










Preview text:
lOMoAR cPSD| 61559320
CHƯƠNG I: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN I.
TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học: A. Nguồn
gốc của triết học:
Nguồn gốc: là cội nguồn, bản chất của: - Một sự vật - Một hiện tượng - Một quá trình - Một con người
Nhận thức: là quá trình phản ánh thế giới hiện thực khách quan (HTKQ) vào trong bộ
óc con người một cách: năng động, tích cực, sáng tạo
Trực quan sinh động (TQSĐ)( nhận thức cảm tính) đến tư duy trừu tượng ( TDTT) (nhận
thức lý tính) đến thực tiễn ( là tiêu chuẩn của triết lý)
Xã hội: là một cộng đồng người sống trên một vùng lãnh thổ nhất định, có cùng
chung mục đích và chịu sự chi phối của quy luật XH.
Về thời gian: ra đời vào khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI TCN ( trước công nguyên)
Về không gian: ra đời tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời Cổ đại -
Phương Đông: Ấn Độ - Trung Quốc - Phương Tây: Hy Lạp Nguồn gốc nhận thức: -
Nhận thức thế giới là nhu cầu -
Tri thức cụ thể, riêng lẻ đến một lúc nào đó, cần phải được khái quát hóa, trừu
tượng hóa thành khái niệm, phạm trù, học thuyết
Triết học ra đời đáp ứng nhu cầu của nhận thức. Bởi vì: con ng ko thỏa mãn với: -
Thứ nhất: những tri thức riêng lẻ, cục bộ về thế giới -
Thứ hai: sự giải thích của giáo lý tôn giáo Từ đây tư duy triết học được hình thành Kết luận:
Thứ nhất : Triết học ra đời đáp ứng nhu cầu của nhận thức. Bởi vì con người ko thỏa mãn
với những tri thức riêng lẻ, cục bộ về TG, cũng như sự giải thích của giáo lý tôn giáo. Từ
đây tư duy triết hc đc hình thành
Thứ hai: triết học xuất hiện khi kho tàng tri thức của loài ng đã hình thành được một
vốn hiểu bt nhất định. Tư duy có khả năng rút ra những cái riêng từ cái chung Nguồn gốc XH: lOMoAR cPSD| 61559320
1. XH xuất hiện công cụ lao động ( CCLĐ) mới
- LLSX (lực lượng sản xuất) phát triển
- Năng suất lao động tăng
- XH xuất hiện của cải dư thừa (ít)
- Chế độ TH ( tư hữu) về TLSX ra đời - XH phân chia giai cấp
2. LĐ trí óc tách khỏi LĐ chân tay. Đội ngũ tri thức hình thành họ có:
- Điều kiện – Nhu cầu - Năng lực nghiên cứu
- Khả năng hệ thống, tư tưởng tản mạn -> học thuyết khoa học
3. TH ra đời khi XH xuất hiện có giai cấp. TH mang tính GC (giai cấp), tính đảng. Nghĩa là: - TH thể hiện lập trg - TH phản ánh lợi ích - TH bảo vệ lợi ích
Cho giai cấp thống trị
Lực lượng công nhân, giai cấp nghèo trong trong XH
Kết luận: Kể từ khi TH ra đời, nó đã mang trong mình tính giai cấp. Nghĩa là: Triết hc
phục vụ cho lợi ích giai cấp và những lực lượng XH nhất định
B. Khái niệm Triết học:
Triết hc phương Đông: Trung Quốc: triết = trí:
- Sự hiểu bt sâu rộng của con ng về vấn đề đạo lý của cuộc sống
- Truy tìm bản chất của dối tg nhận thức, thường là con ng, là sự biểu hiện sâu
sắc về toàn bộ TG -> định hướng nhân sinh quan cho con ng
Ấn Độ: triết = “darshana” có nghĩa “ chiêm ngưỡng” là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con ng
đến với lẽ phải của cuộc sống Triết học phương Tây (Hy Lạp):
Philosophia : mang nhiều ý nghĩa:
- Philo: yêu mến, yêu thích - Sophia: thông thái Giải thích vũ trụ
