













Preview text:
lOMoAR cPSD| 59054137
CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ I.
Giai cấp và dân tộc:
1) Vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp:
a) Khái niệm về giai cấp
● Giai cấp là các tập đoàn người khác nhau về địa vị trong hệ thống sản xuất xã hội.
● Sự khác nhau thể hiện ở quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất, vai trò trong tổ chức lao
động, phương thức hưởng thụ sản phẩm lao động.
● Giai cấp hình thành khi xã hội phát triển đến một mức độ nhất định, cùng với sự phân hóa lao động. b) Nguồn gốc
● Xuất phát từ sự phát triển của lực lượng sản xuất, làm xuất hiện chế độ tư hữu.
● Quá trình phân hóa xã hội dẫn đến sự xuất hiện giai cấp thống trị và bị trị.
c) Đấu tranh giai cấp
● Là cuộc đấu tranh giữa các giai cấp có lợi ích đối lập (giai cấp thống trị bóc lột
và giai cấp bị áp bức).
● Nguyên nhân khách quan do sự phát triển của xã hội và mâu thuẫn giữa phương
thức sản xuất cũ với phương thức sản xuất mới.
● Là động lực thúc đẩy xã hội phát triển thông qua cách mạng xã hội.
d) Vai trò của đấu tranh giai cấp
● Góp phần thay đổi hình thái kinh tế - xã hội, thay thế phương thức sản xuất cũ
bằng phương thức mới tiến bộ hơn.
● Xóa bỏ áp bức, bất công, tạo điều kiện cho sự phát triển của xã hội.
● Ở Việt Nam, đấu tranh giai cấp hiện nay gắn với mục tiêu phát triển đất nước,
công bằng xã hội và bảo vệ độc lập dân tộc. 2) Dân tộc lOMoAR cPSD| 59054137 +
- Hình thức cộng đồng người là cách thức tổ chức xã hội của con người trong
những thời kỳ lịch sử khác nhau .
- Lịch sử phát triển của xã hội loài người cho đến nay là lịch sử phát triển của các
hình thức cộng đồng từ thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc và dân tộc.
- Dân tộc là hình thức cộng đồng người cao nhất và phổ biến nhất trong xã hội loài người hiện nay.
a. Các hình thức cộng đồng người trước khi hình thành dân tộc ● Thị tộc: Định nghĩa :
+ Thị tộc là một khái niệm quen thuộc trong lịch sử hình thành của loài người.
Từ khi mới bước ra khỏi giới động vật, con người đã tụ hợp thành các tập
đoàn, những bầy người nguyên thủy. Ngày càng tiến xa hơn, những “bầy
người” này phát triển thành các thị tộc.Theo Ph.Ăngghen, “Thị tộc là một
thiết chế chung cho tất cả các dân dã man, cho đến khi họ tiến vào thời
đại văn minh, và thậm chí còn sâu sắc hơn nữa.”
Đặc điểm của thị tộc:
+ Các thành viên trong thị tộc đều tiến hành lao động chung và hưởng thụ
chung những sản phẩm họ làm ra theo phương thức chia bình quân. (Vai
trò của các thành viên phụ thuộc vào vị trí của họ trong nền sản xuất nguyên thủy).
+ Các thành viên trong thị tộc có chung tổ tiên, chung tiếng nói, chung tín
ngưỡng , đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
+ Về tổ chức xã hội thị tộc bầu ra tù trưởng, tộc trưởng, lãnh tụ quân sự để
điều hành công việc chung của thị tộc, quyền lực của họ dựa trên uy tín,
đạo đức cá nhân, và có thể bị bãi miễn nếu không thực hiện được vai trò của mình.
