Chương 9 quyết định về kênh phân phối - Môn Marketing căn bản | Đại học Kinh tế quốc dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.

Môn:

Trường:

Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu

Thông tin:
54 trang 11 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chương 9 quyết định về kênh phân phối - Môn Marketing căn bản | Đại học Kinh tế quốc dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.

290 145 lượt tải Tải xuống
Chương 9
Quyết định về kênh phân phối
Học phần: Marketing căn bản
Chương 9: Các quyết định về phân phối
Nội của chươngdung :
Bản chất tầm quan trọng của phân phối
Định nghĩa về kênh phân phối
Thành viên kênh và Vai trò của các thành viên kênh
Chức năng của các thành viên kênh
Cấu trúc tổ chức kênh
Cấu trúc kênh phân phối
Tổ chức và hoạt động của kênh
Lựa chọn quản kênh phân phối
Các căn cứ lựa chọn kênh phân phối
Quản kênh phân phối
Quyết định phân phối chấthàng hóa vật
Bản chất của phân phối hàng hóa vật chất
Mục tiêu của phân phối vật chất
Các quyết định phân phối vật chất
Marketing của các t chức bán buôn bán lẻ
Marketing của các tổ chức bán lẻ
Marketing của các tổ chức bán buôn
Khái niệm về kênh phân phối
một nhóm các nhân t chức thực hiện các hoạt
động làm cho sản phẩm/dịch vụ sẵn sàng địa điểm và
thời điểm người mua cần đến chúng.
Các thành viên tham gia vào kênh phân phối những tổ
chức độc lập, bên ngoài doanh nghiệp; họ sẽ phải kếtliên
với nhau ph thuộc lẫn nhau trong q trình đưa hàng
hóa từ người sản xuất tới người tiêu dùng.
Thông thường phi mất nhiều năm mới thể xây dựng
được mạng lưới phân phối cho sản phẩm không dễ
dàng thay .đổi được
Khái niệm về kênh phân phối
Những người tham gia vào kênh phân phối được gọi
trung gian phân :phối
Nhà bán buôn: những trung gian bán hàng hóa cho các
trung gian khác (số lượng lớn, ít dịch vụ, không tiếp xúc với
người tiêu dùng cuối cùng).
Nhà bán lẻ: những trung gian bán hàng hóa cho người
tiêu dùng cuối cùng (mua một hoặc một vài đơn vị sản
phẩm, nhiều dịch vụ).
Đại môi giới: những trung gian quyền hành động
hợp pháp thay mặt cho nhà sản xuất tại một địa nhấtbàn
định, đưa người mua người bán lại với nhau.
Lợi ích của việc sử dụng trung gian phân phối
Bất lợi của việc sử dụng các trung gian phân phối:
Từ bỏ một số quyền kiểm soát đối với sản phẩm về việc được bán n thế
nào và bán cho .ai
Hy sinh một phần lợi nhuận cho các trung gian.
Lợi ích của việc sử dụng trung gian phân phối:
Giảm những đòi hỏi v nguồn lực so với việc vừa sản xuất vừa bán trực tiếp sản
phẩm của mình tới rất nhiều người mua cuối cùng nhiều địa bàn khác nhau.
Một số sản phẩm không hiệu qu khi bán một mình, đặc biệt các sản phẩm
tiêu dùng thường ngày. Nếu không nhà sản xuất phảisẽ trở thành trung gian
phân phối cho những sản phẩm khác để đạt hiệu quả phân .phối
Trung gian sẽ tối thiểu hóa số lần tiếp xúc bán cần thiết để thỏa mãn thị trường
mục tiêu; đảm bảo sự cân bằng cung cầu về chủng loại, số lượng; khắc phục
được những khác biệt về thời gian, địa điểm và quyền sở hữu giữa người sản
xuất người tiêu .dùng
Nhờ quan hệ tiếp xúc, quy hoạt động, kinh nghiệm sự chuyên môn hóa
trong việc phân phối, trung gian sẽ đem lại cho nhà sản xuất nhiều lợi ích hơn
so với khi họ tự làm .lấy
so với khi h t làm .ly
Chức năng của các thành viên kênh phân phối
Các trung gian khác nhau thực hiện các chức năng Marketing khác
nhau với những mức độ khác nhau:
Nghiên cứu thị trường
Xúc tiến khuếch trương cho sản phẩm
Thương lượng thỏa thuận phân chia trách nhiệm quyền lợi
Vận chuyển, bảo quản, lưu kho hóadự trữ hàng
Thiết lập và duy trì các mối quan hệ để đảm bảo phân phối lâu dài
Hoàn thiện hàng a để đáp ứng nhu cầu
Tài trợ, tìm kiếm sử dụng nguồn lực để đắp chi phí hoạt động của
kênh
Chia sẻ những rủi ro liên quan đến quá trình phân phối
Đảm bảo việc thanh toán, chuyển quyền sở hữu sử dụng
Nguyên tắc để phân chia các chức năng này chuyên môn hóa phân
công lao động: ai thực hiện các công việc của kênh sẽ đạt được năng
suất hiệu quả cao hơn.
