



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61622079
CHƯƠNG HAI: HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG A. LÝ LUẬN CỦA KARLMARX VỀ
SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA
1. Sản xuất hàng hóa
a. Khái niệm
Sản xuất hàng hóa là một kiểu tổ chức sản xuất ra sản phẩm để bán
- Bất kì 1 kiểu sản xuất nào cũng là sự kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất đểtạo
ra của cải hay là kết hợp giữa con người lao động với các yếu tố khách quan (như tài
nguyên thiên nhiên, công cụ lao động mà người lao động có thể sử dụng để tác động vào đối tượng lao động.
- Có nhiều kiểu tổ chức sản xuất
+ Đơn giản nhất, sơ khai nhất là kiểu sản xuất tự nhiên: tự cung, tự cấp gắn với thời kì còn sống theo bầy đàn.
+ Kiểu sản xuất cùng làm cùng hưởng: phân công, tạo ra của cải sau đó cùng chia nhau
+ Kiểu sản xuất hàng hóa có điểm khác: cũng là sự kết hợp giữa sức lao động và tư liệu
sản xuất để tạo ra của cải nhưng không phải để dành cho chính người sản xuất mà dành để
đáp ứng nhu cầu của người khác (nhu cầu trên thị trường), dựa theo nguyên tắc mua – bán
(là sự mặc cả, ngã giá; nó đòi hỏi các chủ thể phải đứng ra trực tiếp nói lên tiếng nói của
mình, bảo vệ lợi ích của mình).
Vd: trong mua bán nhỏ gọi là “mặc cả”; giữa các công ty gọi là “đàm phán”, người mua
muốn giá giảm, người bán muốn giá tăng.
b. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
* Điều kiện cần: phân công lao động xã hội ra đời tồn tại và phát triển
- Khái niệm: Phân công lao động xã hội là việc phân chia mỗi người, mỗi tập thể, mỗivùng
chỉ làm ra một hoặc một số loại sản phẩm nhất định với số lượng lớn.
- Tác dụng: đẩy mạnh quá trình chuyên môn hóa trong sản xuất => năng suất cao hơn
- Lịch sử phát triển: bắt đầu từ phân công lao động tự nhiên, gắn với sự khác biệt giữa
cácvùng, miền, sự khác biệt giữa năng khiếu, sở trường của từng cá nhân => hình thành
nên những xu thế vận động, những sản phẩm riêng của các vùng, những sản phẩm sản
xuất từ ngành nghề riêng của từng cá nhân, giữa ngành nọ với ngành kia => hình thành
nên sự khác biệt của sự phân công lao động tự nhiên theo yếu tố đặc trưng của mỗi cá
nhân, mỗi vùng miền và xu hướng chuyên sâu, chuyên biệt, chuyên môn ở mỗi lĩnh vực nhất định.
Và khi con người nhận thức được tác dụng của sự phân công thì con người chủ động phân
công rải rác. Đặc biệt là khi có sự trợ giúp của khoa học kĩ thuật phát triển gắn với khoa
học chính xác, người ta có thể chia 1 quy trình sản xuất thành nhiều công đoạn khác nhau lOMoAR cPSD| 61622079
để phối hợp lại với nhau; và người ta chia cấu thành của 1 sản phẩm ra thành nhiều nguyên
liệu, bán nguyên liệu, bán thành phẩm khác nhau và có thể lắp ráp lại với nhau.
Như vậy, 1 sản phẩm có thể là kết quả của hàng nghìn sản phẩm trước đó => chuỗi giá trị gia tăng
- Với tư cách là điều kiện để sản xuất lao động hàng hóa ra đời, phân công lao động xãhội
làm gia tăng quan hệ trao đổi sản phẩm giữa các chủ thể quan hệ sản xuất với nhau, làm
xuất hiện và phổ biến quan hệ giữa những người sx trong xã hội với nhau. Vì phân công
thì mỗi người chỉ làm 1 hoặc một số sản phẩm trong khi xã hội đòi hỏi nhiều sản phẩm
khác nhau => Để đáp ứng nhu cầu của cá nhân thì những người sản xuất phải trao đổi với
nhau. Ví dụ: người nông dân không chỉ ăn mà không mặc, người thợ may không chỉ mặc mà không ăn.
=> Vai trò: Làm cho trao đổi trở nên tất yếu và ngày càng phổ biến.
– Đây chính là điều kiện cần để Sản xuất hàng hóa ra đời
** Nhiều hình thức trao đổi: cùng làm cùng hưởng, kiểu “9 bỏ làm 10”… Nhưng để trao
đổi mang tính chất trao đổi hàng hóa thì cần điều kiện đủ:
* Điều kiện đủ: Sự tách biệt về mặt lợi ích kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất trong xã hội
- Karl Marx cho rằng sự độc lập, tách biệt về lợi ích giữa những người sản xuất có
nguồngốc từ sự ra đời của chế độ tư hữu (tư liệu sx thuộc sở hữu tư nhân nên sản phẩm
cũng thuộc quyền sở hữu tư nhân, do đó lợi ích của các chủ thể trong xã hội là độc lập với nhau)
- Ngày nay, gắn với nền kinh tế đa hình thức sở hữu (sở hữu tư nhân: tư nhân cá thể, tưnhân
tư bản; sở hữu tập thể; sở hữu cổ phần; sở hữu nhà nước…) cũng dẫn đến sự độc lập, sự
tách biệt về lợi ích giữa các chủ thể trong xã hội
=> Với tư cách là yếu tố điều kiện để sản xuất hàng hóa ra đời thì sự độc lập về lợi ích
buộc các chủ thể khi trao đổi sản phẩm cho nhau phải đảm bảo theo nguyên tắc trao đổi
hàng hóa (phải có sự mặc cả, ngã giá), dựa trên sự tự nguyện và đảm bảo lợi ích của mỗi
bên. Cơ chế để đảm bảo điều này là cơ chế mặc cả, ngã giá.
