CHƯƠNG 3. ĐẢNG LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI TIẾN HÀNH CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI
Lãnh đạo cả nước xây dựng hội chủ nghĩa bảo vệ Tổ quốc
(1975 - 1986)
Xây dựng CNXH bảo vệ Tổ quốc 1975 - 1981
*Hoàn cảnh lịch sử: Đất nước đã được giải phóng, tiến hành quá độ lên
CNXH. Việt
Nam phải khắc phục hậu quả chiến tranh; nhiều thuận
lợi cũng như gặp nhiều khó khăn trong quá trình quá độ lên CNXH.
Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà ớc
*Nhiệm vụ bức thiết nhất lãnh đạo thống nhất nước nhà về mặt nhà
nước (thống nhất hai chính quyền khác nhau hai miền).
8/1975: Hội nghị lần thứ 24 của Ban Chấp hành TW Đảng khóa III chủ
trương
cần phải thống nhất nước nhà đây nguyện vọng của nhân n,
quy luật khách quan của sự phát triển lịch sử Việt Nam.
Từ 15 đến 21/11/1975: Hội nghị Hiệp thương chính trị của hai đoàn
đại biểu Bắc - Nam họp tại Dinh Độc lập, Sài Gòn khẳng định đất
nước Việt Nam một; tổ chức tổng tuyển cử bầu ra Quốc hội chung
của cả nước.
25/4/1976: tiến hành cuộc Tổng Tuyển cử bầu Quốc hội chung của nước
Việt Nam thống nhất.
24/6 đến 3/7/1976: kỳ họp thứ nhất Quốc hội nước Việt Nam thống nhất
đã họp tại Thủ đô Nội:
+
Quyết định đặt tên nước nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt
Nam; quyết định Quốc ca, Quốc kỳ, Quốc huy.
+ Đổi tên thành phố Sài Gòn thành TP. HCM.
+
Bầu Tôn Đức Thắng Chủ tịch nước; Trường Chinh Chủ tịch
UBTV Quốc hội; Phạm Văn Đồng Thủ tướng Chính phủ.
Ý nghĩa của hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước:
sở đ thống nhất đất nước trên các lĩnh vực khác, tạo ra sức mạnh
toàn diện của đất
nước; điều kiện tiên quyết để đưa cả nước quá độ lên CNXH.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (12/1976)
Họp từ 14 đến 20/12/1976 tại Nội.
Nội dung của Đại hội IV:
*Đại hội nêu ra ba đặc điểm lớn của cách mạng Việt Nam:
Nước ta từ nước nền sản xuất nhỏ tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua
TBCN;
Quá trình tiến lên CNXH nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp nhiều
khó khăn;Cách mạng XHCN hoàn cảnh quốc tế thuận lợi nhưng cũng
bị các thế lực thù địch chống phá.
Đặc điểm đầu tiên lớn nhất, quy định nội dung, hình thức, bước đi của
cách mạng XHCN.
*Đại hội xác định đường lối chung của cách mạng XHCN 4 đặc trưng
bản:
Xây dựng chế độ làm ch tập thể XHCN;
Nền sản xuất lớn;
Nền văn hóa mới, con người mới XHCN;
Coi chuyên chính sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân
lao động là công cụ để xây dựng CNXH.
*Đại hội xác định đường lối xây dựng, phát triển kinh tế:
Ưu tiên phát triển CN nặng trên sở phát triển nông nghiệp CN nhẹ;
Kết hợp phát triển kinh tế TW địa phương;
Kết hợp phát triển lực lượng sản xuất;...
*Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế văn hóa (1976 -
1980):
Bảo đảm nhu cầu đời sống nhân n;
Xây dựng sở vật chất cho CNXH;
Bước đầu hình thành cấu kinh tế mới trong cả nước bộ phận chủ
yếu là cơ cấu nông - công nghiệp.
Hạn chế của Đại hội IV:
Chưa tổng kết kinh nghiệm xây dựng XHCN miền Bắc;
Chưa nhấn mạnh việc bức thiết phải làm sau chiến tranh khắc phục hậu
quả chiến tranh;
Việc dự kiến thời gian đưa nền kinh tế lên sản xuất lớn XHCN nóng
vội, không thực tế.
