/27
lOMoARcPSD| 61572994
CHƯƠNG I: TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC
TRONG ĐỜI SỐNG
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học? (6
điểm)
Bài làm -
Vấn đề cơ bản của triết học:
Theo Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đ
quan hệ giữa tư duy và tồn tại.”
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời cho hai câu hỏi lớn:
o Mặt thứ nhất với câu hỏi: Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau cái
nào quyết định cái nào?
o Mặt thứ hai với câu hỏi: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
- Vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học vì:
o Đây là mối quan hệ bao trùm của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới.
o Đây là vấn đề nền tảng và xuất phát điểm để giải quyết những vấn đề còn lại của triết
học.
o Là tiêu chuẩn để xác định lập trường, thế giới quan của triết gia và học thuyết của họ.
o Các học thuyết triết học đều trực tiếp hay gián tiếp phải giải quyết vấn đề này.
- Giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học đã phân chia triết học thành hai
trường phái lớn: Chủ nghĩa duy vật và Chủ nghĩa duy tâm.
o Chủ nghĩa duy vật: Cho rằng vật chất trước ý thức sau, vật chất quyết định
quyết định ý thức của con người (Nhất nguyên duy vật). Chủ nghĩa duy vật được thể
hiện dưới ba hình thức cơ bản:
Chủ nghĩa duy vật chất phác thời kỳ cổ đại: Quan niệm về thế giới mang tính
trực quan, cảm tính, chất phác nhưng đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích
thế giới.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình (thế kỷ XV thế kỷ XVIII): Quan niệm thế giới
như một cỗ máy khổng lồ, các bộ phận tồn tại biệt lập, tĩnh tại. Tuy còn hạn
chế về phương pháp luận siêu hình, máy móc nhưng đã chống lại quan điểm
duy tâm tôn giáo giải thích về thế giới.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng do C. Mác Ph. Ăngghen sáng lập V. I. Lênin
phát triển: Khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước đó => Phản ánh
đúng hiện thực và là công cụ để nhận thức, cải tạo thế giới.
o Chủ nghĩa duy tâm: Cho rằng ý thức, tinh thần, ý niệm cảm giác là cái trước, quyết
định và sản sinh ra thế giới vật chất (Nhất nguyên duy tâm). Chủ nghĩa duy tâm được
thể hiện dưới hai hình thức cơ bản:
lOMoARcPSD| 61572994
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức, cảm giác
con người. Cho rằng mọi sự vật hiện tượng chỉ là sự phức hợp của những cảm
giác.
Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng coi
đó là thực thể tinh thần khách quan, tồn tại trước và độc lập với con người.
o Bên cạnh đó còn có Nhị nguyên luận giải thích thế giới bằng cả hai bản nguyên vật
chất và tinh thần, xem vật chất và tinh thần là hai bản nguyên có thể cùng quyết định
nguồn gốc sự vận động của thế giới. Song, xét cho cùng chủ nghĩa nhị nguyên thuộc
chủ nghĩa duy tâm.
- Giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học đã phân chia triết học thành hai
trường phái lớn: Thuyết khả tri và Thuyết bất khả tri o Thuyết khả tri: Con người có
khả năng nhận thức được thế giới. Về nguyên tắc, con người có thể hiểu được bản chất của
sự vật, hiện tượng. o Thuyết bất khả tri: Phủ nhận khả năng nhận thức của con người. Về
nguyên tắc, con người không thể hiểu được bản chất của sự vật, hiện tượng.
Câu 2: Tại sao mối quan hệ giữa vật chất và ý thức lại là vấn đề cơ bản của triết học (4 điểm)
Bài làm - Vấn đề cơ bản của triết học:
Theo Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đ
quan hệ giữa tư duy và tồn tại.”
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời cho hai câu hỏi lớn:
o Mặt thứ nhất với câu hỏi: Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau cái
nào quyết định cái nào?
o Mặt thứ hai với câu hỏi: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
- Vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học vì:
o Đây là mối quan hệ bao trùm của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới.
o Đây là vấn đề nền tảng và xuất phát điểm để giải quyết những vấn đề còn lại của triết
học.
o Là tiêu chuẩn để xác định lập trường, thế giới quan của triết gia và học thuyết của họ.
o Các học thuyết triết học đều trực tiếp hay gián tiếp phải giải quyết vấn đề này.
Câu 2: Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử? (6 điểm)
Bài làm
Triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử vì đã đáp ứng một số yếu tố chủ quan và khách quan
nhất định dưới đây:
- Điều kiện kinh tế, xã hội:
o Vào những năm 40 thế kỉ XIX, phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa Tây Âu phát
triển mạnh mẽ trên nền tảng của cách mạng công nghiệp, từ đó dẫn đến mâu thuẫn vốn
lOMoARcPSD| 61572994
có trong lòng xã hội tư bản ngày cảng gay gắt. Mâu thuẫn này biểu hiện về mặt xã hội
là mâu thuẫn giai cấp (tư sản và vô sản).
o Trong cuộc đấu tranh đó, giai cấp vô sản ngày càng trưởng thành và trở thành một lực
lượng chính trị - xã hội độc lập.
o Thực tiễn đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại sự áp bức bóc lột của giai cấp tư sản
là sơ sở chủ yếu nhất dẫn đến sự ra đời của triết học Mác.
- Tiền đề lý luận: Mác và Ăngghen đã có sự kế thừa những thành tựu trong lịch sử tư tưởng
nhân loại, trực tiếp là từ:
o Triết học cổ điển Đức (Hegel Feuerbach): C.Mác đã kế thừa tưởng biện chứng
của Hegel trên cơ sở lọc bỏ các yếu tố duy tâm thần bí để xây dựng phép biện chứng
duy vật đồng thời C. Mac đã kế thừa các quan điểm duy vật tiến bộ của Feuerbach để
xây dựng chủ nghĩa duy vật biện chứng.
o Kinh tế chính trị học cổ điển Anh (A.Smith và D.Ricardo): C.Mác đã kế thừa các quan
điểm tiến bộ về kinh tế, đặc biệt là học thuyết về giá trị của A.Smith và D.Ricardo tạo
lập cơ sở cho việc xây dựng các quan điểm duy vật về lịch sử.
o Chủ nghĩa hội không tưởng Pháp (Saint Simon Charles Fourier): C.Mac đã kế
thừa các quan điểm tiến bộ về hội của S. Simon C. Fourier, biến Chủ nghĩa
xã hội không tưởng thành Chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Tiền đề Khoa học tự nhiên:
o Sự phát triển của khoa học tự nhiên cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX, đặc biệt là ba
phát minh:
Định luật bảo toàn chuyển hoá năng lượng: là sở khẳng định các dạng
tồn tại khác nhau của vật chất mối liên hệ với nhau, trong điều kiện nhất
định có thể chuyển hóa cho nhau.
Học thuyết tế bào: là cơ sở chứng minh rằng giữa thế giới động vật và thế giới
thực vật có mối liên hệ, có chung nguồn gốc và hình thái.
Học thuyết tiến hóa về loài: là sở chứng minh rằng giữa các loài không phải
là bất biến mà là có mỗi liên hệ, ràng buộc lần nhau.
o Với những phát minh trên, khoa học đã vạch ra mối liên hệ thống nhất giữa những
dạng tồn tại khác nhau, các hình thức vận động khác nhau trong tính thống nhất vật
chất của thế giới.
o Đồng thời cung cấp cơ sở tri thức khoa học để phát triển tư duy biện chứng vượt khỏi
tính tự phát của phép biện chứng cổ đại, thoát khỏi vỏ thần của phép biện chứng
duy tâm.
- Bên cạnh đó là nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác: Đó là sự nhiệt
huyết, tài giỏi, hoạt động tích cực không biết mệt mỏi của C. Mác và Ph. Ăngghen, lập
trường giai cấp công nhân và tình cảm đặc biệt của hai ông đối với nhân dân lao động, hoà
quyện với tình bạn vĩ đại của hai nhà cách mạng đã kết tỉnh thành nhân tố chủ quan cho sự
ra đời của triết học Mác.
lOMoARcPSD| 61572994
Tóm lại, Triết học Mác ra đời là một tất yếu của lịch sử.
Câu 8: Phân tích sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình và ý
nghĩa của hai phương pháp tư duy đó. (4 điểm)
Bài làm
Phương pháp siêu hình
Phương pháp biện chứng
Sơ lược lịch
sử hình
thành, phát
triển
Được thể hiện trong chủ nghĩa duy vật
siêu hình thế kỷ XVII-XVIII.
Được thể hiện dưới 3 hình thức
bản của phép biện chứng:
- Phép biện chứng tự phát thời cổ
đại
- Phép biện chứng duy tâm của
Hegel (triết học cổ điển Đức)
- Phép biện chứng duy vật do C.
Mac Ăngghen xây dựng
những năm 40 thế kỷ XIX.
Bản chất
- Nhận thức các sự vật, hiện
tượng ở trạng thái cô lập, tách
rời, chỉ thấy bộ phận
không thấy toàn thể.
- Nhận thức các sự vật, hiện
tượng trạng thái tĩnh tại,
không vận động, không phát
sinh phát triển. Nếu biến
đổi chỉ là sự biến đổi về lượng
của sự vật, hiện tượng.
- Nguồn gốc của sự biến đổi
nằm ngoài các sự vật, hiên
tượng
- Nhận thức đối tượng trong
các mối liên hệ phổ biến,
trong sự ràng buộc, ảnh
hưởng, quy định lẫn nhau.
- Nhận thức đối tượng trạng
thái vận động, biến đổi, trong
khuynh hướng chung của sự
phát triển. Quá trình vận
động, phát triển sự thay đổi
cả về lượng chất của sự
vật.
- Nguồn gốc của sự vận động,
phát triển, thay đổi đó sự
đấu tranh giữa các mặt đối
lập của mâu thuẫn nội tại
trong bản thân s vật, hiện
tượng quy định.
Vai trò
Phương pháp duy siêu hình vai
trò nhất định trong một phạm vi nào
đó nhưng bị hạn chế khi giải quyết các
vấn đề về vận động các mối liên
hệ.
Phương pháp duy biện chứng
công cụ hữu hiệu giúp con người
nhận thức và cải tạo thế giới.
CHƯƠNG II: CH NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
lOMoARcPSD| 61572994
Câu 3: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa? (6
điểm)
Bài làm
- Quan điểm của CNDV trước Mác về vật chất:
o Thời kỳ cổ đại: Đồng nhất vật chất với nước, lửa, không khí, ‘’nguyên tử’’...
o Thế kỷ cận đại (TK XVII XVIII): Đồng nhất vật chất với khối lượng, giải thích sự
vận động của thế giới trên nền tảng cơ học, tách rời vật chất khỏi vận động.
- Hoàn cảnh ra đời của định nghĩa: Cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX, Khoa học tự nhiên
có bước phát triển mạnh mẽ, hàng loạt các phát minh ra đời (Định luật bảo toàn và chuyển
hóa năng lượng; Học thuyết tế bào; Học thuyết tiến hóa của Đắc-quyn). Các nhà khoa học đã
tìm ra cấu tạo nguyên tử, do đó nguyên tử không còn là dạng vật chất nhỏ bé nhất không thể
phân chia được. Từ đó dẫn đến sự khủng hoảng về thế giới quan trong lĩnh vực nghiên cứu
vật lý cũng như khủng hoảng về thế giới quan duy vật. CNDT đã lợi dụng cơ hội này chống
lại CNDV. Trước sự tồn vong của học thuyết Mác, Lênin đã đứng lên bảo vệ học thuyết Mác
ở thời đại mới, đồng thời đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất.
- Định nghĩa về vật chất của Lênin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
- Phân tích định nội dung định nghĩa về vật chất của Lênin:
o Thứ nhất, vật chất thực tại khách quan cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức
không lệ thuộc vào ý thức.
Khi nói vật chất là một phạm trù triết học, tức là muốn nói phạm trù này là sản phẩm
của sự trừu tượng hóa, không có sự tồn tại cảm tính. V. I. Lênin nhấn mạnh rằng, phạm
trù triết học này dùng để chỉ cái “Đặc tính duy nhất của vật chất mà chủ nghĩa duy vật
triết học gắn liền với việc thừa nhận đặc tính này cái đặc tính tồn tại với cách
là hiện thực khách quan, tồn tại ở ngoài ý thức của chúng ta”.
o Thứ hai, vật chất cái khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho
con người cảm giác.
Trái với quan niệm “khách quan” mang tính chất duy tâm về sự tồn tại của vật chất, V.
I. Lênin khẳng định rằng, vật chất luôn biểu hiện đặc tính hiện thực khách quan của
mình thông qua sự tồn tại không lệ thuộc vào ý thức của các sự vật, hiện tượng cụ thể,
tức luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình dưới dạng các thực thể. Các thực
thể này, do những đặc tính bản thể luận vốn có của nó, khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác
động vào các giác quan sẽ đem lại cho con người những cảm giác.
o Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Trong thế giới ấy, theo quy luật vốn
của đến một thời điểm nhất định sẽ cùng một lúc tồn tại hai hiện tượng
lOMoARcPSD| 61572994
hiện tượng vật chất hiện tượng tinh thần. Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách
quan, không lệ thuộc vào các hiện tượng tinh thần; còn các hiện tượng tinh thần (cảm
giác, tư duy, ý thức,...) lại luôn luôn nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất và những
được trong các hiện tượng tỉnh thần ấy (nội dung của chúng) chẳng qua chỉ
chép lại, chụp lại, là bản sao của các sự vật, hiện tượng đang tồn tại vớicách là hiện
thực khách quan.
Như vậy, cảm giác là cơ sở duy nhất của mọi sự hiểu biết, song bản thân nó lại không ngừng
chép lại, chụp lại, phản ánh hiện thực khách quan, nên về nguyên tắc, con người có thể nhận
thức được thế giới vật chất.
- Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin:
o Định nghĩa vật chất của V. I. Lênin đã giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản
của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
o Định nghĩa vật chất của V. I. Lênin khắc phục hạn chế sai lầm của chủ nghĩa duy vật
siêu hình về vật chất. Bác bỏ quan điểm của CNDT và bất khả tri luận.
o Định nghĩa vật chất của V. I. Lênin sở khoa học cho việc xác định xây dựng
vật chất trong lĩnh vực đời sống xã hội.
Câu 5. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc và bản chất của ý
thức? (6 điểm)
Bài làm
- Ý thức sự phản ánh của con người vthế giới khách quan. Ý thức được hình thành từ hai
nguồn gốc: Nguồn gốc tự nhiên và Nguồn gốc xã hội.
o Nguồn gốc tự nhiên:
Phản ánh:
Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này
một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng.
Mọi dạng vật chất đều thuộc tính phản ánh. ba hình thức phản
ánh (từ thấp đến cao):
o Phản ánh lý, hóa: Đặc trưng cho giới tự nhiên vô sinh, mang
tính thụ động, chưa có định hướng, lựa chọn.
o Phản ánh sinh học: Đặc trưng cho giới tự nhiên sống, tính
định hướng lựa chọn, được thể hiện ở tính kích thích (thực vật),
tính phản xạ (động vật có hệ thần kinh), tính tâm (động vật
cấp cao có bộ não).
o Phản ánh ý thức: Ý thức thuộc nh của vật chất, nhưng không
phải của mọi dạng vật chất chỉ thuộc tính của một dạng
vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ não người.
lOMoARcPSD| 61572994
Bộ não người:
Bộ não người có cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi và phức tạp, là
khí quan vật chất của ý thức.
Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là
bộ não người.
Ý thức phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ não người.
Thế giới hiện thực khách quan: Ý thức phản ánh thế giới hiện thực khách quan
vào trong bộ não người một cách tích cực, sáng tạo.
Như vậy, bộ não người cùng thế giới bên ngoài tác động vào trong não người là nguồn
gốc tự nhiên của ý thức
o Nguồn gốc xã hội:
Vai trò của lao động đổi với việc hình thành ý thức:
Lao động đã giải phóng con người khỏi thế giới động vật, mặt khác,
cũng giúp con người khả năng sáng tạo ra công cụ lao động sử
dụng những công cụ ấy phục vụ mục đích sống của mình.
Lao động đã giúp con người m ra lửa nấu chín thức ăn, giúp cho
bộ não con người ngày càng phát triển và hoàn thiện về mặt sình học.
Nhờ lao động, con người tác động vào thế giới khách quan, làm cho thể
giới khách quan bộc lộ những thuộc nh, đặc điểm dựa vào đó, con
người có thể nhận thức được tốt hơn.
Lao động dẫn tới sự hình thành ngôn ngữ. Ngôn ngmột mặt kết quả
của lao động, mặt khác lại nhân tố tích cực tác động đến quá trình
lao động và phát triển ý thức của con người
Vai trò của ngôn ngữ đối với việc hình thành ý thức:
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Nó xuấ
hiện trở thành "vô vật chất" của duy, hiện thực trực tiếp của ý thức,
phương thức để ý thức tồn tại với cách là sản phẩm xã hội lịch
sử.
Ngôn ngữ vai trò to lớn đối với sự tồn tại phát triển của ý thức
Ngôn ngữ (tiếng nói chữ viết) vừa phương tiện giao tiếp, vừa đồng
thời công cụ của duy. Nhờ ngôn ngữ, con người có thể khái quát
hóa, trừu tượng hóa, suy nghĩ độc lập, tách khỏi sự vật cảm tính.
Cũng nhờ ngôn ngữ con người thể giao tiếp, trao đổi tưởng,
lưu giữ, kế thừa những tri thức, kinh nghiệm phong phú của hội được
tích lũy qua các thế hệ, thời kỳ lịch sử.
lOMoARcPSD| 61572994
Ý thức là một hiện tượngtính xã hội, do đó, không có phương tiện
trao đổi hội về mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành phát
triển được.
Như vậy, lao động ngôn ngữ hai sức kích thích chủ yếu làm chuyển biến dần bộ
não của loài vượn người thành bộ não con người tâm động vật thành ý thức con
người.
Kết luận: Hoạt động thực tiễn của loài người là nguồn gốc trực tiếp quyết định sự ra đời của
ý thức – Đó là nguồn gốc xã hội của ý thức.
- Bản chất của ý thức:
o Ý thức là sự phản ánh có tính tích cực, sáng tạo. Trong đó, sáng tạo là thuộc tính đặc
trưng bản chất nhất của ý thức. Trên cơ sở những cái đã có, ý thức thể tạo ra tri thức
mới, tưởng tượng ra cái không có thật trong thực tế, tiên đoán và dự báo tương lai,…
để quay trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn.
dụ: Khi một người thmay thiết kế một bộ trang phục mới, thay chỉ sao chép
mẫu có sẵn, họ có thể kết hợp các yếu tố mới, sáng tạo để tạo ra một sản phẩm độc đáo,
phù hợp với xu hướng thời trang hiện tại. o Ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan. Nội dung mà ý thức phản ánh là khách quan, còn hình thức phản ánh là chủ quan.
dụ: Mỗi học sinh khi được giao bài tập sẽ những cách giải khác nha, không giống
nhau hoàn toàn mà tùy vào tư duy mỗi người.
o Ý thức một hiện tượng hội mang bản chất hội: Sra đời tồn tại của ý
thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên,
hội. Ý thức hình thức phản ánh cao nhất riêng của bộ não người về hiện thực
khách quan trên cơ sở thực tiễn lịch sử – xã hội.
Câu 6: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Toàn diện ? ĐCSVN đã vận dụng nguyên tắc
này như thế nào trong thời kỳ đổi mới? (6 điểm)
Bài làm
- Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi chủ thể nhận thức và thực tiễn phải tuân thủ các yêu cầu
sau:
o Khi nghiên cứu đối tượng, cần đặt trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt,
các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
o Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng nhận thức
chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
o Cần xem xét đối tượng trong mối liên hệ phổ biến với các đối tượng khác môi
trường xung quanh, kể ccác mặt của mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không
gian, thời gian nhất định.
lOMoARcPSD| 61572994
o Quan điểm toàn diện đối lập với các quan điểm phiến diện, một chiều (chỉ thấy mặt
này mà không thấy mặt khác); chiết trung (lắp ghép vô nguyên tắc các mối liên hệ trái
ngược nhau vào một mối liên hệ phổ biến, cào bằng các mối liên hệ); ngụy biện (đánh
tráo các mối liên hệ cơ bản thành không cơ bản và ngược lại).
- Cơ sở lý luận của Nguyên tắc toàn diện là Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
- Khái niệm:
o Mối liên hệ một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối quan hràng buộc tương
hỗ, quy định ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc
giữa các đối tượng với nhau.
o Tất cả mọi sự vật hiện tượng trong thế giới, luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ
biến, quy định ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng
lẻ, không liên hệ với sự vật, hiện tượng khác.
o Theo phép biện chừng duy vật, mọi đối tượng đều trong trạng thái vừa cô lập vừa liên
hệ với nhau. Chúng liên hệ với nhau một số khía cạnh và không liên hệ với nhau ở
những khía cạnh khác. Như vậy, liên hệ và cố lập thống nhất với nhau.
- Tính chất của mối liên hệ phổ biến:
o Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là mối liên hệ vốn có của thế giới, nó tồn tại
độc lập với ý thức con người. Con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên
hệ vốn có của nó.
dụ: Động vật hấp thụ O2 thải ra CO2 để hấp còn thực vật trong quá trình
quang hợp thì hấp thụ CO2 thải ra O2. Con người chỉ thể nhận thức được mối
liên hệ này chứ không thể tác động, làm thay đổi chúng.
o Tính phổ biến: Mối liên hệ diễn ra trong mọi sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội,
tư duy, trong các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Trong tự nhiên có mối liên hệ như trên. Trong xã hội có mối liên hệ giữa cung
cầu trong kinh tế học. Trong tư duy, nhờ sự quan sát các loài động vật có cánh đang
bay lượn, con người đã sáng tạo ra máy bay.
o Tính đa dạng, phong phú:
Có rất nhiều loại mối liên hệ. Có mối liên hệ về mặt không gian và mối liên hệ
về mặt thời gian; mối liên hệ chung mối liên hệ riêng; mối liên hệ trực tiếp và
mối liên hệ gián tiếp; mối liên hệ tất nhiên – mối liên hệ ngẫu nhiên; mối liên
hệ bản chất – mối liên hệ không bản chất; mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ
thứ yếu.
