



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 40551442
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
GVC: Ths.Nguyễn Tuấn Hùng
CHƯƠNG I: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP, CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
1.1 Khái quát sự hình thành và phát triển của kinh tế chính trị Mác - Lê nin
KTCT - Đối tượng nghiên cứu } → Ý nghĩa - Khoa học
Phương pháp nghiên cứu } - Thực tiễn
LĐSX : Là hoạt động riêng có của con người. Là quá trình con người sử dụng công cụ lao
động → tác động vào đối tượng lao động → biến đổi nó → tạo thành sản phẩm phục vụ
nhu cầu con người. LLSX: con người - tự nhiên
QHSX - đối tượng nghiên cứu của KTCT: con người - con người ( giai cấp TS- CN ) ( 3
quyền: quyền sở hữu ( quan trọng nhất), tổ chức QLSX, phân phối ). → Tìm ra các thức để
ngày càng tìm ra nhiều của cải hơn.
Thuật ngữ Kinh tế chính trị xuất hiên vào đầu tḥ ế kỷ XVII trong tác phẩm Chuyên luận về
Kinh tế chính trị xuất bản năm 1615
Kinh tế chính trị là môn khoa học kinh tế có mục đích nghiên cứu là tìm ra các quy luật chi
phối sự vận động của các hiện tượng và quá trình kinh tế của con người tương ứng với
những trình độ phát triển nhất định của xã hội.
Kinh tế học là môn khoa học xã hôi nghiên cứu về cách thức lựa chọn c ̣ ủa các cá nhân và
xã hôi trong việ c sử dụng các nguồn lực khan hị ếm để sản xuất các sản phẩm đầu ra (hữu
hình và vô hình) và phân phối chúng cho các thành viên khác nhau của xã hôi.̣ -
Đặt nền móng bởi C.Mác - Ph.Ănghen, dựa trên cơ sở kế thừa và phát triển những
giá trị khoa học của kinh tế chính trị của nhân loại trước đó, trực tiếp là những giá trị khoa
học của kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh. -
V.I.Lênin kế thừa, bổ sung, phát triển theo phương pháp luận của C.Mác và có đóng
góp đặc biêt quan trọng.̣ -
Xét về mặt LS, có nhiều trường phái kinh tế, có nhận thức khác nhau về đối
tượngnghiên cứu của KTCT ( do xuất phát hoàn cảnh LS, góc nhìn kinh tế khác nhau của các trường phái )
( VD: TK 17-18, Anh nổi tiếng với xuất khẩu đa dạng. Các nhà kinh tế nhìn nhận thấy do
thương mại, ngoại thương → đều đánh giá cao vai trò tuyệt đối của thương mại (Trọng
thương). Tuy nhiên, thương nghiệp không tạo ra sản phẩm mà do sản xuất tạo nên. → chưa
nhìn nhận được vai trò của lưu thông.
Ở Pháp, qua CMTS, xuất phát từ nông nghiệp (trọng nông). Đối tượng KHKT chính trị với
trọng nông là coi trọng lĩnh vực sản xuất. Tuy nhiên, sản xuát mà không có ngoại thương
thì không phát triển → Mỗi trường phái không hoàn chỉnh ).
1.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của KTCT Mác Lenin
Trong quá trình hình thành và phát triển môn kinh tế chính trị, các trường phái kinh tế nhận
thức rất khác nhau về đối tượng nghiên cứu của khoa học này: lOMoAR cPSD| 40551442
Chủ nghĩa trọng thương → nghiên cứu lĩnh vực lưu thông, chủ yếu là ngoại thương
Chủ nghĩa trọng nông → nghiên cứu lĩnh vực sản xuất nhưng chỉ giới hạn trong nông nghiệp
KTCT cổ điển Anh → Nghiên cứu bản chất và nguyên nhân của sự giàu có
KTCT Mác Lênin → Nghiên cứu quan hệ sản xuất trong quá trình sản xuất và tái sản xuất
C.Mác và Ph. Ănghen quan niêm kinh ṭ ế chính trị có thể được hiểu theo hai nghĩa: Nghĩa rông và nghĩa hẹp.̣ -
Theo nghĩa hẹp, kinh tế chính trị nghiên cứu về môt phương thức ṣ ản xuất cụ thể
và kết quả của viêc nghiên cứu là khám phá ra nḥ
ững quy luật kinh tế của phương thức sản xuất ấy. -
Theo nghĩa rộng, Ph.Ănghen cho rằng: “Kinh tế chính trị, theo nghĩa rông nhất, là
khoạ học về những quy luật chi phối sự sản xuất vật chất và sự trao đổi những tư liêu sinh
họ ạt vật chất trong xã hôi loài ngườị -
V.I.Lênin: “Kinh tế chính trị tuyêt nhiên không nghiên cứu sự ṣ ản xuất mà những
những quan hê xã hộ i gị ữa người với người trong sản xuất, nghiên cứu chế đô xã hộ i c ̣ ủa sản xuất”. -
Kinh tế chính trị Mác - Lênin nghiên cứu quan hê ṣ ản xuất giữa người với người
trong quá trình tái sản xuất, trong sự tác đông qua ḷ ại với lực lượng sản xuất và kiến trúc
thượng tầng nhằm tìm ra bản chất các hiên tự ợng và quá trình kinh tế, từ đó phát hiên rạ
các phạm trù, quy luật kinh tế ở các giai đoạn phát triển nhất định của xã hôi loài người.̣ -
Mục đích của KTCT Mác - Lênin: Tìm ra những quy luật kinh tế chi phối sự vận đông ̣ và
phát triển của phương thức sản xuất. -
Quy luật kinh tế là những mối liên hê pḥ ản ánh bản chất, khách quan, lặp đi lặp lại
của các hiên tự ợng và quá trình kinh tế. -
Viêc phát hiệ n ra các quy luật kinh ṭ ế giúp con người có thể vận dụng ấy vào viêc
thúc ̣ đẩy sự phát triển toàn diên c ̣ ủa xã hôi thông qua gị ải quyết hài hòa các quan hê ḷ ợi
ích giữa con người với con người trong sản xuất và trao đổi. -
Cần phân biêt quy luật kinh ṭ ế và chính sách kinh tế, chính sách kinh tế cũng tác
đông ̣ vào các quan hê ḷ ợi ích nhưng tác đông đó mang tính cḥ ủ quan, còn quy luật kinh tế
là quy luật xã hôi mang tính khách quaṇ
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin
* Phương pháp luận duy vật biện chứng
Đây là phương pháp yêu cầu việc nghiên cứu các khía cạnh thuộc đối tượng nghiên cứu của
kinh tế chính trị phải đặt trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau và phát triển không ngừng.
* Phương pháp logic kết hợp lịch sử: nghiên cứu QK-HT → dự báo TL
- Phương pháp logic: là phương pháp nghiên cứu sự vật, hiên tự ợng bằng cách sử dụng hê ̣
thống các khái niêm, pḥ ạm trù và sức mạnh của tư duy để tìm ra bản chất của các hiêṇ
tượng kinh tế, các quy luật kinh tế.
- Phương pháp lịch sử: là phương pháp nghiên cứu căn cứ vào những sự kiên, hiệ n tự ợng
đã xảy ra để tìm các quy luật.