Nhận xét về chế quản kinh tế:
Đặc điểm của chế kế hoạch hóa, tập trung, bao cấp:
+ Nhà nước quản bằng mệnh lệnh, chỉ tiêu pháp lệnh từ trên xuống;
+ Các quan quản can thiệp quá sâu vào nền kinh tế;
+ Quan hệ hàng hóa, tiền tệ bị coi nhẹ;
+ Bộ máy quản cồng kềnh, nhiều cấp trung gian.
Những đột phá đầu tiên về kinh tế:
Bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế HNTW6 (8/1979): chủ trương
khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản kinh tế, trong cải tạo
XHCN, phá bỏ rào cản để “sản xuất bung ra”.
Bàn về những biện pháp khắc phục yếu kém trong quản kinh tế, cải tạo
XHCN.
Đẩy mạnh nông, lâm, ngư nghiệp; hàng tiêu dùng hàng xuất khẩu;
Cải tạo chính sách lưu thông, phân phối; đổi mới công tác kế hoạch hóa,
kết hợp kế hoạch hóa với thị trường, kết hợp ba lợi ích;
Chấn chỉnh công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện.
Cuộc chiến bảo vệ Tổ quốc
*Cuộc chiến bảo vệ biên giới Tây Nam:
Năm 1975, Pôn Pốt tấn công lấn chiếm đất đai, giết hại nhân dân Việt Nam
trên toàn tuyến biên giới Tây Nam.
Cuối tháng 12/1978, Pôn Pốt huy động tổng lực tiến công trên toàn tuyến
biên giới Tây Nam với mục đích tiến sâu vào nội địa Việt Nam.
Từ ngày 26/12/1978, quân tình nguyện Việt Nam giúp đỡ, phối hợp
Campuchia
tiến công. Ngày 7/1/1979 giải phóng Phnom Pênh, lật đổ chế độ diệt chủng
Pôn Pốt.
*Cuộc chiến bảo vệ biên giới phía Bắc:
17/2/1979, Trung Quốc tấn công biên giới từ Lai Châu đến Quảng Ninh
gây thiệt hại nặng nề.5/3/1979, ra lệnh Tổng động viên toàn quốc
chiến đấu bảo vệ đất nước Trung Quốc rút quân nhưng chưa từ bỏ
việc chống phá biên giới.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng các bước đột
phá tiếp tục đổi mới kinh tế 1982 - 1986
Đại hội V của Đảng quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đại hội diễn ra từ ngày 27-31/3/1982 trong bối cảnh nhiều thuận lợi
cũng như khó khăn: Mỹ tiếp tục thực hiện chính sách bao vây cấm vận,
các thế lực phản động tuyên truyền xuyên tạc việc Việt Nam giúp
Campuchia làm nghĩa vụ quốc tế, tình hình khủng hoảng kinh tế -
hội ngày càng nghiêm trọng.
*Quan điểm mới của Đại hội: khẳng định nước ta đang chặng
đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lên ch nghĩa hội với những khó
khăn về chính trị, kinh tế, văn hóa,
hội.
*Kế hoạch 5 năm 1981 - 1985: coi nông nghiệp mặt trận hàng đầu.
*Hai nhiệm vụ chiến lược:
Xây dựng thành công chủ nghĩa hội;
Bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam hội chủ nghĩa.
*Công nghiệp hóa hội chủ nghĩa trong chặng đường đầu tiên:
Tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp mặt trận
hàng đầu;
Kết hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng công nghiệp nặng
trong cấu công - nông nghiệp hợp lý.
*Đường lối công nghiệp hóa trong Đại hội IV Đại hội V:
Đại hội IV Đại hội V
Ưu tiên phát triển CN nặng một
cách hợp lý.
Kết
hợp thành cấu kinh tế
công - nông nghiệp.
Vừa xây dựng kinh tế TW, vừa phát
triển kinh tế địa phương.
Lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng
đầu.
Ra sức phát triển CN sản xuất
hàng tiêu dùng.
CN nặng cần làm mức độ, vừa
sức, nhằm phục vụ thiết thực,
hiệu quả cho nông nghiệp CN
nhẹ.