Cấu trúc kênh phân phối: Chiều dài của kênh
Được xác định bằng số cấp độ trung gian mặt trong kênh:
Kênh trực tiếp: kênh 0 cấp
Bán hàng tận nhà
Cửa hàng của công ty, máy bán hàng tự động do công ty quản
Sử dụng Marketing trực tiếp: bán hàng qua thư, bán qua catalog, bán qua điện
thoại…
Kênh ngắn: kênh 1 cấp (n bán lẻ)
Kênh trung: kênh 2 cấp (nhà bán buôn nhà bán lẻ)
Kênh dài: kênh 3 cấp (đại lý, n bán bánbuôn nhà lẻ)
Các tiêu chí xem xét đánh giá lựa chọn chiều dài của kênh:
Người thực hiện các chức năng của kênh
Khả năng kiểm soát điều hành kênh
Khả năng thâm nhập thị trường
Khả năng quay vòng vốn
Thời gian lưu thông vận chuyển sản phẩm qua kênh đến người tiêu dùng
u tróc kªnh ph©n phèi: ChiÒu réng cña kªnh
Được c định bằng số lượng các trung gian mỗi cấp độ
phân phối:
Phân phối rộng rãi:
Tìm càng nhiều điểm tiêu thụ càng tốt
Nhà SX sẽ mất quyền kiểm soát hoạt động của kênh (trưng bày, sung,sắp xếp, dịch vụ bổ
giá bán)
Phân :phối duy nhất (độc quyền)
Chọn 1 trung gian thương mại duy nhất trên một khu vực địa bàn;
Thường đi đôi với bán hàng độc quyền: yêu cầu nhà phân phối không bán SP cạnh tranh
Phân :phối chọn lọc
Sử dụng hạn chế địa điểm tiêu thụ trọng khu vực đã định, số lượng trung gian nhiều hơn 1
được chọn lọc theo những tiêu chuẩn nhất định.
Nhà SX không tốn nhiều chi phí không phải phân tán nguồn lực của mình để bao quát hết
toàn bộ địa điểm tiêu thụ sản phẩm, kể cả những cửa hàng nhỏ; Đồng thời vẫn thể xây
dựng được quan hệ tốt với trung gian trông đợi kết quả bán hàng trên mức trung bình.
Tổ chức và hoạt động của kênh
Để kênh hoạt động tốt nhất, mỗi thành viên phải được giao phải
hoàn thành tốt những nhiệm vụ (vai trò, chức năng) họ thể m
tốt nhất.
Để cung ứng thỏa mãn thị trường mục tiêu một cách bêntốt nhất,
cạnh việc chấp nhận phần việc của mình, c thành viên trong kênh
còn phải được phối hợp hoạt động với nhau trong việc thực hiện các
mục tiêu chung của cả kênh.
Khi c thành viên hoạt động độc lập những lợi ích ngắn hạn tốt nhất
của mình, do đó bất đồng về vai trò lợi ích nhận được, không
phối hợp hoạt động trong việc thực hiện mục tiêu chung của cả kênh,
trong kênh sẽ xuất hiện xung đột kênh:
Các :loại xung đột
Xung đột ngang: xung đột giữa các trung gian cùng mức độ phân phối trong kênh
Xung đột dọc: xung đột giữa các trung gian các cấp độ phân phối khác nhau
trong kênh.
Tổ chức và hoạt động của kênh
Xung đột kênh:
Nguyên nhân :của xung đột
Mâu thuẫn về mục đích lợi ích, Việc phân chia vai trò quyền lợi không
ràng, Nhà phân phối muốn mở rộng chủng loại SP kinh doanh hoặc nhà SX phân
phối qua quá nhiều trung gian gần nhau, Nhà sản xuất muốn phát triển nhiều kênh
phân phối, Năng lực không phù hợp của nhà sản xuất các trung gian
Các :cách giải quyết xung đột
Tìm nguyên nhân cụ thể và giải quyết theo nguyên nhân .đó
Quy định ràng v vai trò quyền lợi, điều kiện trách nhiệm của từng thành
viên (giá, điều kiện bán hàng, quyền khu vực kinh doanh, dịch vụ và trách
nhiệm hỗ tương lẫn nhau), giải thích cùng chấp nhận mục đích tối thượng.
Trao đổi n lực để tạo ra sự hợp tác liên kết trong kênh.
Bầu ra người lãnh đạo kênh thực hiện việc tổ chức, sắp xếp, điều phối hoạt động
của mọi thành viên trong kênh
Khác: sử dụng trung gian hòa giải, trọng tài kinh tế; phá v kênh để thiết lập kênh
mới…
Cấu trúc, tổ chức và hoạt động của kênh PP truyền thống
một tập hợp ngẫu nhiên các sở độc lập về chủ quyền hoạt động
kinh doanh trong việc thực hiện các hoạt động liên quan đến phân phối
sản phẩm.
Đặc trưng về t chức hoạt động của kênh phân phối truyền thống:
Các thành viên kênh không hoặc ít quan tâm đến mục tiêu của cả kênh
thường quan tâm nhiều hơn đến những mục tiêu ngắn hạn giao dịch với
các thành viên kế cận trong kênh, do đó hoạt động mục tiêu lợi ích riêng
trước mắt thể mâu thuẫn với mục tiêu dài hạn của cả kênh.
Các thành viên kênh ít sự liên .kết thường hoạt động độc lập
Trong kênh thường xuyên phát sinh xung đột mâu thuẫn làm giảm hiệu
quả hoạt động của cả kênh.
Không vai trò lãnh đạo kênh.
Kênh hoạt động kém hiệu quả, Nhiều xung đột thể làm phá vỡ kênh.
Cấu trúc, tổ chức và hoạt động của kênh liên kết dọc VMS
các kênh chương trình trọng tâm quản lý chuyên nghiệp, được
thiết kế để đạt hiệu quả phân phối tối đa khắc phục các nhược điểm của
kiểu tổ chức kênh truyền thống:
Tất cả đều hoạt động mục tiêu tối thượng của cả kênh - thỏa mãn nhu cầu
thị trường mục tiêu;
Các thành viên kênh sự liên kết chặt chẽ, hoạt động như một thể thống nhất;
Vai trò chức năng của các thành viên kênh được phân chia ràng, giảm
các trùng lặp hoặc thiếu sót; Trong kênh người nắm giữ đạovai trò lãnh
kênh.
thể kiểm soát được hoạt động của các thành viên kênh, giảm thiểu giải
quyết các xung đột.