Vai trò: quy định tính chất của quá trình trao đổi
Sản xuất hàng hóa chỉ tồn tại khi có đủ 2 điều kiện này, thiếu 1 trong 2 điều kiện đã nêu
thì sản xuất hàng hóa không tồn tại: không có phân công thì không có sự trao đổi; nếu có
phân công, có sự trao đổi nhưng không có sự độc lập về lợi ích thì cũng sẽ không có sự
trao đổi hàng hóa vì khi không có sự độc lập về lợi ích thì cùng làm cùng hưởng, không có
mua – bán giống như kinh tế bao cấp hay chế độ kinh tế gia trưởng. lOMoAR cPSD| 61622079
- Với nền kinh tế VN trước thời kì đổi mới gắn với hình thức sở hữu thuần nhất về quanhệ
sản xuất, sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất xã hội. Nó hình thành 2
thành phần kinh tế chủ yếu: kinh tế hợp tác xã (kinh tế tập thể) và kinh tế quốc doanh. 2
loại hình này phủ khắp nền kinh tế thời kì này. Với điều kiện như vậy thì sản xuất hàng hóa
không tồn tại. Mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung đã được duy trì ở miền Bắc trong
suốt thời kì chống Mĩ cứu nước và nó phát huy được vai trò của nó là tập trung được sức
người, sức của để dành cho tiền tuyến, với mục tiêu giúp đất nước. Tuy nhiên đến năm 76,
khi mà non sông về một mối, việc duy trì cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung gắn với
hình thức sở hữu vật chất ấy từ năm 76 đến 86 đã cho ta thấy nhược điểm của cơ chế kinh
tế này, nó đã nổi trội lên và làm nền kinh tế VN không phát triển được => xã hội VN rơi
vào tình trạng khủng hoảng. Sự thiếu thốn về lương thực, thực phẩm cũng như khủng hoảng
về mặt nhận thức về CNXH và cơ chế kinh tế đã lỗi thời => cần phải thay đổi
=> Hiến pháp 1992 ra đời tạo ra điều kiện đủ để sản xuất hàng hóa ra đời, tồn tại và phát
triển tại VN (điều 15 – 23):
- Từ sự phủ nhân không thừa nhận, HP 92 đã thừa nhận các hình thức sở hữu khác nhau: Điều 15
Nhà nước xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng
dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở
hữu tập thể là nền tảng.
- Cam kết bảo hộ các hình thức sở hữu, bảo hộ lợi ích cho các chủ thể Điều 16
Mục đích chính sách kinh tế của Nhà nước là làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân trên cơ sở phát huy mọi năng lực sản xuất, mọi
tiềm năng của các thành phần kinh tế gồm kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu
chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài dưới
nhiều hình thức, thúc đẩy xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, mở rộng hợp tác kinh tế, khoa học,
kỹ thuật và giao lưu với thị trường thế giới.
Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế được sản xuất, kinh doanh trong
những ngành, nghề mà pháp luật không cấm; cùng phát triển lâu dài, hợp tác, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật.
Nhà nước thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Điều 22 lOMoAR cPSD| 61622079
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
đối với Nhà nước, đều bình đẳng trước pháp luật, vốn và tài sản hợp pháp được Nhà nước bảo hộ.
Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được liên doanh, liên kết với cá nhân, tổ chức kinh tế
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Cam kết không kế hoạch hóa
- Cam kết thực hiện thống nhất, lâu dài
=> Minh chứng rằng ta đã vận dụng đúng học thuyết của Mác
- Đối sánh với Hiến pháp 1980 vẫn “đặc sệt” mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung, tachỉ
thừa nhận nền kinh tế có 2 hình thức sở hữu là: sở hữu tập thể và sở hữu toàn dân (cùng
làm, cùng hưởng, cùng chung sở hữu); ta tẩy chay, đào thải, cải tạo kinh tế tư nhân, tư
nhân tư bản, tư bản NN. Hệ quả là cuối năm 80, 1 nước nông nghiệp không đủ lương thực
để sống. Trước 76, mô hình kinh tế này phát huy được thế mạnh tập trung dân tộc nhưng
sau 76 thì mô hình này đã khiến nước ta rơi vào khủng hoảng, vi phạm quy luật quan hệ
sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. 2. Hàng hóa 2.1. Định nghĩa -
Hàng hóa là một thứ vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông quamua bán -
Thực chất, hàng hóa là 1 phạm trù. Vì tất cả những thứ được bán ra ngoài thị
trườngkhác nhau (về kích thước, quy mô, màu sắc, tính năng, tác dụng, chất liệu…) nhưng
ta vẫn gọi chung là hàng hóa. Bằng phương pháp trừu tượng hóa khoa học, ta bỏ qua vẻ bề
ngoài của các sự vật hiện tượng cụ thể, tạm gác lại vẻ hiện hữu của nó, ta nhìn vào điểm chung của nó là:
+ Có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người (có người cần đến nó, muốn mua nó)
+ Đi vào tiêu dùng phải thông qua trao đổi, mua bán
=> Khi đảm bảo đủ 2 yếu tố này thì nó là hàng hóa. Có nghĩa là những sản phẩm tạo ra có
ích, thỏa mãn nhu cầu của con người nhưng không phải thông qua mua bán thì không phải hàng hóa.
Vd: người thợ may tự may áo cho mình mặc => cái áo đó hiện lên với tư cách là của cải;
người nông dân tự trồng ra lúa gạo để ăn mà không phải mua của ai thì lúa gạo cũng không
phải là hàng hóa, chỉ khi số lúa gạo đó được đem đi bán thì mới được gọi là hàng hóa.