- Hai phương pháp này bổ khuyết cho nhau, giúp cho việc nghiên cứu được chính xác. lOMoAR cPSD| 40551442
Nếu phương pháp lịch sử có nhiêm vụ khôi phục bức tranh quá khứ sinh độ ng và phong ̣
phú của hiên thực thì phương pháp logic sẽ có nhiệ m vụ đi tìm cái logic, cái tất ỵ ếu bên
trong “bức tranh quá khứ” đó để vạch ra bản chất, quy luật vận đông, phát triển khácḥ quan của hiên thực.̣
* Phương trừu tượng hóa khoa học:
Yêu cầu: Tạm gạt bỏ khỏi quá trình nghiên cứu những cái giản đơn, ngẫu nhiên, không bản
chất, nhờ đó sẽ dễ dàng hơn trong viêc ̣ nghiên cứu sâu những vấn đề, hiên tự ợng mang bản chất.
Quá trình trừu tượng hóa khoa học: VD: gắn với PTSX TBCN
+ Đi từ cụ thể đến trừu tượng: nghiên cứu QHSX (trừu tượng) & mối quan hệ con người
con người ( CN-TS ) ( cụ thể )
+ Đi từ trừu tượng đến cụ thể
1.3. Chức năng của Kinh tế Chính trị Mác - Lênin a. Chức năng nhận thức
Kinh tế chính trị Mác - Lênin nghiên cứu quan hê ṣ ản xuất trong mối liên hê qua ḷ ại với
lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng, nó cung cấp các tri thức giúp người học:
- Hiểu về sản xuất xã hôi và xu tḥ ế tất yếu của nó.
- Nhận thức được cơ sở khoa học trong đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. -
Hiểu được các hiên tự
ợng và quá trình kinh tế xảy ra trong đời sống kinh tế. Là cơ sở
để học tập, nghiên cứu ở các ngành khoa học khác. b. Chức năng tư tưởng
- Kinh tế chính trị Mác - Lênin góp phần tạo lập nền tảng tư tưởng công ṣ ản cho những
người lao đông tị ến bô và yêu chuộ ng tự do, yêu chuộ ng hòa bình, c ̣ ủng cố niềm tin
cho những ai phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hôi dân cḥ ủ, công bằng, văn minh.
- Kinh tế chính trị Mác - Lênin góp phần xây dựng thế giới quan khoa học cho những ai có
mong muốn xây dựng môt cḥ ế đô xã hộ i tốt đẹp, hướng tới gị ải phóng con người, xóa
bỏ dần những áp bức, bất công
VD: VN lấy triết học Mác Lênin, tư tưởng HCM, KTCT Mác- Lênin làm kim chỉ nam →
chỉ đạo tư tưởng, đường lối XHCN
1.3.3. Chức năng thực tiễn
Mục đích của kinh tế chính trị là tìm ra các phạm trù, khái niêm và các quy luật kinh ṭ ế.
Chính dựa trên những sản phẩm đó, con người vận dụng vào hoạt đông kinh ṭ ế để nâng cao hiêu qụ ả kinh tế.
VD: Học đi đôi với hành ( gắn với 1 chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể )
1.3.3. Chức năng phương pháp luận
- Kinh tế chính trị Mác - Lênin cung cấp phương pháp tư duy khoa học, trên cơ sở đó, người
học, người nghiên cứu có thể ứng dụng để tự phân tích, giải thích các hiên tự ợng kinh tế
đã, đang và sẽ xảy ra.
- Kinh tế chính trị cung cấp những khái niêm, pḥ ạm trù, quy luật kinh tế có tính chất chung,
là cơ sở lý luận cho các môn khoa học kinh tế chuyên ngành (Kinh tế công nghiêp, nông lOMoAR cPSD| 40551442
nghiệ p, xây dựng…) và các môn kinh ṭ ế chức năng (kinh tế lao đông, ḳ ế toán tài chính, tín dụng…)
CHƯƠNG 2: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
II.1. Lý luận của C. Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa
II.1.1. Sản xuất hàng hóa •
Khái niệm sản xuất hàng hóa
Trong LS, loài người đã trải qua 2 kiểu tổ chức KT
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm làm ra nhằm mục đích để trao đổi, mua bán
Trong lịch sử loài người đã trải qua 2 kiểu tổ chức kinh tế khác nhau: •
SX tự túc: là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm làm ra phục vụ trực tiếp nhu cầu của
người sản xuất ( có trước ) •
SX hàng hóa: Là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm làm ra nhằm mục đích trao đổi,
mua bán, phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng ( có sau) Điều kiện ra đời của SXHH:
Điều kiện thứ nhất, phân công lao động xã hội:
- PCLĐ xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuấtkhác
nhau, dẫn đến sự chuyên môn hóa sản xuất thành các ngành, nghề khác nhau. - Khi đó
mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một số sản phẩm nhất định ( số lượng sản phẩm nhiều
hơn, chất lượng sản phẩm tăng, không chỉ đủ đáp ứng nhu cầu bản thân mà còn tạo sản
phẩm. ( điều kiện cần)
Điều kiện thứ hai, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất:
- Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho những người sản xuất độclập
với nhau, có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó, người này muốn tiêu dùng sản
phẩm của người khác phải thông qua trao đổi mua bán.
- Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất là điều kiện đủ để sản xuất hànghóa ra đời và phát triển.
→ KL: SXHH ra đời khi có đầy đủ 2 điều kiện trên (xuất hiện sau sự tan rã của CĐ CXNT,
bắt đầu từ chiếm hữu nô lệ, phát triển vào CĐPK, TBCN, quá độ XHCN). Trong lịch sử,
sự tách biệt này về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất dựa trên sự tách biệt về quyền sở
hữu. Quyền sở hữu quy định rằng ai sở hữu TLSX nào thì sở hữu sản phẩm lao động đó.
Khi có 2 điều kiện trên, con người không thể dùng ý chí chủ quan mà xóa bỏ nền sản xuất
hàng hóa. Nếu cố ý xóa bỏ sản xuất hàng hóa, sẽ làm cho xã hội đi tới chỗ khan hiếm và khủng hoảng. II.1.2. Hàng hóa • Khái niệm hàng hóa
Theo Mác, hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán (đặc điểm quan trọng nhất).
Như vậy, sản phẩm của lao động chỉ mang hình thái hàng hóa khi đưa ra trao đổi, mua bán trên thị trường.
Hàng hóa có thể sử dụng cho nhu cầu cá nhân hoặc nhu cầu sản xuất. lOMoAR cPSD| 40551442
Hàng hóa có thể tồn tại ở dạng vật thể và phi vật thể. •
2 thuộc tính của hàng hóa:
* Giá trị sử dụng (căn cứ vào tính hữu ích) là 1 phạm trù vĩnh viễn -
Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người; nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần, cũng có thể là nhu cầu cho
tiêu dùng cá nhân hay nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất. -
Giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa đó quy định. Khoa
học kỹ thuật càng phát triển, con người càng phát hiện ra nhiều giá trị sử dụng của hàng hóa.
( VD: gỗ ( nội thất, đốt lửa, giấy, nhà,..); gạo ( làm đẹp, ăn, rượu,..) ) -
Giá trị sử dụng của hàng hóa là nhằm đáp ứng nhu cầu của người mua* Giá trị -
Giá trị của hàng hóa là lao động của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng
hóa - Các hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau lại được trao đổi với nhau vì giữa chúng
có mối quan hệ tỷ lệ về lượng. C. Mác gọi là giá trị trao đổi. -
Sở dĩ các hàng hóa có thể trao đổi được với nhau là vì chúng có một điểm chung.