+ Người đứng đầu thị tộc được các thành viên tôn kính, phục tùng tự nguyện,
đó là hình thức dân chủ đầu tiên trong lịch sử loài người. lOMoAR cPSD| 59054137
Mỗi thị tộc có tục lệ, tập quán, tín ngưỡng riêng
+ Mỗi thị tộc có tên gọi riêng. VD : Thị tộc IROQUOIS , Thị tộc Hy Lạp
=> Hình thức liên hệ cộng đồng này tuy đơn giản, nhưng bền vững, thích hợp
trong điều kiện sản xuất thấp kém thời bấy giờ. ● Bộ lạc: Định nghĩa:
+ Bộ lạc là cộng đồng được tạo thành từ nhiều thị tộc có quan hệ cùng huyết
thống hoặc các thị tộc có quan hệ hôn nhân liên kết với nhau,
+ Trong đó có một thị tộc gốc đóng vai trò quan trọng tạo thành bộ lạc, được gọi là bào tộc.
+ Ph Ăngghen viết: “một thị tộc đã được coi là một đơn vị cơ sở của xã hội,
thì toàn bộ chế độ thị tộc, bào tộc và bộ lạc đều phát triển từ cái đơn vị ấy
với một sự tất yếu hầu như không thể ngăn cản nổi, bởi vì đó là điều hoàn toàn tự nhiên”.
=> Giải thích cho việc một số đặc điểm của bộ lạc có điểm giống, khác và có phần hơn so với thị tộc Đặc điểm:
+ Có cùng ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, tín ngưỡng và sống trên
cùng một lãnh thổ và có tên gọi riêng.
+ Lãnh thổ của bộ lạc có sự ổn định hơn so với thị tộc (đặc trưng mới so với
thị tộc mặc dù chưa bền vững), có hình thức sở hữu cao hơn thị tộc.
+ Cơ sở kinh tế: Là chế độ công hữu về đất đai và công cụ sản xuất .
+ Các thành viên trong bộ lạc đều tiến hành lao động chung, quan hệ các
thành viên trong lĩnh vực sản xuất vật chất là bình đẳng.
+ Tổ chức xã hội: Lãnh đạo bộ lạc là hội đồng các tộc trưởng. Có một thủ
lĩnh tối cao nhưng mọi quyền hành do hội nghị của hội đồng các tộc
trưởng và thủ lĩnh tối cao quyết định. Mọi vấn đề quan trọng trong bộ lạc
đều được bàn bạc và thông qua trong hội đồng này. lOMoAR cPSD| 59054137 +
Trong quá trình phát triển, một bộ lạc có thể tách ra thành các bộ lạc khác
nhau, hoặc có sự hợp nhất giữa nhiều bộ lạc thành liên minh các bộ lạc (
hình thức phát triển cao nhất của bộ lạc)
⇒ Bộ lạc là hình thức tốt nhất để phát triển sản xuất, chính trong thời kì này công cụ
sản xuất bằng kim loại đã được hình thành → hình thức phân công xã hội đầu tiên giữa
trồng trọt - chăn nuôi, nông nghiệp-thủ công nghiệp được hình thành
⇒ tiền đề khách quan của sự xuất hiện sở hữu tư nhân
⇒ từ đây bộ tộc ra đời thay thế cho hình thức bộ lạc và liên minh các bộ lạc ● Bộ tộc: Định nghĩa:
+ Hình thức cộng đồng người hình thành khi xã hội có sự phân chia
giai cấp, từ sự liên kết của nhiều bộ lạc và sống trên một lãnh thổ nhất định.
+ Là sự liên kết của nhiều bộ lạc không cùng huyết thống
+ Ph Ăngghen đã chỉ rõ: “do việc mua bán ruộng đất, do sự phát triển hơn
nữa của phân công lao động giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp, giữa
thương nghiệp và hàng hải, và những thành viên của các thị tộc, bào tộc
và bộ lạc chẳng bao lâu đã phải sống lẫn lộn với nhau, và lãnh thổ của
bào tộc và bộ lạc đã phải thu nhận những người tuy cũng là đồng bào
nhưng lại không thuộc các tập đoàn ấy, tức là những người lạ xét về nơi ở”
Đặc điểm:
+ Bộ tộc hình thành cùng với chế độ chiếm hữu nô lệ, hoặc trong những xã
hội bỏ qua chế độ chiếm hữu nô lệ thì bộ tộc hình thành cùng chế độ phong kiến.