Các mối liên hệ giữ vai trò khác nhau trong sự vận động, phát triển của sự vật,
hiện tượng.
Để phân loại các mối liên hệ, phải tùy thuộc vào tính chất và vai trò của từng
mối liên hệ. Tuy nhiên, việc phân loại các mối liên hệ còn có tính tương đổi.
lOMoARcPSD| 61572994
- Sự vận dụng của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới:
o Trong xu thế toàn cầu hoá quốc tế hoá hiện nay, ĐCSVN chủ trương đổi mới toàn diện
tất cả các mặt của đời sống xã hội: từ kinh tế đến chính trị, văn hóa xã hội... Đồng thời,
ĐCSVN đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với những điều
kiện lịch sử cụ thể của nước ta với phương châm: hội nhập mà không hòa tan.
o Trong mỗi giai đoạn của quá trình đổi mới phát triển đất nước, ĐCSVN luôn xác định
khâu theo chốt và tập trung mọi nguồn lực để giải quyết, tạo tiền đề cho sự phát triển
của các khâu khác.
Câu 9: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù Nguyên nhân và Kết quả? Ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này? (6 điểm)
Bài làm
- Khái niệm nguyên nhân và kết quả:
o Nguyên nhân: phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên những
biến đổi nhất định.
o Kết quả: phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác
giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên.
VD: Vì lười học nên bạn T trượt học phần Triết học Mác Lênin. Nguyên nhân đây là do
“lười học”. Kết quả là “trượt học phần Triết học Mác – Lênin”.
- Tính chất của mối quan hệ nhân quả:
o Tính khách quan: Mối quan hệ nhân quả là mối liên hệ của chính bản thân thế giới,
nó tác động độc lập với ý thức và ý muốn của con người.
o Tính tất yếu: Tính tất yếu của quan hệ nhân quả thể hiện ở chỗ đã có nguyên nhân ắt
có kết quả và “nhân nào quả ấy”.
o Tính phbiến: Mối quan hệ nhân quả diễn ra ở khắp mọi lĩnh vực của thế giới. Trong
thế giới không có sự vật, hiện tượng nào xuất hiện, phát triển, diệt vong mà không có
nguyên nhân.
- Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
o Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Tuy nhiên,
không phải mọi sự nối tiếp nhau nào về mặt thời gian cũng là mối quan hệ nhân quả.
dụ: Bão (nguyên nhân) xuất hiện trước dẫn đến sự thiệt hại của hoa màu, mùa màng
do bão gây ra (kết quả xuất hiện sau).
o Quan hệ nhân quả diễn ra phức tạp:
Một nguyên nhân có khả năng này sinh nhiều kết quả.
lOMoARcPSD| 61572994
dụ: lười học (Nguyên nhân) nên bạn T đã thi trượt học phần Triết học
Mác Lênin, phải đóng tiền học lại, bị phụ huynh mắng (một Nguyên nhân
gây nhiều Kết quả)
Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
Ví dụ: Bạn T thi trượt học phần Triết học Mác – Lênin (kết quả) do bạn T lười
học, do môn học khó, do hôm đi thi bạn T bị ốm,... (một Kết quả do nhiều
Nguyên nhân gây ra)
o Nguyên nhân và kết quả có khảng chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện nhất
định, vì vậy, nó tạo ra chuỗi nhân quả vô tận.
Ví dụ: Sau thi phải học lại học phần Triết học Mác – Lênin, bạn T đã rất cố gắng học
tập để đạt điểm A học phần này, từ đó bạn T lấy đây làm động lực (Nguyên nhân) để
cố gắng học tập (Kết quả), và do đã cố gắng học tập (Nguyên nhân), bạn T đã đạt thêm
nhiều điểm A ở các học phần khác nữa (Kết quả).
o Kết quả do nguyên nhân sinh ra nhưng không thụ động sự c động trở lại
đối với nguyên nhân theo hai hướng: thúc đẩy sự vận động của nguyên nhân (tích cực)
hoặc cản trở sự vận động của nguyên nhân (tiêu cực).
Ví dụ: Sau khi cố gắng học tập (Nguyên nhân) và đạt điểm A học phần Triết học Mác
Lênin (Kết quả); bạn T lấy đó làm động lực cố gắng đạt nhiều điểm A khác (tác
động tích cực); hoặc, bạn T chủ quan, chểnh mảng học tập làm trượt nhiều học phần
khác (tác động tiêu cực).
- Ý nghĩa phương pháp luận:
o Để nhận thức được sự vật, hiện tượng, phải tìm ra nguyên nhân của chúng; muốn loại
bỏ một sự vật, hiện tượng nào đó, cần loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó.
o Khi tìm nguyên nhân của một sự vật, hiện tượng, cần tìm các sự vật, hiện tượng, mối
liên hệ xảy ra trước khi sự vật, hiện tượng đó xuất hiện.
o Phải nhận thức sự vật, hiện tượng trong các mối quan hệ cụ thể của để thấy được
vai trò của nó là nguyên nhân hay là kết quả.
o Cần phải phân loại nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn, trong đó
cần chú ý nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân bên trong.
Câu 10: Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về
chất ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này? (6 điểm) Bài
làm
- Vị trí và vai trò của quy luật: Là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy
vật, chỉ ra phương thức, cách thức vận động và phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế
giới. - Khải niệm chất – lượng:
lOMoARcPSD| 61572994
o Chất: khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan, vốn của svật, hiện
tượng; sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng,
làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là sự vật, hiện tượng khác.
o Thuộc tính: Chỉ những đặc điểm, tính chất của sự vật, hiên tượng.
o Đặc điểm của chất:
Chất của sự vật, hiện tượng được xác định bởi:
Các thuộc tính khách quan vốn có của nó.
Ví dụ: muối thì mặn; kim loại có ánh kim, dẫn điện, dẫn nhiệt,…
Cấu trúc và phương thức liên kết giữa các thuộc tính cấu
thành sự vật.
dụ: Kim cương than chị đều do các nguyên tố cacbon tạo nên
nhưng phương thức liên kết giữa các nguyên tử cacbon khác nhau,
thế, kim cương rất cứng còn than chỉ lại mềm.
Chất tổng hợp nhiều thuộc tính, chỉ những thuộc tính bản mới tạo thành
chất sự vật. Chất của sự vật được biểu hiện thông qua các thuộc nh bản
này. Mỗi sự vật, hiện tượng có nhiều thuộc tính, do đó một sự vật, hiện tượng
có thể có nhiều chất.
o Lượng:khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt
quy mô, trình độ phát triển; các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số
các bộ phận, đại lượng, tốc độ nhịp điệu vận động phát triển của sự vật, hiện
tượng.
o Đặc điểm của lượng:
Lượng tồn tại khách quan và có tính biến đổi.
Lượng biểu thị: số lượng (ít-nhiều), quy (lớn-nhỏ), nhịp điệu (nhanhchậm),
trình độ (cao-thấp), kích thước (ngắn-dài),…
những lượng biểu thị yếu tố bên ngoài cả n trong của sự vật hiện
tượng.
Lượng không chỉ biểu hiện bằng con số chính xác mà còn được biểu hiện bằng
những thuật ngữ trừu tượng.
Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ là tương đối.
o Ví dụ về chất và lượng:
Chất: Sự thống nhất của các thuộc tính khách quan vốn có của “nước”: Không
màu, không mùi, không vị, có thể hòa tan muối, axit,…
Lượng: Mỗi phân tử “nước” được cấu tạo từ 02 nguyên tử hyđro và 01 nguyên
tử Oxy, phân tử khối = 18,…
lOMoARcPSD| 61572994
o Độ: khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất quy định lẫn nhau giữa chất
lượng, là giới hạn tồn tại của sự vật, hiện tượng, trong đó sự thay đổi về lượng chưa
dẫn đến sự thay đổi về chất, sự vật, hiện tượng vẫn chưa chuyển hóa thành
sự vật, hiện tượng khác.
o Điểm nút:điểm giới hạn tại đó diễn ra sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng
o Bước nhảy: dùng để chỉ quá trình chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về
lượng trước đó của sự vật gây ra.
o dụ về độ, điểm nút, bước nhảy: Nước 0 độ C chuyển từ thể rắn sang thể lỏng,
nước ở 100 độ C chuyển từ thể lỏng sang thể khí (hơi).
Độ: Dưới 0 độ C, từ 0 độ C đến 100 độ C, trên 100 độ C.
Điểm nút: 0 độ C, 100 độ C.
Bước nhảy: Từ rắn sang lỏng, từ lỏng sang khí (hơi).
- Nội dung quy luật lượng – chất:
o Lượng biến đổi dần dần tới một mức độ nhất định dẫn tới sự thay đổi về chất.
Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại đều một thể thống nhất giữa hai mặt chất
lượng. Hai mặt này tác động biện chứng lẫn nhau theo cơ chế khi sự vật, hiện
tượng đang tồn tại, chất và lượng thống nhất với nhau trong một độ.
Lượng yếu tố động, luôn thay đổi (tăng hoặc giảm). Lượng biến đổi dần dần,
tuần tự và có xu hướng tích lũy. Khi sự thay đổi về lượng vượt qua giới hạn độ
sẽ đạt tới điểm nút. Tại điểm nút diễn ra sự nhày vọt – đó là quá trình biến đổi
về chất của sự vật; kết quả là sự vật, hiện tượng cũ mất đi, sự vật, hiện tượng
mới ra đời. Chất mới ra đời sẽ có một lượng mới tương ứng, một giới hạn độ
mới, điểm nút mới.
Quá trình này diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại, tạo thành phương thức cơ bản, phổ
biến của sự vận động phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giời.
o Khi chất mới ra đời sẽ tạo điều kiện cho lượng mới phát triển.
Chất mới ra đời sẽ có một lượng mới tương ứng phù hợp với nó. Chất mới
thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu vận động phát triển
của các sự vật, hiện tượng.
Chất mới ra đời cũng làm thay đổi giới hạn độ, điểm nút, tạo ra những biến đổi
mới về lượng của sự vật, hiện tượng.
Như vậy, không chỉ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất,
những thay đổi về chất cũng dẫn đến những thay đổi về lượng của các sự vật, hiện
tượng.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
o Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi về
chất, không nóng vội, chủ quan đốt cháy giai đoạn hay bảo thủ, trì trệ.
lOMoARcPSD| 61572994
o Trong xã hội, con người thể góp phần tạo điều kiện phát triển về lượng để chuyển
hóa về chất.
o Lựa chọn thời điểm thích hợp để thúc đẩy biến đổi chất của sự vật, hiện tượng, nhất
trong hoạt động xã hội. o Lựa chọn phương pháp phù hợp tác động vào phương thức
liên kết của các sự vật, hiện tượng để thay đổi nó.