2.2. Hai thuộc tính của hàng hóa
a. Giá trị sử dụng
- Là công dụng của hàng hóa đó trong việc thỏa mãn nhu cầu của con người lOMoAR cPSD| 61622079
- Về số lượng: rất nhiều giá trị sử dụng khác nhau vì ta có rất nhiều nhu cầu => mỗi hànghóa
ra đời để phục vụ nhu cầu của ta, tùy theo các ta sử dụng mà công năng, tác dụng của
hàng hóa cũng biểu hiện ra khác nhau
- Về nguồn gốc: bắt nguồn từ giá trị sử dụng của vật thể cấu thành hàng hóa đó, nói
cáchkhác, giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng của vật. Có điểm chung là đều
có nguồn gốc từ tự nhiên (yếu tố vật lí, hóa học của các vật chất cấu thành quy định công năng, tác dụng)
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng của vật nhưng còn bao hàm những nộidung riêng:
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa không đáp ứng nhu cầu của chính người làm ra nó; Giá trị
sử dụng của vật phục vụ như cầu của người làm ra nó
+ Về bề ngoài, giá trị sử dụng của vật phụ thuộc vào tự nhiên, tồn tại khách quan, thuộc
phạm trù vĩnh viễn; Giá trị sử dụng của hàng hóa thuộc phạm trù lịch sử: giá trị của hàng
hóa chỉ tồn tại khi hàng hóa tồn tại, hàng hóa tồn tại khi sản xuất hàng hóa tồn tại, sản xuất
hàng hóa tồn tại khi có đủ 2 điều kiện của nó (phân công lao động xã hội và sự đồng thuận
giữa lợi ích của những người sản xuất hàng hóa với nhau) => giá trị sử dụng của hàng hóa mang tính lịch sử
+ Giá trị sử dụng của vật trở thành giá trị sử dụng hàng hóa khi nó bao hàm những quan hệ
lợi ích giữa những người sản xuất hàng hóa với nhau => những quan hệ lợi ích này quyết
định sự tồn tại hay không tồn tại, mức độ tồn tại, cũng như sự vận động, đi đâu về đâu, đáp
ứng cho chủ thể nào đối với giá trị sử dụng của hàng hóa. b. Giá trị
* Giá trị của hàng hóa trước hết được biểu hiện ra bên ngoài là giá trị trao đổi
- Giá trị trao đổi là cái mà hàng hóa mang lại cho chủ sở hữu hàng hóa trong quá trìnhtrao đổi
Vd: 10kg gạo = 1 chiếc áo
- Cơ sở cho sự trao đổi là lao động
- Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa đã kết tinh trong hàng hóa
2.3. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
2.3.1. Lao động cụ thể -
Là lao động của người sản xuất hàng hóa được xem xét dưới những ngành nghề
chuyênmôn nhất định, mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, có đối tượng lao động riêng,
có công cụ lao động, có cách thức lao động riêng và kết quả là cũng riêng. Tức là nó tuân
theo quy trình, công đoạn, kĩ thuật của 1 ngành nghề chuyên môn. Giữa các ngành nghề
chuyên môn khác nhau là khác nhau, giữa các cá nhân sản xuất khác nhau là khác nhau:
đối tượng riêng, mục đích riêng, công cụ lao động riêng, cách thức tổ chức riêng… => tuân
theo quy trình của mỗi ngành nghề. lOMoAR cPSD| 61622079 -
Với góc độ này, mọi lao động cụ thể của những người sản xuất khác nhau là khác
nhau;ngay cả khi cùng ngành nghề, 2 người làm cũng là 2 phong cách khác nhau, kết quả
cũng khác nhau => trên góc độ lao động cụ thể, mọi hoạt động sản xuất của mỗi người lao động là khác nhau -
Không thể hiểu giá trị của hàng hóa là lao động cụ thể. Tuy nhiên chính lao động cụ
thểquyết định, là cái đảm bảo tạo ra tính có ích của sản phẩm, là cái tạo ra giá trị của sản
xuất hàng hóa, tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
2.3.2. Lao động trừu tượng -
Là quá trình lao động của người sản xuất hàng hóa đã gạt bỏ tất cả hình vẻ bề ngoài
củanó, chỉ còn lại là quá trình hoạt động lao động của con người, hay là quá trình tiêu dùng
sức lao động một cách chung nhất về sức vóc, thần kinh.
Vd: Làm công xưởng hay ra cánh đồng thì sau 1 ngày làm việc trở về đều cảm thấy mệt mỏi. -
Trên phương diện lao động trừu tượng, mọi hoạt động lao động đều giống nhau,
chỉkhác nhau về số lượng, tiêu tốn nhiều hay ít. Do vậy, chính lao động trừu tượng là cái
để xác định giá trị của hàng hóa.
Giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa đã kết tinh lại trong hàng hóa -
Lưu ý: Lao động cụ thể và lao động trừu tượng không phải là 2 loại lao động, 2
quátrình lao động khác nhau mà là cùng 1 loại lao động, cùng 1 quá trình lao động. Nó là
2 phương diện nhìn nhận khác nhau về cùng 1 quá trình lao động. Bất kì quá trình lao động
nào cũng có thể tiếp cận trên phương diện lao động cụ thể và lao động trừu tượng cách tiếp
cận về cùng 1 quá trình lao động. -
Giá trị hàng hóa được khẳng định bằng lao động trừu tượng của người sản xuất
hànghóa đã kết tinh lại trong hàng hóa:
+ Xét về mặt bản chất vật chất, giá trị của hàng hóa là sức vóc, thần kinh của con người tiêu tốn.
+ Xét về mặt bản chất xã hội, giá trị của hàng hóa là các quan hệ xã hội, quan hệ lợi ích
giữa những người sản xuất hàng hóa với nhau.
Có bản chất xã hội vì:
1 người nông dân A canh tác trên sào ruộng thứ 1, thu được 1 tạ lúa/sào ruộng và để tiêu
dùng thì không phải là hàng hóa, nó không có giá trị, nó chỉ là của cải, có giá trị sử dụng
của của cải chứ không phải là hàng hóa.
Nhưng anh A canh tác trên sào ruộng thứ 2, thu được 1 tạ lúa và đem bán 1 tạ lúa đó cho
B thì tạ lúa này là hàng hóa => nó có giá trị và giá trị của nó được xác định bằng công sức
của anh A đã bỏ ra trên sào ruộng này lOMoAR cPSD| 61622079
Trên sào ruộng thứ 1, anh A cũng bỏ ra sức lực nhưng để phục vụ bản thân, tự làm tự hưởng
nên không cần phải trừu tượng hóa công sức đó. Còn khi A muốn bán cho B thì A buộc
phải xem 1 tạ lúa đó là bao nhiêu để buộc B trả lại.
=> Như vậy, việc trừu tượng hóa chỉ có ý nghĩa khi quan hệ A – B xuất hiện; nói cách khác,
trên nền tảng của quan hệ lợi ích này thì việc trừu tượng đó mới có ý nghĩa Như vậy, lao
động trừu tượng là quan hệ xã hội, phản ánh quan hệ lợi ích giữa những người sản xuất với nhau.
