







Preview text:
lOMoAR cPSD| 61260386
Chương 9: Kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mở Nội dung chính - Một số khái niệm - Cán cân thanh toán - Tỷ giá hối đoái
- Lý thuyết ngang bằng sức mua
- Thị trường ngoại hối
- Các chế độ tỷ giá hối đoái
1. Một số khái niệm cơ bản
- Nền kinh tế mở: có thương mại và tài chính quan trọng với các quốc gia khác
- Các tác nhân trong nền kinh tế mở: Hộ gia đình Hãng Chính phủ Người nước ngoài
- Xuất khẩu (X): hàng hóa và dịch vụ trong nước bán ra nước ngoài
- Nhập khẩu (Im): hàng hóa và dịch vụ nước ngoài bán ở trong nước - NX = X – Im
NX: xuất khẩu ròng/ cán cân thương mại
Nếu X > Im: cán cân thương mại thặng dư
X < Im: cán cân thương mại thâm hụt
X = Im: cân bằng thương mại
- Mối quan hệ giữa đầu tư và tiết kiệm trong nền kinh tế mở Y = C + I + G + NX Y – C – G – I = NX S – I = NX lOMoAR cPSD| 61260386 Trong đó,
S: tiết kiệm trong nước I: đầu tư trong nước NX: cán cân thương mại - Nếu S > I thì: NX > 0
Tiết kiệm trong nước > lượng vốn đầu tư trong nước
1 lượng tiền từ trong nước chảy ra nước ngoài
Dòng vốn chảy ra khỏi quốc gia NCO > 0 - Nếu S < I thì: NX < 0
Tiết kiệm trong nước < lượng vốn đầu tư trong nước
1 lượng tiền từ nước ngoài chảy vào trong nước để đáp ứng nhu
cầu vốn đầu tư trong nước bị thiếu
Dòng vốn chảy vào quốc gia NCO < 0 Như vậy: S – I = NCO S – I = NX => NCO = NX
2. Cán cân thanh toán BP - Khái niệm:
Là bảng kết toán tổng hợp ghi chép các luồng chu chuyển hàng hóa và
luân chuyển vốn giữa các quốc gia
Thời kỳ báo cáo thường là một năm tài khóa ghi chép về các nguồn ngoại
tệ đi vào trong nước và sử dụng ngoại tệ
- Nguyên tắc ghi chép cân bằng thanh toán
Hoạt động mang lại nguồn ngoại tệ: ghi bên CÓ (+)
Hoạt động làm giảm nguồn ngoại tệ: ghi bên NỢ (-) lOMoAR cPSD| 61260386 - Các thành phần của BP Cán cân thanh toán BP Tài khoản vãng lai Tài khoản vốn CA KA
- Ghi chép các giao dịch về hàng
- Ghi chép các giao dịch liên quan
hóa, thu nhập và chuyển giao vãng
đến việc di chuyển vốn giữa trong lai - Bao gồm: nước và nước ngoài
Tài khoản thương mại: XK, NK
Thu nhập nhân tố nước ngoài: lợi tức, cổ tức,…
Chuyển giao vãng lai: quà biếu, viện trợ CA Có Nợ KA Có Nợ Xuất khẩu +
Sự gia tăng tài sản nước -
ngoài nắm giữ bởi người dân trong nước Nhập khẩu
- Sự gia tăng tài sản trong +
nước nắm giữ bởi người nước ngoài
Thu nhập đầu tư nhận được + từ nước ngoài
Thu nhập đầu tư phải trả - cho người nước ngoài
Nhận quà biếu, viện trợ từ + nước ngoài
Biếu quà, viện trợ cho nước - ngoài BP = CA + KA
- Tài khoản kết toán chính thức: phản ánh những giao dịch thực hiện bởi
NHTW. Nó đo lường sự gia tăng tài sản dự trữ của 1 nước (vàng, ngoại tệ,.)