Câu 2: Có thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của sự vật được không? Tại sao? (4
điểm)
Bài làm
- Chất: phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn của sự vật, hiện
tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, các yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng, làm
cho sự vật, hiện tượng không phải sự vật, hiện tượng khác (trả lời câu hỏi sự vật,
hiện tượng đó là gì và phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác).
- Thuộc tính: Là những đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng.
- Không thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của sự vật vì:
o Chất không bao hàm tất cả các thuộc tính mà chỉ bao hàm thuộc tính cơ bản.
o Chất của sự vật được biểu hiện thông qua những thuộc tính của sự vật, có những thuộc
tính bản thuộc tính không bản nhưng chỉ thuộc tính bản mới tạo nên
chất của sự vật.
dụ: Một chiếc bàn gỗ thuộc tính bản như độ cứng, độ bền của gỗ. Những
thuộc tính như màu sắc hoặc kiểu dáng là thuộc tính không cơ bản. Bàn gỗ vẫn là bàn
gỗ dù có thay đổi kiểu dáng hay màu sắc, nhưng những thuộc tính cơ bản như độ bền
của gỗ mới là yếu tố tạo nên chất của chiếc bàn.
o Sự phân biệt thuộc tính cơ bản và không cơ bản chỉ là tương đối.
Ví dụ: Áo sơ mi có thuộc tính cơ bản là chất liệu vải (len, cotton,…) nhưng khi xét 1
tình huống cụ thể (như trong 1 bộ sưu tập thời trang), thì kiểu dáng hoặc màu sắc cũng
có thể là thuộc tính cơ bản.
o Một sự vật có nhiều chất tuỳ thuộc vào các quan hệ cụ thể.
Câu 12: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức? (6 điểm)
Bài làm
- Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất – cảm tính có mục đích, có tính lịch sử -
xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội, phục vụ cho nhân loại tiến bộ.
- Tính chất của hoạt động thực tiễn:
o Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội. o Là hoạt động có tính lịch sử cụ thể.
lOMoARcPSD| 61572994
o Là hoạt động có tính sáng tạo, có tính mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con
người.
- Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
o Hoạt động sản xuất vật chất: Là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác
động vào tự nhiên, tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Là hình thức hoạt động thực tiễn
xuất hiện sớm nhất, cơ bản nhất và quan trọng nhất. o Hoạt động chính trị – xã hội: là
hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái
kinh tế – xã hội.
o Thực nghiệm khoa học: là hình thức hoạt động đặc biệt của thực tiễn, là quá trình mô
phỏng hiện thực khách quan trong phòng thí nghiệm để nhận thức và cải tạo thế giới.
Các hoạt động trên có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó hoạt động sản
xuất đóng vai trò quyết định nhất.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
o Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người.
dụ: Bằng thực nghiệm, các nhà khoa học biết được “đồng kim loại dẫn
điện”.
Tri thức của con người t đến cùng được nảy sinh từ thực tiễn. Không có thực
tiễn thì không có nhận thức.
dụ: Xuất phát từ nhu cầu đo đạc ruộng đất, tính diện tích các thửa ruộng,
các bình chứa của người cổ đại mà hình học ra đời.
Thực tiễn rèn luyện các giác quan của con người ngày càng hoàn thiện hơn,
giúp nhận thức của con người tốt hơn.
Ví dụ: Bằng hoạt động thực tiễn lặp đi lặp lại nhiều lần, nên khi nhìn những
hiện tượng trên bầu trời như mật độ sao, màu sắc bầu trời,... con người có thể
dự báo thời tiết, xác định phương hướng, thời gian.
Thực tiễn sở để chế tạo ra các máy móc, phương tiện hiện đại,... hỗ trợ
con người trong quá trình nhận thức. thức.
Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức.
o Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
Nhận thức của con người để nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, chỉ đạo thực
tiễn.
Tri thức chỉ có ý nghĩa khi được áp dụng vào thực tiễn để phục vụ con người.
dụ: Những phát minh khoa học chỉ ý nghĩa khi được đem áp dụng vào
thực tiễn.
o Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
lOMoARcPSD| 61572994
Bằng thực tiễn, con người kiểm tra được kết quả nhận thức của mình. Nếu thực
tiễn chứng minh đúng thì trị thức đó chân lý, nếu sai thì phải nhận thức
lại.
dụ: Các phát minh khoa học, các dự án kinh tế chỉ được coi đúng khi
được thực tiễn kiểm nghiệm.
nhiều hình thức khác nhau để kiểm tra chân lý. Có thể bằng thực nghiệm
khoa học hoặc vận dụng lý luận vào quá trình cải biến xã hội.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, vừa mang tính tuyệt đối vừa mang tính
tương đối.
Tính tuyệt đối của tiêu chuẩn thực tiễn thể hiện ở chỗ thực tiễn là tiêu chuẩn
khách quan duy nhất để kiểm tra chân lý. Trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể,
thực tiễn sẽ chứng minh được chân lý, bác bỏ được sai lầm.
Tính tương đối của tiêu chuẩn thực tiễn thể hiện ở chỗ thực tiễn có tính lịch sử.
Tóm lại: Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý.
- Ý nghĩa phương pháp luận: Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải quản triệt quan
điểm thực tiễn. Quan điểm thực tiễn yêu cầu:
o Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn. o Phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểni tra
sự đùng sai của nhận thức. o Phải tăng cường tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện
nhận thức.
o Khắc phục bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu.
Câu 4: Tại sao nói, trong các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn, hoạt động sản xuất vật
chất đóng vai trò quyết định nhất? (4 điểm)
Bài làm
- Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất – cảm tính có mục đích, có tính lịch sử -
xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội, phục vụ cho nhân loại tiến bộ.
- Tính chất của hoạt động thực tiễn:
o Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội. o Là hoạt động có tính lịch sử cụ thể.
o hoạt động tính sáng tạo, tính mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người.
- Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
o Hoạt động sản xuất vật chất: quá trình con người sử dụng công cụ lao động c
động vào tự nhiên, tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Là hình thức hoạt động thực tiễn
xuất hiện sớm nhất, cơ bản nhất và quan trọng nhất. o Hoạt động chính trị – xã hội:
hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái
kinh tế – xã hội.
lOMoARcPSD| 61572994
o Thực nghiệm khoa học: là hình thức hoạt động đặc biệt của thực tiễn, là quá trình mô
phỏng hiện thực khách quan trong phòng thí nghiệm để nhận thức và cải tạo thế giới.
- Nguyên nhân hoạt động sản xuất vật chất đóng vai trò quyết định nhất:
o Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
o Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên các quan hệ xã hội. o Sản xuất vật chất là cơ
sở sáng tạo ra toàn bộ đời sống tinh thần của hội. o Sản xuất vật chất điều kiện
chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
o Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại của các hình thức thực tiễn khác cũng như các
hoạt động sống khác của con người.
CHƯƠNG III: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
Câu 14: Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của
LLSX? Đảng CSVN đã vận dụng quy luật này như thế nào trong thời kỳ đổi mới? (6 điểm)
Bài làm - Khái niệm:
o Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất,
tạo ra sức sản xuất năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật
chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
o Kết cấu của lực lượng sản xuất:
Người lao động: là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao
động và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của
hội. Người lao động chủ thể sáng tạo, đồng thời chủ thể tiêu
dùng mọi của cải vật chất của xã hội. Đây là nguồn lực cơ bản,
tận và đặc biệt của sản xuất.
liệu sản xuất: điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất,
bao gồm:
Đối tượng lao động: những yếu tố vật chất của sản xuất
mà con người lao động dùng tư liệu lao động tác động lên,
nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng của
con người. Gồm: o Tự nhiên có sẵn. Ví dụ: đất, rừng,… o
Đã qua chế biến. Ví dụ: điện, xi măng,…
liệu lao động: yếu tố vật chất của sản xuất con
người dựa vào đó để tác động lên đối tượng lao động, nhằm
biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm cho phù hợp
với mục đích sử dụng của con người. Gồm:
lOMoARcPSD| 61572994
o Công cụ lao động: những phương tiện vật chất con người trực tiếp
sử dụng để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng, tạo ra
của cải vật chất để phục vụ nhu cầu của con người hội. dụ: cái
cày, cái cuốc, máy gặt,…
o Phương tiện lao động: là những yếu tố vật chất của sản xuất, cùng với công
cụ lao động con người sử dụng để tác động lên đối tượng lao động trong
quá trình sản xuất vật chất. Ví dụ: đường xá, bến cảng,…
Ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Trong kết cấu lực lượng sản xuất, người lao động và công cụ lao động là hai yếu tố
cơ bản, trong đó người lao động giữ vai trò quyết định nhất.
o Quan hệ sản xuất tổng hợp các quan hệ kinh tế – vật chất giữa người với người trong
quá trình sản xuất vật chất. o Kết cấu của quan hệ sản xuất:
Quan hệ sở hữu với tư liệu sản xuất: Là quan hệ giữa các tập đoàn người trong
việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội.
Quan hệ về tổ chức, quản sản xuất: quan hệ giữa các tập đoàn người trong
việc phân công, tổ chức lao động.
Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động: Là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc phân phối sản phẩm
Các mặt trong quan hệ sản xuất có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại, ảnh hưởng
lẫn nhau. Trong đó, quan hệ về sở hữu đối với liệu sản xuất giữ vai trò quyết
định nhất.
o Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là: Trình độ của lực lượng sản xuất biểu
hiện trình độ chinh phục giới tự nhiên của con người, được thể hiện ở:
Trình độ của công cụ lao động.
Trình độ tổ chức lao động xã hội.
Trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất.
Trình độ, kinh nghiệm kỹ năng của người lao động.
Đặc biệt là trình độ phân công lao động xã hội.
- Nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất:
Lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất hai mặt của một phương thức sản xuất. Hai mặt
này tác động qua lại lẫn nhau, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất. Đồng
thời quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất.
o Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
Sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự biến đồi
của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất
có tính năng động, cách mạng, thường xuyên vận động và phát triển.
Cơ sở khách quan quy định sự vận động, phát triển không ngừng của lực
lượng sản xuất là do biện chứng giữa sản xuất và nhu cầu con người; do tính
lOMoARcPSD| 61572994
năng động và cách mạng của sự phát triển công cụ lao động; do vai trò của
người lao động là chủ thể sáng tạo, là lực lượng sản xuất hàng đầu; do tính kế
thừa khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất trong tiến trình lịch sử.
Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất mới
trong lịch sử, quyết định nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất.
o Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất:
Do quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất mang tính độc
lập tương đối nên có tác động mạnh mẽ trở lại đối với lực lượng sản xuất. Sự
phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất sẽ “tạo địa bàn đầy đủ”
cho lực lượng sản xuất phát triển. Sự phù hợp bao gồm sự kết hợp đúng đắn
giữa các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất.
Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất quy định mục đích,
xu hướng phát triển của nền sản xuất xã hội; hình thành hệ thống động lực
thúc đẩy sản xuất phát triển; đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả cho nền
sản xuất.
Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra theo hai
chiều hướng, đó là thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản
xuất. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì nền sản xuất
phát triển đúng hướng và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Nếu quan hệ
sản xuất không phù hợp thì sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại lực lượng sản
xuất.
- Sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam: Trong thời kỳ đổi mới, sự vận dụng quy luật
trên của ĐCSVN thể hiện ở:
o Chủ trương đẩy mạnh phát triển LLSX, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, đầu tư
phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ. Đồng thời đầu tư phát triển nguồn
nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao,…
o Bên cạnh đó là chủ trương thay đổi quan hệ sản xuất, thúc đẩy quá trình cổ phần hóa,
quá trình tái cơ cấu các tập đoàn kinh tế lớn và các tổ chức tín dụng lớn… để phù
hợp với trình độ phát triển của LLSX.
Câu 5: Trong kết cấu của LLSX yếu tố nào giữ vai trò quyết định nhất? Tại sao? (4 điểm)
Bài làm - Người lao động là yếu tố giữ vai trò quyết định nhất.
- Khái niệm:
o Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra
sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự
nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
o Kết cấu của lực lượng sản xuất:
Người lao động: là con người tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động
năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội. Người lao
động là chủ thể sáng tạo, đồng thời chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất
của xã hội.
liệu sản xuất: điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao
gồm:
lOMoARcPSD| 61572994
Đối tượng lao động: những yếu tố vật chất của sản xuất con người
lao động dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng cho
phù hợp với mục đích sử dụng của con người. Gồm: o Tự nhiên
sẵn. Ví dụ: đất, rừng,… o Đã qua chế biến. Ví dụ: điện, xi măng,…
liệu lao động: là yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dựa vào
đó để tác động lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao
động thành sản phẩm cho phù hợp với mục đích sử dụng của con người.
Gồm:
o Công cụ lao động: là những phương tiện vật chất mà con người
trực tiếp sử dụng để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến
đổi chúng, tạo ra của cải vật chất để phục vụ nhu cầu của con
người và xã hội. Ví dụ: cái cày, cái cuốc, máy gặt,…
o Phương tiện lao động: những yếu tố vật chất của sản xuất,
cùng với công cụ lao động con người sử dụng để tác động
lên đối tượng lao động trong quá trình sản xuất vật chất. Ví dụ:
đường xá, bến cảng,…
Ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
- Nguyên nhân người lao động là yếu tố giữ vai trò quyết định nhất:
o Người lao động là lực lượng cơ bản sáng tạo ra công cụ lao động và trực tiếp sử dụng
công cụ lao động đê tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Các giá trị và hiệu quả thực tế
của công cụ lao động phụ thuộc vào trình độ thực tế sử dụng và sáng tạo của người
lao động.
o Người lao động là chủ thể của quá trình sản xuất, quyết định tới mục đích, nhiệm vụ,
phương hướng ,quy mô, trình độ, năng suất, hiệu quả… của quá trình sản xuất.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61572994
CHƯƠNG I: TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học? (6 điểm) Bài làm -
Vấn đề cơ bản của triết học:
Theo Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đề
quan hệ giữa tư duy và tồn tại.”
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời cho hai câu hỏi lớn:
o Mặt thứ nhất với câu hỏi: Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau cái
nào quyết định cái nào?
o Mặt thứ hai với câu hỏi: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
- Vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học vì:
o Đây là mối quan hệ bao trùm của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới.
o Đây là vấn đề nền tảng và xuất phát điểm để giải quyết những vấn đề còn lại của triết học.
o Là tiêu chuẩn để xác định lập trường, thế giới quan của triết gia và học thuyết của họ.
o Các học thuyết triết học đều trực tiếp hay gián tiếp phải giải quyết vấn đề này.
- Giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học đã phân chia triết học thành hai
trường phái lớn: Chủ nghĩa duy vật và Chủ nghĩa duy tâm.
o Chủ nghĩa duy vật: Cho rằng vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định
quyết định ý thức của con người (Nhất nguyên duy vật). Chủ nghĩa duy vật được thể
hiện dưới ba hình thức cơ bản:
▪ Chủ nghĩa duy vật chất phác thời kỳ cổ đại: Quan niệm về thế giới mang tính
trực quan, cảm tính, chất phác nhưng đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới.
▪ Chủ nghĩa duy vật siêu hình (thế kỷ XV – thế kỷ XVIII): Quan niệm thế giới
như một cỗ máy khổng lồ, các bộ phận tồn tại biệt lập, tĩnh tại. Tuy còn hạn
chế về phương pháp luận siêu hình, máy móc nhưng đã chống lại quan điểm
duy tâm tôn giáo giải thích về thế giới.
▪ Chủ nghĩa duy vật biện chứng do C. Mác và Ph. Ăngghen sáng lập – V. I. Lênin
phát triển: Khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước đó => Phản ánh
đúng hiện thực và là công cụ để nhận thức, cải tạo thế giới.
o Chủ nghĩa duy tâm: Cho rằng ý thức, tinh thần, ý niệm cảm giác là cái có trước, quyết
định và sản sinh ra thế giới vật chất (Nhất nguyên duy tâm). Chủ nghĩa duy tâm được
thể hiện dưới hai hình thức cơ bản: lOMoAR cPSD| 61572994
▪ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức, cảm giác
con người. Cho rằng mọi sự vật hiện tượng chỉ là sự phức hợp của những cảm giác.
▪ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng coi
đó là thực thể tinh thần khách quan, tồn tại trước và độc lập với con người.
o Bên cạnh đó còn có Nhị nguyên luận giải thích thế giới bằng cả hai bản nguyên vật
chất và tinh thần, xem vật chất và tinh thần là hai bản nguyên có thể cùng quyết định
nguồn gốc và sự vận động của thế giới. Song, xét cho cùng chủ nghĩa nhị nguyên thuộc chủ nghĩa duy tâm.
- Giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học đã phân chia triết học thành hai
trường phái lớn: Thuyết khả tri và Thuyết bất khả tri o Thuyết khả tri: Con người có
khả năng nhận thức được thế giới. Về nguyên tắc, con người có thể hiểu được bản chất của
sự vật, hiện tượng. o Thuyết bất khả tri: Phủ nhận khả năng nhận thức của con người. Về
nguyên tắc, con người không thể hiểu được bản chất của sự vật, hiện tượng.
Câu 2: Tại sao mối quan hệ giữa vật chất và ý thức lại là vấn đề cơ bản của triết học (4 điểm)
Bài làm - Vấn đề cơ bản của triết học:
Theo Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đề
quan hệ giữa tư duy và tồn tại.”
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời cho hai câu hỏi lớn:
o Mặt thứ nhất với câu hỏi: Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau cái
nào quyết định cái nào?
o Mặt thứ hai với câu hỏi: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
- Vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học vì:
o Đây là mối quan hệ bao trùm của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới.
o Đây là vấn đề nền tảng và xuất phát điểm để giải quyết những vấn đề còn lại của triết học.
o Là tiêu chuẩn để xác định lập trường, thế giới quan của triết gia và học thuyết của họ.
o Các học thuyết triết học đều trực tiếp hay gián tiếp phải giải quyết vấn đề này.
Câu 2: Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử? (6 điểm) Bài làm
Triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử vì nó đã đáp ứng một số yếu tố chủ quan và khách quan nhất định dưới đây:
- Điều kiện kinh tế, xã hội:
o Vào những năm 40 thế kỉ XIX, phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa ở Tây Âu phát
triển mạnh mẽ trên nền tảng của cách mạng công nghiệp, từ đó dẫn đến mâu thuẫn vốn lOMoAR cPSD| 61572994
có trong lòng xã hội tư bản ngày cảng gay gắt. Mâu thuẫn này biểu hiện về mặt xã hội
là mâu thuẫn giai cấp (tư sản và vô sản).
o Trong cuộc đấu tranh đó, giai cấp vô sản ngày càng trưởng thành và trở thành một lực
lượng chính trị - xã hội độc lập.
o Thực tiễn đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại sự áp bức bóc lột của giai cấp tư sản
là sơ sở chủ yếu nhất dẫn đến sự ra đời của triết học Mác.
- Tiền đề lý luận: Mác và Ăngghen đã có sự kế thừa những thành tựu trong lịch sử tư tưởng
nhân loại, trực tiếp là từ:
o Triết học cổ điển Đức (Hegel và Feuerbach): C.Mác đã kế thừa tư tưởng biện chứng
của Hegel trên cơ sở lọc bỏ các yếu tố duy tâm thần bí để xây dựng phép biện chứng
duy vật đồng thời C. Mac đã kế thừa các quan điểm duy vật tiến bộ của Feuerbach để
xây dựng chủ nghĩa duy vật biện chứng.
o Kinh tế chính trị học cổ điển Anh (A.Smith và D.Ricardo): C.Mác đã kế thừa các quan
điểm tiến bộ về kinh tế, đặc biệt là học thuyết về giá trị của A.Smith và D.Ricardo tạo
lập cơ sở cho việc xây dựng các quan điểm duy vật về lịch sử.
o Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp (Saint Simon và Charles Fourier): C.Mac đã kế
thừa các quan điểm tiến bộ về xã hội của S. Simon và C. Fourier, và biến Chủ nghĩa
xã hội không tưởng thành Chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Tiền đề Khoa học tự nhiên:
o Sự phát triển của khoa học tự nhiên cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX, đặc biệt là ba phát minh:
▪ Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng: là cơ sở khẳng định các dạng
tồn tại khác nhau của vật chất có mối liên hệ với nhau, trong điều kiện nhất
định có thể chuyển hóa cho nhau.
▪ Học thuyết tế bào: là cơ sở chứng minh rằng giữa thế giới động vật và thế giới
thực vật có mối liên hệ, có chung nguồn gốc và hình thái.
▪ Học thuyết tiến hóa về loài: là cơ sở chứng minh rằng giữa các loài không phải
là bất biến mà là có mỗi liên hệ, ràng buộc lần nhau.
o Với những phát minh trên, khoa học đã vạch ra mối liên hệ thống nhất giữa những
dạng tồn tại khác nhau, các hình thức vận động khác nhau trong tính thống nhất vật chất của thế giới.
o Đồng thời cung cấp cơ sở tri thức khoa học để phát triển tư duy biện chứng vượt khỏi
tính tự phát của phép biện chứng cổ đại, thoát khỏi vỏ thần bí của phép biện chứng duy tâm.
- Bên cạnh đó là nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác: Đó là sự nhiệt
huyết, tài giỏi, hoạt động tích cực không biết mệt mỏi của C. Mác và Ph. Ăngghen, lập
trường giai cấp công nhân và tình cảm đặc biệt của hai ông đối với nhân dân lao động, hoà
quyện với tình bạn vĩ đại của hai nhà cách mạng đã kết tỉnh thành nhân tố chủ quan cho sự
ra đời của triết học Mác. lOMoAR cPSD| 61572994
Tóm lại, Triết học Mác ra đời là một tất yếu của lịch sử.