Điểmchung đó ở chỗ, chúng đều là kết quả của sự hao phí sức lao động. Tức là hàng hóa
có giá trị. Khi là hàng hóa, chúng là kết quả sự hao phí sức lao động của người sản xuất
hàng hóa nên có giá trị. Thuộc tính của hàng hóa:
Mặt khác, khi đề cập đến hàng hóa, tức là đặt sản phẩm của lao động trong quan hệ với
người mua, người bán, trong quan hệ xã hội. Do đó, lao động hao phí để sản xuất ra hàng
hóa mang tính xã hội. C. Mác quan niệm đầy đủ hơn; Giá trị hàng hóa là lao động xã hội
của người sản xuất hàng hóa kết tinh trọng hàng hóa.
Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất. là phạm trù lịch sử.
Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi. •
Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính hàng hóa: mối quan hệ vừa thống nhất vừa mâu thuẫn •
Thống nhất: bất kỳ hàng hóa nào cũng có 2 thuộc tính ( giá trị sử dụng và giá trị ) •
Mâu thuẫn: cả 2 thuộc tính này độc lập tương đối với nhau ( cả không gian và thời
gian ). Mục đích của người tiêu dùng là giá trị sử dụng ( được thể hiện đầy đủ trong
quá trình tiêu dùng). Mục đích của người sản xuất là giá trị được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất. •
Tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa ( riêng có của C.Mác)” Theo C.Mác,
hàng hóa 2 thuộc tính trên là do lao động sản xuất hàng hóa có tính chất 2 mặt ( LĐ
cụ thể, LĐ trừu tượng). Trong đó, lao động cụ thể là lao động có ích dưới hình thức
cụ thể của 1 ngành nghề chuyên môn nhất định.
( VD: Ngành SX - Trồng lúa, Dệt, Cơ khí.
Công cụ lao động khác nhau, phương pháp lao động khác nhau, mục đích sản xuất khác
nhau, kết quả lao động khác nhau ( lúa, dụng cụ, vải) ( những giá trị sử dụng khác nhau
nhưng đều giống nhau về giá trị) lOMoAR cPSD| 40551442
→ Mỗi lao động cụ thể có mục đích sản xuất riêng, có công cụ lao động, phương pháp lao
động riêng và mang lại kết quả riêng → tạo ra các giá trị sử dụng khác nhau)
→ LĐ cụ thể → tạo ra giá trị sử dụng → là 1 phạm trù vĩnh viễn
LĐ trừu tượng là LĐXH của người sản xuất hàng hóa mà không kể đến hình thức cụ thể
của nó như thế nào, đó là sự hao phí sức lao động nói chung cả người sản xuất hàng hóa →
LĐ trừu tượng tạo ra giá trị → Là 1 phạm trù LS
→ LĐSX hàng hóa có tính chất 2 mặt ( LĐ cụ thể & LĐ trừu tượng ) được coi là phát kiến
lớn của C.Mác. Nhờ đó, học thuyết giá trị của ông là học thuyết toàn diện nhất
Lưu ý: Tính chất 2 mặt của LĐSX hàng hóa có quan hệ chặt chẽ với tính chất tư nhân
& tính chất XH (vừa thống nhất vừa mâu thuẫn) của quá trình lao động. Đây là mâu
thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa.
Câu hỏi: Nghiên cứu kết quả của mâu thuẫn này ?
II.1.3. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
- Thời gian lao động xã hội cần thiết - đơn vị đo lường lượng giá trị của hàng hóa - Thời
gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó
trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình.
Vậy, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó.
Thời gian LĐ XH cần thiết =
Thời gian LĐXH cần thiết gần sát với thời gian LĐ cá biệt của người nào cung cấp tuyệt
đại bộ phận gần sát hàng hóa cho thị trường.
Trong sản xuất, người sản xuất phải tích cực đổi mới sáng tạo nhằm giảm thời gian hao phí
lao động cá biệt tại đơn vị sản xuất của mình xuống thấp hơn mức trung bình cần thiết để
nắm ưu thế trong cạnh tranh.
Cấu thành lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa bao gồm hao phí lao động quá khứ và hao
phí lao động sống. VD: Bàn học sinh viên
Mặt bàn ( gỗ thành phẩm ) |
Chân bàn (sắt) | → lắp ráp ( Lao động sống- giá trị mới)
Ốc vít (sắt thành phẩm) | ||
Lao động quá khứ ( giá trị cũ - c ) + LĐ sống ( giá trị mới - v+m) → G=c+v+m •
Bao gồm 2 quá trình lao động: LĐ quá khứ: tạo ra các giá trị cũ (c )
LĐ sống: tạo ra các giá trị mới ( v+m)
→ Giá trị hàng hóa: G=v+c+m •
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa:
Năng suất lao động & Tính chất phức tạp của nó •
Một là, năng suất lao động lOMoAR cPSD| 40551442 •
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. •
Năng suất lao động tăng sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí trong một đơn vị hàng
hóa. Năng suất lao động có quan hệ tỷ lệ nghịch với lượng giá trị trong một đơn vị
hàng hóa. Vì vậy, trong sản xuất, kinh doanh cần tìm cách giảm hao phí lao động cá
biệt bằng các biện pháp để tăng năng suất lao động.
(Hàm ý: Khi tăng NSLĐ thì sản phẩm làm ra sẽ nhiều hơn, chất lượng tốt hơn, hao phí
giảm, tăng khả năng cạnh tranh). •
Các nhân tố làm tăng năng suất lao động là: trình độ người lao động; trình độ kỹ
thuật; trình độ quản ly và các điều kiện tự nhiên. •
Mối quan hệ giữa tăng cường độ lao động với lượng giá trị của hàng hóa •
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực hoạt động lao động sản xuất. •
Tăng cường độ lao động là tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao
động. Trong chừng mực xét riêng vai trò của tăng cường độ lao động, việc tăng
cường độ lao động làm cho tổng số sản phẩm tăng lên. Song lượng thời gian hao phí
để sản xuất một đơn vị hàng hóa không thay đổi. •
Cường độ lao động tăng không ảnh hưởng đến lượng giá trị của 1 đơn vị hàng hóa
nhưng nó làm cho tổng giá trị tăng. Đây là biện pháp tạo ra nhiều sản phẩm cho XH trong thời gian ngắn. •
Hai là, tích chất phức tạp hay giản đơn của lao động •
Lao đông giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ thống,
chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
→ LĐ giản đơn tạo ra ít giá trị. •
Lao động phức tạp là lao động cần trải qua đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu
cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. •
Trong một đơn vị thời gian, lao động phức tạp sẽ tạo ra nhiều giá trị hơn lao động
giản đơn. C. Mác gọi lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân lên. •
Liên hệ VN: Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa có ý
nghĩa thực tiễn to lớn.
Cần phải thấy rằng việc tăng NSLĐ là biện pháp quan trọng nhất trong việc nâng
cao khả năng cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế. Lao động càng phức tạp → tạo
ra càng nhiều giá trị → coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, không phải là câu chuyện
của riêng nhà nước ( của toàn dân). •
Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa •
C. Mác cho rằng, sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là vì lao đông của người sản xuất
hàng hóa có tính hai mặt là: mặt cụ thể và mặt trừu tượng của lao động •
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích lao động riêng, đối tượng
lao động riêng, công cụ lao động riêng, phương pháp lao động riêng và kết quả riêng. lOMoAR cPSD| 40551442 •
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Trong đời sống xã hội, có vô số
hàng hóa với những giá trị sử dụng khác nhau do lao động cụ thể đa dạng, muôn hình muôn vẻ tạo nên. •
Phân công lao động càng phát triển thì xã hội càng có nhiều ngành nghề khác nhau,
do đó có nhiều giá trị sử dụng khác nhau. •
Khoa học kỹ thuật, phân công lao động càng phát triển thì các hình thức lao động
cụ thể càng phong phú, đa dạng.
Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa không kể đến hình
thức cụ thể của nó, đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản xuất hàng hóa
về cơ bắp, thần kinh, trí óc.
Lao động trừu tượng là lao động đồng chất của người sản xuất hàng hóa.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
Vì vậy, giá trị hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trọng hàng hóa.
C. Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa.
Nhờ phát hiện này đã giúp Mác phân tích một cách khoa học sự sản xuất ra giá trị thặng dư
và giải thích vì sao hàng hóa có 2 thuộc tính, còn chỉ ra quan hệ chặt chẽ người sản xuất và
người tiêu dùng hàng hóa.
Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhân của lao động sản xuất hàng hóa bởi việc sản
xuất cái gì, ở đâu, bao nhiêu, bằng công cụ nào… là việc riêng của mỗi người sản xuất.
Ngược lại, lao động trừu tượng phản ánh tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hóa,
bởi lao động của mỗi người là một bộ phận của lao động xã hội, nằm trong hệ thống phân
công lao động xã hội. Nên, người sản xuất phải đặt lao động của mình trong sự liên hệ với lao động xã hội.
Mâu thuẫn giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng xuất hiện khi sản phẩm do những
người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra không phù hợp với nhu cầu xã hội, hoặc khi mức
tiêu hao lao động cá biệt cao hơn mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận được. Khi đó,
sẽ có một số hàng hóa không bán được hoặc bán thấp hơn mức hao phí lao động bỏ ra,
không đủ bù đắp chi phí. Nghĩa là có một số hao phí lao động cá biệt không được xã hội thừa nhận.
Đây là mầm mống của khủng hoảng thừa IV. Tiền tệ
Tiền tệ ra đời là kết quả phát triển tất yếu và lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Nguồn gốc của tiền tệ gắn liền với sự phát triển của các hình thái biểu hiện giá trị.
Có 4 hình thái biểu hiện giá trị • Giá trị giản đơn • Giá trị mở rộng •
Tiền ( cao nhất) đánh dấu sự ra đời của tiền tệ • Chung của giá trị
Tiền: thuở ban đầu, người ta chọn vàng, bạc làm tiền tệ ( CĐ song bản vị ) sau đó thống
nhất lấy vàng làm tiền tệ ( CĐ đơn bản vị ) - bản vị vàng. lOMoAR cPSD| 40551442
Câu hỏi: Tại sao người ta chọn vàng, bạc làm tiền tệ ?
Không ai biết chính xác vàng hình thành trong thời gian nào và được hình thành ra sao. Nó
tồn tại và độc chiếm ngôi vị là một loại tiền tệ trong thời gian dài cho đến khi con người
phát minh ra tiền giấy. Trong thời gian đầu mới xuất hiện trên thị trường kinh tế xưa, vàng
được đúc nhiều dưới dạng nén, thỏi, sau này để phù hợp cho việc trao đổi hàng hóa, nó đã
được đúc thành những miếng vàng mỏng còn được gọi là vàng tinh. Lý do chính là nhờ
những đặc điểm nổi bật của vàng. Sau đây là một số ưu điểm khiến vàng trở nên vượt trội
hơn các dòng kim loại khác. •
Vàng là một kim loại có vẻ ngoài rực rỡ, sang trọng, dễ nhận biết và quan trọng là
luôn ổn định giá trị theo thời gian. Từ những đặc điểm này vàng được sử dụng nhiều
để làm trang sức, đồ mỹ nghệ có giá trị cao và cực kỳ được ưa thích. •
Vàng dễ phân chia và có thể được đúc dưới nhiều hình dạng và khối lượng khác
nhau mà hoàn toàn không mất đi giá trị vốn có ban đầu. •
Vàng có độ tinh khiết cao và hầu như không bị ăn mòn hay oxy hóa bởi các chất hóa
học. Do đó, vàng được xem là một phương tiện phổ biến trong việc lưu trữ trong dài hạn. •
Kim loại vàng là vật chất có thể cất giữ lâu dài và có giá trị rất cao. Có thể thấy,
vàng có thể được chia ra thành nhiều phần nhỏ nhưng vẫn có giá trị rất cao. Điều
này giúp con người trong việc vận chuyển, dễ dàng hơn trong các cuộc trao đổi hàng hóa có quy mô lớn. •
Vàng khó có thể làm giả, bởi vì có tính chất đặc biệt hơn so với những kim loại khác.
→ Vì những lí do cơ bản trên mà vàng bạc đã đóng vai trò tiền tệ trong suốt một thời
gian dài (từ thời cổ đại đến những năm 70s của thế kỷ 20). Điều này chứng tỏ giá trị và tác
động to lớn của tiền vàng lên nền kinh tế. Hiện nay, vàng đã không còn đóng vai trò là tiền tệ nữa •
Bản chất của tiền
Tiền là loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi
hàng hóa, tiền xuất hiện là yếu tố ngang giá chung cho thế giới hàng hóa. Tiền tệ là hình
thái biểu hiện giá trị của hàng hóa. Tiền tệ phản ánh lao động xã hội và mối quan hệ giữa
những người sản xuất và trao đổi hàng hóa. •
Chức năng của tiền tệ: Trong nền KT hàng hóa hiện đại, tiền có 9 chức năng cơ bản: •
Thước đo giá trị: dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hóa nên không
nhất thiết phải dùng tiền thật mà có thể so sánh giá trị hàng hóa với 1 lượng tiền trong ý niệm.
Để thực hiện chức năng thước đo giá trị người ta ngầm hiểu phải là tiền vàng. Sở dĩ
như vậy là vì giữa giá trị của vàng và giá trị của hàng hóa trong thực tế đã phản ánh
lượng lao động xã hội hao phí nhất định. •
Phương tiện lưu thông: Tiền làm trung gian, môi giới cho quá trình trao đổi giá trị
hàng hóa được biểu hiện bằng 1 lượng tiền nhất định gọi là giá cả hàng hóa. Khi lOMoAR cPSD| 40551442
thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền làm môi giới cho quá trình trao đổi
hàng hóa. Để phục vụ lưu thông hàng hóa, ban đầu nhà nước đúc vàng thành những
đồng vị tiền tệ nhất định, sau đó là tiền bằng kim loại. Dần dần, xã hội nhận thấy, để
thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, không nhất thiết phải dùng tiền vàng,
mà chỉ cần tiền ký hiệu của giá trị.
Từ đó, tiền giấy ra đời và sau này là các loại tiền ký hiệu giá trị khác như tiền kế
toán, tiền séc, tiền điện tử, gần đây với sự xuất hiện của thương mại điện tử, các loại
tiền ảo xuất hiện (bitcoin) và đã có quốc gia chấp nhận (bitcoin) là phương tiện thanh toán.