Định hướng nhận thức và hành vi của con ng
Nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm tri thức của con ng Kết luận:
1) Triết học là hđ tinh thần bậc cao
Là loại hình nhận thức có trình độ trừu tượng hóa và khái quát hóa lOMoAR cPSD| 61559320
2) Triết hc tồn tại với tính cách là hình thái YTXH ( ý thức xã hội) Triết học nào cũng có tham
vọng xây dựng nên bức tranh: Tổng quát nhất về TG của con ng
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin -
Hệ thống các quan điểm lý luận chung nhất của con người về thế giới và vị trí vai trò của
con người trong thế giới đó -
Học thuyết khoa học về những qui luật vận động phát triển tự nhiên, xh và tư duy -
Hệ thống: : sự sắp xếp các mặt, yếu tố, các bộ phận của sự vật, hiện tượng theo 1 trình tự
nhất định và nó có mqh biện chứng với nhau -
Quan điểm: cách suy nghĩ, cách nhìn nhận, đánh giá của con người về 1 vấn đề + Vật chất + Ý thức + Vận động
+ Không gian – thời gianHệ thống quan điểm
+ Nguyên nhân – kết quả
+ Bản chất – hiện tượng
+ Nhà nước – giai cấp
+ Con ng và vai trò của con ng -
Học thuyết: một lý thuyết KH do con người, xh loài ng đưa ra nhằm c/m điều gì đó diễn
ra trong cs hàng ngày: sự vận động, nhận thức, HTKT – XH ( hình thái kinh tế - xã hội ) -
Khoa học: hệ thống kiến thức về những định luật, cấu trúc, cách vận hành của thế giới
được đúc kết thông qua việc quan sát, mô tả, thực nghiệm phát triển lý thuyết bằng phương pháp khoa học -
Học thuyết do Mác sáng lập, Lênin củng cố và hình thành
C. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
- Thời kỳ cổ đại: “Triết học là KH của mọi KH”. Bao gồm tất cả những tri thức mà con người
có được, trước hết là các tri thức thuộc khoa học tự nhiên sau này
- Thời kỳ Trung cổ: “Triết học kinh viện”. Triết học là một bộ phần của thần học. Nhiệm vụ
của triết học là c/m cho sự đúng đắn của kinh thánh. lOMoAR cPSD| 61559320
- Thời kỳ Cận đại: Triết học tách khỏi các môn KH: như cơ học, toán học, vật lý học, thiên
văn học, hóa học, sinh học, xh học. Tâm lý học, văn hóa học.... => Triết học trở thành “KH độc lập”
- Triết học Mác: Xác định đối tượng nghiên cứu là: những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Công cụ lao động phát triển - người lao động là người quyết định
D. Triết học – hạt nhân lý luận của thế giới quan Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới
Định nghĩa thế giới quan: Thế giới quan là toàn bộ những “quan điểm, quan niệm” của con người
về thế giới. Trong đó có bản thân con người, xh loài người, về cuộc sống, vị trí, vai trò của con ng trong thế giới đó.
Cấu trúc của thế giới quan:
- Tri thức: Kết quả của quá trình nhận thức của con người về đối tượng được nhận thức.
- Niềm tin: là hệ thống những tri thức được chủ thể trực tiếp trải nghiệm và xác nhận tính
đúng đắn của chúng, tự mình mong muốn thực hiện chúng trong cuộc sống
- Lý tưởng: là hình ảnh hoàn chỉnh, mẫu mực, hấp dẫn về một đối tượng nào đó mà người ta muốn vươn tới.
Các hình thái của thế giới quan:
- TGQ huyền thoại: quan niệm sơ khai về TG của người nguyên thủy, hòa quyện tri thức
và cảm xúc..(các câu chuyện thần thoại..)
