




Preview text:
lOMoAR cPSD| 46342576
Chương 3: Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam
1. Khái niệm bộ máy nhà nước XHCN. Trình bày ngắn gọn đặc điểm của
bộ máy nhà nước XHCN.
Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hệ thống các cơ
quan nhà nước được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định,
tạo thành một chỉnh thể thống nhất nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
2. Các nguyên tắc cơ bản tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước XHCN
Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân
Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp,
kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp
Nguyên tắc Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đối với Nhà nước
Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Nguyên tắc đảm bảo sự đoàn kết và bình đẳng giữa các dân tộc
4. Phân biệt giữa Quốc hội và Chính phủ Chính phủ
Vị trí pháp lý: “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ
quan chấp hành của Quốc hội”
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn:
Chức năng quản lý hành chính nhà nước, thực hiện quyền hành pháp.
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Quốc hội
Vị trí pháp lý: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”
Quốc hội do Nhân dân bầu nên, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền
làm chủ của Nhân dân cả nước.
Quốc hội là cơ quan thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định
các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn: thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp,
quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với
hoạt động của Nhà nước. lOMoAR cPSD| 46342576
Chương 4: Quy phạm pháp luật và Quan hệ pháp luật
1. Khái niệm của quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luạt là quy tắt xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa
nhận và đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các qun hệ xã hội theo ý chí nhà nước
2. Cơ cấu của quy phạm pháp luật có những bộ phận nào ? Những bộ phận
đó là gì, khái niệm, phân loại, ví dụ.
Bao gồm ba bộ phận chính: giả định, quy định và chế tài:
Giả định: là nêu lên điều kiện, hoàn cảnh, tình huống có thế xảy ra trong
thực tế; theo đó, cá nhân, tổ chức ở trong những điều kiện, hoàn cảnh, tình
huống đó phải chiệu sự tác động của quy phạm pháp luật. (Giả định đơn:chỉ
nêu 1 điều kiện và hoàn cảnh ,; giả định phức tạp:nêu nhiều điều kiện hoàn
cảnh, giữa chúng có mối liên hệ với nhau)
Quy định: là nêu lên cách thức xử sụ củ chủ thể trong bộ phận giả định phải
thực hiện để phù hợp với ý chí của nhà nước.( quy định dứt khoát, quy điịnh không dứt khoát)
Chế tài: là nêu lên một số biện pháo tác động mà nhà nước dự kiến sẽ áp
dụng đối với những cá nhân, tổ chức không xử sự đúng mệnh lệnh của nhà
nước được nêu trong bộ phận quy định. lOMoAR cPSD| 46342576 lOMoAR cPSD| 46342576
3. Chủ thể của quan hệ pháp luật với chủ thể của vi phạm pháp luật
Chủ thể của quan hệ pháp luật: là những cá nhan, tổ chức đáp ứng dủ điều
kiện do pháp luật quy định để trở thành chủ thể của qiuan hệ pháp luật và
tham gia vào quan hệ pháp luật đó.
Chủ thể của vi phạm pháp luật:là những cá nhân hoặc tổ chức có đủ điều
kiện pháp lý để chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của mình lOMoAR cPSD| 46342576
4. Khách thể của quan hệ pháp luật với khách thể của vi phạm pháp luật
Khách thể của quan hệ pháp luật: là những lợi ích vật chất, tính thần và
các lợi ích khác mà cá bên tham gia vào quan hệ pháp luật mong muốn đạt được.
Khách thể của vi phạm pháp luật: là những quan hệ xã hội được pháp luật
bảo vệ, nhưng bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại.