lOMoARcPSD| 61458992
1. Các cách phân hình thái kinh tế hội cộng sản chủ nghĩa theo quan
điểm của C.Mác, Ăng ghen và Lênin (đọc kĩ Chương 3 mục I.1)
Theo Mác Ăng Ghen thì giữa xã hội bản chủ nghĩa và hội cộng sản
chủ nghĩa thì có một giai đoạn quá độ nhất định
Tuy nhiên sau này Lê Nin từ thực tiễn nước Nga bổ sung và lập luận rằng:
Đối với những nước đã trải qua chủ nghĩa bản phát triển rồi thì sẽ
thời kỳ quá độ như Mác đã nói. Tuy nhiên đối với những nước chưa chủ
nghĩa tư bản phát triển cao thì vẫn cần phải có một thời kỳ quá độ lâu dài
từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội sau đó mới đến được xã hội cộng
sản chủ nghĩa – Lê Nin gọi là những cơn đau đẻ kéo dài.
2. Quan niệm của C. Mác, Ph. Ăng ghen V.I.Lê nin về thời kì quá đ (đọc
kĩ Chương 3 mục I.1).
Theo Mác (như trên), bổ sung: hội cộng sản chủ nghĩa mà chúng ta nói
đến không phải một xã hội phát triển từ chính nó một hội thoát
thai từ xã hội cũ – xã hội tư bản chủ nghĩa
Theo LêNin thì lại chia ra hai trường hợp như trên.
3. Làm rõ được tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (đọc kĩ Chương 3 mục II.1) và tài liệu GV cung cấp (ảnh).
Tính tất yếu khách quan được Mác và Lê Nin khẳng định ngay trong
tài liệu
Giải thích cho tính tất yếu khách quan giai cấp sản cần phải
thời gian để cải tạo xã hội cũ do giai cấp bốc lột dựng lên và xây dựng nền
móng lâu dài của chnghĩa xã hội trước khi thể phát triển trên chính cơ
sở vật chất kỹ thuật của nó. Mong muốn chính đáng ngay một
hội công bằng văn minh thay cho xã hội tư bản bất công, đầy bốc lột là
một phép màu bất khả thi
Thực tiễn cho thấy được tính tất yếu khách quan như sau: Ta sẽ nhắc
đến hai khái niệm là quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp. o Quá độ trực
tiếp là đi từ chủ nghĩa tư bản phát triển lên CNCS
(nghĩa không có giai đoạn quá độ) thì việc này chưa từng diễn
ra trên thế giới.
o n quá độ gián tiếp là các nước chưa đi qua chủ nghĩa tư bản phát
triển mà cần một giai đoạn quá đ lên chủ nghĩa xã hội để phát triển
lên hội cộng sản chủ nghĩa. Thực tiễn cho thấy rằng các nước
Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu xưa, Trung Quốc,
Việt Nam một số nước khác khi đi lên xây dựng chủ nghĩa
lOMoARcPSD| 61458992
cộng sản đều trải qua thời kỳ quá độ gián tiếp với những trình
độ phát triển khác nhau.
Tính tất yếu của CNXH được lý giải từ các căn cứ sau đây:
o Chủ nghĩa bản CNXH khác nhau về bản chất: chế độ
hữu tư bản chủ nghĩa về TLSX và bốc lột áp bức – chế độ công hữu
về TLSX tồn tại dưới 2 hình thức Nhà Nước và tập thể. Thế nên
cần có một thời kỳ lịch sử nhất định
o CNXH được xây dựng dựa trên nền sản xuất đại công nghiệp có
trình độ cao cũng cần có thời gian.
o Các quan hệ XHCN không tự nảy sinh trong lòng chủ nghĩa
TB mà là kết qu của quá trình nảy sinh xây dựng, cải tạo
XHCN.
o Công cuộc xây dựng XHCN một quá trình mới mẻ, khó khăn,
phức tạp cho nên cần thời gian để giai cấp công nhân từng
bước làm quen với những công việc đó.
4. Làm “thực chất đặc điểm bản của TKQĐ”, biểu hiện của các
đặc điểm ấy trên lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng – văn hóa, xã hi.