+ Có tên gọi riêng và lãnh thổ riêng mang tính ổn định
+ Có yếu tố chung về tâm lý và văn hóa lOMoAR cPSD| 59054137
+ Đứng đầu một bộ tộc thường là một tộc trưởng hay tộc chủ
+ Một ngôn ngữ thống nhất. Song, tính thống nhất chưa cao vì :Bên cạnh
tiếng nói chung, thổ ngữ của các bộ lạc vẫn được sử dụng rộng rãi.
Tổ chức xã hội: Việc điều hành công việc thuộc về nhà nước. Nhà nước
là công cụ do giai cấp thống trị tổ chức ra và phục vụ lợi ích cho giai cấp đó.
=> Bộ tộc là hình thức cộng đồng người đầu tiên được hình thành không theo quan hệ
huyết thống mà dựa trên mối liên hệ về kinh tế, lãnh thổ, văn hóa mặc dù mối liên hệ
đó chưa thực sự phát triển
b. Dân tộc - hình thức cộng đồng người phổ biến hiện nay: Định nghĩa
+ Là cộng đồng người ổn định được hình thành trong lịch sử trên cơ sở một
lãnh thổ thống nhất, một ngôn ngữ thống nhất, một nền kinh tế thống nhất,
một nền văn hóa và tâm lý, tính cách thống nhất, với một nhà nước và
pháp luật thống nhất. Dân tộc là hình thức người phát triển cao nhất từ trước đến nay.
+ Dân tộc được hiểu theo 2 nghĩa.
*Nghĩa thứ nhất (nghĩa rộng) dùng để chỉ một quốc gia (ví dụ: dân tộc
Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan,...)
* Nghĩa thứ hai (nghĩa hẹp) dùng để chỉ các dân tộc (đa số và thiểu số)
trong một quốc gia (Kinh, Nùng, Tày, Mường, Thái, Dao,...)
Đặc điểm:
+ Một cộng đồng thống nhất về ngôn ngữ: Mỗi dân tộc tồn tại trong một hệ thống
ngôn ngữ riêng, thường là ngôn ngữ mẹ đẻ mà các thành viên của dân tộc coi là
phương tiện giao tiếp chính thức và không chính thức. Sự thống nhất trong ngôn
ngữ dân tộc không chỉ phản ánh ở mặt ngữ pháp và từ vựng, mà còn ở cách sử
dụng ngôn ngữ trong các tình huống giao tiếp và trong văn hóa dân tộc. lOMoAR cPSD| 59054137 +
+ Một cộng đồng người ổn định trên một lãnh thổ thống nhất: Mỗi dân tộc có
một lãnh thổ ổn định, không bị chia cắt, là nơi mà cả dân tộc sinh sống, phát triển
và duy trì văn hóa, truyền thống của mình. Lãnh thổ được xem như là biểu tượng
của sự độc lập và tự chủ của dân tộc, và nó cũng là căn cứ cho quốc gia và chính trị dân tộc.
+ Một cộng đồng thống nhất về kinh tế: Các dân tộc thường phát triển một hệ
thống kinh tế tự chủ, với sự tổ chức và quản lý chung để đáp ứng nhu cầu của
cộng đồng. Mối liên hệ kinh tế giữa các thành viên của cùng một dân tộc thường
được củng cố thông qua thị trường nội bộ, góp phần vào sự thống nhất và ổn định của cộng đồng.
+ Một cộng đồng bền vững về văn hóa, tâm lý, tính cách: Văn hóa dân tộc là một
phần không thể thiếu của bản sắc của mỗi dân tộc, thể hiện qua các giá trị, niềm
tin, truyền thống, và lối sống. Tính cách và tâm lý của dân tộc thường phản ánh
qua các phong tục, tập quán, và nghệ thuật, góp phần tạo nên sự đa dạng và thống
nhất trong mỗi cộng đồng.