2.4. Số lượng giá trị của hàng hóa
a. Thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết -
Là mức thời gian cần để bất cứ một lao động nào với mức độ thành thạo trung
bình,cường độ lao động trung bình trong điều kiện sản xuất bình thường cũng có thể
sản xuất ra hàng hóa đó. -
Trong thực tế, với điều kiện, quy mô, năng lực sản xuất của mỗi cá nhân, người
laođộng trong xã hội khác nhau nên mức hao phí để tạo ra sản phẩm của họ cũng
khác nhau. Để tạo ra 1 sản phẩm, người lao động phải chịu bao nhiêu tùy thuộc vào
năng lực, quy mô, trình độ kĩ thuật mà họ áp dụng. Do đó, hao phí lao động mà mỗi
cá nhân bỏ ra để tạo ra sản phẩm của mình hình thành nên giá trị cá biệt của hàng hóa
hay có thể nói là giá thành sản phẩm. -
Đứng trên phạm vi xã hội, số lượng giá trị của hàng hóa được xác định bằng thời
gianhao phí lao động xã hội cần thiết. - Thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết =
Tổngthờigianlaođộngmàxãhộiđãbỏra
Tổngsố sản phẩmđượcsảnxuất ratrong xãhội
Ví dụ: Xã hội có 3 cơ sở sản xuất. Năng lực và quy mô theo bảng số liệu sau: Cơ sở sản xuất
Thời gian hao phí lao động cá biệt Sản lượng A 1h/sản phẩm 10 B 3h/sản phẩm 50 C 5h/sản phẩm 10
Tính thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết. = = = 3h/1 sản phẩm -
Năng suất lao động tăng lên, số lượng giá trị của 1 đơn vị sản phẩm giảm xuống lOMoAR cPSD| 61622079 3. Tiền
? Tại sao nói tiền là một loại hàng hóa đặc biệt?
- Định nghĩa tiền tệ: tiền là 1 loại hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật định giá chungcho
các hàng hóa khác trong quá trình trao đổi hàng hóa
- Khi tiền xuất hiện, thế giới hàng hóa được phân ra làm 2 loại: + Hàng hóa thông thường
+ Vàng (hàng hóa đặc biệt): vật trung gian trao đổi cho tất cả hàng hóa trên thế giới
- Từ hình thái giản đơn, ngẫu nhiên của giá trị cho đến hình thái đầy đủ, mở rộng, hìnhthái
chung, thực chất nó là tiền rồi nhưng là tiền ở phạm vi hẹp, gắn với từng vùng, khi thay
thế các vật định giá chung của từng vùng thành vật định giá chung trên toàn thế giới đó
là vàng. Mác gọi đó là hình thái tiền.
- Tiền được cắt nghĩa là tiền vàng
* Nó là hàng hóa đặc biệt vì: các thuộc tính tự nhiên của vàng đặc biệt so với các hàng hóa khác
- Vàng là 1 thứ quý hiếm: 1 lượng vàng nhỏ cũng có thể đại diện cho 1 giá trị lớn => cóthể
quy đổi giá trị của các hàng hóa khác nhau sang 1 lượng vàng => cực kì gọn nhẹ - Vàng
dễ cắt chia: có thể cắt nhỏ và tổng hợp, dù cắt nhỏ hay tổng hợp thì vàng vẫn là vàng =>
Dễ cắt chia để tương ứng với mỗi loại, mỗi lượng hàng hóa khác nhau.
- Vàng bền: không bị oxi hóa, ít bị mài mòn
=> Tất cả các loại tiền tệ khác (tiền giấy, tiền điện tử…) là kí hiệu của vàng, sự biểu hiện
của vàng, là hình thái khác phát triển hơn, là sự hoàn thiện của hình thái giá trị.
- Vật ngang giá: là vật thể/hàng hóa được dùng để biểu hiện giá trị của các vật khác, củathế
giới hàng hóa ra bên ngoài
Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt vì:
– Tiền tệ chỉ xuất hiện khi sản xuất hàng hóa đã phát triển.
– Tiền tệ ra đời là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của các hình thái giá trị.– Tiền tệ
là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa.
– Tiền tệ là hàng hóa nhưng không đi vào tiêu dùng thông qua trao đổi mua bán.
Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất, trao đổi hàng hóa
và các hình thái giá trị.
Vì nó được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa, là sự thể hiện chung
của giá trị. Đồng thời nó là kết quả cuối cùng của mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa. lOMoAR cPSD| 61622079
Những hàng hóa không phải là tiền thì nó cũng không thể đem trao đổi với những loại hàng
hóa khác, nhưng tiền thì rất có thể. Đồng thời trong việc sử dụng tiền thì ít nhất cần phải
liên quan đến những công sức lao động được kết tinh ở trong nó.
Theo quan điểm của K.Marx, “tiền chính là loại hàng hóa đặc biệt vì: tiền có giá trị sử dụng
đặc biệt (là giá trị công dụng có ích của hàng hóa).
? Tiền có phải đối tượng nghiên cứu của Mác không? - Không phải
- Mác không nghiên cứu tiền tệ. Sở dĩ ông nói đến tiền, nguồn gốc của tiền là ông đang
đitìm hiểu giá trị của hàng hóa được biểu hiện ra bên ngoài như thế nào. Từ trực quan
sinh động, Mác trừu tượng thế giới hàng hóa muôn màu muôn vẻ để phân tích, có được
phạm trù hàng hóa. Điểm chung của tất cả hàng hóa là có giá trị sử dụng và giá trị. Mác
đi tìm hiểu sâu về giá trị, chỉ ra giá trị là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng
hóa, và giá trị của hàng hóa xét về mặt bản chất vật chất, giá trị của hàng hóa là sức vóc,
thần kinh của con người tiêu tốn; xét về mặt bản chất xã hội, giá trị của hàng hóa là các
quan hệ xã hội, quan hệ lợi ích giữa những người sản xuất hàng hóa với nhau; xét về mặt
số lượng thì được xác định bằng thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết
- Mác chỉ ra rằng tự hàng hóa không tạo ra giá trị của mình, nhưng giá trị của nó đượcbiểu
hiện ra bên ngoài thông qua quan hệ trao đổi với các hàng hóa khác.
=> Như vậy, muốn tìm hiểu biểu hiện giá trị hàng hóa ra bên ngoài phải tìm hiểu quá trình
trao đổi, quan hệ trao đổi của nó, tìm hiểu các hình thái (từ hình thái giản đơn, ngẫu nhiên
chuyển dần sang hình thái đầy đủ, mở rộng sang hình thái chung và cuối cùng là hình thái tiền tệ)
Tiền hay vàng với tư cách là vật định giá chung được đề cập đến là hệ quả của việc phân
tích, tìm hiểu giá trị của hàng hóa được biểu hiện ra bên ngoài như thế nào, trong quá trình
hoàn thiện học thuyết giá trị thì Mác đã chỉ ra nguồn gốc và bản chất của tiền.