Câu 8: Phân tích sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình và ý
nghĩa của hai phương pháp tư duy đó. (4 điểm) Bài làm
Phương pháp siêu hình
Phương pháp biện chứng
Được thể hiện trong chủ nghĩa duy vật Được thể hiện dưới 3 hình thức cơ
siêu hình thế kỷ XVII-XVIII.
bản của phép biện chứng: Sơ lược lịch sử hình
- Phép biện chứng tự phát thời cổ thành, phát đại triển
- Phép biện chứng duy tâm của
Hegel (triết học cổ điển Đức)
- Phép biện chứng duy vật do C. Mac và Ăngghen xây dựng
những năm 40 thế kỷ XIX.
- Nhận thức các sự vật, hiện
- Nhận thức đối tượng trong
tượng ở trạng thái cô lập, tách
các mối liên hệ phổ biến,
rời, chỉ thấy bộ phận mà
trong sự ràng buộc, ảnh không thấy toàn thể.
hưởng, quy định lẫn nhau.
- Nhận thức các sự vật, hiện
- Nhận thức đối tượng ở trạng
tượng ở trạng thái tĩnh tại,
thái vận động, biến đổi, trong
không vận động, không phát
khuynh hướng chung của sự
sinh phát triển. Nếu có biến
phát triển. Quá trình vận Bản chất
đổi chỉ là sự biến đổi về lượng
động, phát triển là sự thay đổi
của sự vật, hiện tượng.
cả về lượng và chất của sự
- Nguồn gốc của sự biến đổi vật.
nằm ngoài các sự vật, hiên tượng
- Nguồn gốc của sự vận động,
phát triển, thay đổi đó là sự
đấu tranh giữa các mặt đối
lập của mâu thuẫn nội tại
trong bản thân sự vật, hiện tượng quy định.
Phương pháp tư duy siêu hình có vai Phương pháp tư duy biện chứng là
trò nhất định trong một phạm vi nào công cụ hữu hiệu giúp con người Vai trò
đó nhưng bị hạn chế khi giải quyết các nhận thức và cải tạo thế giới.
vấn đề về vận động và các mối liên hệ.
CHƯƠNG II: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG lOMoAR cPSD| 61572994
Câu 3: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa? (6 điểm) Bài làm
- Quan điểm của CNDV trước Mác về vật chất:
o Thời kỳ cổ đại: Đồng nhất vật chất với nước, lửa, không khí, ‘’nguyên tử’’...
o Thế kỷ cận đại (TK XVII – XVIII): Đồng nhất vật chất với khối lượng, giải thích sự
vận động của thế giới trên nền tảng cơ học, tách rời vật chất khỏi vận động.
- Hoàn cảnh ra đời của định nghĩa: Cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX, Khoa học tự nhiên
có bước phát triển mạnh mẽ, hàng loạt các phát minh ra đời (Định luật bảo toàn và chuyển
hóa năng lượng; Học thuyết tế bào; Học thuyết tiến hóa của Đắc-quyn). Các nhà khoa học đã
tìm ra cấu tạo nguyên tử, do đó nguyên tử không còn là dạng vật chất nhỏ bé nhất không thể
phân chia được. Từ đó dẫn đến sự khủng hoảng về thế giới quan trong lĩnh vực nghiên cứu
vật lý cũng như khủng hoảng về thế giới quan duy vật. CNDT đã lợi dụng cơ hội này chống
lại CNDV. Trước sự tồn vong của học thuyết Mác, Lênin đã đứng lên bảo vệ học thuyết Mác
ở thời đại mới, đồng thời đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất.
- Định nghĩa về vật chất của Lênin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
- Phân tích định nội dung định nghĩa về vật chất của Lênin:
o Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và
không lệ thuộc vào ý thức.
Khi nói vật chất là một phạm trù triết học, tức là muốn nói phạm trù này là sản phẩm
của sự trừu tượng hóa, không có sự tồn tại cảm tính. V. I. Lênin nhấn mạnh rằng, phạm
trù triết học này dùng để chỉ cái “Đặc tính duy nhất của vật chất mà chủ nghĩa duy vật
triết học gắn liền với việc thừa nhận đặc tính này – là cái đặc tính tồn tại với tư cách
là hiện thực khách quan, tồn tại ở ngoài ý thức của chúng ta”.
o Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác.
Trái với quan niệm “khách quan” mang tính chất duy tâm về sự tồn tại của vật chất, V.
I. Lênin khẳng định rằng, vật chất luôn biểu hiện đặc tính hiện thực khách quan của
mình thông qua sự tồn tại không lệ thuộc vào ý thức của các sự vật, hiện tượng cụ thể,
tức là luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình dưới dạng các thực thể. Các thực
thể này, do những đặc tính bản thể luận vốn có của nó, khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác
động vào các giác quan sẽ đem lại cho con người những cảm giác.
o Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Trong thế giới ấy, theo quy luật vốn
có của nó mà đến một thời điểm nhất định sẽ cùng một lúc tồn tại hai hiện tượng – lOMoAR cPSD| 61572994
hiện tượng vật chất và hiện tượng tinh thần. Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách
quan, không lệ thuộc vào các hiện tượng tinh thần; còn các hiện tượng tinh thần (cảm
giác, tư duy, ý thức,...) lại luôn luôn có nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất và những
gì có được trong các hiện tượng tỉnh thần ấy (nội dung của chúng) chẳng qua chỉ là
chép lại, chụp lại, là bản sao của các sự vật, hiện tượng đang tồn tại với tư cách là hiện thực khách quan.
Như vậy, cảm giác là cơ sở duy nhất của mọi sự hiểu biết, song bản thân nó lại không ngừng
chép lại, chụp lại, phản ánh hiện thực khách quan, nên về nguyên tắc, con người có thể nhận
thức được thế giới vật chất.
- Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin:
o Định nghĩa vật chất của V. I. Lênin đã giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản
của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
o Định nghĩa vật chất của V. I. Lênin khắc phục hạn chế sai lầm của chủ nghĩa duy vật
siêu hình về vật chất. Bác bỏ quan điểm của CNDT và bất khả tri luận.
o Định nghĩa vật chất của V. I. Lênin là cơ sở khoa học cho việc xác định và xây dựng
vật chất trong lĩnh vực đời sống xã hội.
Câu 5. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc và bản chất của ý thức? (6 điểm) Bài làm
- Ý thức là sự phản ánh của con người về thế giới khách quan. Ý thức được hình thành từ hai
nguồn gốc: Nguồn gốc tự nhiên và Nguồn gốc xã hội.
o Nguồn gốc tự nhiên: Phản ánh:
• Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở
một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng.
• Mọi dạng vật chất đều có thuộc tính phản ánh. Có ba hình thức phản
ánh (từ thấp đến cao):
o Phản ánh lý, hóa: Đặc trưng cho giới tự nhiên vô sinh, mang
tính thụ động, chưa có định hướng, lựa chọn.
o Phản ánh sinh học: Đặc trưng cho giới tự nhiên sống, có tính
định hướng lựa chọn, được thể hiện ở tính kích thích (thực vật),
tính phản xạ (động vật có hệ thần kinh), tính tâm lý (động vật cấp cao có bộ não).
o Phản ánh ý thức: Ý thức là thuộc tính của vật chất, nhưng không
phải của mọi dạng vật chất mà chỉ là thuộc tính của một dạng
vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ não người. lOMoAR cPSD| 61572994
Bộ não người:
• Bộ não người có cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi và phức tạp, là
khí quan vật chất của ý thức.
• Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ não người.
• Ý thức phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ não người.
Thế giới hiện thực khách quan: Ý thức phản ánh thế giới hiện thực khách quan
vào trong bộ não người một cách tích cực, sáng tạo.
 Như vậy, bộ não người cùng thế giới bên ngoài tác động vào trong não người là nguồn
gốc tự nhiên của ý thức
o Nguồn gốc xã hội:
Vai trò của lao động đổi với việc hình thành ý thức:
• Lao động đã giải phóng con người khỏi thế giới động vật, mặt khác,
cũng giúp con người có khả năng sáng tạo ra công cụ lao động và sử
dụng những công cụ ấy phục vụ mục đích sống của mình.
• Lao động đã giúp con người tìm ra lửa và nấu chín thức ăn, giúp cho
bộ não con người ngày càng phát triển và hoàn thiện về mặt sình học.
• Nhờ lao động, con người tác động vào thế giới khách quan, làm cho thể
giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, đặc điểm mà dựa vào đó, con
người có thể nhận thức được tốt hơn.
• Lao động dẫn tới sự hình thành ngôn ngữ. Ngôn ngữ một mặt là kết quả
của lao động, mặt khác lại là nhân tố tích cực tác động đến quá trình
lao động và phát triển ý thức của con người
Vai trò của ngôn ngữ đối với việc hình thành ý thức:
• Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Nó xuấ
hiện trở thành "vô vật chất" của tư duy, là hiện thực trực tiếp của ý thức,
là phương thức để ý thức tồn tại với tư cách là sản phẩm xã hội – lịch sử.
• Ngôn ngữ có vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của ý thức
Ngôn ngữ (tiếng nói và chữ viết) vừa là phương tiện giao tiếp, vừa đồng
thời là công cụ của tư duy. Nhờ ngôn ngữ, con người có thể khái quát
hóa, trừu tượng hóa, suy nghĩ độc lập, tách khỏi sự vật cảm tính.
• Cũng nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể giao tiếp, trao đổi tư tưởng,
lưu giữ, kế thừa những tri thức, kinh nghiệm phong phú của xã hội được
tích lũy qua các thế hệ, thời kỳ lịch sử. lOMoAR cPSD| 61572994
• Ý thức là một hiện tượng có tính xã hội, do đó, không có phương tiện
trao đổi xã hội về mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển được.
 Như vậy, lao động và ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu làm chuyển biến dần bộ
não của loài vượn người thành bộ não con người và tâm lý động vật thành ý thức con người.
Kết luận: Hoạt động thực tiễn của loài người là nguồn gốc trực tiếp quyết định sự ra đời của
ý thức – Đó là nguồn gốc xã hội của ý thức.
- Bản chất của ý thức:
o Ý thức là sự phản ánh có tính tích cực, sáng tạo. Trong đó, sáng tạo là thuộc tính đặc
trưng bản chất nhất của ý thức. Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có thể tạo ra tri thức
mới, tưởng tượng ra cái không có thật trong thực tế, tiên đoán và dự báo tương lai,…
để quay trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn.
Ví dụ: Khi một người thợ may thiết kế một bộ trang phục mới, thay vì chỉ sao chép
mẫu có sẵn, họ có thể kết hợp các yếu tố mới, sáng tạo để tạo ra một sản phẩm độc đáo,
phù hợp với xu hướng thời trang hiện tại. o Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan. Nội dung mà ý thức phản ánh là khách quan, còn hình thức phản ánh là chủ quan.
Ví dụ: Mỗi học sinh khi được giao bài tập sẽ có những cách giải khác nha, không giống
nhau hoàn toàn mà tùy vào tư duy mỗi người.
o Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: Sự ra đời và tồn tại của ý
thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên, xã
hội. Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của bộ não người về hiện thực
khách quan trên cơ sở thực tiễn lịch sử – xã hội.