+ Cộng đồng người có một nhà nước và pháp luật thống nhất: Nhà nước và
pháp luật thường được tổ chức và thiết lập theo cách thống nhất, đảm bảo sự
công bằng và ổn định cho cả dân tộc. Hệ thống pháp luật của mỗi dân tộc thường
phản ánh những giá trị, quy định và quyền lợi đặc biệt của cộng đồng, góp phần
vào sự thống nhất và ổn định của quốc gia
c. Quá trình hình thành các dân tộc ở châu Âu và đặc thù sự hình thành dân tộc ở châu Á:
● Quá trình hình thành các dân tộc ở châu Âu:
- Theo C. Mác và Ph. Ăngghen, ở châu Âu dân tộc hình thành theo hai phương
thức chủ yếu gắn liền với sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa tư bản.
+ Phương thức thứ nhất: dân tộc hình thành từ nhiều bộ tộc khác nhau
trong một quốc gia Quá trình hình thành dân tộc ở đây vừa là một quá
trình thống nhất lãnh thổ, thị trường. Đồng thời, cũng là một quá trình
đồng hóa các bộ tộc khác nhau thành một dân tộc duy nhất, một quốc gia
dân tộc độc lập như ở các nước Pháp, Đức, Ý… lOMoAR cPSD| 59054137
+ Phương thức thứ hai: dân tộc được hình thành từ một bộ tộc - do điều
kiện chế độ phong kiến chưa bị thủ tiêu, chủ nghĩa tư bản phát triển còn
yếu. Ở đây không có quá trình đồng hóa các bộ tộc mà chỉ có quá trình
thống nhất các lãnh thổ phong kiến thành lập một quốc gia gồm nhiều dân
tộc, trong đó mỗi dân tộc hình thành từ một bộ tộc riêng, như trường hợp
ở các nước Nga, Áo, Hung… lOMoAR cPSD| 59054137
=>Như vậy, dân tộc có thể được hình thành từ một bộ tộc phát triển lên, song đa số
trường hợp được hình thành trên cơ sở nhiều bộ tộc và tộc người hợp nhất lại.
-Sự hình thành và phát triển của dân tộc ở châu Âu trải qua các thời kỳ chính:
+ Gắn liền với cuộc cách mạng tư sản do giai cấp tư sản lãnh đạo
+ Gắn liền với phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc giải phóng dân tộc
+ Thời kỳ các dân tộc xã hội chủ nghĩa ra đời.
● Quá trình hình thành dân tộc ở châu Á:
- Sự hình thành quốc gia và dân tộc ở phương Đông thường mang tính đặc thù,
không phụ thuộc vào sự xuất hiện của chủ nghĩa tư bản.
- Trong lịch sử của Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam và các nền văn minh phương
Đông khác, dân tộc đã xuất hiện từ rất sớm, dựa trên các yếu tố tự nhiên, văn
hóa, kinh tế, chính trị và xã hội đặc trưng của mỗi nền văn minh. Sự cố kết dân
tộc thường được hình thành thông qua nhu cầu đấu tranh chống lại sự xâm lược
từ các thế lực bên ngoài, điều này đã góp phần vào việc hình thành và củng cố
bản sắc dân tộc sớm hơn so với châu Âu.
- Ở châu Âu, sự hình thành dân tộc thường liên quan chặt chẽ đến sự phát triển
của chủ nghĩa tư bản và quá trình hợp nhất chính trị và văn hóa. Điều này tạo ra
một sự khác biệt rõ ràng trong quá trình hình thành dân tộc giữa hai khu vực.
- Tính đặc thù của sự hình thành dân tộc Việt Nam:
+ Dân tộc Việt Nam được hình thành từ rất sớm trong lịch sử gắn liền với nhu
cầu dựng nước và giữ nước, đấu tranh chống giặc ngoại xâm cần có sự cố
kết dân tộc, hòa hợp dân tộc, đoàn kết dân tộc; và cải tạo thiên nhiên –
nhu cầu về đấu tranh chống lại thiên tai, lũ lụt, hạn hán… cần có sự kết
hợp giữa nhiều người, nhiều dân tộc; bảo vệ nền văn hóa dân tộc.