4. Dịch vụ và một số loại hàng hóa đặc biệt lOMoAR cPSD| 61622079
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. LÝ LUẬN CỦA MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư
1.1. Sự chuyển hóa của tiền thành tư bản
1.1.1. Công thức chung của Tư bản
Tiền: với tư cách là tiền vận động theo công thức: H – T – H’ (1)
Tiền: với tư cách là tư bản vận động theo công thức: T – H – T’ (2); T’=T + ∆T
∆T là giá trị thặng dư Tư bản là: + Tiền đẻ ra tiền
+ Giá trị mang lại giá trị thặng dư
* So sánh điểm giống và điểm khác giữa 2 công thức vận động của tiền? Giống: - Đều có tiền và hàng
- Đều tham gia vào quá trình bán – mua.
Với tư cách là tiền
Với tư cách là tư bản
Định nghĩa Là một loại hàng hóa đặc biệt được Là tiền nhằm đẻ ra tiền, mang lại giá
tách ra làm vật ngang giá chung
trị thêm (giá trị thặng dư) Công thức (1) (2) vận động
Điểm khởi Khởi đầu là hàng hóa và kết thúc là Khởi đầu là tiền và kết thúc cũng là đầu và hàng hóa tiền điểm kết thúc của sự vận động Trình
tự Bán để mua (mang hàng hóa đi bán Mua để bán (dùng tiền mua hàng
của sự vận lấy tiền để mua hàng hóa khác)
hóa nào đó và bán hàng hóa đó để động kiếm lời
Vai trò của Hàng hóa là chủ thể của sự vận Tiền là chủ thể của sự vận động,
tiền trong động, tiền là môi giới cho sự trao đổi Hàng hóa là môi giới là trung gian sự vận hàng hóa
cho sự vận động của tiền động lOMoAR cPSD| 61622079 Mục đích
Thực hiện giá trị sử dụng của hàng Tạo ra giá trị thặng dư (Thóa, giúp người muốn sử dụng hàng hóa có được hàng hóa
? Tại sao công thức T – H – T’ là công thức chung? Vì:
- Cùng xuất phát: Tất cả các nhà đầu tư, tư bản dù khác nhau về quy mô, ngành nghề,…đều
giống nhau ở 1 điểm: muốn đầu tư, kinh doanh phải có vốn, có 1 lượng tiền để khởi đầu cho sự vận động
- Mục đích: Tất cả người kinh doanh dù ở lĩnh vực, quy mô nào đều có mục đích chung làkiếm lời
=> Công thức chỉ rõ đúng mục đích của các nhà đầu tư là kiếm lời, lợi nhuận (phải bảo
toàn nguồn vốn bỏ ra và phải sinh lời)
- Trên thực tế, có các nhà tư bản đầu tư, kinh doanh theo đúng công thức này
- Xuất phát từ công thức này, Mác đã phân tích và làm rõ nguồn gốc, bản chất của giá
trịthặng dư cũng như tư bản => chứng tỏ công thức này đã bao chứa, bao hàm nội dung, bản chất của tư bản
1.1.2. Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản
T – H – T’ (2); T’=T + ∆T ∆T có nguồn gốc từ đâu?
- Công thức chung khẳng định: Lưu thông tư bản tạo ra giá trị, ngoài quá trình đầu tư
nàykhông có tiền lời Lưu thông tư bản không tại ra giá trị (bản thân lưu thông của tư
bản không tự tăng thêm)
=> Không sinh ra ở ngoài quá trình tư bản, cũng không sinh ra trong quá trình tư bản
Giả sử nhà tư bản A sản xuất ra sản phẩm X với 5h lao động (5000đ)
+ B mua của A đúng giá trị của hàng hóa 5000 => ∆T = 0
+ B mua của A 4000, B bán cho C 5000 => ∆T = 1000đ
Quá trình lưu thông này không tạo ra giá trị tăng thêm vì 1000 của B là 1h lao động của A
đã triển khai trước khi quá trình lưu thông xảy ra, nguồn gốc sinh ra 1000 của anh B là lao
động của A đã tạo ra trước đó
=> quá trình lưu thông không tạo ra thêm mà phân chia lại giá trị đã tạo ra trước đó
+ B mua của A 5000, B bán cho C 6000
1000 của anh B là C đã tạo ra trước đó B mua 4000, B bán cho C 6000 lOMoAR cPSD| 61622079
2000 trong đó là 1h lao động của A và 1h của C đã tự nguyện chuyển cho anh B làm trung gian
Giá trị không được sinh ra ở ngoài quá trình lưu thông tư bản nhưng cũng không sinh ra
trong quá trình lưu thông tư bản
1.1.3. Hàng hóa sức lao động
Hàng hóa sld đặc biệt vì: * Khái niệm -
Sld là toàn bộ khả năng, năng lực của người lao động về thể lực, trí lực mà nhờ đó
nldcó thể tiến hành các hoạt động lao động, sản xuất, biểu hiện ra bên ngoài thông qua quá
trình lao động (quá trình tiêu dùng sức lao động)
+ Trí lực là kinh nghiệm được đúc rút qua lao động, qua quá trình học tập, đào tạo, rèn luyện, tu dưỡng… -
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tác động vào
tựnhiên, cải biết thế giới tự nhiên cho phù hợp với con người
* Điều kiện sức lao động trở thành hàng hóa
- Người lao động được tự do về thân thể: người lao động có quyền tự quyết định sức
laođộng của mình để làm gì, làm cho ai, làm bao lâu… Đồng nghĩa với việc xã hội loài
người phải thoát khỏi chế độ chiếm hữu nô lệ
- Người lao động không có hoặc không có đủ tư liệu sản xuất (thậm chí có đủ tư liệu
sảnxuất) nhưng không tự tổ chức sản xuất một cách có hiệu quả thì sức lao động sẽ trở
thành cái mang lại lao động * Thuộc tính:
- Giá trị của hàng hóa sld là toàn bộ những
+ Ở phạm vi cá biệt: 1 người muốn đi lao động, đủ khỏe để đi làm cần phải đảm bảo lương
thực, thực phẩm => đảm bảo sức khỏe cho từng cá nhân
+ Ở phạm vi xã hội: sự tái tạo lại hay duy trì đội ngũ lao động cho xã hội qua các thời kì