Câu 6: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Toàn diện ? ĐCSVN đã vận dụng nguyên tắc
này như thế nào trong thời kỳ đổi mới? (6 điểm) Bài làm
- Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi chủ thể nhận thức và thực tiễn phải tuân thủ các yêu cầu sau:
o Khi nghiên cứu đối tượng, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt,
các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
o Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng và nhận thức
chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
o Cần xem xét đối tượng trong mối liên hệ phổ biến với các đối tượng khác và môi
trường xung quanh, kể cả các mặt của mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không
gian, thời gian nhất định. lOMoAR cPSD| 61572994
o Quan điểm toàn diện đối lập với các quan điểm phiến diện, một chiều (chỉ thấy mặt
này mà không thấy mặt khác); chiết trung (lắp ghép vô nguyên tắc các mối liên hệ trái
ngược nhau vào một mối liên hệ phổ biến, cào bằng các mối liên hệ); ngụy biện (đánh
tráo các mối liên hệ cơ bản thành không cơ bản và ngược lại).
- Cơ sở lý luận của Nguyên tắc toàn diện là Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. - Khái niệm:
o Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối quan hệ ràng buộc tương
hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc
giữa các đối tượng với nhau.
o Tất cả mọi sự vật hiện tượng trong thế giới, luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ
biến, quy định ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng
lẻ, không liên hệ với sự vật, hiện tượng khác.
o Theo phép biện chừng duy vật, mọi đối tượng đều trong trạng thái vừa cô lập vừa liên
hệ với nhau. Chúng liên hệ với nhau ở một số khía cạnh và không liên hệ với nhau ở
những khía cạnh khác. Như vậy, liên hệ và cố lập thống nhất với nhau.
- Tính chất của mối liên hệ phổ biến:
o Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là mối liên hệ vốn có của thế giới, nó tồn tại
độc lập với ý thức con người. Con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó.
Ví dụ: Động vật hấp thụ O2 và thải ra CO2 để hô hấp còn thực vật trong quá trình
quang hợp thì hấp thụ CO2 và thải ra O2. Con người chỉ có thể nhận thức được mối
liên hệ này chứ không thể tác động, làm thay đổi chúng.
o Tính phổ biến: Mối liên hệ diễn ra trong mọi sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội,
tư duy, trong các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Trong tự nhiên có mối liên hệ như trên. Trong xã hội có mối liên hệ giữa cung
và cầu trong kinh tế học. Trong tư duy, nhờ sự quan sát các loài động vật có cánh đang
bay lượn, con người đã sáng tạo ra máy bay.
o Tính đa dạng, phong phú:
▪ Có rất nhiều loại mối liên hệ. Có mối liên hệ về mặt không gian và mối liên hệ
về mặt thời gian; mối liên hệ chung mối liên hệ riêng; mối liên hệ trực tiếp và
mối liên hệ gián tiếp; mối liên hệ tất nhiên – mối liên hệ ngẫu nhiên; mối liên
hệ bản chất – mối liên hệ không bản chất; mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu.
▪ Các mối liên hệ giữ vai trò khác nhau trong sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
▪ Để phân loại các mối liên hệ, phải tùy thuộc vào tính chất và vai trò của từng
mối liên hệ. Tuy nhiên, việc phân loại các mối liên hệ còn có tính tương đổi. lOMoAR cPSD| 61572994
- Sự vận dụng của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới:
o Trong xu thế toàn cầu hoá quốc tế hoá hiện nay, ĐCSVN chủ trương đổi mới toàn diện
tất cả các mặt của đời sống xã hội: từ kinh tế đến chính trị, văn hóa xã hội... Đồng thời,
ĐCSVN đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với những điều
kiện lịch sử cụ thể của nước ta với phương châm: hội nhập mà không hòa tan.
o Trong mỗi giai đoạn của quá trình đổi mới phát triển đất nước, ĐCSVN luôn xác định
khâu theo chốt và tập trung mọi nguồn lực để giải quyết, tạo tiền đề cho sự phát triển của các khâu khác.
Câu 9: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù Nguyên nhân và Kết quả? Ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này? (6 điểm) Bài làm
- Khái niệm nguyên nhân và kết quả:
o Nguyên nhân: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi nhất định.
o Kết quả: là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác
giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên.
VD: Vì lười học nên bạn T trượt học phần Triết học Mác – Lênin. Nguyên nhân ở đây là do
“lười học”. Kết quả là “trượt học phần Triết học Mác – Lênin”.
- Tính chất của mối quan hệ nhân quả:
o Tính khách quan: Mối quan hệ nhân quả là mối liên hệ của chính bản thân thế giới,
nó tác động độc lập với ý thức và ý muốn của con người.
o Tính tất yếu: Tính tất yếu của quan hệ nhân quả thể hiện ở chỗ đã có nguyên nhân ắt
có kết quả và “nhân nào quả ấy”.
o Tính phổ biến: Mối quan hệ nhân quả diễn ra ở khắp mọi lĩnh vực của thế giới. Trong
thế giới không có sự vật, hiện tượng nào xuất hiện, phát triển, diệt vong mà không có nguyên nhân.
- Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
o Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Tuy nhiên,
không phải mọi sự nối tiếp nhau nào về mặt thời gian cũng là mối quan hệ nhân quả.
Ví dụ: Bão (nguyên nhân) xuất hiện trước dẫn đến sự thiệt hại của hoa màu, mùa màng
do bão gây ra (kết quả xuất hiện sau).
o Quan hệ nhân quả diễn ra phức tạp:
▪ Một nguyên nhân có khả năng này sinh nhiều kết quả. lOMoAR cPSD| 61572994
Ví dụ: Vì lười học (Nguyên nhân) nên bạn T đã thi trượt học phần Triết học
Mác – Lênin, phải đóng tiền học lại, bị phụ huynh mắng (một Nguyên nhân gây nhiều Kết quả)
▪ Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
Ví dụ: Bạn T thi trượt học phần Triết học Mác – Lênin (kết quả) do bạn T lười
học, do môn học khó, do hôm đi thi bạn T bị ốm,... (một Kết quả do nhiều Nguyên nhân gây ra)
o Nguyên nhân và kết quả có khả năng chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện nhất
định, vì vậy, nó tạo ra chuỗi nhân quả vô tận.
Ví dụ: Sau thi phải học lại học phần Triết học Mác – Lênin, bạn T đã rất cố gắng học
tập để đạt điểm A học phần này, từ đó bạn T lấy đây làm động lực (Nguyên nhân) để
cố gắng học tập (Kết quả), và do đã cố gắng học tập (Nguyên nhân), bạn T đã đạt thêm
nhiều điểm A ở các học phần khác nữa (Kết quả).
o Kết quả do nguyên nhân sinh ra nhưng nó không thụ động mà có sự tác động trở lại
đối với nguyên nhân theo hai hướng: thúc đẩy sự vận động của nguyên nhân (tích cực)
hoặc cản trở sự vận động của nguyên nhân (tiêu cực).
Ví dụ: Sau khi cố gắng học tập (Nguyên nhân) và đạt điểm A học phần Triết học Mác
– Lênin (Kết quả); bạn T lấy đó làm động lực cố gắng và đạt nhiều điểm A khác (tác
động tích cực); hoặc, bạn T chủ quan, chểnh mảng học tập làm trượt nhiều học phần
khác (tác động tiêu cực).
- Ý nghĩa phương pháp luận:
o Để nhận thức được sự vật, hiện tượng, phải tìm ra nguyên nhân của chúng; muốn loại
bỏ một sự vật, hiện tượng nào đó, cần loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó.
o Khi tìm nguyên nhân của một sự vật, hiện tượng, cần tìm ở các sự vật, hiện tượng, mối
liên hệ xảy ra trước khi sự vật, hiện tượng đó xuất hiện.
o Phải nhận thức sự vật, hiện tượng trong các mối quan hệ cụ thể của nó để thấy được
vai trò của nó là nguyên nhân hay là kết quả.
o Cần phải phân loại nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn, trong đó
cần chú ý nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân bên trong.
Câu 10: Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về
chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này? (6 điểm) Bài làm
- Vị trí và vai trò của quy luật: Là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy
vật, chỉ ra phương thức, cách thức vận động và phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế
giới. - Khải niệm chất – lượng: lOMoAR cPSD| 61572994
o Chất: là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan, vốn có của sự vật, hiện
tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng,
làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là sự vật, hiện tượng khác.
o Thuộc tính: Chỉ những đặc điểm, tính chất của sự vật, hiên tượng.
o Đặc điểm của chất:
▪ Chất của sự vật, hiện tượng được xác định bởi:
• Các thuộc tính khách quan vốn có của nó.
Ví dụ: muối thì mặn; kim loại có ánh kim, dẫn điện, dẫn nhiệt,…
• Cấu trúc và phương thức liên kết giữa các thuộc tính cấu thành sự vật.
Ví dụ: Kim cương và than chị đều do các nguyên tố cacbon tạo nên
nhưng phương thức liên kết giữa các nguyên tử cacbon khác nhau, vì
thế, kim cương rất cứng còn than chỉ lại mềm.
▪ Chất là tổng hợp nhiều thuộc tính, chỉ những thuộc tính cơ bản mới tạo thành
chất sự vật. Chất của sự vật được biểu hiện thông qua các thuộc tính cơ bản
này. Mỗi sự vật, hiện tượng có nhiều thuộc tính, do đó một sự vật, hiện tượng có thể có nhiều chất.
o Lượng: là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt
quy mô, trình độ phát triển; các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số
các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động phát triển của sự vật, hiện tượng.
o Đặc điểm của lượng:
▪ Lượng tồn tại khách quan và có tính biến đổi.
▪ Lượng biểu thị: số lượng (ít-nhiều), quy mô (lớn-nhỏ), nhịp điệu (nhanhchậm),
trình độ (cao-thấp), kích thước (ngắn-dài),…
▪ Có những lượng biểu thị yếu tố bên ngoài và cả bên trong của sự vật hiện tượng.
▪ Lượng không chỉ biểu hiện bằng con số chính xác mà còn được biểu hiện bằng
những thuật ngữ trừu tượng.
 Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ là tương đối.
o Ví dụ về chất và lượng:
▪ Chất: Sự thống nhất của các thuộc tính khách quan vốn có của “nước”: Không
màu, không mùi, không vị, có thể hòa tan muối, axit,…
▪ Lượng: Mỗi phân tử “nước” được cấu tạo từ 02 nguyên tử hyđro và 01 nguyên
tử Oxy, phân tử khối = 18,… lOMoAR cPSD| 61572994
o Độ: là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa chất
và lượng, là giới hạn tồn tại của sự vật, hiện tượng, trong đó sự thay đổi về lượng chưa
dẫn đến sự thay đổi về chất, sự vật, hiện tượng vẫn là nó mà chưa chuyển hóa thành
sự vật, hiện tượng khác.
o Điểm nút: là điểm giới hạn mà tại đó diễn ra sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng
o Bước nhảy: dùng để chỉ quá trình chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về
lượng trước đó của sự vật gây ra.
o Ví dụ về độ, điểm nút, bước nhảy: Nước ở 0 độ C chuyển từ thể rắn sang thể lỏng,
nước ở 100 độ C chuyển từ thể lỏng sang thể khí (hơi).