+ Lịch sử đã chứng minh rằng từ hàng nghìn năm trước dân tộc Việt Nam đã
có một ngôn ngữ, một lãnh thổ, một nền kinh tế thống nhất, một nhà nước,
luật pháp và một nền văn hóa thống nhất, đầy đủ các đặc trưng của một dân tộc. lOMoAR cPSD| 59054137
=> Việc hình thành dân tộc cũng như việc hình thành nhà nước đều bắt nguồn từ nhu
cầu chống thiên tai và chống giặc ngoại xâm. Chính đặc trưng này đã tạo nên những nét
độc đáo trong sự cố kết cộng đồng của dân tộc Việt Nam.
3) Mối quan hệ giai cấp - dân tộc - nhân loại
- Giai cấp, dân tộc và nhân loại không tồn tại độc lập mà liên kết chặt chẽ, phản ánh
các cấp độ khác nhau của sự phát triển lịch sử.
● Giai cấp: Là đơn vị cơ bản, gắn với mâu thuẫn kinh tế trong từng xã hội cụ thể
(ví dụ: tư sản và vô sản trong xã hội tư bản). Giai cấp thực chất là một phạm trù
kinh tế - xã hội có tính lịch sử. Nó luôn luôn vận động biến đổi cùng với sự biến đổi của lịch sử.
● Dân tộc: Là cộng đồng lớn hơn, bao hàm các giai cấp, hình thành từ kinh tế, văn
hóa, lịch sử, và chịu ảnh hưởng của đấu tranh giai cấp.
● Nhân loại: Là phạm vi rộng nhất, thể hiện xu thế chung của loài người hướng
tới tiến bộ, bình đẳng và xóa bỏ áp bức.
Mối quan hệ với nhau:
● Giai cấp và dân tộc: Đấu tranh giai cấp gắn liền với đấu tranh dân tộc. Sự áp
bức giai cấp thường đi kèm với áp bức dân tộc, nhưng giai cấp vô sản luôn phấn
đấu cho đoàn kết dân tộc trên cơ sở công bằng.
● Giai cấp và nhân loại: Xã hội loài người phát triển qua các hình thái kinh tế -
xã hội gắn với sự phân chia giai cấp. Đấu tranh giai cấp giúp nhân loại tiến tới
xã hội không có bóc lột.
● Dân tộc và nhân loại: Mỗi dân tộc có bản sắc riêng nhưng đều nằm trong sự
phát triển chung của nhân loại. Chủ nghĩa quốc tế vô sản đề cao sự đoàn kết giữa
các dân tộc vì lợi ích chung.
- Ba yếu tố này vận động không tách rời: đấu tranh giai cấp diễn ra trong dân tộc, và
sự phát triển của các dân tộc dẫn nhân loại tới mục tiêu chung.
II. Nhà nước và cách mạng xã hội:
1. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên lOMoAR cPSD| 59054137
a) Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống hoàn chỉnh, trong đó bao gồm ba mặt cơ bản:
● Lực lượng sản xuất: nền tảng vật chất - kỹ thuật của xã hội.
● Quan hệ sản xuất: hình thức kinh tế quyết định tính chất của chế độ xã hội.
● Kiến trúc thượng tầng: bao gồm các thiết chế chính trị, pháp luật, tôn giáo, tư
tưởng... được hình thành dựa trên cơ sở hạ tầng kinh tế.
=> Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác đã chỉ ra rằng xã hội loài người phát
triển thông qua các giai đoạn nhất định, mỗi giai đoạn gắn liền với một phương thức sản xuất cụ thể.
b) Quy luật phát triển khách quan của xã hội
C.Mác và Ph.Ăngghen khẳng định rằng sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã
hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên, diễn ra theo quy luật khách quan chứ không theo ý muốn chủ quan .