Hạn chế của Đại hội:Chưa thấy hết được sự cần thiết duy trì nền
kinh tế nhiều thành phần;
Chưa xác định được những quan điểm kết hợp kế hoạch với thị
trường;
Tiếp tục chủ trương hoàn thành về bản cải tạo hội miền Nam
trong 5 m;
Tiếp tục đầu sở vật chất, kỹ thuật cho phát triển công nghiệp nặng
một cách tràn lan;
Không dứt khoát dành thêm vốn đầu cho nông nghiệp hàng
tiêu dùng…
Các bước đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế
*HNTW6 (7/1984):
Phải đẩy mạnh thu mua nắm nguồn ng, quản chặt chẽ thị trường
tự do.
Thực hiện điều chỉnh giá cả, tiền lương, tài chính cho phù hợp với
thực tế.
*HNTW7 (12/1984):
Xác định kế hoạch năm 1985 phải tiếp tục coi sản xuất nông nghiệp
mặt trận hàng đầu, trước hết sản xuất lương thực, thực phẩm.
*HNTW 8 (6/1985) - bước đột phá thứ hai:
Xóa bỏ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp.
Lấy giá - lương - tiền khâu đột phá để chuyển sang chế hạch toán,
kinh doanh XHCN.
*Hội nghị Bộ Chính trị (8/1986) - bước đột phá thứ ba:
Đưa ra “Kết luận đi với một số vấn đề thuộc về quan điểm kinh tế”
bước quyết định cho sự ra đời của đường lối đổi mới của
Đảng.
Nội dung tính đột phá: về cấu kinh tế, về cải tạo hội chủ
nghĩa, về chế quản kinh tế.
+Về cấu kinh tế: Chủ quan trong đề ra các chủ trương lớn, lớn
hơn nhiều so với quy lúc bấy giờ dẫn đến nền sản xuất dẫm chân tại
chỗ, năng suất lao động giảm trong khi chi phí sản xuất tăng tình
hình kinh tế - hội càng lúc càng không ổn định. Cần tiến hành một
cuộc điều chỉnh về cấu sản xuất đầu theo hướng lấy nông
nghiệp làm đầu, phát triển công nghiệp nhẹ, công nghiệp nặng phát
triển chọn lọc; thực hiện ba chương trình quan trọng về lương thực,
thực phẩm,
hàng tiêu dùng thiết yếu hàng xuất khẩu.
+
Về cải tạo XHCN: phải thực hiện nhiều bước trung gian, từ quy
nhỏ đến quy trung bình, rồi mới đến quy lớn; nhận thức
đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ lên CNXH nền kinh tế
cấu nhiều thành phần, thừa nhận các thành phần kinh tế ngoài nhà nước.
+
Về chế quản kinh tế: phát huy vai trò chủ đạo của các quy
luật kinh tế XHCN; sử dụng đúng đắn các quy luật của quan hệ hàng
hóa - tiền tệ; làm cho các đơn vị kinh tế quyền tự chủ trong sản
xuất, kinh doanh; phân biệt chức năng quản hành chính của NN với
chức năng quản lý
sản xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế
*Tổng kết kinh nghiệm 10 m:
Nguyên nhân khách quan: nước ta xây dựng đất nước từ nền kinh tế
nghèo nàn, lạc hậu, sản xuất nhỏ chủ yếu, bị bao vây, cấm vận; hậu
quả chiến tranh nặng nề
Nguyên nhân chủ quan: sai lầm của Đảng trong đánh giá tình hình; sai
lầm trong cải tạo XHCN; duy trì quá lâu chế tập trung quan liêu
bao cấp;....
Lãnh đạo công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa hội
nhập quốc tế 1986 - 2021
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
Diễn ra từ ngày 15 đến 18/12/1986. Đại hội đã nhìn thẳng vào sự thật,
đánh giá đúng sự thật, nói sự thật “Đổi mới hay chết”.
*Rút ra bốn bài học:
Trong toàn bộ hoạt động của mình, phải quán triệt tưởng “lấy dân
làm gốc.
Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng hành đng theo
quy luật khách quan.
Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc sức mạnh thời đại trong điều
kiện mới.Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền
lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng XHCN.
*Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phn kinh
tế.
Đổi mới chế quản lý, xóa bỏ chế tập trung quan liêu, hành chính,
bao cấp, chuyển sang hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với
thị trường.
Sản xuất đủ tiêu dùng tích lũy, chú trọng ba chương trình kinh tế lớn
là lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng hàng xuất khẩu….
*Năm phương hướng lớn phát triển kinh tế:
Bố trí lại cấu sản xuất;
Điều chỉnh cấu đầu xây dựng củng cố quan hệ sản xuất
XHCN;
Sử dụng cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế;
Đổi mới chế quản kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học -
kỹ thut;
Mở rộng nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
*Bốn nhóm chính sách hội:
Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động;
Thực hiện công bằng hội, bảo đảm an toàn hội, khôi phục trật tự,
kỷ cương trong mọi lĩnh vực hội;
Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, n hóa, bảo vệ tăng cường
sức khỏe của nhân dân;
Xây dựng chính sách bảo trợ hội.
*Đổi mới trên các lĩnh vực:
Đổi mới kinh tế:
+ Luật Đầu nước ngoài (12/1987).
+
Nghị quyết 10 Bộ Chính trị (4/1988) về đổi mới quản kinh tế nông
nghiệp.
+ Công nhận nhiều thành phần kinh tế.
+ Xóa bỏ chế độ tem phiếu, bao cấp.
Đổi mới chính trị: 3/1989, HNTW6 chính thức dùng khái niệm “hệ
thống chính trị”.
Đối ngoại, quốc phòng an ninh:
+ Rút quân ra khỏi Campuchia.
+
Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 13: chủ động chuyển cuộc đấu tranh từ
tình trạng đối đầu sang đấu tranh hợp tác.
+ Từ năm 1990, Đảng ch trương mở rộng quan hệ hữu nghị hợp
c
với tất cả các nước trên nguyên tắc bình đẳng cùng lợi.
nghĩa hạn chế của Đại hội:
Ý nghĩa: Đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu
sự phát triển mới trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Hạn chế: chưa tìm ra những giải pháp hiệu quả tháo gỡ tình trạng rối ren
trong phân phối, lưu thông.
hình (đặc trưng) XHCN trong Cương lĩnh năm 1991 Cương
lĩnh năm 2011
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ được Đại hội VII
thông qua (Cương lĩnh năm 1991)
*Năm bài học lớn:
Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc CNXH;
Sự nghiệp cách mạng của nhân dân, do nhân dân, nhân n;
Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn
kết toàn dân, đoàn kết quốc tế;
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại;
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi
của cách mạng Việt Nam.
*Sáu đặc trưng bản của hội XHCN:
Do nhân dân lao động làm chủ.
một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
chế độ công hữu về các liệu sản xuất chủ yếu.
nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo
năng lực, hưởng theo lao động, cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
điều kiện phát triển toàn diện nhân.
Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cùng
tiến bộ.
quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế
giới.
*Bảy phương hướng lớn xây dựng CNXH:
Xây dựng nhà nước XHCN.
Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng
hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện
nhiệm vụ trung tâm.
Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất XHCN từ thấp đến cao với sự đa
dạng về hình thức sở hữu. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần theo định hướng XHCN, vận hành theo chế thị trường sự
quản của NN.
Tiến hành cách mạng XHCN trên nh vực tưởng, văn hóa làm cho
thế giới quan Mác - Lênin, tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí
chủ đạo trong đời sống tinh thần hội.
Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc.
Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng bảo vệ Tổ quốc.
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tưởng tổ chức
ngang tầm nhiệm vụ.
*Cương lĩnh chỉ quá độ n CNXH nước ta một quá trình lâu
dài, trải qua nhiều chặng đường với những định hướng về chính sách
kinh tế, hội, quốc phòng - an
ninh, đối ngoại.
nghĩa của Cương lĩnh năm 1991: giải đáp đúng đắn vấn đề bản
nhất của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH; đặt
nền tảng đoàn kết, thống nhất giữa tưởng với hành động, tạo ra sức
mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt Nam tiếp tục phát triển.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ
sung, phát triển năm 2011) (Cương nh năm 2011)
*Mô hình, mục tiêu, phương hướng bản của hội XHCN:
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
Do nhân dân làm chủ;
nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp;
nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
Con người cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, điều kiện phát
triển toàn diện;
Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng
giúp nhau cùng phát triển;
NN pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo;
quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước trên thế giới.