- TGQ tôn giáo: phản ánh hiện thực một cách hư ảo, niềm tin đóng vai trò chủ yếu - niềm tin thay cho lý trí
- TGQ triết học: phản ánh thế giới bằng hệ thống tri thức lý luận Kết luận: •
Tất cả những vấn đề mà triết học đặt ra và tìm lời giải đáp trước hết là những vấn đề thuộc về “TGQ” •
TGQ là “tiền đề” quan trọng để xác lập: thái độ, cách thức hoạt động, nhân sinh quan
(quan niệm về sự sống) •
Triết học với tính cách là hạt nhân lý luận chi phối: “Mọi TGQ”
=> TGQ duy vật biện chứng là đỉnh cao của TGQ do nó dựa trên quan niệm duy vật về vật chất và
ý thức, trên các nguyên lý, quy luật của biện chứng
1. Vấn đề cơ bản của triết học
Mqh VC – YT ( vật chất – ý thức ) lOMoAR cPSD| 61559320
Mặt thứ 1: bản thế luận: •
VC có trước YT ( vật chất – ý thức ) => CNDV (chủ nghĩa duy vật) •
YT có trước VC ( ý thức – vật chất ) => CNDT (chủ nghĩa duy tâm) => triết học Nhất nguyên (DV) - (DT) •
VC = YT => Triết học Nhị nguyên
Mặt thứ 2: nhận thức luận: •
Khả tri luận (Nhận thức đc) => Bất khả tri luận (Kh thể nhận thức)
Chủ Nghĩa Duy Vật - Duy Tâm
- Chủ nghĩa duy vật chất phát (thời cổ đại: quan niệm về thế giới mang tính trực quan, cảm
tính, chất phác. Nhưng đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới
- CNDVSH (chủ nghĩa duy vật siêu hình) (TK XVII - XVIII): quan niệm TG như một cỗ máy
khổng lồ, các bộ phận biệt lập tỉnh tại (cô lập tách rời các sự vật hiện tượng). Tuy còn hạn
chế về phương pháp luận siêu hình, máy móc => nhưng đã chống lại quan điểm duy tâm
tôn giáo giải thích về thế giới
- CNDV biện chứng: do C.Mác và Ph.Ăngghen sáng lập V.I.Lênin phát triển: khắc phục hạn
chế của CNDV trước đó => đạt tới trình độ: duy vật triệt để trong cả tn và xh; biện chứng
trong nhận thức là công cụ để nhận thức cải tạo thế giới => hình thức cao nhất của CNDV Duy tâm khách quan:
- Thừa nhận bản nguyên của thế giới là ý thức - tinh thần
- Là cái nhìn KO PHỤ THUỘC vào trình độ, năng lực, tình cảm, nguyện vọng, ước muốn của con ng (Platon, Hêghen) Duy tâm chủ quan:
- Thừa nhận bản nguyên của thế giới là: ý thức - tinh thần
- Là cái nhìn phụ thuộc vào trình độ, năng lực, t/c, nguyện vọng, ước muốn của con người
(phụ thuộc vào ý thức của con người - Ý thức từng người cá nhân, G.Berkley, Hume,
Fichte.. Đặc điểm của CNDT: có ăn trc r mới học •
CNDT cho rằng: tinh thần có trước, vật chất có sau, thừa nhận sự sáng tạo thế giới là do
các lực lượng siêu nhiên •
Là thế giới quan của giai cấp thống trị và các lực lượng xh phản động •
Liên hệ mật thiết với TGQ tôn giáo •
Chống lại CNDV và thành tựu của KHTN Sai lầm của CNDT: lOMoAR cPSD| 61559320 •
Về phương diện nhận thức:
o Xem xét sự vật một cách siêu nhiên, phiến diện o Đã tuyệt đối hóa một trong
những đặc trưng của nhận thức o Tách rời ý thức ra khỏi: vật chất, giới tự nhiên,
hiện tượng xh. Nghĩa là: đúng “cảm giác” là nguồn gốc của ý thức, của mọi sự hiểu