Cấu trúc, tổ chức và hoạt động của kênh liên kết dọc VMS
Các loại VMS:
VMS tập đoàn: các thành viên kênh thuộc cùng một chủ hữu,sở
người này nắm vai trò lãnh đạo kênh quản bằng mệnh lệnh
(cấp trên cấp dưới) đối với các thành viên kênh.
VMS được quản lý: một thành viên kênh nhất định quy
khả năng ảnh hưởng lớn đến các thành viên khác sẽ nắm giữ vai
trò lãnh đạo nh, quản kênh thông qua khả năng gây ảnh
hưởng của mình.
VMS hợp đồng: sự liên kết giữa các thành viên được thực hiện
thông qua hợp đồng ràng buộc trách nhiệm nhờ đó đạt được
nhiều quyền lợi hơn so với khi họ hoạt động độc lập.
Cấu trúc, tổ chức và hoạt động của kênh liên kết dọc VMS
Các loại VMS:
3 kiểu VMS hợp đồng:
Chuỗi tình nguyện do nhà n buôn bảo trợ: hợp đồng giữa nhà
bán buôn từng nhà bán .lẻ
Hợp tác bán lẻ: hợp đồng giữa các nhà bán l nhỏ với nhau để
trở thành một hợp tác bán lẻ quyền như một nhà bán buôn.
Đặc quyền kinh tiêu: hợp đồng giữa người chủ quyền người
nhận quyền để được tiến hành hoạt nhữngđộng kinh doanh theo
điều kiện nhất định:
Giữa nhà SX (chủ quyền) người bán lẻ (nhận quyền)
Giữa nhà SX (chủ quyền) người bán buôn (nhận quyền)
Giữa công ty dịch vụ (chủ quyền) người bán lẻ (nhận quyền)
Thiết kế kênh (Các căn cứ lựa chọn kênh phân phối tối ưu cho sản phẩm) (1)
Nhóm :các cácyếu tố để xác định phương án kênh
Mục tiêu những yêu cầu bắt buộc của kênh:
Mục tiêu về chiến lược chung, các đoạn thị trường mục tiêu, chiến
lược định vị và các yếu tố khác của Marketing- mix
Yêu cầu về vai trò, chức năng mức độ hoạt động của trung gian,
phạm vi bao ph thị trường, điều kiện về địa điểm, mức độ đa dạng
của sản phẩm…
Đặc điểm của khách hàng mục tiêu:
Quy thị trường: số lượng khách hàng
Mật độ thị trường: số khách hàng/ đơn vị diện tích
Đặc điểm về địa
Hành vi khách hàng: mua thường xuyên/không thường xuyên, số lượng mua
một lần
Thiết kế kênh (Các căn cứ lựa chọn kênh phân phối tối ưu cho sản phẩm) (1)
Nhóm :các yếu tố để xác định các phương án kênh
Đặc điểm của sản phẩm:
Trọng lượng, kích thước sản phẩm; tính dễ hỏng của sản phẩm
Giá trị sản phẩm
Giai đoạn trong CKSSP
Mức độ tiêu chuẩn hóa
Đòi hỏi về dịch vụ đi kèm các đảm bảo khác
Đặc điểm của các trung gian thương mại:
Những trung gian nào hiện trên thị trường thể đượcsử dụng
Quy phương thức hoạt động
Điểm mạnh điểm yếu trong thực hiện nhiệm vụ phân phối
Khả năng chi phối thị trường
Thiết kế kênh (Các căn cứ lựa chọn kênh phân phối tối ưu cho sản phẩm) (1)
Nhóm các yếu tố để xác định các phương án kênh:
Kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh:Lựa chọn kênh mang lại lợi thế
cạnh tranh: thông qua sự hợp tác
Khả năng về nguồn lực của doanh nghiệp:
Quy mô, tài chính, lao động, khả năng quản
Kinh nghiệm phân phối đối với sản phẩm dòng sản phẩm thểcụ
Các đặc điểm của môi trường Marketing
Thiết kế kênh (Các căn cứ lựa chọn kênh phân phối tối ưu cho sản phẩm) (2)
Nhóm các yếu tố để đánh giá lựa chọn các
phương án kênh:
Tiêu chuẩn kinh tế: so sánh của các phương án kênh v
Mức độ bao phủ thị trường thụ doanh s tiêu
Chi phí phân phối
Tiêu chuẩn kiểm soát:
so sánh các phương án kênh về khả năng kiểm soát điều khiển hoạt
động của các thành viên nh.
Tiêu chuẩn thích :nghi
so sánh c phương án kênh về khả năng thích nghi với những biến đổi
của môi trường kinh doanh các quyết định marketing khi cần thiết
Quản lý kênh
Tuyển chọn thành viên kênh:
Tập hợp các tiêu chuẩn để lựa chọn các trung gian thương mại vào
vị trí cụ thể trong kênh: Kinh nghiệm, Những chủng loại hàng hóa
đã kinh doanh, Thành tích bán hàng, Danh tiếng, Khả năng hợp
tác, Địa điểm và các điều kiện kinh doanh, Mức độ quan hệ thân
thiết với khách hàng
Quản lý kênh
Khuyến khích các thành viên kênh:
Tìm hiểu các nhu cầu mong muốn của các thành viên trong
kênh từ đó chính sách thích ứng với nhu cầu mong muốn đó,
tạo sự hợp tác thúc đẩy họ hoạt động theo chiến lược phân phối
của doanh nghiệp.