Tiền giấy ra đời giúp trao đổi hàng hóa được tiến hành dễ dàng thuận lợi và ít tốn
kém hơn tiền vàng, tiền kim loại. Tuy nhiên, tiền giấy chỉ là ký hiệu của giá trị, bản
thân chúng không có giá trị thực nên nhà nước phải in và phát hành số lượng tiền
giấy theo yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ, không thể phát hành tùy tiện. •
Phương tiện cất trữ: Tiền là đại diện cho giá trị, đại diện cho của cải nên khi tiền
xuất hiện, thay vì tiền cất trữ hàng hóa, người dân có thể cất trữ bằng tiền.Tiền đi ra
khỏi lưu thông và được cất trữ ( dưới hình thái vàng, bạc và sẵn sàng tham gia lưu thông khi cần thiết ). •
Phương tiện thanh toán: Khi thực hiện chức năng thanh toán, tiền được dùng để trả
nợ, trả mua chịu hàng hóa… Chức năng phương tiện thanh toán của tiền gắn liền
với chế độ tín dụng thương mại. •
Tiền tệ TG: xuất hiện khi phát sinh các quan hệ KTQT (trả nợ quốc gia, thanh toán
quốc tế giữa các nước), làm chức năng tiền tệ TG. •
Câu hỏi: Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả ?
Giá cả của hàng hoá phụ thuộc vào các yếu tố:
1. Giá trị của hàng hoá : Giá trị của hàng hoá là một thuộc tính của hàng hoá, đó chính
là lao động hao phí của người sản xuất để sản xuất ra nó đã được kết tinh vào trong
hàng hoá. Để hiểu khái niệm này, phải đi từ sự trao đổi và giá trị trao đổi. Đây là yếu
tố quyết định nhất đến giá cả của hàng hóa. Giá trị của hàng hóa chịu sự tác động
bởi năng suất lao động và mức độ phức tạp của lao động. Nói đơn giản thì một hàng
hóa được làm ra mất nhiều thời gian, công sức lao động thì giá cả của hàng hóa đó càng cao.
2. Giá trị của tiền tệ: nó tỉ lệ nghịch với giá cả của hàng hóa, khi giá tiền tệ tăng cao,
một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa hơn và ngược lại.
3. Quan hệ cung – cầu về hàng hoá trên thị trường: giá cả tăng – giảm, thay đổi do mối
quan hệ cung cầu: khi cầu lớn hơn cung thì giá cả hàng hóa tăng, khi cầu nhỏ hơn
cung thì giá cả hàng hóa giảm.
4. Giá trị sử dụng của hàng hóa: tức là công dụng của hàng hóa. Hàng hóa càng có
nhiều công dụng, lợi ích đối với người sử dụng thì giá cả sẽ càng cao, và ngược lại.
5. Sự tác động của các chính sách kinh tế: tùy vào các chính sách KT của mỗi quốc gia
mà giá cả có thể thay đổi theo từng thời kì để phù hợp với sự phát triển trong nước và thế giới. lOMoAR cPSD| 40551442 •
Ngoài ra, giá cả hàng hóa còn chịu sự tác động của quan hệ cạnh tranh: cạnh tranh
trực tiếp của các doanh nghiệp cũng là một yếu tố tác động trực tiếp khiến giá cả
hàng hóa tăng vọt trong một khoảng thời gian nhất định. •
Dịch vụ và 1 số hàng hóa đặc biệt Dịch vụ:
Dịch vụ được coi là một loại hàng hóa vô hình, có những điểm giống và khác với những hàng hóa thông thường.
Để có được loại dịch vụ, người ta cũng phải hao phí sức lao động và mục đích của việc
cung ứng dịch vụ cũng là nhằm thỏa mãn nhu cầu của người mua loại dịch vụ đó. Trong
đó, dịch vụ là loại hàng hóa không thể cất trữ.
Quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời nên SX hàng hóa càng phát triển thì tỉ
trọng dịch vụ càng cao. •
Một số hàng hóa đặc biệt: •
Quyền sử dụng đất đai
Khi thực hiện mua, bán quyền sử dụng đất, nhiều người lầm tưởng đó là mua bán đất đai.
Trên thực tế, họ trao đổi với nhau quyền sử dụng đất.
Quyền sử dụng đất, có giá trị sử dụng, có giá cả nhưng không do hao phí lao động tạo ra
như các hàng hóa thông thường. giá cả của quyền sử dụng đất nảy sinh do tính khan hiếm
của bề mặt vỏ quả địa cầu và do trình độ phát triển của sản xuất. • Thương hiệu:
Ngày nay, thương hiệu của một doanh nghiệp (hay danh tiếng của một cá nhân) cũng có thể
trao đổi được, thậm chí có giá cao. Đây là những yếu tố có tính hàng hóa gắn với lý luận
hàng hóa của C. Mác. Bởi lẽ, thương hiệu hay danh tiếng không phải bỗng nhiên mà có, nó
là kết quả của sự nỗ lực của sự hao phí lao động của người nắm giữ thương hiệu. Chứng
khoán, chứng quyền và một số giấy tờ có giá
- Chứng khoán do các công ty, doanh nghiệp cổ phần phát hành, chứng quyền do cáccông
ty kinh doanh chứng khoán chứng nhận và một số loại giấy tờ có giá, có thể mua bán, trao
đổi và đem lại lượng tiền lớn hơn cho người mua, bán.
- Chứng khoán, chứng quyền, các loại giấy tờ có giá khác cũng có một số đặc trưng nhưhàng
hóa, mang lại thu nhập cho người mua, bán.
Để có thể mua, bán các loại chứng khoán, chứng quyền hoặc giấy tờ có giá đó phải dựa
trên cơ sở tồn tại của một tổ chức sản xuất kinh doanh có thực
→ Điểm chung: đều có những đặc điểm của hàng hóa, đều có giá cả, khả năng trao đổi buôn bán.
II.2. Thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường 2.2.1. Thị trường
2.2.1.1. Khái niệm và vai trò của thị trường
Khái niệm thị trường •
Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hóa giữa
các chủ thể kinh tế với nhau. Tại đó, người có nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ sẽ nhận
được thứ mà mình cân và ngược lại, người có hàng hóa dịch vụ sẽ nhận được một lOMoAR cPSD| 40551442
số tiền tương ứng. Biểu hiện dưới hình thái cụ thể là chợ, cửa hàng, quầy hàng lưu
động, văn phòng giao dịch hay siêu thị,... •
Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua
bán hàng hóa trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định. •
Nghiên cứu về thị trường có nhiều cách tiếp cận khác nhau tùy theo tiêu thức hoặc mục đích nghiên cứu •
Căn cứ vào đối tượng hàng hóa đưa ra trao đổi, mua bán trên thị trường, có thể chia
ra thị trường tư liệu sản xuấ và thị trường sức lao động. •
Căn cứ vào phạm vi hoạt động, có thể chia ra thị trường trong nước và thị trường
thế giới. Căn cứ vào đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất, có thể chia thị trường
các yếu tố đầu vào, thị trường hàng hóa đầu ra. •
Căn cứ vào tính chuyên biệt của thị trường có thể chia thành các loại thị trường gắn
với các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. •
Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành của thị trường, có thể chia ra thị trường tự
do, thị trường có điều tiết, thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo. •
Vai trò của thị trường •
Một là, Thị trường là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển. Sản xuất hàng
hóa càng phát triển, hàng hóa càng nhiều, đòi hỏi thị trường tiêu thụ rộng lớn. Sự
mở rộng thị trường đến lượt nó lại thúc đẩy sản xuất phát triển. •
Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách
thức phân bổ hiệu quả nguồn lực trong nền kinh tế.
