độ, phạm vi được phép xử sự của các chủ thể được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
+ Nghĩa vụ là mức độ phạm vi phải xử sự của các chủ thể, được bảo đảm bằng sự cưỡng chế của Nhà nước.
• Khách thể của quan hệ pháp luật
- Khách thể của quan hệ pháp luật được hiểu là cái mà pháp luật nhắm vào để bảo vệ trong
một quan hệ pháp luật. Đó có thể là hành vi xử sự của các chủ thể, các lợi ích vật chất hoặc phi vật chất.
- Ý nghĩa của khách thể: Khách thể của quan hệ pháp luật nêu lên vị trí, ý nghĩa của quan
hệ pháp luật được pháp luật bảo vệ. Thái độ xử lý của nhà nước có căn cứ vào khách thể
của quan hệ pháp luật khi một quan hệ pháp luật bị xâm phạm.
• Sự kiện phpas lý là nhưunxg sự việc cụ thể xảy ra trong đời sống phù hợp với những
điều kiện, hoàn cảnh dã được dự liệu trong 1 quy phạm PL từ đó làm phát sinh, thay
đổi haowcj chấm dứt 1 quan hệ pháp luật cụ thể.
⇨ KL: là điều kiện đủ để phát sinh hoặc chấm dứt 1 quan hệ pháp luật
Điều kiện cần là quy phạm pháp luật
IV. VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ. 1. Khái niệm:
- Vi phạm pháp luật là hành vi (hoạt động hoặc không hoạt động) trái pháp luật và có lỗi
do chủ thể có năng lực hành vi thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
2. Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật
- Vi phạm pháp luật luôn luôn là một hành vi (hành động hoặc không hành động) của con người.
- Trái với các quy định của pháp luật, xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
- Phải chứa đựng lỗi của chủ thể của hành vi.
- Năng lực trách nhiệm pháp lý của chủ thể đã thực hiện hành vi trái pháp luật.
• Phân loại Vi phạm pháp luật: + VP hành chính + VP dân sự +VP kỷ luật + VP hình sự 3. Trách nhiệm pháp lý
- Được hiểu là những hậu quả bất lợi mà theo quy định của pháp luật có thể áp dụng đối
với các chủ thể đã có hành vi vi phạm pháp luật
TNPL#Chế tài#Biện pháp cưỡng chế: Là việc đi thực hiện chế tài, là việc áp dụng BPCC
trong các trường hợp cụ thể Mặt khách quan:
Mặt khách quan của vi phạm PL là những biểu hiện bên ngoài của vi phạm PL bao gồm: + Hành vi trái pháp luật
+ Thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần mà xã hội gánh chịu
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại Mặt chủ quan:
• Lỗi: là trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật. Lỗi có thể là cố ý hoặc lỗi vô ý. • Lỗi cố ý:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: Chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội
do hành vi của mình gây ra và mong muôn điều đó xảy ra.
+ Lối cố ý gián tiếp: Chủ thể vi phạm • Lỗi vô ý:
+ Lỗi vô ý vì quá tự tin: Chủ thể vi phạm nhin thấy trước hậu quả
LẤY VI DỤ: VI PHẠM PL và TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
Document Outline
- PHẦN 1: BẢN CHẤT VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA PHÁP
- ⇨Pháp luật chỉ xuất hiện khi cơ sở kinh tế, xã hội
- •Khái niệm và đặc điểm của Pháp luật
- -Đặc điểm:
- A. QUY PHẠM PHÁP LUẬT ( cơ chế điều chỉnh trong PL
- 2.Đặc điểm của Quy phạm PL
- 3.Cơ cấu của quy phạm PL
- •Quy định:c