Thực chất của TKQĐ thời cải biến cách mạng từ hội bản chủ
nghĩa (bao gồm cả phát triển hay chưa phát triển đầy đủ) tiến lên hội
chủ nghĩa. Vì thế mà xã hội có sự đan xen của tàn dư chế độ xã hội
trên mọi phương diện như kinh tế, đạo đức, tinh thần những yếu tố
mới mang tính chất xã hội chủ nghĩa mới phát sinh
Đặc điểm bản của TKQĐ thời kỳ cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt
để xã hội tư bản chủ nghĩa trên mọi phương diện kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội. Xây dựng từng bước cơ sở vật chất - kĩ thuật và đời sống tinh
thần của chủ nghĩa xã hội.
o Lĩnh vực kinh tế: Tồn tại kinh tế nhiều thành phần bao gồm cả
thành phần đối lập. Đó là: kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng a
nhỏ, kinh tế bản, kinh tế bản nhà nước, kinh tế hội chủ
nghĩa. o Lĩnh vực chính trị: tăng cường năng lực của chuyên chính
sản, việc giai cấp công nhân nắm quyền lực trấn áp giai cấp
sản để xây dựng một hội không có giai cấp. Vẫn là sự thống
trị vchính trị của giai cấp công nhân với chức năng thực hiện dân
chủ với nhân dân, xây dựng bảo vệ hội mới, chế độ mới.
Và vẫn mang tính chất của thời kỳ quá độ: là cuộc đấu tranh giữa
giai cấp sản đã chiến thắng nhưng chưa hoàn toàn chống giai
lOMoARcPSD| 61458992
cấp tư sản chưa thất bại hoàn toàn. o Lĩnh vực tư tưởng n
hóa: nhiều tưởng khác nhau: tưởng sản và tưởng
sản. Đảng Cộng Sản vẫn từng bước xây dựng văn a sản,
văn hóa XHCN, tiếp thu giá trị văn hóa dân tốc văn hóa nhân
loại, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần ngày càng cao của nhân
dân
o Lĩnh vực hội: Vẫn còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và s
khác biệt giữa họ. Vẫn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành
thị, lao động trí óc chân tay. thời kỳ đấu tranh chống áp
bức, bốc lột, bất công thiết lập công bằng hội trên sở thực
hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.
5. Tìm hiểu Thời kì quá độ lên CNXH ở VN (Chương 3.III):
5.1. Những thuận lợi, khó khăn của TKQĐ lên CNXH ở VN.
a. Thuận lợi
Cuộc cách mạng khoa học công nghiệp hiện đại diễn ra mạnh mẽ,
cuốn hút các nước mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất đời
sống hội đang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc, ảnh hưởng lớn đến
nhịp độ phát triển lịch sử cuộc sống các dân tộc. Tạo ra thời phát
triển nhanh cho chúng ta (tuy nhiên về Khó khăn thì nó cũng đặt ra nhiều
thách thức )
b. Khó khăn
Xuất phát vốn thuộc địa, nửa phong kiến cho nên lực lượng sản xuất
rất thấp
Do trải qua nhiều cuộc chiến tranh ác liệt, kéo i nhiều thập kỷ, hậu
quả để lại còn nặng nề. Những n thực dân, phong kiến còn nhiều.
Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ hội chủ
nghĩa và nền độc lập dân tộc nước ta.
5.2. lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN VN nghĩa gì? (ĐH IX đã xác định điều
này). Tư tưởng ấy cần được hiểu đầy đủ như thế nào?
Cương lĩnh năm 1930 đã khẳng định sau khi hoàn thành cách mạng dân
tộc, dân chủ nhân dân, sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là một quyết định
đúng đắn, dứt khoát của Đảng, đáp ứng nguyện vọng thiết tha của dân tộc,
nhân dân, phản ánh xu thế phát triển của thời đại, phù hợp với quan điểm
khoa học, cách mạng và sáng tạo của chủ nghĩa Mác – Lê Nin.
lOMoARcPSD| 61458992
Nước ta đi lên theo con đường chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa tức bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất
kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa. Tuy vậy vẫn tiếp thu, kế thừa
những thành tựunhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa,
đặc biệt là khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất,
xây dựng kinh tế hiện đại.
Đây là tư tưởng mới, phản ánh nhận thức mới, tư duy mới của Đảng. Cần
hiểu đầy đủ qua các nội dung sau:
o Là con đường tất yếu khách quan
o Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến
trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa. Nghĩa là trong thời đại này
nhiều thành phần kinh tế nhưng sỡ hữu tư nhân thành phần
kinh tế nhân không chiếm vai trò chủ đạo. nhiều hình thức
phân phối song vẫn phân phối chủ đạo theo mức đóng góp quỹ
phúc lợi xã hội.
o Vẫn tiếp thu những thành tựu nhân loại đã đạt được dưới
chủ nghĩa bản, đặc biệt thành tựu về khoa học công nghệ,
thành tựu vquản phát triển hội. Đặc biệt cần phát triển kinh
tế hiện đại và lực lượng sản xuất ngày càng hiện đại
o Đây sự biến đổi trên tất cả lĩnh vực cho nên đòi hỏi phải
quyết tâm chính trị cao của toàn Đảng, toàn dân.
5.3. 8 đặc trưng cơ bản của CNXH ở VN.
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Do nhân dân làm chú.
Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan
hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Con người cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, điều kiện phát triển
toàn diện.
Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng
giúp nhau cùng phát triển.
Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61458992
1. Các cách phân kì hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa theo quan
điểm của C.Mác, Ăng ghen và Lênin (đọc kĩ Chương 3 mục I.1)
• Theo Mác Ăng Ghen thì giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản
chủ nghĩa thì có một giai đoạn quá độ nhất định
• Tuy nhiên sau này Lê Nin từ thực tiễn nước Nga bổ sung và lập luận rằng:
Đối với những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển rồi thì sẽ có
thời kỳ quá độ như Mác đã nói. Tuy nhiên đối với những nước chưa có chủ
nghĩa tư bản phát triển cao thì vẫn cần phải có một thời kỳ quá độ lâu dài
từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội sau đó mới đến được xã hội cộng
sản chủ nghĩa – Lê Nin gọi là những cơn đau đẻ kéo dài.
2. Quan niệm của C. Mác, Ph. Ăng ghen và V.I.Lê nin về thời kì quá độ (đọc
kĩ Chương 3 mục I.1).
• Theo Mác (như trên), bổ sung: Xã hội cộng sản chủ nghĩa mà chúng ta nói
đến không phải là một xã hội phát triển từ chính nó mà một xã hội thoát
thai từ xã hội cũ – xã hội tư bản chủ nghĩa
• Theo LêNin thì lại chia ra hai trường hợp như trên.
3. Làm rõ được tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (đọc kĩ Chương 3 mục II.1) và tài liệu GV cung cấp (ảnh).
Tính tất yếu khách quan được Mác và Lê Nin khẳng định ngay trong tài liệu
Giải thích cho tính tất yếu khách quan là giai cấp vô sản cần phải có
thời gian để cải tạo xã hội cũ do giai cấp bốc lột dựng lên và xây dựng nền
móng lâu dài của chủ nghĩa xã hội trước khi có thể phát triển trên chính cơ
sở vật chất – kỹ thuật của nó. Mong muốn dù chính đáng là có ngay một
xã hội công bằng văn minh thay cho xã hội tư bản bất công, đầy bốc lột là
một phép màu bất khả thi
Thực tiễn cho thấy được tính tất yếu khách quan như sau: Ta sẽ nhắc
đến hai khái niệm là quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp. o Quá độ trực
tiếp
là đi từ chủ nghĩa tư bản phát triển lên CNCS
(nghĩa là không có giai đoạn quá độ) thì việc này là chưa từng diễn ra trên thế giới.
o Còn quá độ gián tiếp là các nước chưa đi qua chủ nghĩa tư bản phát
triển mà cần một giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội để phát triển
lên xã hội cộng sản chủ nghĩa. Thực tiễn cho thấy rằng các nước
Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu xưa, Trung Quốc,
Việt Nam và một số nước khác khi đi lên xây dựng chủ nghĩa
lOMoAR cPSD| 61458992
cộng sản đều trải qua thời kỳ quá độ gián tiếp với những trình
độ phát triển khác nhau.

 Tính tất yếu của CNXH được lý giải từ các căn cứ sau đây:
o Chủ nghĩa tư bản và CNXH khác nhau về bản chất: chế độ tư
hữu tư bản chủ nghĩa về TLSX và bốc lột áp bức – chế độ công hữu
về TLSX tồn tại dưới 2 hình thức là Nhà Nước và tập thể. Thế nên
cần có một thời kỳ lịch sử nhất định
o CNXH được xây dựng dựa trên nền sản xuất đại công nghiệp có
trình độ cao  cũng cần có thời gian.
o Các quan hệ XHCN không tự nảy sinh trong lòng chủ nghĩa
TB mà là kết quả của quá trình nảy sinh xây dựng, cải tạo XHCN.
o Công cuộc xây dựng XHCN là một quá trình mới mẻ, khó khăn,
phức tạp cho nên cần có thời gian để giai cấp công nhân từng
bước làm quen
với những công việc đó.
4. Làm rõ “thực chất và đặc điểm cơ bản của TKQĐ”, biểu hiện của các
đặc điểm ấy trên lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng – văn hóa, xã hội.