Thị trường thúc đẩy các quan hệ kinh tế không ngừng phát triển. Do đó, đòi hỏi các
thành viên trong xã hội phải không ngừng nỗ lực, sáng tạo để thích ứng được với sự
phát triển của thị trường.
Thông qua các quy luật thị trường, các nguồn lực cho sản xuất được điều tiết, sử dụng hiệu quả nhất. •
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc
gia với nền kinh tế thế giới.
Xét trong phạm vi quốc gia, thị trường làm cho các quan hệ sản xuất, lưu thông,
phân phối, tiêu dùng trở thành một thể thống nhất.
Xét trong quan hệ với nền kinh tế thế giới, thị trường làm cho kinh tế trong nước
gắn liền với kinh tế thế giới
Tính chất mở: Khi SX lưu thông phát triển, biên giới thị trường sẽ bị xóa nhà → gắn kết
nền kinh tế khu vực & nền kinh tế thế giới, kinh tế QG & kinh tế TG.
2.2.1.2. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường • Cơ chế thị trường •
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh các
cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế. lOMoAR cPSD| 40551442 •
Cơ chế thị trường là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng các nguồn vốn,
tài nguyên, công nghệ, sức lao động, thông tin, trí tuệ… Đây là một kiểu cơ chế vận
hành nền kinh tế mang tính khách quan. •
Nền kinh tế thị trường •
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là
nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được
thực hiện thông qua thị trường. •
Kinh tế thị trường có những đặc trưng: •
Thứ nhất, kinh tế thị trường đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình
thức sở hữu. Các chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật. •
Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội
thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận. •
Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường, cạnh tranh vừa là môi
trường, vừa là động lực thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển. •
Thứ tư, động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi ích kinh tế xã hội. •
Thứ năm, nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý, nhà nước điều tiết đối
với các quan hệ kinh tế, đồng thời, nhà nước khắc phục khuyết tật của thị trường. •
Thứ sáu, kinh tế thị trường là nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn liền với thị trường quốc tế.
- Ưu khuyết tật của nền kinh tế thị trường •
Ưu thế của nền kinh tế thị trường •
Một là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý
tưởng mới của các chủ thể kinh tế. •
Hai là, nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các
vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới. •
Ba là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn nhu cầu tối đa
của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội. •
Khuyết tật của kinh tế thị trường •
Một là, nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng •
Hai là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên
không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội. •
Ba là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội
2.2.1.3. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của thị trường Quy luật giá trị •
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất
và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. •
Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao
phí lao động xã hội cần thiết ( hao phí LĐXH cần thiết phát triển → hòa vốn, lợi
nhuận - HP LĐSX < HP LĐXH). Theo yêu cầu của quy luật này, người sản xuất lOMoAR cPSD| 40551442
muốn bán được hàng hóa trên thị trường thì lượng giá trị cá biệt của hàng hóa phải
phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết. Trong lĩnh vực trao đổi, phải thực
hiện theo nguyên tắc ngang giá. •
Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của giá cả
xoay xung quanh giá trị dưới sự tác động của quan hệ cung – cầu. Giá cả thị trường
lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị.
Thông qua sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật giá trị •
Có 3 tác động cơ bản của quy luật giá trị:
1. Điều tiết SX và lưu thông hàng hóa (quá trình tự do di chuyển nguồn lực → tạo nên
sự cân đối trong nền kinh tế, hàng hóa chạy từ nơi có giá cả thấp → giá cả cao, từ
nơi cung lớn hơn → cung nhỏ hơn).Trong sản xuất, thông qua sự biến động của giá
cả, người sản xuất sẽ biết được tình hình cung – cầu về hàng hóa đó và quyết định phương án sản xuất.
Nếu: Giá cả = giá trị → SX phù hợp với yêu cầu XH, hàng hóa này nên tiếp tục SX. Giá
cả > giá trị → mở rộng SX, TLSX và SLĐ sẽ tự phát chuyển vào ngành này hơn các ngành khác.
Giá cả < giá trị → thu hẹp SX ngành này → chuyển sang ngành khác.
2. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa SX nhằm tăng năng suất lao động. Trên thị
trường hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội.
Người SX: Giá trị cá biệt < giá trị XH → thu hút nhiều lợi nhuận hơn.
Giá trị cá biệt > giá trị XH → bất lợi, thua lỗ.
Để đứng vững trong cạnh tranh và tránh không bị phá sản, người sản xuất luôn phải tìm
cách làm cho giá trị cá biệt hàng hóa của mình nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội. Muốn vậy,
phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới phương pháp quản lý, thực hành tiết
kiệm… Kết quả lực lượng sản xuất ngày càng phát triển.
3. Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu người nghèo một cách tự
nhiên. Trong quá trình cạnh tranh, •
Người SX ( nhạy bén, năng lực giỏi): SX hao phí cá biệt < hao phí chung XH → giàu có. •
Người SX (hạn chế vốn, kinh nghiệm SX kém, trình độ CN lạc hậu): giá trị cá biệt
> giá trị XH → phá sản, làm thuê, thua lỗ.
Quy luật giá trị vừa có tác dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích sự tiến bộ, làm cho
lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, vừa có tác dụng lựa chọn đánh giá người sản xuất,
bảo đảm sự bình đẳng đối với người sản xuất, vừa có tác dụng tích cực lẫn tiêu cực. Các
tác động đó diễn ra một cách khách quan trên thị trường nên cần có sự điều tiết của nhà
nước để hạn chế tiêu cực thúc đẩy tác động tích cực.
Câu hỏi: Phân tích nội dung và tác động của các quy luật kinh tế ? lOMoAR cPSD| 40551442 Quy luật cung-cầu: •
Quy luật cung – cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu hàng hóa
trên thị trường. Quy luật này đòi hỏi cùng – cầu phải có sự thống nhất. •
Trên thị trường, cung – cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thường xuyên tác động
lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả. Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả thấp
hơn giá trị; ngược lại nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị; nếu cung bằng
cầu thì giá cả bằng với giá trị. •
Quy luật cung cầu có tác dụng điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông hàng
hóa làm biến đổi cơ cấu và dung lượng thị trường. Căn cứ quan hệ cung - cầu có thể
dự đoán xu thế biến động của giá cả, khi giá cả thay đổi, cần đưa ra chính sách điều
tiết giá cho phù hợp nhu cầu thị trường. Ở đầu có thị trường thì ở đó quy luật cung
– cầu tồn tại và hoạt động một cách khách quan. •
Quy luật lưu thông tiền tệ: •
Theo C. Mác, để thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, ở mỗi thời kỳ cần phải
đưa vào lưu thông một số lượng tiền tệ thích hợp. Số lượng tiền cần thiết cho lưu
thông hàng hóa được xác định theo một quy luật là quy luật lưu thông tiền tệ. Theo
quy luật này số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định
được xác định bằng công thức: M=P x Q / v •
Trong đó: P x Q: tổng giá cả hàng hóa
G1: tổng giá cả hàng hóa bán chịu
G2: tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau
G3: tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán
V: số vòng quay trung bình của tiền tệ •
Số lượng tiền được phát hành và đưa vào lưu thông phụ thuộc vào khối lượng hàng
hóa đưa ra thị trường. •
Khi tiền giấy ra đời, thay thế cho tiền vàng trong thực hiện chức năng phương tiện
lưu thông, đã xuất hiện khả năng tách rời lưu thông hàng hóa với lưu thông tiền tệ. •
Bản thân tiền giấy không có giá trị, chỉ là ký hiệu của giá trị. Nếu tiền giấy được
phát hành quá nhiều, vượt quá khả năng tiền vàng cần thiết cho lưu thông mà tiền
giấy là đại diện, đã làm cho tiền giấy mất giá trị dẫn đến lạm phát. • Quy luật cạnh tranh: •
Quy luật cạnh tranh điều tiết một cách khách quan sự ganh đua kinh tế giữa các chủ
thể trong sản xuất và trao đổi hàng hóa. •
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có được những
ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ nhằm thu lợi ích tối đa. •
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có thể diễn ra giữa các chủ thể trong nội
bộ ngành, cũng có thể diễn ra giữa các chủ thể thuộc các ngành khác nhau.