Các phương pháp phổ biến: hợp tác, thiết lập quan hệ thành viên
xây dựng chương trình phân .phối
Các công cụ phổ biến: “củ rốt”: lợi nhuận, tiền thưởng, bớt giá,
thỏa thuận đặc biệt…;“cây gậy: đe dọa giảm mức lợi nhuận,
ngưng giao hàng, chấm dứt quan hệ…
Quản lý kênh
Đánh giá hoạt động của các thành viên kênh:
Định kỳ đánh giá theo các tiêu chuẩn: doanh số, lưu kho
trung bình, thời gian giao hàng, cách xử hàng hóa thất
thoát hư hỏng, mức độ hợp tác, quan hệ với khách hàng
Các tiêu chuẩn đề ra phải hợp được các thành viên
kênh ng hộ
Quản giải quyết các xung đột phát sinh
Quyết định phân phối hàng hóa vật chất
Khái :niệm
hoạt động lập kế hoạch, thực hiện kiểm tra việc lưu kho
vận tải hàng hóa, cụ thể như các hoạt động vận tải, lưu bảokho,
quản, dự trữ, bốc xếp, giao nhận, đóng gói, xử lý đơn hàng
Chi phí cho các hoạt động này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
phân phối người làm marketing luôn .cố gắng để giảm
Mục tiêu của phân phối vật chất:
Mục tiêu tổng quát: cung cấp đúng mặt hàng, đúng s lượng, đúng
lúc tới tất cả các khách hàng mục tiêu với chi phí ;tối thiểu
Mục tiêu cụ thể: tùy trường hợp thì phải lựa chọn theo đuổi mục tiêu
này hy sinh mục tiêu khác không th đạt được đồng thời tất cả
các mục tiêu này.
Quyết định phân phối hàng hóa vật chất
Các quyết định phân phối vật chất:
Xử đơn hàng: thời gian, thủ tục…
Quyết định về kho bãi dự trữ hàng: kho riêng/thuê, kho lâu
dài/ kho trung chuyển…
Quyết định về khối lượng hàng hóa dự trữ trong kho: sao cho
vừa đủ để đáp ứng đơn hàng vừa đảm bảo mức chi phí dự trữ
tối thiểu;
Quyết định v vận tải: lựa chọn phương tiện vận vớitải nào
chi phí bao nhiêu, tốc đ nào, độ tin cậy, khả năng vận
chuyển các loại hàng hóa khác nhau đến địa điểm yêu cầu
Marketing của các tổ chức bán lẻ
Khái niệm: tất cả những hoạt động liên quan đến việc
bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu th cuối cùng.
Các dạng tổ chức bán lẻ:
Theo s lượng dịch vụ nhà bán lẻ cung cấp: ít trung bình nhiều
Theo những mặt hàng nhà bán lẻ bán: cửa hàng tiện dụng, bách
hóa, siêu thị,cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng .cao cấp
Theo giá bán của nhà bán lẻ: cửa hàng chiết khấu, cửa hàng kho
Theo phương pháp hoạt động của nhà bán lẻ: qua/không qua cửa
hàng
Theo hình thức sở hữu: cửa hàng độc lập, chuỗi, HTX bán lẻ, HTX
tiêu thụ các đại độc quyền kinh tiêu.
Theo địa điểm quy tụ cửa hàng: khu kinh doanh trung tâm, địa
phương…
Marketing của các tổ chức bán lẻ
Các quyết định marketing của các doanh nghiệp bán :lẻ
Quyết định về thị trường trọng điểm
Quyết định về mặt hàng dịch v cung cấp
Quyết định về giá bán
Quyết định hợpvề xúc tiến hỗn
Quyết định về địa điểm
Marketing của các tổ chức bán buôn
Khái :niệm
Bao gồm tất cả các hoạt động nhằm bán hàng hóa cho những
người mua về để bán lại hoặc để kinh doanh.
Đặc trưng: khách hàng của nhà bán buôn ít quan tâm đến quảng
cáo, địa điểm bầu không k của cửa hàng; phạm vi buôn bán
rộng, khối lượng hàng hóa giao dịch lớn; chịu quy định về pháp
luật thuế khác với bán lẻ.
Phân loại bán :buôn
Nhà bán buôn hàng hóa thực sự
Nhà môi giới đại
Chi nhánh và văn phòng đại diện của nhà sản xuất nhà bán lẻ
Marketing của các tổ chức bán buôn
Những quyết định marketing của nhà bán buôn:
Thị trường mục tiêu
Hỗn hợp sản phẩm kinh doanh
Định giá
Không quan tâm nhiều đến hoạt động xúc tiến trưng
bày hàng hóa/ văn phòng kinh doanh; chọn đặt địa điểm
nơi giá rẻ, thuế thấp.
| 1/54

Preview text:

Học phần: Marketing căn bản Chương 9
Quyết định về kênh phân phối
Chương 9: Các quyết định về phân phối
❖ Nội dung của chương:
Bản chất tầm quan trọng của phân phối ➢
Định nghĩa về kênh phân phối ➢
Thành viên kênh và Vai trò của các thành viên kênh ➢
Chức năng của các thành viên kênh ❖
Cấu trúc và tổ chức kênh ➢ Cấu trúc kênh phân phối ➢
Tổ chức và hoạt động của kênh ❖
Lựa chọn quản lý kênh phân phối ➢
Các căn cứ lựa chọn kênh phân phối ➢ Quản lý kênh phân phối ❖
Quyết định phân phối hàng hóa vật chất ➢
Bản chất của phân phối hàng hóa vật chất ➢
Mục tiêu của phân phối vật chất ➢
Các quyết định phân phối vật chất ❖
Marketing của các tổ chức bán buôn và bán lẻ ➢
Marketing của các tổ chức bán lẻ ➢
Marketing của các tổ chức bán buôn
Khái niệm về kênh phân phối
❖ Là một nhóm các cá nhân và tổ chức thực hiện các hoạt
động làm cho sản phẩm/dịch vụ sẵn sàng ở địa điểm và
thời điểm mà người mua cần đến chúng.