• Thực chất của TKQĐ là thời kì cải biến cách mạng từ xã hội tư bản chủ
nghĩa (bao gồm cả phát triển hay chưa phát triển đầy đủ) tiến lên xã hội
chủ nghĩa
. Vì thế mà xã hội có sự đan xen của tàn dư chế độ xã hội cũ
trên mọi phương diện
như kinh tế, đạo đức, tinh thần và những yếu tố
mới
mang tính chất xã hội chủ nghĩa mới phát sinh
• Đặc điểm cơ bản của TKQĐ là thời kỳ cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt
để xã hội tư bản chủ nghĩa trên mọi phương diện kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội. Xây dựng từng bước cơ sở vật chất - kĩ thuật và đời sống tinh
thần của chủ nghĩa xã hội.
o Lĩnh vực kinh tế: Tồn tại kinh tế nhiều thành phần bao gồm cả
thành phần đối lập. Đó là: kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng hóa
nhỏ
, kinh tế tư bản, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế xã hội chủ
nghĩa.
o Lĩnh vực chính trị: tăng cường năng lực của chuyên chính
vô sản, là việc giai cấp công nhân nắm quyền lực trấn áp giai cấp
tư sản
để xây dựng một xã hội không có giai cấp. Vẫn là sự thống
trị về chính trị của giai cấp công nhân với chức năng thực hiện dân
chủ với nhân dân, xây dựng và bảo vệ xã hội mới, chế độ mới
.
Và vẫn mang tính chất của thời kỳ quá độ: là cuộc đấu tranh giữa
giai cấp vô sản
dù đã chiến thắng nhưng chưa hoàn toàn chống giai lOMoAR cPSD| 61458992
cấp tư sản chưa thất bại hoàn toàn. o Lĩnh vực tư tưởng – văn
hóa
: nhiều tư tưởng khác nhau: tư tưởng vô sản và tư tưởng
tư sản. Đảng Cộng Sản vẫn từng bước xây dựng văn hóa vô sản,
văn hóa XHCN, tiếp thu giá trị văn hóa dân tốc và văn hóa nhân
loại, đáp ứng nhu cầu văn hóa – tinh thần
ngày càng cao của nhân dân
o Lĩnh vực xã hội: Vẫn còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự
khác biệt giữa họ. Vẫn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành
thị, lao động trí óc và chân tay.  Là thời kỳ đấu tranh chống áp
bức, bốc lột, bất công thiết lập công bằng xã hội
trên cơ sở thực
hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.
5. Tìm hiểu Thời kì quá độ lên CNXH ở VN (Chương 3.III):
5.1. Những thuận lợi, khó khăn của TKQĐ lên CNXH ở VN. a. Thuận lợi
 Cuộc cách mạng khoa học và công nghiệp hiện đại diễn ra mạnh mẽ,
cuốn hút các nước ở mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời
sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc, ảnh hưởng lớn đến
nhịp độ phát triển lịch sử và cuộc sống các dân tộc. Tạo ra thời cơ phát
triển nhanh cho chúng ta (tuy nhiên về Khó khăn thì nó cũng đặt ra nhiều thách thức ) b. Khó khăn
• Xuất phát vốn là thuộc địa, nửa phong kiến cho nên lực lượng sản xuất rất thấp
• Do trải qua nhiều cuộc chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu
quả để lại còn nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều.
Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ
nghĩa và nền độc lập dân tộc nước ta.
5.2. QĐ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở VN nghĩa là gì? (ĐH IX đã xác định điều
này). Tư tưởng ấy cần được hiểu đầy đủ như thế nào?
• Cương lĩnh năm 1930 đã khẳng định sau khi hoàn thành cách mạng dân
tộc, dân chủ nhân dân, sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là một quyết định
đúng đắn, dứt khoát của Đảng, đáp ứng nguyện vọng thiết tha của dân tộc,
nhân dân, phản ánh xu thế phát triển của thời đại, phù hợp với quan điểm
khoa học, cách mạng và sáng tạo của chủ nghĩa Mác – Lê Nin. lOMoAR cPSD| 61458992
• Nước ta đi lên theo con đường chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và
kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa
. Tuy vậy vẫn tiếp thu, kế thừa
những thành tựu
mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa,
đặc biệt là khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất,
xây dựng kinh tế hiện đại.
• Đây là tư tưởng mới, phản ánh nhận thức mới, tư duy mới của Đảng. Cần
hiểu đầy đủ qua các nội dung sau:
o Là con đường tất yếu khách quan
o Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến
trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa. Nghĩa là trong thời đại này dù
có nhiều thành phần kinh tế nhưng sỡ hữu tư nhân và thành phần
kinh tế tư nhân không chiếm vai trò chủ đạo. Có nhiều hình thức
phân phối song vẫn phân phối chủ đạo theo mức đóng góp và quỹ phúc lợi xã hội.
o Vẫn tiếp thu những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới
chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là thành tựu về khoa học và công nghệ,
thành tựu về quản lý phát triển xã hội. Đặc biệt cần phát triển kinh
tế hiện đại và lực lượng sản xuất ngày càng hiện đại
o Đây là sự biến đổi trên tất cả lĩnh vực cho nên đòi hỏi phải có
quyết tâm chính trị cao của toàn Đảng, toàn dân.
5.3. 8 đặc trưng cơ bản của CNXH ở VN.
• Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. • Do nhân dân làm chú.
• Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan
hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
• Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
• Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
• Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp nhau cùng phát triển.
• Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
• Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.