Các quy luật khách quan chi phối sự phát triển của xã hội gồm:
● Quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
● Quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng.
● Quy luật đấu tranh giai cấp dẫn đến thay thế các chế độ xã hội cũ bằng chế độ xã hội mới tiến bộ hơn.
c) Các giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế - xã hội
Theo chủ nghĩa duy vật lịch sử, xã hội loài người đã trải qua năm hình thái kinh tế - xã hội chính:
● Cộng sản nguyên thủy: Không có giai cấp, sở hữu chung, sản xuất thủ công sơ khai.
● Chiếm hữu nô lệ: Xuất hiện tư hữu, phân chia giai cấp chủ nô - nô lệ.
● Phong kiến: Địa chủ sở hữu đất đai, nông dân bị bóc lột. lOMoAR cPSD| 59054137
● Tư bản chủ nghĩa: Sự phát triển mạnh của lực lượng sản xuất, lao động làm
thuê và tư bản thống trị.
● Xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa: Xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản, thiết
lập nền kinh tế công hữu.
=> Sự thay thế giữa các hình thái kinh tế - xã hội diễn ra thông qua cách mạng xã hội,
khi mà quan hệ sản xuất trở nên lỗi thời và kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất .
d) Tính tất yếu của sự phát triển xã hội
● Không có sự phát triển ngẫu nhiên: Sự thay đổi của các hình thái kinh tế - xã
hội diễn ra theo quy luật khách quan.
● Mỗi dân tộc có con đường phát triển riêng: Dù quá trình phát triển có thể tuần
tự hoặc bỏ qua một số hình thái nhất định, nhưng vẫn tuân theo quy luật lịch sử - tự nhiên .
● Vai trò của con người: Con người không thể quyết định quá trình phát triển của
xã hội theo ý chí chủ quan, nhưng có thể tác động thông qua hành động cách
mạng, chính sách kinh tế, và đổi mới sáng tạo .
e) Ý nghĩa của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
Học thuyết này có ý nghĩa quan trọng trong nhận thức và hành động thực tiễn:
● Giúp hiểu rõ bản chất và động lực phát triển xã hội, tránh cách tiếp cận duy tâm hoặc phiến diện.
● Là cơ sở khoa học để định hướng sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, đảm bảo
con đường phát triển của đất nước phù hợp với quy luật khách quan .
● Chỉ ra vai trò của cách mạng xã hội: Mỗi bước tiến của nhân loại đều gắn với
một cuộc cách mạng thay thế hình thái kinh tế - xã hội cũ bằng một hình thái tiên tiến hơn .
2. Cách mạng xã hội:
- Vì con người hành động có ý thức, nên ý thức xã hội có thể thúc đẩy hoặc kìm
hãm sự phát triển của tồn tại xã hội. Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng thực tiễn
khách quan, nó sẽ mở đường cho sự tiến bộ của xã hội. Ngược lại, nếu phản ánh lOMoAR cPSD| 59054137
sai lệch vì những mục đích khác nhau, nó có thể trở thành rào cản đối với sự phát triển xã hội.
- Tồn tại xã hội chịu sự tác động trở lại của ý thức xã hội, thể hiện tính độc lập
tương đối của ý thức xã hội.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội bao gồm:
1) Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội
- Lịch sử cho thấy, trong nhiều trường hợp, khi một hình thái tồn tại xã hội đã mất
đi, những tư tưởng và quan điểm ý thức xã hội tương ứng vẫn còn tồn tại.
- Điều này thể hiện ở việc ý thức xã hội có xu hướng tách rời khỏi sự ràng buộc
của tồn tại xã hội. Các tư tưởng lỗi thời không dễ dàng mất đi mà có thể kéo dài
qua nhiều thế hệ. Vì vậy, trong công cuộc xây dựng xã hội mới, cần thường xuyên
đấu tranh tư tưởng, loại bỏ những quan điểm lạc hậu, phản động.