❖ Các thành viên tham gia vào kênh phân phối là những tổ
chức độc lập, bên ngoài doanh nghiệp; họ sẽ phải liên kết
với nhau và phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình đưa hàng
hóa từ người sản xuất tới người tiêu dùng.
❖ Thông thường phải mất nhiều năm mới có thể xây dựng
được mạng lưới phân phối cho sản phẩm và không dễ dàng thay đổi được.
Khái niệm về kênh phân phối
❖ Những người tham gia vào kênh phân phối được gọi là trung gian phân phối:
⚫ Nhà bán buôn: là những trung gian bán hàng hóa cho các
trung gian khác (số lượng lớn, ít dịch vụ, không tiếp xúc với
người tiêu dùng cuối cùng).
⚫ Nhà bán lẻ: là những trung gian bán hàng hóa cho người
tiêu dùng cuối cùng (mua một hoặc một vài đơn vị sản phẩm, nhiều dịch vụ).
⚫ Đại lý và môi giới: là những trung gian có quyền hành động
hợp pháp thay mặt cho nhà sản xuất tại một địa bàn nhất
định, đưa người mua và người bán lại với nhau.
Lợi ích của việc sử dụng trung gian phân phối
❖ Bất lợi của việc sử dụng các trung gian phân phối:
Từ bỏ một số quyền kiểm soát đối với sản phẩm về việc nó được bán như thế nào và bán cho a . i ⚫
Hy sinh một phần lợi nhuận cho các trung gian.
❖ Lợi ích của việc sử dụng trung gian phân phối:
Giảm những đòi hỏi về nguồn lực so với việc vừa sản xuất vừa bán trực tiếp sản
phẩm của mình tới rất nhiều người mua cuối cùng ở nhiều địa bàn khác nhau. ⚫
Một số sản phẩm không hiệu quả khi bán nó một mình, đặc biệt là các sản phẩm
tiêu dùng thường ngày. Nếu không nhà sản xuất sẽ phải trở thành trung gian
phân phối cho những sản phẩm khác để đạt hiệu quả phân phối. ⚫
Trung gian sẽ tối thiểu hóa số lần tiếp xúc bán cần thiết để thỏa mãn thị trường
mục tiêu; đảm bảo sự cân bằng cung cầu về chủng loại, số lượng; khắc phục
được những khác biệt về thời gian, địa điểm và quyền sở hữu giữa người sản
xuất và người tiêu dùng. ⚫
Nhờ quan hệ tiếp xúc, quy mô hoạt động, kinh nghiệm và sự chuyên môn hóa
trong việc phân phối, trung gian sẽ đem lại cho nhà sản xuất nhiều lợi ích hơn
so với khi họ tự làm lấy.
so với khi họ tự làm lấy.
Chức năng của các thành viên kênh phân phối
Các trung gian khác nhau thực hiện các chức năng Marketing khác
nhau với những mức độ khác nhau: ⚫ Nghiên cứu thị trường ⚫
Xúc tiến khuếch trương cho sản phẩm ⚫
Thương lượng thỏa thuận phân chia trách nhiệm và quyền lợi ⚫
Vận chuyển, bảo quản, lưu kho dự trữ hàng hóa ⚫
Thiết lập và duy trì các mối quan hệ để đảm bảo phân phối lâu dài ⚫
Hoàn thiện hàng hóa để đáp ứng nhu cầu ⚫
Tài trợ, tìm kiếm và sử dụng nguồn lực để bù đắp chi phí hoạt động của kênh ⚫
Chia sẻ những rủi ro liên quan đến quá trình phân phối ⚫
Đảm bảo việc thanh toán, chuyển quyền sở hữu sử dụng
❖ Nguyên tắc để phân chia các chức năng này là chuyên môn hóa và phân
công lao động: ai thực hiện các công việc của kênh sẽ đạt được năng
suất và hiệu quả cao hơn.
Cấu trúc kênh phân phối: Chiều dài của kênh
❖ Được xác định bằng số cấp độ trung gian có mặt trong kênh:
Kênh trực tiếp: kênh 0 cấp ➢ Bán hàng tận nhà
➢ Cửa hàng của công ty, máy bán hàng tự động do công ty quản lý
➢ Sử dụng Marketing trực tiếp: bán hàng qua thư, bán qua catalog, bán qua điện thoại… ⚫
Kênh ngắn: kênh 1 cấp (nhà bán lẻ) ⚫
Kênh trung: kênh 2 cấp (nhà bán buôn và nhà bán lẻ) ⚫
Kênh dài: kênh 3 cấp (đại lý, nhà bán buôn và nhà bán lẻ)
Các tiêu chí xem xét đánh giá và lựa chọn chiều dài của kênh:
Người thực hiện các chức năng của kênh ⚫
Khả năng kiểm soát và điều hành kênh ⚫
Khả năng thâm nhập thị trường ⚫ Khả năng quay vòng vốn ⚫
Thời gian lưu thông và vận chuyển sản phẩm qua kênh đến người tiêu dùng
CÊu tróc kªnh ph©n phèi: ChiÒu réng cña kªnh
❖ Được xác định bằng số lượng các trung gian ở mỗi cấp độ phân phối:
Phân phối rộng rãi:
Tìm càng nhiều điểm tiêu thụ càng tốt ⚫
Nhà SX sẽ mất quyền kiểm soát hoạt động của kênh (trưng bày, sắp xếp, dịch vụ bổ sung, giá bán)
Phân phối duy nhất (độc quyền):
Chọn 1 trung gian thương mại duy nhất trên một khu vực địa bàn; ⚫
Thường đi đôi với bán hàng độc quyền: yêu cầu nhà phân phối không bán SP cạnh tranh
Phân phối chọn lọc:
Sử dụng hạn chế địa điểm tiêu thụ trọng khu vực đã định, số lượng trung gian nhiều hơn 1
và được chọn lọc theo những tiêu chuẩn nhất định. ⚫
Nhà SX không tốn nhiều chi phí và không phải phân tán nguồn lực của mình để bao quát hết
toàn bộ địa điểm tiêu thụ sản phẩm, kể cả những cửa hàng nhỏ; Đồng thời vẫn có thể xây
dựng được quan hệ tốt với trung gian và trông đợi kết quả bán hàng trên mức trung bình.