• Cạnh tranh trong nội bộ ngành
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùngmột
ngành, cùng sản xuất một loại hàng hóa. Đây là một trong những phương thức để thực
hiện lợi nhuận của doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 40551442
+ Biện pháp cạnh tranh là các doanh nghiệp ra sức cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ,
hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động để hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hóa, làm
cho giá trị hàng hóa của doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa đó.
+ Kết quả cạnh tranh trong nội bộ ngành là hình thành giá trị thị trường của hàng hóa
• Cạnh tranh giữa các ngành
- Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh giữa cácngành khác nhau.
+ Mục đích của sự cạnh tranh giữa các ngành là nhằm tìm kiếm nơi đầu tư có lợi nhất. +
Biện pháp cạnh tranh; các doanh nghiệp tự do di chuyển nguồn lực của mình từ ngành này
sang ngành khác, vào các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau.
- Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường + Tác động tích cực •
Thứ nhất, cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất •
Thứ hai, cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển kinh tế thị trường •
Thứ ba, cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực •
Thứ tư, cạnh tranh thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội + Tác động tiêu cực; •
Một là, cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại môi trường kinh doanh. •
Hai là, cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí nguồn lực xã hội •
Ba là, cạnh tranh không lành mạnh làm tổn hại phúc lợi của xã hội •
Vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
Câu hỏi: Phân tích và lấy ví dụ cụ thể về các chủ thể tham gia thị trường ? • Người sản xuất •
Là những người cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. •
Người sản xuất là những người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất kinh doanh
và thu lợi nhuận. Vì vậy, họ luôn phải quan tâm đến việc lựa chọn sản xuất hàng
hóa nào, số lượng bao nhiêu, sản xuất với những yếu tố nào sao cho có lợi nhất. • Người tiêu dùng •
Là người có khả năng chi trả, thanh toán. Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố
quyết định sự thành bại của người SX. •
Vai trò rất quan trọng trong việc định hướng sản xuất. Trong điều kiện nền kinh tế
thị trường, người tiêu dùng ngoài việc thỏa mãn nhu cầu của mình, cần phải có
trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội •
Bao gồm: cá nhân, hộ gia đình, tổ chức xã hội, người nước ngoài, nhà nước ( VD:
người mua đường, gạo, bột các loại,...về chế biến bánh kẹo hoặc bán lại thì không
phải là người tiêu dùng) •
Các chủ thể trung gian trong thị trường: là 1 tất yếu khách quan •
Do sự phát triển của sản xuất và trao đổi dưới tác động của phân công lao động xã
hội, làm cho sự tách biệt tương đối giữa sản xuất và trao đổi ngày càng sâu sắc.
Trên cơ sở đó xuất hiện những chủ thể trung gian trong thị trường tài chính. Những lOMoAR cPSD| 40551442
chủ thể này có vai trò ngày càng quan trọng để kết nối, thông tin cho các quan hệ mua bán.
Nhờ có vai trò của các trung gian này mà nền kinh tế thị trường trở nên sống động,
linh hoạt hơn. Làm tăng sự kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng, làm cho sản xuất và
tiêu dùng trở nên ăn khớp với nhau. •
Có 2 loại: Tích cực: cung cấp thông tin, phân tích định hướng khả năng tiêu dùng
Tiêu cực: (VD: lừa đảo, môi giới bất hợp pháp,...) •
Nhà nước: Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về kinh tế đồng thời thực hiện những biện pháp để khắc phục những khuyết
tật của thị trường thông qua các VBPL. •
Một mặt, nhà nước thực hiện quản trị phát triển nền kinh tế thông qua việc tạo lập
môi trường kinh tế tốt nhất cho các chủ thể kinh tế phát huy sức sáng tạo của họ. •
Mặt khác, nhà nước còn sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục các khuyết tật
của nền kinh tế thị trường, làm cho nền kinh tế thị trường hoạt động hiệu quả.
( Khắc phục khoảng cách giàu nghèo, BHYT, BHXH, PLXH khác)
CHƯƠNG III: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
III.1. Lý luận của C.Mác về giá trị thặng dư
III.1.1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư a.
Công thức chung của tư bản
CT chung của TB là T-H-T’ ( mọi loại hình TB đều vận động theo công thức này) •
Trong CT này, tiền đóng vai trò là tiền thông thường, làm trung gian, môi giới cho
quá trình trao đổi hàng hóa. Nhưng trong CNTB, tiền lại hoạt động theo 1 CT khác: T – H – T’ (T’=T+ΔT) •
Lúc này, tiền không phải là tiền thông thường nữa mà tiền đã đóng vai trò là TB
nhằm tìm kiếm giá trị thặng dư ( giá trị tăng thêm).Cho nên TB là giá trị mang lại giá trị thặng dư.
Câu hỏi: So sánh 2 công thức H-T-H’ và T-H-T’? Điểm giống: •
Đều được cấu thành bởi 2 yếu tố: tiền và hàng •
Đều được cấu thành bởi 2 hành vi: mua và bán •
QHKT: đều có mối quan hệ giữa người mua và người bán Điểm khác: H-T-H’ T-H-T’
Bắt đầu bằng việc bán, kết thúc bằng Bắt đầu bằng việc mua, kết việc mua thúc bằng việc bán T đóng vai trò trung gian
T vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm kết thúc; T
ứng ra rồi thu về; H là trung gian lOMoAR cPSD| 40551442
Mục đích là giá trị sử dụng, H phải có Mục đích là giá trị và giá trị tăng thêm → CT đầy
giá trị sử dụng khác nhau
đủ là T-H-T’ ( T’=T+ΔT)
Sự vận động kết thúc ở giai đoạn 2
Sự vận động không giới hạn
khi có được GTSD mình cần
* Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản
Công thức: T – H – T’ (T’=T+ΔT)
Để tìm kiếm nguồn gốc của ΔT hay giải thích T thành T’. C.Mác xem xét sự vận động của
tiền ở trong lưu thông và ngoài lưu thông. •
Xét trong lưu thông, dù trao đổi ngang giá hay không cũng không tạo ra giá trị thặng dư •
Trường hợp trao đổi ngang giá: giá trị không đổi, chỉ khác về giá trị sử dụng •
Trường hợp trao đổi không ngang giá: Tiền từ túi người này chuyển sang túi người
kia. Và tổng giá trị của xã hội không đổi.