biết của con người về thế giới
o Cảm giác là cái có trước, còn các sự vật hiện tượng bên ngoài chỉ là sự phức hợp của cảm giác
o Coi vai trò năng động của ý thức bởi vì: bản chất của ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo
=> Nhưng không thấy được vai trò của Ý THỨC đối với vật chất. Mà đi đến việc phủ nhận rằng: YT
sản sinh ra VC và quyết định VC
=> ĐÂY LÀ QUAN NIỆM SAI LẦM THỨ NHẤT Về phương diện xh:
o Do sự phân chia xã hội thành giai cấp
o Lao động trí óc trở thành đặc quyền của giai cấp thống trị (giai cấp bóc lột)
o Do đó : họ xem thường lao động chân tay và ảo tưởng khi cho rằng: “tư tưởng lực
lượng tri thức là lực lượng quyết định” còn sản xuất vật chất là lĩnh vực thứ yếu thấp hèn
=> có một thực thế sinh ra xh - tg đó là thực thể tinh thần (kể cả cndt chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan)
=> ĐÂY LÀ SAI LẦM THỨ HAI
Thuyết có thể biết (khả tri luận) và thuyết không thể biết (bất khả tri luận) 1) Khả tri luận: •
Khẳng định con người về nguyên tác: con người “có thể” hiểu được bản chất của sự vật •
Những cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với chính sự vật 2) Bất khả tri luận: •
Con người “không thể” hiểu dc bản chất thật sự của đối tượng •
Sự hiểu biết của con ng về tính chất, đặc điểm… của đối tượng mặc dù có tính xác thực,
nhưng không đáng tin cậy
3) Hoài nghi luận: “nghi ngờ” trong việc đánh giá tri thức mà con người đã đạt được trong cuộc sống lOMoAR cPSD| 61559320
BIỆN CHỨNG VÀ SIÊU HÌNH a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử Phương pháp siêu hình
Theo từ điển Hán Việt: siêu hình dùng để chỉ 1 sự vật: không có hình thể, vượt ra ngoài
thế giới vật chất, không thể nhìn bằng mắt thường. => mà nhận thức bằng suy luận: phán đoán Mặt tích cực:
o Các nhà KH lúc bấy giờ muốn nghiên cứu giới tự nhiên:
o Họ phải tách chúng ra từng bộ phận nhỏ, riêng biệt để nghiên cứu
=> bên cạnh những thành tựu đạt được nhưng nó để lại thói quen Mặt hạn chế
=> để lại thói quen, xem xét sự vật:
o Không có mối liên hệ o Tĩnh, tách rời o Bộ phận, một mặt
o Không coi đấu tranh của các mặt đối lập => phủ nhận là nguồn gốc,
động lực của sự phát triển Kết luận: -
Chỉ nhìn thấy những sự vật riêng biệt mà không thấy mối liên hệ qua lại giữa những vật ấy -
Là phương pháp chỉ nhìn thấy sự tồn tại -
Mà không nhìn thấy sự hình thành, phát triển tiêu vong của sự vật -
Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, cô lập, tách rời -
Giữa các sự vạt hiện tượng không có mối liên hệ với nhau
=> thấy cây mà không thấy rừng
Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử Đặc điểm: •
Nhận thức đối tượng trong: mối liên hệ phổ biến, vận động, phát triển •
Giúp con người ko chỉ thấy: sự tồn tại của sv, sự hình thành, phát triển và tiêu vong của chúng