Tổ chức và hoạt động của kênh
❖ Để kênh hoạt động tốt nhất, mỗi thành viên phải được giao và phải
hoàn thành tốt những nhiệm vụ (vai trò, chức năng) mà họ có thể làm tốt nhất.
❖ Để cung ứng và thỏa mãn thị trường mục tiêu một cách tốt nhất, bên
cạnh việc chấp nhận phần việc của mình, các thành viên trong kênh
còn phải được phối hợp hoạt động với nhau trong việc thực hiện các
mục tiêu chung của cả kênh.
❖ Khi các thành viên hoạt động độc lập vì những lợi ích ngắn hạn tốt nhất
của mình, do đó có bất đồng về vai trò và lợi ích nhận được, không
phối hợp hoạt động trong việc thực hiện mục tiêu chung của cả kênh,
trong kênh sẽ xuất hiện xung đột kênh: ❖ Các loại xung độ : t ⚫
Xung đột ngang: là xung đột giữa các trung gian ở cùng mức độ phân phối trong kênh ⚫
Xung đột dọc: là xung đột giữa các trung gian ở các cấp độ phân phối khác nhau trong kênh.
Tổ chức và hoạt động của kênh
Xung đột kênh:
⚫ Nguyên nhân của xung đột:
➢ Mâu thuẫn về mục đích và lợi ích, Việc phân chia vai trò và quyền lợi là không rõ
ràng, Nhà phân phối muốn mở rộng chủng loại SP kinh doanh hoặc nhà SX phân
phối qua quá nhiều trung gian gần nhau, Nhà sản xuất muốn phát triển nhiều kênh
phân phối, Năng lực không phù hợp của nhà sản xuất và các trung gian…
⚫ Các cách giải quyết xung đột:
➢ Tìm nguyên nhân cụ thể và giải quyết theo nguyên nhân đó.
➢ Quy định rõ ràng về vai trò và quyền lợi, điều kiện và trách nhiệm của từng thành
viên (giá, điều kiện bán hàng, quyền và khu vực kinh doanh, dịch vụ và trách
nhiệm hỗ tương lẫn nhau), giải thích và cùng chấp nhận mục đích tối thượng.
➢ Trao đổi và nỗ lực để tạo ra sự hợp tác và liên kết trong kênh.
➢ Bầu ra người lãnh đạo kênh thực hiện việc tổ chức, sắp xếp, điều phối hoạt động
của mọi thành viên trong kênh
➢ Khác: sử dụng trung gian hòa giải, trọng tài kinh tế; phá vỡ kênh để thiết lập kênh mới…
Cấu trúc, tổ chức và hoạt động của kênh PP truyền thống
❖ Là một tập hợp ngẫu nhiên các cơ sở độc lập về chủ quyền và hoạt động
kinh doanh trong việc thực hiện các hoạt động liên quan đến phân phối sản phẩm.
❖ Đặc trưng về tổ chức và hoạt động của kênh phân phối truyền thống: ⚫
Các thành viên kênh không hoặc ít quan tâm đến mục tiêu của cả kênh mà
thường quan tâm nhiều hơn đến những mục tiêu ngắn hạn và giao dịch với
các thành viên kế cận trong kênh, do đó hoạt động vì mục tiêu lợi ích riêng
trước mắt và có thể mâu thuẫn với mục tiêu dài hạn của cả kênh. ⚫
Các thành viên kênh ít có sự liên kết mà thường hoạt động độc lập. ⚫
Trong kênh thường xuyên phát sinh xung đột và mâu thuẫn làm giảm hiệu
quả hoạt động của cả kênh. ⚫
Không có vai trò lãnh đạo kênh.
➔ Kênh hoạt động kém hiệu quả, Nhiều xung đột có thể làm phá vỡ kênh.
Cấu trúc, tổ chức và hoạt động của kênh liên kết dọc VMS
❖ Là các kênh có chương trình trọng tâm và quản lý chuyên nghiệp, được
thiết kế để đạt hiệu quả phân phối tối đa và khắc phục các nhược điểm của
kiểu tổ chức kênh truyền thống: ⚫
Tất cả đều hoạt động vì mục tiêu tối thượng của cả kênh - thỏa mãn nhu cầu thị trường mục tiêu; ⚫
Các thành viên kênh có sự liên kết chặt chẽ, hoạt động như một thể thống nhất; ⚫
Vai trò và chức năng của các thành viên kênh được phân chia rõ ràng, giảm
các trùng lặp hoặc thiếu sót; Trong kênh có người nắm giữ vai trò lãnh đạo kênh. ⚫
Có thể kiểm soát được hoạt động của các thành viên kênh, giảm thiểu và giải quyết các xung đột.