(tài khoản thứ ba chỉ có khi tỷ giá hối đoái cố định)
3. Tỷ giá hối đoái
- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (nominal exchange rate): lOMoAR cPSD| 61260386
Là giá của đồng tiền của 1 nước được quy đổi theo số đơn vị tiền tệ của 1 nước khác VD:
E (VND/USD) = 23,000: tỷ giá danh nghĩa đồng ngoại tệe
(USD/VND) = 1/23,000: tỷ giá danh nghĩa đồng nội tệ
Sự thay đổi tỷ giá:
E tăng: nội tệ mất giá
E giảm: nội tệ lên giá
- Tỷ giá hối đoái thực tế (real exchange rate) :
Là tỷ lệ trao đổi giữa 2 hàng hóa cùng loại giữa 2 quốc gia
Cho biết sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước so với hàng hóa nước
ngoài về mặt giá Công thức: Trong đó:
: tỷ giá hối đoái thực tế của nước ngoài
E: tỷ giá danh nghĩa của đồng ngoại tệ P*: giá nước ngoài P: giá trong nước
Sự lên giá của tỷ giá thực của nước ngoài tương ứng với sự mất giá của tỷ giá thực của VN:
Hàng hóa trong nước rẻ hơn và có sức cạnh tranh hơn
Hàng hóa trong nước đắt hơn và giảm sức cạnh tranh
Tỷ giá thực tế tăng khi
Tỷ giá danh nghĩa tăng hay đồng nội tệ mất giá lOMoAR cPSD| 61260386
Lạm phát nước ngoài tăng cao hơn so với lạm phát trong nước
4. Lý thuyết ngang bằng sức mua
- Lý thuyết này dựa trên quy luật 1 giá
- Theo đó 1 hàng hóa phải được bán cùng 1 giá ở bất kì đâu
- Tức là bất kỳ một đơn vị tiền tệ nào đều có khả năng mua được một lượng
hàng hóa như nhau ở tất cả các nước
- Nếu quy luật không tồn tại: sẽ có hiện tượng đầu cơ chênh lệch giá
Hàng hóa mua ở nơi rẻ, đem bán ở chỗ đắt
Tuy nhiên theo thời gian, giá cả giữa các thị trường sẽ hội tụ lại Nơi giá
thấp tăng giá do nhu cầu mua tăng
Nơi bán giá cao sẽ giảm xuống do lượng hàng bán ra nhiều - Những hạn chế:
Hàng hóa không dễ vận chuyển nơi này đến nơi khác
Các hàng hóa không thay thế hoàn hảo Hàng rào thuế quan
5. Thị trường ngoại hối & các chế độ tỷ giá
- Thị trường ngoại hối: là nơi mua bán ngoại tệ
- Mô hình thị trường ngoại hối
Cầu ngoại tệ: nhu cầu mua ngoại tệ của nền kinh tế (xuất phát từ các giao
dịch mà người trong nước phải trả tiền cho người nước ngoài)
Giá cả để mua ngoại tệ là số nội tệ người mua bỏ ra để mua ngoại
tế (hay chính là tỷ giá)
Khi tỷ giá tăng lên, lượng ngoại tệ người mua muốn mua sẽ giảm xuống
Cung ngoại tệ: khả năng cung ứng ngoại tệ cho nền kinh tế (có thể xuất
phát từ các giao dịch mà người nước ngoài trả ngoại tệ trong nước) lOMoAR cPSD| 61260386
Giá cả để bán ngoại tệ là số nội tệ người bán nhận được (tỷ giá)
Tỷ giá tăng thì lượng ngoại tể đổ vào trong nước nhiều Cân bằng thị trường
Các chế độ tỷ giá
- Có 2 chế độ tỷ giá cơ bản và một loạt các chế độ tỷ giá trung dung (kết hợp giữa 2 chế độ)
- Chế độ tỷ giá linh hoạt/thả nổi (flexible/floating mechanism)
Tỷ giá hoàn toàn được quyết định bởi thị trường và NHTW hoàn toàn
không can thiệp vào thị trường ngoại hối
- Chế độ tỷ giá cố định (fixed exchange rate mechanism)
NHTW Việt Nam sẽ ấn định giá giữa VND và USD là E0
Khi tỷ giá tăng hoặc giảm, NHTW sẽ can thiệp vào thị trường bằng cách mua bán ngoại tệ
NHTW cam kết mua bán USD với thị trường tư nhân theo tỷ giá E0 mà NHTW đã ấn định
Tài khoản kết toán chính thức lúc này sẽ khác 0
- Nếu NHTW ấn định tỷ giá cân bằng E0 thì thị trường ngoại hối sẽ cân bằng. lOMoAR cPSD| 61260386
- Khi cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá tăng từ E0 lên E1
NHTW phải bán USD, cung USD tăng => tỷ giá quay về E0
- Khi cung USD tăng, tỷ giá giảm E0 xuống E1
NHTW phải mua USD, cầu USD tăng => tỷ giá quay lại E0 lOMoAR cPSD| 61260386