=> pp tư duy biện chứng trở thành “công cụ” hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới
Các hình thức của phép biện chứng: •
PBC cổ đại (trực quan, tự phát): giải thích vũ trụ vận động biến hóa (cô lập tách rời các svht) lOMoAR cPSD| 61559320 •
PBC Duy tâm (PPL - BC, TGQ - DT): Biện chứng của ý niệm => BC của sự vật - ý thức quyết
định vật chất (phép biện chứng DT của Hegel) •
PBC Duy vật (TGQ – DV, PPL - BC): được tạo ra bởi 2 nguyên lý: Nguyên lý về mqh phổ biến
và Nguyên lý về sự phát triển PPL: phương pháp luận
II. TRIẾT HỌC M-L VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC M-L TRONG ĐỜI SỐNG XH 1. Sự ra đời và phát
triển của triết học M-L A. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời Triết học Mác 1) Điều kiện KT - XH -
Những năm 40 TK XIX: cuộc Cách mạng Công nghiệp nổ ra và phát triển mạnh chuyển từ
nền sx thủ công sang nền sx đại CN -
Cách mạng công nghiệp là sản phẩm – kết quả của giai cấp TS -
Bản chất của TS bóc lột ( giá trị thặng dư) -
Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ =>
Học thuyết của ông ra đời là để bảo vệ giai cấp công nhân -
Thời kỳ M - Ă: chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh cho nên học thuyết ra đời là để bảo vệ
GCCN. Đến giai đoạn Lênin: chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước => học thuyết ra đời để
chống chủ nghĩa đế quốc. Sau LN: hiện đại - ngày nay - cho công nhân mua cổ phiếu cổ
phần (tỉ lệ công nhân mua cổ phiếu cổ phần chiếm 20-40) => giai cấp tư bản thay đổi hình
thức bóc lột công nhân theo thời gian. Ở vn (bóc lột dưới sự quản lý của nhà nước…=> xu
hướng đi tìm doanh nghiệp nước ngoài để apply)
2) Tiền đề về lý luận: -
Triết học cổ điển Đức phép biện chứng duy tâm của Hêghen và
Phoiơbắc hình thành nên TGQ và PPL Triết học -
KTCT cổ điển Anh hình thành quan niệm lịch sử của chủ nghĩa Mác (A.Smith và Ricardo) -
CNXH không tưởng Pháp Xanhximông và Phuriê
3) Tiền đề về KHTN -
Định luật Bảo toàn chuyển hóa năng lượng: Chứng minh khoa học về sự không tách rời
nhau và chuyển hóa lẫn nhau giữa các SV hiện tượng
(pp siêu hình: tĩnh tại, cô lập, tách rời) -
Học thuyết Tiến hóa: c/m sự phát sinh, phát triển của các loài đi theo quy luật đấu tranh
sinh tồn nếu loài nào thích nghi với môi trường => QT phát triển lOMoAR cPSD| 61559320 -
Học thuyết tế bào: c/m sự thống nhất về mặt nguồn gốc, hình thái và cấu tạo vật chất của
cơ thế động vật, thực vật Con người cấu thành từ hai bản thể SV - XH
4) Nhân tố chủ quan trong sự ra đời Triết học Mác •
Xuất thân từ tầng lớp trên nhưng Mác và Ăngghen đều tích cực tham gia hoạt động thực tiễn. •
Hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của GCCN trong nền SX TBCN nên đã dừng trên lợi ích của GCCN. •
Xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho GCCN một công cụ sắc bén để nhận thức và cải tạo thế giới.