Cấu trúc, tổ chức và hoạt động của kênh liên kết dọc VMS
Các loại VMS:
⚫ VMS tập đoàn: các thành viên kênh thuộc cùng một chủ sở hữu,
người này nắm vai trò lãnh đạo kênh và quản lý bằng mệnh lệnh
(cấp trên cấp dưới) đối với các thành viên kênh.
⚫ VMS được quản lý: một thành viên kênh nhất định có quy mô và
khả năng ảnh hưởng lớn đến các thành viên khác sẽ nắm giữ vai
trò lãnh đạo kênh, quản lý kênh thông qua khả năng gây ảnh hưởng của mình.
⚫ VMS hợp đồng: sự liên kết giữa các thành viên được thực hiện
thông qua hợp đồng ràng buộc trách nhiệm và nhờ đó đạt được
nhiều quyền lợi hơn so với khi họ hoạt động độc lập.
Cấu trúc, tổ chức và hoạt động của kênh liên kết dọc VMS ❖ Các loại VMS:
❖ Có 3 kiểu VMS hợp đồng:
⚫ Chuỗi tình nguyện do nhà bán buôn bảo trợ: hợp đồng giữa nhà
bán buôn và từng nhà bán lẻ.
⚫ Hợp tác bán lẻ: hợp đồng giữa các nhà bán lẻ nhỏ với nhau để
trở thành một hợp tác xã bán lẻ có quyền như một nhà bán buôn.
⚫ Đặc quyền kinh tiêu: hợp đồng giữa người chủ quyền và người
nhận quyền để được tiến hành hoạt động kinh doanh theo những điều kiện nhất định:
➢ Giữa nhà SX (chủ quyền) và người bán lẻ (nhận quyền)
➢ Giữa nhà SX (chủ quyền) và người bán buôn (nhận quyền)
➢ Giữa công ty dịch vụ (chủ quyền) và người bán lẻ (nhận quyền)
Thiết kế kênh (Các căn cứ lựa chọn kênh phân phối tối ưu cho sản phẩm) (1)
❖ Nhóm các yếu tố để xác định các phương án kênh:
❖ Mục tiêu và những yêu cầu bắt buộc của kênh:
⚫ Mục tiêu về chiến lược chung, các đoạn thị trường mục tiêu, chiến
lược định vị và các yếu tố khác của Marketing- mix
⚫ Yêu cầu về vai trò, chức năng và mức độ hoạt động của trung gian,
phạm vi bao phủ thị trường, điều kiện về địa điểm, mức độ đa dạng của sản phẩm…
❖ Đặc điểm của khách hàng mục tiêu:
⚫ Quy mô thị trường: số lượng khách hàng
⚫ Mật độ thị trường: số khách hàng/ đơn vị diện tích
⚫ Đặc điểm về địa lý
⚫ Hành vi khách hàng: mua thường xuyên/không thường xuyên, số lượng mua một lần
Thiết kế kênh (Các căn cứ lựa chọn kênh phân phối tối ưu cho sản phẩm) (1)
❖ Nhóm các yếu tố để xác định các phương án kênh:
⚫ Đặc điểm của sản phẩm:
➢ Trọng lượng, kích thước sản phẩm; tính dễ hư hỏng của sản phẩm ➢ Giá trị sản phẩm ➢ Giai đoạn trong CKSSP
➢ Mức độ tiêu chuẩn hóa
➢ Đòi hỏi về dịch vụ đi kèm và các đảm bảo khác
⚫ Đặc điểm của các trung gian thương mại:
➢ Những trung gian nào hiện có trên thị trường và có thể sử dụng được
➢ Quy mô và phương thức hoạt động
➢ Điểm mạnh và điểm yếu trong thực hiện nhiệm vụ phân phối
➢ Khả năng chi phối thị trường
Thiết kế kênh (Các căn cứ lựa chọn kênh phân phối tối ưu cho sản phẩm) (1)
Nhóm các yếu tố để xác định các phương án kênh:
⚫ Kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh:Lựa chọn kênh mang lại lợi thế
cạnh tranh: thông qua sự hợp tác…
⚫ Khả năng về nguồn lực của doanh nghiệp:
➢ Quy mô, tài chính, lao động, khả năng quản lý
➢ Kinh nghiệm phân phối đối với sản phẩm và dòng sản phẩm cụ thể
⚫ Các đặc điểm của môi trường Marketing
Thiết kế kênh (Các căn cứ lựa chọn kênh phân phối tối ưu cho sản phẩm) (2)
❖ Nhóm các yếu tố để đánh giá và lựa chọn các phương án kênh:
⚫ Tiêu chuẩn kinh tế: so sánh của các phương án kênh về
➢ Mức độ bao phủ thị trường và doanh số tiêu thụ ➢ Chi phí phân phối
⚫ Tiêu chuẩn kiểm soát:
➢ so sánh các phương án kênh về khả năng kiểm soát và điều khiển hoạt
động của các thành viên kênh. ⚫ Tiêu chuẩn thích nghi:
➢ so sánh các phương án kênh về khả năng thích nghi với những biến đổi
của môi trường kinh doanh và các quyết định marketing khi cần thiết Quản lý kênh
❖ Tuyển chọn thành viên kênh:
⚫ Tập hợp các tiêu chuẩn để lựa chọn các trung gian thương mại vào
vị trí cụ thể trong kênh: Kinh nghiệm, Những chủng loại hàng hóa
đã kinh doanh, Thành tích bán hàng, Danh tiếng, Khả năng hợp
tác, Địa điểm và các điều kiện kinh doanh, Mức độ quan hệ thân thiết với khách hàng… Quản lý kênh
❖ Khuyến khích các thành viên kênh:
⚫ Tìm hiểu các nhu cầu và mong muốn của các thành viên trong
kênh từ đó có chính sách thích ứng với nhu cầu và mong muốn đó,
tạo sự hợp tác và thúc đẩy họ hoạt động theo chiến lược phân phối của doanh nghiệp.