(là kết quả trên các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau)
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sld thỏa mãn nhu cầu của người mua để tổ chức các hoạtđộng
sản xuất kinh doanh, Sử dụng hàng hóa sld là quá trình lao động sản xuất, nó không những
tạo ra giá trị bằng với giá trị của bản thân nó mà còn tạo ra giá trị lớn hơn, không chỉ làm
đủ sống đủ ăng mà còn tạo ra của cải tăng thêm, để dành, tích lũy cho tương lai => giải
thích cho việc tại sao trong sự vận động của tư bản tạo ra của cải tăng thêm * Khác biệt
của giá trị hàng hóa sld với giá trị hàng hóa khác:
- Khi xã hội phát triển, năng suất ldxh càng tăng, giá trị của hàng hóa càng giảm vàngược
lại (nghịch biến). Đối với hàng hóa sld không bị ảnh hưởng: năng suất lao động tăng => lOMoAR cPSD| 61622079
xã hội phát triển => mức sống tăng => số lượng giá trị của mỗi đơn vị hàng hóa sld tăng
(chịu tác động theo chiều đồng biến)
- Hàng hóa bth cùng giá, hàng hóa sld khác nhau tùy khu vực, lĩnh vực. Mức sống tốithiểu
khác nhau tùy theo sự phát triển của xã hội
- Gắn liền với tập quán truyền thống, văn hóa mà mỗi cộng đồng đã tạo ra. Cần có chi
phíđể đáp ứng => các hàng hóa khác không đáp ứng điều này, chỉ có hàng hóa sld mới hàm chứa
* Phân tích hàng hóa sld đã giúp chúng ta giải thích đươc mâu thuẫn trong CTC của tư bản
Trong sự vận động của tư bản đã bao hàm 1 quá trình sản xuất
Trong quá trình sản xuất sử dụng 1 loại hàng hóa đặc biệt là sld, chính sld đã tạo ra giá trị tăng thêm
1.2. Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư
1.2.1. Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa (Nhà tư bản kéo sợi) a. Các giả định * Các giả định chung
- Nhà tư bản mua và bán hàng theo đúng giá trị
- Năng suất lao động xã hội đã đạt đến trình độ nhất định: tức là nld tạo ra của cái tăngthêm
- Nhà tư bản có mức hao phí cá biệt bằng với múc hao phí lao động xã hội cụ thể
* Các giả định về mặt kĩ thuật
- Ngày lao động là 8h, được trả công là $3
- Trong 4h lao động, người công nhân sẽ tạo ra được một giá trị mới là $3 (là sự cụ thểhóa
giả định chung 2): chỉ cần 4h tạo ra giá trị đủ sống, còn 4h còn lại để tạo ra giá trị tăng thêm
- Trong 4h lao động người công nhân tạo ra được 10kg sợi, chi phí hết 10kg bông ($10) và
khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng là $2
b. Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa (nhà tư bản kéo sợi) * Xét 4h ban đầu
- Cái mà nhà tư bản bỏ túi chính là công sức của người lao động
=> Giá trị thặng dư là giá trị dôi ra ngoài do người lao động tạo ra và người tư bản đã chiếm
=> Nhà tư bản, giai cấp tư sản đã bóc lột, tước đoạt sức lao động của người lao động =>
Nld có quyền đứng lên đòi quyền lợi của mình c. Bản chất của phạm trù giá trị thặng dư
- Xét về bản chất vật chất – kỹ thuật, phạm trù giá trị thặng dư là sản phẩm thặng dư vừalà
kết quả vừa là tiền đề cho sự phát triển của sản xuất cũng như của sự phát triển xã hội con người nói chung lOMoAR cPSD| 61622079
- Xét về bản chất xã hội, phạm trù giá trị thặng dư là quan hệ kinh tế giữa hai mặt đối lập:
tư bản và lao động làm thuê.
? Làm rõ tỉ suất giá trị thặng dư
- Khái niệm: tỉ suất giá trị thặng dư là tỉ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khảbiến
II. TÍCH LŨY TƯ BẢN III. CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ
THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
? Các cuộc đình công của công nhân VN trong 5 năm trở lại
? Tìm hiểu lễ trao giải Sao Vàng đất Việt lOMoAR cPSD| 61622079
PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT RA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ Tiêu chí
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư Phương pháp sản xuất giá tuyệt đối
trị thặng dư tương đối
Gắn với 1 giai đoạn nhất định, ngta cần có
1 khoảng thời gian đủ dài để
Dựa trên sức lao động, thời gian lao động, Dựa vào những phát kiến,
cường độ lao động có thể tăng lên phát minh sáng chế, nền
tảng của việc nghiên cứu và ứng dụng
Phương pháp Áp dụng phương pháp quản lí hành
Cần phát huy tinh thần sáng
quản lí và sản chính, mệnh lệnh, đòn roi tạo, chủ động, năng xuất động của nld
=> Phương pháp quản lí xã
hội, đảm bảo tinh thần của nld đc khích lệ Hạn chế
Luôn vấp phải sự phản kháng của nld
Không gặp phải giới hạn vì
Gặp phải giới hạn về tự nhiên vì sld của dựa trên việc nghiên cứu
con người có giới hạn mà con người khkt, ứng dụng khkt vào không thể chịu được sản xuất - Hạn chế về nguồn vốn - Hạn chế về an sinh
xãhội: giảm nhu cầu sử
dụng nhân công, tăng tỉ lệ thất nghiệp - Lộ trình ứng dụng côngnghệ
Tính phổ biến Dựa vào sức người
Phù hợp với ngày nay vì
trình độ khkt đáp ứng nhu cầu sản xuất
Các nhà tư bản, nhà đầu tư dùng cả 2 pp Giá
trị thặng dư siêu ngạch luôn tồn tại:
- khkt luôn đổi mới, ai đi trước thì thuận lợi hơn???