Trong các đặc trưng, ngoài đặc trưng “Có nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc” không đổi, Cương lĩnh năm 2011 bổ sung
hai đặc trưng bao trùm, tổng quát Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh” “Có NN pháp quyền XHCN của nhân dân,
do nhân dân, nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo”. Các đặc trưng
khác diễn đạt mới hơn, không chỉ thay đổi từ ngữ chứa đựng
những nội dung mới, với ý nghĩa phù hợp hơn với mục tiêu khi nước
ta đã xây dựng xong CNXH.

Preview text:

CHƯƠNG 3. ĐẢNG LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI VÀ TIẾN HÀNH CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI
Lãnh đạo cả nước xây dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ Tổ quốc (1975 - 1986)
Xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc 1975 - 1981
*Hoàn cảnh lịch sử: Đất nước đã được giải phóng, tiến hành quá độ lên
CNXH. Việt Nam phải khắc phục hậu quả chiến tranh; có nhiều thuận
lợi cũng như gặp nhiều khó khăn trong quá trình quá độ lên CNXH.
Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước
*Nhiệm vụ bức thiết nhất là lãnh đạo thống nhất nước nhà về mặt nhà
nước (thống nhất hai chính quyền khác nhau ở hai miền).
8/1975: Hội nghị lần thứ 24 của Ban Chấp hành TW Đảng khóa III chủ trương
cần phải thống nhất nước nhà vì đây là nguyện vọng của nhân dân, là
quy luật khách quan của sự phát triển lịch sử Việt Nam.
Từ 15 đến 21/11/1975: Hội nghị Hiệp thương chính trị của hai đoàn
đại biểu Bắc - Nam họp tại Dinh Độc lập, Sài Gòn → khẳng định đất
nước Việt Nam là một; tổ chức tổng tuyển cử bầu ra Quốc hội chung của cả nước.
25/4/1976: tiến hành cuộc Tổng Tuyển cử bầu Quốc hội chung của nước Việt Nam thống nhất.
24/6 đến 3/7/1976: kỳ họp thứ nhất Quốc hội nước Việt Nam thống nhất
đã họp tại Thủ đô Hà Nội:
+ Quyết định đặt tên nước là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; quyết định Quốc ca, Quốc kỳ, Quốc huy.
+ Đổi tên thành phố Sài Gòn thành TP. HCM.
+ Bầu Tôn Đức Thắng là Chủ tịch nước; Trường Chinh là Chủ tịch
UBTV Quốc hội; Phạm Văn Đồng là Thủ tướng Chính phủ.
Ý nghĩa của hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước: là cơ
sở để thống nhất đất nước trên các lĩnh vực khác, tạo ra sức mạnh toàn diện của đất
nước; là điều kiện tiên quyết để đưa cả nước quá độ lên CNXH.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (12/1976)
Họp từ 14 đến 20/12/1976 tại Hà Nội.
Nội dung của Đại hội IV:
*Đại hội nêu ra ba đặc điểm lớn của cách mạng Việt Nam:
Nước ta từ nước có nền sản xuất nhỏ tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua TBCN;
Quá trình tiến lên CNXH có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp nhiều
khó khăn;Cách mạng XHCN có hoàn cảnh quốc tế thuận lợi nhưng cũng
bị các thế lực thù địch chống phá.
Đặc điểm đầu tiên là lớn nhất, quy định nội dung, hình thức, bước đi của cách mạng XHCN.
*Đại hội xác định đường lối chung của cách mạng XHCN → 4 đặc trưng cơ bản:
Xây dựng chế độ làm chủ tập thể XHCN; Nền sản xuất lớn;
Nền văn hóa mới, con người mới XHCN;
Coi chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân
lao động là công cụ để xây dựng CNXH.
*Đại hội xác định đường lối xây dựng, phát triển kinh tế:
Ưu tiên phát triển CN nặng trên cơ sở phát triển nông nghiệp và CN nhẹ;
Kết hợp phát triển kinh tế TW và địa phương;
Kết hợp phát triển lực lượng sản xuất;...
*Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế và văn hóa (1976 - 1980):
Bảo đảm nhu cầu đời sống nhân dân;
Xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH;
Bước đầu hình thành cơ cấu kinh tế mới trong cả nước mà bộ phận chủ
yếu là cơ cấu nông - công nghiệp.
Hạn chế của Đại hội IV:
Chưa tổng kết kinh nghiệm xây dựng XHCN ở miền Bắc;
Chưa nhấn mạnh việc bức thiết phải làm sau chiến tranh là khắc phục hậu quả chiến tranh;
Việc dự kiến thời gian đưa nền kinh tế lên sản xuất lớn XHCN là nóng vội, không thực tế.
Nhận xét về cơ chế quản lý kinh tế:
Đặc điểm của cơ chế kế hoạch hóa, tập trung, bao cấp:
+ Nhà nước quản lý bằng mệnh lệnh, chỉ tiêu pháp lệnh từ trên xuống;
+ Các cơ quan quản lý can thiệp quá sâu vào nền kinh tế;
+ Quan hệ hàng hóa, tiền tệ bị coi nhẹ;
+ Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian.
Những đột phá đầu tiên về kinh tế:
Bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế là HNTW6 (8/1979): chủ trương
khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản lý kinh tế, trong cải tạo
XHCN, phá bỏ rào cản để “sản xuất bung ra”.
Bàn về những biện pháp khắc phục yếu kém trong quản lý kinh tế, cải tạo XHCN.
Đẩy mạnh nông, lâm, ngư nghiệp; hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu;
Cải tạo chính sách lưu thông, phân phối; đổi mới công tác kế hoạch hóa,
kết hợp kế hoạch hóa với thị trường, kết hợp ba lợi ích;
Chấn chỉnh công tác tổ chức và chỉ đạo thực hiện.
Cuộc chiến bảo vệ Tổ quốc
*Cuộc chiến bảo vệ biên giới Tây Nam:
Năm 1975, Pôn Pốt tấn công lấn chiếm đất đai, giết hại nhân dân Việt Nam
trên toàn tuyến biên giới Tây Nam.
Cuối tháng 12/1978, Pôn Pốt huy động tổng lực tiến công trên toàn tuyến
biên giới Tây Nam với mục đích tiến sâu vào nội địa Việt Nam.
Từ ngày 26/12/1978, quân tình nguyện Việt Nam giúp đỡ, phối hợp Campuchia
tiến công. Ngày 7/1/1979 giải phóng Phnom Pênh, lật đổ chế độ diệt chủng Pôn Pốt.
*Cuộc chiến bảo vệ biên giới phía Bắc:
17/2/1979, Trung Quốc tấn công biên giới từ Lai Châu đến Quảng Ninh →
gây thiệt hại nặng nề.5/3/1979, ra lệnh Tổng động viên toàn quốc →
chiến đấu bảo vệ đất nước → Trung Quốc rút quân nhưng chưa từ bỏ
việc chống phá ở biên giới.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng và các bước đột
phá tiếp tục đổi mới kinh tế 1982 - 1986
Đại hội V của Đảng và quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đại hội diễn ra từ ngày 27-31/3/1982 trong bối cảnh có nhiều thuận lợi
cũng như khó khăn: Mỹ tiếp tục thực hiện chính sách bao vây cấm vận,
các thế lực phản động tuyên truyền xuyên tạc việc Việt Nam giúp
Campuchia làm nghĩa vụ quốc tế, tình hình khủng hoảng kinh tế - xã
hội ngày càng nghiêm trọng.
*Quan điểm mới của Đại hội: khẳng định nước ta đang ở chặng
đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội với những khó
khăn về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
*Kế hoạch 5 năm 1981 - 1985: coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
*Hai nhiệm vụ chiến lược:
Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội;
Bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
*Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường đầu tiên:
Tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu;
Kết hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng
trong cơ cấu công - nông nghiệp hợp lý.
*Đường lối công nghiệp hóa trong Đại hội IV và Đại hội V:
Đại hội IV Đại hội V
Ưu tiên phát triển CN nặng một Lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng cách hợp lý. đầu.