Ví dụ: Các tư tưởng phong kiến như trọng nam khinh nữ, ép duyên, tư tưởng gia trưởng
vẫn tồn tại trong xã hội hiện đại, dù chế độ phong kiến đã không còn.
2) Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
- Trong một số điều kiện nhất định, tư tưởng khoa học và tiến bộ có thể dự báo
trước và định hướng cho sự phát triển của xã hội.
- Điều này là do tư tưởng khoa học có khả năng khái quát hiện thực, rút ra quy luật
phát triển của xã hội, không chỉ phản ánh đúng quá khứ và hiện tại mà còn dự báo tương lai.
Ví dụ: Khi chủ nghĩa tư bản vẫn đang trong thời kỳ phát triển tự do cạnh tranh, Các
Mác đã dự báo rằng nó sẽ bị thay thế bởi một phương thức sản xuất tiến bộ hơn.
3) Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển
- Các quan điểm lý luận không xuất hiện trên một nền tảng trống rỗng, mà luôn kế
thừa những tinh hoa tư tưởng từ các thời kỳ trước.
- Khi đấu tranh tư tưởng, không chỉ cần vạch trần tính phản khoa học của các quan
điểm phản động đương thời, mà còn phải truy tìm nguồn gốc lịch sử của chúng. lOMoAR cPSD| 59054137
- Ví dụ: Khi cách mạng tư sản chống phong kiến, các nhà tư tưởng tiến bộ đã khôi
phục những tư tưởng duy vật và nhân bản của thời kỳ cổ đại. Ngược lại, các thế
lực phản động lại khôi phục những quan điểm bảo thủ, lỗi thời từ quá khứ.
4) Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng
● Ý thức xã hội bao gồm nhiều bộ phận và hình thái khác nhau như triết học, tôn
giáo, nghệ thuật, chính trị, đạo đức, pháp luật... Các hình thái này không tách rời
nhau mà thường xuyên tác động qua lại. Ví dụ:
● Ở Hy Lạp cổ đại, triết học và nghệ thuật giữ vai trò trung tâm trong đời sống tinh thần
● Ở Tây Âu thời Trung cổ, tôn giáo có ảnh hưởng lớn đến mọi mặt của đời sống
tinh thần, từ triết học, đạo đức đến chính trị, pháp luật.
● Ở Pháp cuối thế kỷ XVIII và Đức cuối thế kỷ XIX, triết học và văn học trở thành
công cụ quan trọng để tuyên truyền tư tưởng chính trị và phục vụ đấu tranh cách mạng.
5) Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử không tuyệt đối hóa vai trò của ý thức xã hội, nhưng
cũng không phủ nhận tác động tích cực của nó đối với sự phát triển xã hội.
- Ph.Ăngghen từng viết: “Sự phát triển về mặt chính trị, pháp luật, triết học, tôn
giáo, văn học, nghệ thuật... đều dựa vào sự phát triển kinh tế. Nhưng tất cả chúng
cũng có ảnh hưởng lẫn nhau và tác động đến cơ sở kinh tế.”
- Mức độ tác động của tư tưởng đến sự phát triển xã hội phụ thuộc vào điều kiện
lịch sử cụ thể, vào tính chất của các quan hệ kinh tế, vai trò của giai cấp mang
ngọn cờ tư tưởng và mức độ lan tỏa của tư tưởng đó trong quần chúng. Ví dụ:
● Hệ tư tưởng tư sản có tác động mạnh mẽ đến xã hội Tây Âu thế kỷ XVII
- XVIII, góp phần thúc đẩy các cuộc cách mạng tư sản.
● Hệ tư tưởng vô sản đã trở thành vũ khí tư tưởng cho giai cấp công nhân
trong cuộc đấu tranh chống lại chủ nghĩa tư bản. lOMoAR cPSD| 59054137
● Nếu ý thức xã hội tiến bộ, nó sẽ thúc đẩy xã hội phát triển. Ngược lại, nếu
ý thức xã hội lạc hậu, nó sẽ kìm hãm sự tiến bộ của xã hội.