Tiền lương và tích lũy tư bản
2. Yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương: lOMoAR cPSD| 61622079 -
Cung cầu trên thị trường lao động: sự khác biệt giữa vùng miền, ngành nghề
chuyênmôn, lứa tuổi, giới tính -
Vai trò của nghiệp đoàn (là những tổ chức nghề nghiệp do nld lập ra để bảo vệ lợi
íchcho nld, là tổ chức phi chính phủ; nld tham gia nghiệp đoàn phải đóng phí để tạo nguồn
thu): nghiệp đoàn sẽ tham gia bảo vệ lợi ích cho nld của mình. Vũ khí của nghiệp đoàn là
đình công, kêu gọi mn đình công => tạo sức ép cho chính phủ, giới chủ. -
Vai trò của chính phủ: các chính phủ thực hiện chương trình trợ cấp, hỗ trợ người
laođộng khó khăn, thất nghiệp… 3. Tích lũy tư bản
3.1. Thực chất của tích lũy tư bản * Khái niệm
Chuyển giá trị thặng dư thu được thành vốn đầu tư: tư bản hóa giá trị thặng dư
Khối lượng giá trị thặng dư: M = m’*V (m’ là tỉ suất giá trị thặng dư; V là tổng tư bản khả
biến: số tiền nhà tư bản bỏ ra để thuê nhân công) => thu đc càng nhiều thì khả năng tích lũy càng cao
Quy mô của tư bản đầu tư ban đầu: bỏ tiền vốn ít => khả năng thu lời và tích lũy ít và ngược lại
Tốc độ vận động của tư bản (tốc độ trung chuyển của tư bản): từ T sang T’ cần 1 khoảng
thời gian => tốc độ càng nhanh thì khả năng thu đc giá trị thặng dư càng nhiều và khả năng tích lũy tăng
Chênh lệch giá trị tư bản đầu tư với giá trị tư bản sử dụng:
3.2. Tích tụ và tập trung tư bản * Khái niệm
Tích tụ tư bản: quá trình tích lũy tư bản Tập trung tư bản Tập trung tư bản
Tăng quy mô tư bản cá biệt nhưng không làm tăng quy mô tư bản xã hội lOMoAR cPSD| 61622079 Nội dung phản ánh
Kéo theo mối quan hệ của 2
mặt đối lập của tư bản và lao
động làm thuê. Thể hiện khoảng cách ngày
càng giãn ra sự giàu có của
nhà đầu tư và người lao động
Cấu tạo kĩ thuật của tư bản:
T là tổng tiền đầu tư
T = C/v => phản ánh trình độ kĩ thuật, tỉ lệ càng cao thì trình độ kĩ thuật càng cao
C = giá tư liệu sản xuất*số lượng TLSX v =
4. Tuần hoàn và chu chuyển tư bản
CÁC HÌNH THÁI TƯ BẢN VÀ CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
1. Sự hình thành P’ và giá cả sản xuất
Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa: P và P’
Chi phí sản xuất xã hội: G = c + v + m
Chi phí sản xuất tư bản: K = c + v
Lợi nhuận (P) = G – K = m => lợi nhuận chính là giá trị thặng dư => Khái niệm:
Lợi nhuận (Profit) là lời lãi, là số tiền dôi ra ngoài số tư bản đầu tư ban đầu; là giá trị thặng
dư khi được coi là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước, kết quả quá trình đầu tư kinh doanh của nhà tư bản.
Giá trị thặng dư là giá trị dôi ra ngoài do người lao động tạo ra và người tư bản đã chiếm
Lợi nhuận là hình thức biểu hiện biến tướng của giá trị thặng dư ra bên ngoài
- Lợi nhuận là phạm trù bề nổi, giá trị thặng dư là phạm trù trừu tượng
- Lợi nhuận chính là giá trị thặng dư khi ta so sánh chi phí sản xuất tư bản với chi phí
sảnxuất xã hội (P = G – K = m)
- Tuy nhiên, sự biểu hiện của giá trị thặng dư ra bên ngoài dưới hình thái lợi nhuận
mangtính chất xuyên tạc, phản ánh không đúng bản chất của vấn đề:
+ Thứ nhất, ở phạm trù lợi nhuận thì giá trị thặng dư giờ đây được coi là kết quả của quá
trình đầu tư: ai đầu tư thì người đó đc hưởng lợi nhuận. Như vậy, ở phạm trù lợi nhuận đã
che lấp toàn bộ quan hệ có tính mâu thuẫn của hai mặt đối lập: tư bản và lao động làm thuê.
Ở giá trị thặng dư là giá trị dôi ra ngoài hàng hóa sức lao động do người lao động làm thuê lOMoAR cPSD| 61622079
tạo ra và nhà tư bản đã lấy đi. Còn ở phạm trù lợi nhuận thì không, phạm trù lợi nhuận lại
chỉ ra ai đầu tư thì người đó được hưởng.
=> Phạm trù lợi nhuận đã hợp thức hóa nhà tư bản lấy giá trị tăng thêm mà không gây mâu
thuẫn nào, nó che lấp toàn bộ quan hệ mà giá trị thặng dư đã phản ánh.
+ Thứ hai, khi xã hội phát triển đến một trình độ nhất định (khi người ta đảm bảo người
lao động có thể tạo ra của cải đủ sống và còn tích lũy được của cải tăng thêm), giá trị thặng
dư luôn dương. Nhưng kinh doanh lợi nhuận lại khác, lợi nhuận có thể cao hơn, bằng hoặc
nhỏ hơn giá trị thặng dư, thậm chí lợi nhuận có thể bằng 0 và hơn thế nữa, lợi nhuận có thể
âm khi kinh doanh phá sản. Sự khác biệt của giá trị thặng dư với lượng lợi nhuận chênh
lệch này gắn chặt với tình trạng vận động của thị trường, các biến cố trong đời sống xã hội.
Nó dẫn đến người ta nhầm hiểu nguồn gốc của lợi nhuận, xuyên tạc nguồn gốc của lợi
nhuận là không phải do giá trị thặng dư mà do biến cố xã hội gây nên.
=> Ở hình thức của lợi nhuận đã xuyên tạc, biến tướng đi giá trị thặng dư.
Tỉ suất lợi nhuận P’={m/c + v)}*100% So sánh (m) với (P)
2. Sự hình thành P’ và giá cả sản xuất
Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: cạnh tranh của các nhà tư bản trong 1 thị trường nhằm
giành giật những đk thuận lợi trong sx và lưu thông.
Kết quả hình thành nên giá trị thị trường của hàng hóa
Cạnh tranh giữa các ngành: cạnh tranh của các nhà tư bản trong các lĩnh vực khác nhau
nhằm giành giật nơi đầu tư có lợi (tỉ suất lợi nhuận cao) => kết quả hình thành nên tỉ suất
lợi nhuận trong các nền kinh tế
II. Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp 1. Tư bản thương nghiệp T – H – T’
2. Lợi nhuận thương nghiệp -
Khái niệm: là 1 phần của giá trị thặng dư do nhà tư bản kinh doanh trong lĩnh vực
sảnxuất thu được nhường lại cho nhà tư bản thương nghiệp để nhà tư bản thương nghiệp
thực hiện khâu bán hàng cho mình -
Cơ chế chuyển nhượng: dựa trên mức giá cả sản xuất, đảm bảo cho nhà đầu tư thu
hồiđược chi phí đã bỏ ra
G = C1 + C2 + v1 + v2 + m1 + m2 C1, v1, m1: sản xuất
C2, v2, m2: sản xuất tồn tại lOMoAR cPSD| 61622079
III. Tư bản cho vay và lợi tức 1. Tư bản cho vay T – H – T’
Gắn với hoạt động vay trong nền kinh tế, gắn với 1 kì hạn, trong 1 thời gian nhất định
- Gắn với 1 mức lãi suất đã được xác định trước
Z’ = Z/số vốn vay < 10% 2. Lợi tức
- Khái niệm: Lợi tức là 1 phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay kinh doanhthu
được trả cho nhà tư bản cho vay để được sử dụng đồng vốn trong một thời gian nhất định
- Giả sử: Nhà tư bản A đi vay thu được denta T => denta T là tiền lời => lợi nhuận bìnhquân
Tư bản B cho vay: lãi lấy từ denta T
Số tiền phải trả cho người cho vay phải nhỏ hơn hoặc bằng lợi nhuận bình quân
Lợi tức mà ngân hàng được hưởng là chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi
- Lợi tức mà ngân hàng được hưởng khác lợi nhuận ngân hàng: lợi tức chỉ là 1 trongnhững
nguồn thu trong tổng doanh thu (phí duy trì tài khoản, phí rút tiền, phí chuyển tiền, thanh
toán bảo lãnh thu chi, trực tiếp dùng nguồn tiền thu được qua các dự án để đầu tư, mua
trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty…)
Lợi nhuận ngân hàng = tổng doanh thu – tổng chi phí
- Trong hệ thống tài chính quốc gia, hoạt động vay, cho vay, huy động vốn: Tài chính có 2 mảng:
Tài chính trực tiếp: hệ thống mà người đi vay và người cho vay trực tiếp giao dịch với
nhau, thường hoạt động gắn với việc kiểm soát của NN trên sàn chứng khoán thông qua
các công cụ lao động (trái phiếu).
Có 2 dạng cơ bản của trái phiếu: trái phiếu công (trái phiếu chính phủ); trái phiếu công ty
Tài chính gián tiếp: ngân hàng thương mại: trung gian tài chính, gắn với định chế đứng
giữa người vay và cho vay
Trái phiếu công ty cao hơn trái phiếu chính phủ
- cổ tức (cổ phiếu): được hình thành từ mức lãi của doanh nghiệp: chia theo định kì
- khi chia cổ tức, ngta biết được mức lãi được xác định trước, về bản chất là lợi nhuậnđem
chia, cổ tức cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách phân chia lãi suất - lợi tức liên quan
đến khế ước cho vay a) Tuần hoàn của tư bản
Tư bản công nghiệp (với nghĩa các ngành sản xuất vật chất), trong quá trình tuần hoàn đều
vận động theo công thức:
Giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản tiền tệ, chức năng giai đoạn này là mua
các yếu tố cho quá trình sản xuất, tức là biến tư bản tiền tệ thành tư bản sản xuất. lOMoAR cPSD| 61622079
Giai đoạn thứ nhất - giai đoạn lưu thông:
Nhà tư bản xuất hiện trên thị trường các yếu tố sản xuất để mua tư liệu sản xuất và sức lao
động. Quá trình lưu thông đó được biểu thị như sau:
Giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản tiền tệ, chức năng giai đoạn này là mua
các yếu tố cho quá trình sản xuất, tức là biến tư bản tiền tệ thành tư bản sản xuất.
Giai đoạn thứ hai - giai đoạn sản xuất:
Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản sản xuất (TBSX), có chức năng
thực hiện sự kết hợp hai yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động để sản xuất ra hàng hóa là
trong giá trị của nó có giá trị thặng dư. Trong các giai đoạn tuần hoàn của tư bản thì giai
đoạn sản xuất có ý nghĩa quyết định nhất, vì nó gắn trực tiếp với mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Kết thúc của giai đoạn thứ hai là tư bản sản xuất chuyển hóa thành tư bản hàng hóa. Giai
đoạn thứ ba - giai đoạn lưu thông: H' - T'
Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản hàng hóa, chức năng là thực hiện
giá trị của khối lượng hàng hóa đã sản xuất ra trong đó đã bao hàm một lượng giá trị thặng
dư. Trong giai đoạn này, nhà tư bản trở lại thị trường với tư cách là người bán hàng. Hàng
hóa của nhà tư bản được chuyển hóa thành tiền.
Kết thúc giai đoạn thứ ba, tư bản hàng hóa chuyển hóa thành tư bản tiền tệ. Đến đây, mục
đích của nhà tư bản đã được thực hiện, tư bản quay trở lại hình thái ban đầu trong tay chủ
của nó nhưng với số lượng lớn hơn trước.
Sự vận động của tư bản qua ba giai đoạn nói trên là sự vận động có tinh tuần hoàn: tư bản
ứng ra dưới hình thái tiền và rồi đến khi quay trở về cũng dưới hình thái tiền có kèm theo
giá trị thặng dư. Quá trình đó tiếp tục được lặp đi, lặp lại không ngừng gọi là sự vận động tuần hoàn của tư bản.
Vậy, tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần lượt
mang ba hình thái khác nhau, thực hiện ba chức năng khác nhau để rồi lại quay trở về hình
thái ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư.
Tuần hoàn của tư bản chỉ có thể tiến hành bình thường trong điều kiện các giai đoạn khác
nhau của nó không ngừng được chuyển tiếp. Mặt khác, tư bản phải nằm lại ở mỗi gia đoạn
tuần hoàn trong một thời gian nhất định. Hay nói cách khác, tuần hoàn của tư bản chỉ tiến
hành một cách bình thường khi hai điều kiện sau đây được thỏa mãn: một là, các giai đoạn
của chúng diễn ra liên tục; hai là, các hình thái tư bản cùng tồn tại và được chuyển hóa một
cách đều đặn. Vì vậy, tư bản là một sự vận động tuần hoàn của tư bản, là sư vận động liên tục không ngừng.