⚫ Các phương pháp phổ biến: hợp tác, thiết lập quan hệ thành viên và
xây dựng chương trình phân phối.
⚫ Các công cụ phổ biến: “củ cà rốt”: lợi nhuận, tiền thưởng, bớt giá,
thỏa thuận đặc biệt…;“cây gậy”: đe dọa giảm mức lợi nhuận,
ngưng giao hàng, chấm dứt quan hệ… Quản lý kênh
❖ Đánh giá hoạt động của các thành viên kênh:
⚫ Định kỳ đánh giá theo các tiêu chuẩn: doanh số, lưu kho
trung bình, thời gian giao hàng, cách xử lý hàng hóa thất
thoát hư hỏng, mức độ hợp tác, quan hệ với khách hàng…
⚫ Các tiêu chuẩn đề ra phải hợp lý và được các thành viên kênh ủng hộ
⚫ Quản lý và giải quyết các xung đột phát sinh
Quyết định phân phối hàng hóa vật chất
Khái niệm:
⚫ Là hoạt động lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc lưu kho và
vận tải hàng hóa, cụ thể như các hoạt động vận tải, lưu kho, bảo
quản, dự trữ, bốc xếp, giao nhận, đóng gói, xử lý đơn hàng…
⚫ Chi phí cho các hoạt động này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
phân phối → người làm marketing luôn cố gắng để giảm n . ó
❖ Mục tiêu của phân phối vật chất:
⚫ Mục tiêu tổng quát: cung cấp đúng mặt hàng, đúng số lượng, đúng
lúc tới tất cả các khách hàng mục tiêu với chi phí tối thiểu;
⚫ Mục tiêu cụ thể: tùy trường hợp thì phải lựa chọn theo đuổi mục tiêu
này và hy sinh mục tiêu khác vì không thể đạt được đồng thời tất cả các mục tiêu này.
Quyết định phân phối hàng hóa vật chất
❖ Các quyết định phân phối vật chất:
⚫ Xử lý đơn hàng: thời gian, thủ tục…
⚫ Quyết định về kho bãi dự trữ hàng: kho riêng/thuê, kho lâu dài/ kho trung chuyển…
⚫ Quyết định về khối lượng hàng hóa dự trữ trong kho: sao cho
vừa đủ để đáp ứng đơn hàng vừa đảm bảo mức chi phí dự trữ là tối thiểu;
⚫ Quyết định về vận tải: lựa chọn phương tiện vận tải nào với
chi phí là bao nhiêu, tốc độ nào, độ tin cậy, khả năng vận
chuyển các loại hàng hóa khác nhau đến địa điểm yêu cầu…
Marketing của các tổ chức bán lẻ
❖ Khái niệm: Là tất cả những hoạt động có liên quan đến việc
bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu thụ cuối cùng.
❖ Các dạng tổ chức bán lẻ: ⚫
Theo số lượng dịch vụ nhà bán lẻ cung cấp: ít – trung bình – nhiều ⚫
Theo những mặt hàng mà nhà bán lẻ bán: cửa hàng tiện dụng, bách
hóa, siêu thị,cửa hàng chuyên doanh, và cửa hàng cao cấp. ⚫
Theo giá bán của nhà bán lẻ: cửa hàng chiết khấu, cửa hàng kho… ⚫
Theo phương pháp hoạt động của nhà bán lẻ: qua/không qua cửa hàng… ⚫
Theo hình thức sở hữu: cửa hàng độc lập, chuỗi, HTX bán lẻ, HTX
tiêu thụ và các đại lý độc quyền kinh tiêu. ⚫
Theo địa điểm quy tụ cửa hàng: khu kinh doanh trung tâm, địa phương…
Marketing của các tổ chức bán lẻ
❖ Các quyết định marketing của các doanh nghiệp bán lẻ:
⚫ Quyết định về thị trường trọng điểm
⚫ Quyết định về mặt hàng và dịch vụ cung cấp
⚫ Quyết định về giá bán
⚫ Quyết định về xúc tiến hỗn hợp
⚫ Quyết định về địa điểm
Marketing của các tổ chức bán buôn ❖ Khái niệm: ⚫
Bao gồm tất cả các hoạt động nhằm bán hàng hóa cho những
người mua về để bán lại hoặc để kinh doanh. ⚫
Đặc trưng: khách hàng của nhà bán buôn ít quan tâm đến quảng
cáo, địa điểm và bầu không khí của cửa hàng; phạm vi buôn bán
rộng, khối lượng hàng hóa giao dịch lớn; chịu quy định về pháp
luật và thuế khác với bán lẻ. ❖ Phân loại bán buôn: ⚫
Nhà bán buôn hàng hóa thực sự ⚫
Nhà môi giới và đại lý ⚫
Chi nhánh và văn phòng đại diện của nhà sản xuất và nhà bán lẻ
Marketing của các tổ chức bán buôn
❖ Những quyết định marketing của nhà bán buôn:
⚫ Thị trường mục tiêu
⚫ Hỗn hợp sản phẩm kinh doanh ⚫ Định giá
⚫ Không quan tâm nhiều đến hoạt động xúc tiến và trưng
bày hàng hóa/ văn phòng kinh doanh; chọn đặt địa điểm ở nơi giá rẻ, thuế thấp.