Kết hợp thành cơ cấu kinh tế
Ra sức phát triển CN sản xuất công - nông nghiệp. hàng tiêu dùng.
Vừa xây dựng kinh tế TW, vừa phát CN nặng cần làm có mức độ, vừa
triển kinh tế địa phương.
sức, nhằm phục vụ thiết thực, có
hiệu quả cho nông nghiệp và CN nhẹ.
Hạn chế của Đại hội:Chưa thấy hết được sự cần thiết duy trì nền
kinh tế nhiều thành phần;
Chưa xác định được những quan điểm kết hợp kế hoạch với thị trường;
Tiếp tục chủ trương hoàn thành về cơ bản cải tạo xã hội ở miền Nam trong 5 năm;
Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật cho phát triển công nghiệp nặng một cách tràn lan;
Không dứt khoát dành thêm vốn và đầu tư cho nông nghiệp và hàng tiêu dùng…
Các bước đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế
*HNTW6 (7/1984):
Phải đẩy mạnh thu mua nắm nguồn hàng, quản lý chặt chẽ thị trường tự do.
Thực hiện điều chỉnh giá cả, tiền lương, tài chính cho phù hợp với thực tế.
*HNTW7 (12/1984):
Xác định kế hoạch năm 1985 phải tiếp tục coi sản xuất nông nghiệp là
mặt trận hàng đầu, trước hết là sản xuất lương thực, thực phẩm.
*HNTW 8 (6/1985) - bước đột phá thứ hai:
Xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp.
Lấy giá - lương - tiền là khâu đột phá để chuyển sang cơ chế hạch toán, kinh doanh XHCN.
*Hội nghị Bộ Chính trị (8/1986) - bước đột phá thứ ba:
Đưa ra “Kết luận đối với một số vấn đề thuộc về quan điểm kinh tế”
→ là bước quyết định cho sự ra đời của đường lối đổi mới của Đảng.
Nội dung có tính đột phá: về cơ cấu kinh tế, về cải tạo xã hội chủ
nghĩa, về cơ chế quản lý kinh tế.
+Về cơ cấu kinh tế: Chủ quan trong đề ra các chủ trương lớn, lớn
hơn nhiều so với quy mô lúc bấy giờ dẫn đến nền sản xuất dẫm chân tại
chỗ, năng suất lao động giảm trong khi chi phí sản xuất tăng → tình
hình kinh tế - xã hội càng lúc càng không ổn định. Cần tiến hành một
cuộc điều chỉnh về cơ cấu sản xuất và đầu tư theo hướng lấy nông
nghiệp làm đầu, phát triển công nghiệp nhẹ, công nghiệp nặng phát
triển có chọn lọc; thực hiện ba chương trình quan trọng về lương thực, thực phẩm,
hàng tiêu dùng thiết yếu và hàng xuất khẩu.
+ Về cải tạo XHCN: phải thực hiện nhiều bước trung gian, từ quy
mô nhỏ đến quy mô trung bình, rồi mới đến quy mô lớn; nhận thức
đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ lên CNXH là nền kinh tế có cơ
cấu nhiều thành phần, thừa nhận các thành phần kinh tế ngoài nhà nước.
+ Về cơ chế quản lý kinh tế: phát huy vai trò chủ đạo của các quy
luật kinh tế XHCN; sử dụng đúng đắn các quy luật của quan hệ hàng
hóa - tiền tệ; làm cho các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong sản
xuất, kinh doanh; phân biệt chức năng quản lý hành chính của NN với chức năng quản lý
sản xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế…
*Tổng kết kinh nghiệm 10 năm:
Nguyên nhân khách quan: nước ta xây dựng đất nước từ nền kinh tế
nghèo nàn, lạc hậu, sản xuất nhỏ là chủ yếu, bị bao vây, cấm vận; hậu
quả chiến tranh nặng nề…
Nguyên nhân chủ quan: sai lầm của Đảng trong đánh giá tình hình; sai
lầm trong cải tạo XHCN; duy trì quá lâu cơ chế tập trung quan liêu bao cấp;....