5) Ba thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của Triết học Mác •
1841 - 1844: Thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước chuyển từ cndt và dân chủ
CM sang CNDV và lập trường GCVS •
1844 - 1848: Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học DVBC và DVLS •
1848 - 1895: Thời kỳ C.Mác và Ph. Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lý luận triết học
6) Thực chất và ý nghĩa cuộc CM trong triết học do M và Ă thực hiện •
C.Mác và Ph.Ăngghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa duy vật
cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng DT cổ điển Đức sáng tạo
ra một chủ nghĩa duy vật triết hc hoàn bị là chủ nghĩa duy vật biện chứng. •
M và Ă đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên cứu lịch sử xã
hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - nội dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng trong triết học. •
M và Ă đã sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học, với những đặc tính mới của triết
học duy vật biện chứng
7) Giai đoạn Lênin trong sự phát triển Triết học Mác
7.1. Hoàn cảnh lịch sử V.I.Lênin phát triển Triết học Mác •
Cuối XIX, đầu XX: CNTB phát triển cao sinh ra Chủ nghĩa đế quốc, xuất hiện những mâu
thuẫn mới đặc biệt giai cấp TS mâu thuẫn với giai cấp VS. •
Trung tâm cách mạng thế giới chuyển sang nước Nga và xuất hiện phong trào giải phóng
dân tộc tại các nước thuộc địa cần hệ thống lý luận mới soi đường lOMoAR cPSD| 61559320 •
Những phát minh mới trong KHTN (vật lý học) dẫn đến sự khủng hoảng về TGQ…CNDT lợi
dụng những phát minh này gây ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức và hoạt động CM, nở rộ các loại CNDT KHTN •
Các nhà tư tưởng TS tấn công nhằm xuyên tạc và phủ nhận chủ nghĩa Mác
7.2. V.I.Lênin trở thành người kế tục trung thành và phát triển sáng tạo CN M và triết học M
trong thời đại mới - thời đại ĐQCN và CMXHCN •
Thời kỳ 1893 - 1907, V.I.Lênin bảo vệ và phát triển triết học M và chuẩn bị thành lập đảng
mácxít ở Nga hướng tới cuộc cách mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất. •
1907 - 1917: thời kỳ V.I.Lênin phát triển toàn diện triết học Mác và lãnh đạo phong trào
công nhân Nga, chuẩn bị và thực hiện cuộc CM XHCN đầu tiên trên TG •
Từ 1917 - 1924: thời kỳ Lê nin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn CM, bổ sung, hoàn thiện
triết học M, gắn liền với việc nghiên cứu các vấn đề xây dựng CNXH •
Từ 1924 - nay: triết học M - L tiếp tục được các Đảng cộng sản và công nhân bổ sung, phát triển
B. Đối tượng và chức năng của triết học M-L
1. Khái niệm triết học M-L
Triết học M-L là hệ thống quan điểm DVBC về TN, XH, tư duy, là cách TGQ và PPL KH, CM, GCCN,
nhân dân lao động và các lực lượng XH tiến bộ nhận thức đúng đắn và cải tạo hiệu quả TG
=> Triết học M-L là triết học DVBC cả về TN & XH
=> Triết học M-L trở thành TGQ, pp luận KKH của GCCN và các lực lượng tiến bộ trên TG
=> Ngày nay triết học M-L đang đứng ở đỉnh cao của tư duy triết học nhân loại, là hình thức phát
triển cao nhất trong số các hình thức triết học từng có trong lịch sử
2. Đối tượng của triết học M-L •
Giải quyết mqh giữa vật chất và ý thức trên lập trường DVBC •
Nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của TN, XH - tư duy •
Phân biệt rõ ràng đối tượng của triết học và đối tượng của các KH cụ thể •
Có mqh gắn bó chặt chẽ với các KH cụ thể
3. Chức năng của triết học M-L •
Giúp con người nhận thức đúng đắn TG và bản thân lOMoAR cPSD| 61559320 •
Nhận thức đúng bản chất của TN & XH
=> Giúp con người hình thành quan ddiemr KH: “Xác định thái độ và cách thức hoạt động của bản thân.” •
TGQDVBC nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người •
TGQDVBC là cơ sở KH để đấu tranh với các laoij TGQ duy tâm, tôn giáo, phản KH => nhân sinh quan
C. Vai trò của triết học M-L trong đời sống xh trong sự nghiệp đổi mới ở VN hiện nay •
Triết học M-L là TGQ, pp luận KH và CM cho con người trong nhận thức và thực tiễn. •
Triết học M-L là cơ sở TGQ, pp luận KH và CM để phân tích xu hướng phát triển của XH
trong điều kiện cuộc CM KH và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ •
Triết học M-L là cơ sở lý luận KH của công cuộc xây dựng CNXH trên thế giới và sự nghiệp
đổi mới theo định hướng XHCN ở VN