→ KL: TB không thể xuất hiện ngoài lưu thông ( vì không làm giá trị tăng lên) •
Xét ngoài lưu thông: 2 trường hợp 1. Hàng hóa để trong kho
2. Tiền thực hiện chức năng cất trữ →Giá trị không tăng lên hoặc đi vào tiêu dùng.
Nếu tiêu dùng cho cá nhân giảm dần, còn cho SX là để mua các yếu tố máy móc,
thiết bị, nhà xưởng, nguyên nhiên vật liệu. Giá trị của các BP này chuyển nguyên
vẹn vào mới, muốn có thêm giá trị mới, thì người SX phải sử dụng LĐ của mình để tăng giá trị.
→ KL: Ngoài lưu thông TB cũng không xuất hiện
→ TB không thể xuất hiện từ trong lưu thông cũng không thể xuất hiện bên ngoài lưu thông
mà nó phải xuất hiện cả trong và ngoài lưu thông.
→ Đây là mâu thuẫn chung trong CT của TB. Thực
chất: T-H-T’ phải được viết lại là:
Trong lưu thông, nhà TB phải tìm thấy 1 hàng hóa đặc biệt rồi đem sử dụng ở ngoài lưu
thông ( đi vào lĩnh vực SX). Trong quá trình đó, nó có giá trị sử dụng đặc biệt: có khả năng
tạo ra giá trị mới > giá trị bản thân nó, Nhờ đó mà tạo ra H’ > H → Vì vậy, T’ > T → Hàng
hóa đặc biệt đó chính là hàng hóa SLĐ.
b. Hàng hóa sức lao động và tiền công trong CNTB Khái niệm:
Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực tồn tại trong thân thể, trong nhân cách sinh động
của con người và được người đó vận dụng khi tiến hành sản xuất ra của cải.
Lưu ý: SLĐ và LĐ là khác nhau. Trong đó, SLĐ là chủ trí lực và thể lực của con người.
Còn LĐ là áp dụng các nặng lực đó vào hoạt động thực tiễn.
Hàng hóa SLĐ chỉ xuất hiện khi có đầy đủ 2 điều kiện: lOMoAR cPSD| 40551442
Điều kiện 1: Người lao động được tự do về thân thể, có quyền bán sức lao động như một
Điều kiện 2: Người lao động bị tước đoạt TLSX và sinh hoạt → phải bán SLĐ để tồn tại.
→ Hàng hóa SLĐ ra đời cùng với sự xuất hiện của CNTB.
Câu hỏi: Phân tích 2 thuộc tính hàng hóa của SLĐ ? 1. Giá trị hàng hóa SLĐ •
Là hao phí LĐXH cần thiết để SX và tái SX ra SLĐ.
Để tính lượng giá trị SLĐ, người ta dùng thước đo gián tiếp để tính được lượng giá
trị hàng hóa SLĐ bằng cách đo lượng giá trị của các TLSH mà người LĐ đã tiêu dùng. • Bao gồm 3 bộ phận: • TLSH cho công nhân •
TLSH cho gia đình, con cái của người công nhân ( nhằm đảm bảo cung cấp
SLĐ cho TB thường xuyên, liên tục) Chi phí đào tạo cho người công nhân → Quy
định tiền công sau này.
2. Giá trị sử dụng của hàng hóa SLĐ •
Được thể hiện ở quá trình tiêu dùng SLĐ. •
Giống với các hàng hóa thông thường, giá trị sử dụng của hàng hóa SLĐ chỉ thể
hiện đầy đủ khi tiêu dùng hàng hóa đó. Tức là khi nhà TB sử dụng SLĐ của người
công nhân trong quá trình SX. •
Giá trị sử dụng SLĐ có tính chất đặc biệt ( có khả năng tạo ra giá trị mới > giá trị
bản thân nó. Phần lớn hơn nó chính là giá trị thặng dư thuộc về nhà TB. ( H’>H) Giá trị Giá trị sử dụng
Được đo gián tiếp bằng:
-Được dùng SX ra hàng hóa khác -
Giá trị những tư liệu sinh hoạt
→ Chìa khóa giải thích mâu thuẫn CT chung
cầnthiết về vật chất, tinh thần cho tái
của TB ( giải thích được nguồn gốc của giá trị
SX sức lao động của người công nhân
thặng dư, sự phát triển về mặt giá trị, T → T’) và gia đình - Phí tổn đào tạo
Bao hàm yếu tố tinh thần, lịch sử
Tạo ra một giá trị mới > giá trị sức lao động
Nguồn gốc sinh ra giá trị
Điều kiện để tiền tệ chuyển hóa thành TB
Câu hỏi: Hãy phân biệt hàng hóa SLĐ và hàng hóa thông thường ? •
Hàng hoá thông thường là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó
của con người thông qua trao đổi, mua bán lOMoAR cPSD| 40551442 •
Hàng hoá sức lao động thì sức lao động chỉ bị biến thành hàng hoá khi đủ hai điều kiện sau: •
Người lao động phải được tự do về thân thể, có khả năng chi phối sức lao động của mình •
Người lao động bị tước hết tư liệu sản xuất, không thể tự tiến hành lao động sản xuất Khác nhau: • Hàng hoá thông thường: •
Người mua và bán hoàn toàn độc lập với nhau •
Chỉ thuần tuý là yếu tố vật chất •
Là nguồn gốc của giá trị trao đổi •
Sau một thời gian sử dụng thì giá trị và giá trị sử dụng đều tiêu biến Hàng hoá sức lao động: •
Là hàng hoá đặc biệt chỉ tồn tại trong cơ thể sống của con người, người mua có
quyền sử dụng nhưng không có quyền sở hữu •
Bao hàm cả yếu tố tinh thần lẫn lịch sử •
Là nguồn gốc của giá trị thặng dư •
Khi tiêu dùng hàng hóa sức lao động nó tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của thân sức lao động •
Giá cả nhỏ hơn giá trị •
Giá trị của hàng hóa sức lao động phải bao gồm giá trị những tư liệu sinh hoạt cần
thiết để nuôi sống con cái người lao động vì giá trị sức lao động ngang bằng với
toàn bộ tư liệu sinh hoạt cần thiết về cả vật chất và tinh thần ( đồ ăn, thức uống, nơi
ở, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, giải trí,...) để duy trì đời sống bình thường của
người công nhân và con cái của họ, để người công dân an tâm lao động thì các yếu
tố trên phải được cân bằng ở mức tốt hơn nửa con cái của người công dân chính là
thế hệ lao động tiếp theo người công dân ấy già đi và rời khỏi lực lượng lao động
C. Sự sản xuất giá trị thặng dư •
Sản xuất trong thời kì TBCN: Là sự thống nhất của quá tình sản xuất ra giá trị, giá
trị sử dụng, giá trị thặng dư. •
Người công nhân làm việc dưới sự giám sát của nhà TB, trực tiếp hoặc gián tiếp tạo
ra sản phẩm nhưng không được sở hữu nó mà sản phẩm thuộc sở hữu của TB với
tư cách là người sở hữu TLSX.
→ KL: nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư •
Nguồn gốc duy nhất của giá trị thặng dư là do LĐ của người công nhân tạo ra, đó
là phần LĐ không được trả công và bị nhà TB chiếm đoạt. •
Giá trị thặng dư là 1 bộ phận của giá trị mới rơi ra ngoài giá trị SLĐ (v) do người
LĐ tạo ra và thuộc về nhà TB. •
TB là giá trị mang lại giá trị thặng dư ( do SLĐ của người công nhân tạo ra ) và bị
nhà TB chiếm đoạt → phạm trù này phản ánh mối quan hệ bản chất của QHSX TBCN ( TS-CN).