Lãnh đạo công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế 1986 - 2021
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
Diễn ra từ ngày 15 đến 18/12/1986. Đại hội đã nhìn thẳng vào sự thật,
đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật → “Đổi mới hay là chết”.
*Rút ra bốn bài học:
Trong toàn bộ hoạt động của mình, phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc.”
Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong điều
kiện mới.Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền
lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng XHCN.
*Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế.
Đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, hành chính,
bao cấp, chuyển sang hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường.
Sản xuất đủ tiêu dùng và tích lũy, chú trọng ba chương trình kinh tế lớn
là lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu….
*Năm phương hướng lớn phát triển kinh tế:
Bố trí lại cơ cấu sản xuất;
Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN;
Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế;
Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học - kỹ thuật;
Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
*Bốn nhóm chính sách xã hội:
Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động;
Thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự,
kỷ cương trong mọi lĩnh vực xã hội;
Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và tăng cường
sức khỏe của nhân dân;
Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội.
*Đổi mới trên các lĩnh vực: Đổi mới kinh tế:
+ Luật Đầu tư nước ngoài (12/1987).
+ Nghị quyết 10 Bộ Chính trị (4/1988) về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp.
+ Công nhận nhiều thành phần kinh tế.
+ Xóa bỏ chế độ tem phiếu, bao cấp.
Đổi mới chính trị: 3/1989, HNTW6 chính thức dùng khái niệm “hệ thống chính trị”.
Đối ngoại, quốc phòng an ninh:
+ Rút quân ra khỏi Campuchia.
+ Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 13: chủ động chuyển cuộc đấu tranh từ
tình trạng đối đầu sang đấu tranh và hợp tác.
+ Từ năm 1990, Đảng chủ trương mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác
với tất cả các nước trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi.
*Ý nghĩa và hạn chế của Đại hội:
Ý nghĩa: là Đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu
sự phát triển mới trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Hạn chế: chưa tìm ra những giải pháp hiệu quả tháo gỡ tình trạng rối ren
trong phân phối, lưu thông.
Mô hình (đặc trưng) XHCN trong Cương lĩnh năm 1991 và Cương lĩnh năm 2011
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ được Đại hội VII
thông qua (Cương lĩnh năm 1991)
*Năm bài học lớn:
Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH;
Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân;
Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn
kết toàn dân, đoàn kết quốc tế;
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại;
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi
của cách mạng Việt Nam.
*Sáu đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN:
Do nhân dân lao động làm chủ.
Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo
năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
*Bảy phương hướng lớn xây dựng CNXH:
Xây dựng nhà nước XHCN.
Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng
hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm.
Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất XHCN từ thấp đến cao với sự đa
dạng về hình thức sở hữu. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần theo định hướng XHCN, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của NN.
Tiến hành cách mạng XHCN trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa làm cho
thế giới quan Mác - Lênin, tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí
chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội.
Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc.
Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang tầm nhiệm vụ.
*Cương lĩnh chỉ rõ quá độ lên CNXH ở nước ta là một quá trình lâu
dài, trải qua nhiều chặng đường với những định hướng về chính sách
kinh tế, xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại.
*Ý nghĩa của Cương lĩnh năm 1991: giải đáp đúng đắn vấn đề cơ bản
nhất của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH; đặt
nền tảng đoàn kết, thống nhất giữa tư tưởng với hành động, tạo ra sức
mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt Nam tiếp tục phát triển.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ
sung, phát triển năm 2011) (Cương lĩnh năm 2011)
*Mô hình, mục tiêu, phương hướng cơ bản của xã hội XHCN:
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; Do nhân dân làm chủ;
Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp;
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng
và giúp nhau cùng phát triển;
Có NN pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo;
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
→ Trong các đặc trưng, ngoài đặc trưng “Có nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc” không đổi, Cương lĩnh năm 2011 bổ sung
hai đặc trưng bao trùm, tổng quát là “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh” và “Có NN pháp quyền XHCN của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo”. Các đặc trưng
khác diễn đạt mới rõ hơn, không chỉ là thay đổi từ ngữ mà chứa đựng
những nội dung mới, với ý nghĩa phù hợp hơn với mục tiêu khi nước
ta đã xây dựng xong CNXH.