• Độ: Dưới 0 độ C, từ 0 độ C đến 100 độ C, trên 100 độ C.
• Điểm nút: 0 độ C, 100 độ C.
• Bước nhảy: Từ rắn sang lỏng, từ lỏng sang khí (hơi).
- Nội dung quy luật lượng – chất:
o Lượng biến đổi dần dần tới một mức độ nhất định dẫn tới sự thay đổi về chất.
▪ Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại đều là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và
lượng. Hai mặt này tác động biện chứng lẫn nhau theo cơ chế khi sự vật, hiện
tượng đang tồn tại, chất và lượng thống nhất với nhau trong một độ.
▪ Lượng là yếu tố động, luôn thay đổi (tăng hoặc giảm). Lượng biến đổi dần dần,
tuần tự và có xu hướng tích lũy. Khi sự thay đổi về lượng vượt qua giới hạn độ
sẽ đạt tới điểm nút. Tại điểm nút diễn ra sự nhày vọt – đó là quá trình biến đổi
về chất của sự vật; kết quả là sự vật, hiện tượng cũ mất đi, sự vật, hiện tượng
mới ra đời. Chất mới ra đời sẽ có một lượng mới tương ứng, một giới hạn độ mới, điểm nút mới.
Quá trình này diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại, tạo thành phương thức cơ bản, phổ
biến của sự vận động phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giời.
o Khi chất mới ra đời sẽ tạo điều kiện cho lượng mới phát triển.
▪ Chất mới ra đời sẽ có một lượng mới tương ứng phù hợp với nó. Chất mới có
thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu vận động và phát triển
của các sự vật, hiện tượng.
▪ Chất mới ra đời cũng làm thay đổi giới hạn độ, điểm nút, tạo ra những biến đổi
mới về lượng của sự vật, hiện tượng.
Như vậy, không chỉ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất, mà
những thay đổi về chất cũng dẫn đến những thay đổi về lượng của các sự vật, hiện tượng.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
o Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi về
chất, không nóng vội, chủ quan đốt cháy giai đoạn hay bảo thủ, trì trệ. lOMoAR cPSD| 61572994
o Trong xã hội, con người có thể góp phần tạo điều kiện phát triển về lượng để chuyển hóa về chất.
o Lựa chọn thời điểm thích hợp để thúc đẩy biến đổi chất của sự vật, hiện tượng, nhất là
trong hoạt động xã hội. o Lựa chọn phương pháp phù hợp tác động vào phương thức
liên kết của các sự vật, hiện tượng để thay đổi nó.
Câu 2: Có thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của sự vật được không? Tại sao? (4 điểm) Bài làm
- Chất: Là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, các yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng, làm
cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải sự vật, hiện tượng khác (trả lời câu hỏi sự vật,
hiện tượng đó là gì và phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác).
- Thuộc tính: Là những đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng.
- Không thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của sự vật vì:
o Chất không bao hàm tất cả các thuộc tính mà chỉ bao hàm thuộc tính cơ bản.
o Chất của sự vật được biểu hiện thông qua những thuộc tính của sự vật, có những thuộc
tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản nhưng chỉ có thuộc tính cơ bản mới tạo nên chất của sự vật.
Ví dụ: Một chiếc bàn gỗ có thuộc tính cơ bản như độ cứng, độ bền của gỗ. Những
thuộc tính như màu sắc hoặc kiểu dáng là thuộc tính không cơ bản. Bàn gỗ vẫn là bàn
gỗ dù có thay đổi kiểu dáng hay màu sắc, nhưng những thuộc tính cơ bản như độ bền
của gỗ mới là yếu tố tạo nên chất của chiếc bàn.
o Sự phân biệt thuộc tính cơ bản và không cơ bản chỉ là tương đối.
Ví dụ: Áo sơ mi có thuộc tính cơ bản là chất liệu vải (len, cotton,…) nhưng khi xét 1
tình huống cụ thể (như trong 1 bộ sưu tập thời trang), thì kiểu dáng hoặc màu sắc cũng
có thể là thuộc tính cơ bản.
o Một sự vật có nhiều chất tuỳ thuộc vào các quan hệ cụ thể.
Câu 12: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức? (6 điểm) Bài làm
- Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất – cảm tính có mục đích, có tính lịch sử -
xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội, phục vụ cho nhân loại tiến bộ.
- Tính chất của hoạt động thực tiễn:
o Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội. o Là hoạt động có tính lịch sử cụ thể. lOMoAR cPSD| 61572994
o Là hoạt động có tính sáng tạo, có tính mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người.
- Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
o Hoạt động sản xuất vật chất: Là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác
động vào tự nhiên, tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Là hình thức hoạt động thực tiễn
xuất hiện sớm nhất, cơ bản nhất và quan trọng nhất. o Hoạt động chính trị – xã hội: là
hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế – xã hội.
o Thực nghiệm khoa học: là hình thức hoạt động đặc biệt của thực tiễn, là quá trình mô
phỏng hiện thực khách quan trong phòng thí nghiệm để nhận thức và cải tạo thế giới.
Các hoạt động trên có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó hoạt động sản
xuất đóng vai trò quyết định nhất.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
o Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
▪ Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người.
Ví dụ: Bằng thực nghiệm, các nhà khoa học biết được “đồng là kim loại dẫn điện”.
▪ Tri thức của con người xét đến cùng được nảy sinh từ thực tiễn. Không có thực
tiễn thì không có nhận thức.
Ví dụ: Xuất phát từ nhu cầu đo đạc ruộng đất, tính diện tích các thửa ruộng,
các bình chứa của người cổ đại mà hình học ra đời.
▪ Thực tiễn rèn luyện các giác quan của con người ngày càng hoàn thiện hơn,
giúp nhận thức của con người tốt hơn.
Ví dụ: Bằng hoạt động thực tiễn lặp đi lặp lại nhiều lần, nên khi nhìn những
hiện tượng trên bầu trời như mật độ sao, màu sắc bầu trời,... con người có thể
dự báo thời tiết, xác định phương hướng, thời gian.
▪ Thực tiễn là cơ sở để chế tạo ra các máy móc, phương tiện hiện đại,... hỗ trợ
con người trong quá trình nhận thức. thức.
▪ Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức.
o Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
▪ Nhận thức của con người là để nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, chỉ đạo thực tiễn.
▪ Tri thức chỉ có ý nghĩa khi được áp dụng vào thực tiễn để phục vụ con người.
Ví dụ: Những phát minh khoa học chỉ có ý nghĩa khi được đem áp dụng vào thực tiễn.
o Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý: lOMoAR cPSD| 61572994
▪ Bằng thực tiễn, con người kiểm tra được kết quả nhận thức của mình. Nếu thực
tiễn chứng minh là đúng thì trị thức đó là chân lý, nếu sai thì phải nhận thức lại.
Ví dụ: Các phát minh khoa học, các dự án kinh tế chỉ được coi là đúng khi
được thực tiễn kiểm nghiệm.
▪ Có nhiều hình thức khác nhau để kiểm tra chân lý. Có thể bằng thực nghiệm
khoa học hoặc vận dụng lý luận vào quá trình cải biến xã hội.
▪ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, vừa mang tính tuyệt đối vừa mang tính tương đối.
Tính tuyệt đối của tiêu chuẩn thực tiễn thể hiện ở chỗ thực tiễn là tiêu chuẩn
khách quan duy nhất để kiểm tra chân lý. Trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể,
thực tiễn sẽ chứng minh được chân lý, bác bỏ được sai lầm.
Tính tương đối của tiêu chuẩn thực tiễn thể hiện ở chỗ thực tiễn có tính lịch sử.
Tóm lại: Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý.
- Ý nghĩa phương pháp luận: Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải quản triệt quan
điểm thực tiễn. Quan điểm thực tiễn yêu cầu:
o Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn. o Phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểni tra
sự đùng sai của nhận thức. o Phải tăng cường tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện nhận thức.
o Khắc phục bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu.
Câu 4: Tại sao nói, trong các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn, hoạt động sản xuất vật
chất đóng vai trò quyết định nhất? (4 điểm) Bài làm
- Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất – cảm tính có mục đích, có tính lịch sử -
xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội, phục vụ cho nhân loại tiến bộ.
- Tính chất của hoạt động thực tiễn:
o Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội. o Là hoạt động có tính lịch sử cụ thể.
o Là hoạt động có tính sáng tạo, có tính mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người.
- Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
o Hoạt động sản xuất vật chất: Là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác
động vào tự nhiên, tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Là hình thức hoạt động thực tiễn
xuất hiện sớm nhất, cơ bản nhất và quan trọng nhất. o Hoạt động chính trị – xã hội: là
hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế – xã hội. lOMoAR cPSD| 61572994
o Thực nghiệm khoa học: là hình thức hoạt động đặc biệt của thực tiễn, là quá trình mô
phỏng hiện thực khách quan trong phòng thí nghiệm để nhận thức và cải tạo thế giới.
- Nguyên nhân hoạt động sản xuất vật chất đóng vai trò quyết định nhất:
o Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
o Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên các quan hệ xã hội. o Sản xuất vật chất là cơ
sở sáng tạo ra toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội. o Sản xuất vật chất là điều kiện
chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
o Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại của các hình thức thực tiễn khác cũng như các
hoạt động sống khác của con người.
CHƯƠNG III: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
Câu 14: Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của
LLSX? Đảng CSVN đã vận dụng quy luật này như thế nào trong thời kỳ đổi mới? (6 điểm)
Bài làm - Khái niệm:
o Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất,
tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật
chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
o Kết cấu của lực lượng sản xuất:
▪ Người lao động: là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao
động và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã
hội. Người lao động là chủ thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể tiêu
dùng mọi của cải vật chất của xã hội. Đây là nguồn lực cơ bản, vô
tận và đặc biệt của sản xuất.
▪ Tư liệu sản xuất: là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm:
• Đối tượng lao động: là những yếu tố vật chất của sản xuất
mà con người lao động dùng tư liệu lao động tác động lên,
nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng của
con người. Gồm: o Tự nhiên có sẵn. Ví dụ: đất, rừng,… o
Đã qua chế biến. Ví dụ: điện, xi măng,…
• Tư liệu lao động: là yếu tố vật chất của sản xuất mà con
người dựa vào đó để tác động lên đối tượng lao động, nhằm
biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm cho phù hợp
với mục đích sử dụng của con người. Gồm: lOMoAR cPSD| 61572994
o Công cụ lao động: là những phương tiện vật chất mà con người trực tiếp
sử dụng để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng, tạo ra
của cải vật chất để phục vụ nhu cầu của con người và xã hội. Ví dụ: cái
cày, cái cuốc, máy gặt,…
o Phương tiện lao động: là những yếu tố vật chất của sản xuất, cùng với công
cụ lao động mà con người sử dụng để tác động lên đối tượng lao động trong
quá trình sản xuất vật chất. Ví dụ: đường xá, bến cảng,…
▪ Ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
 Trong kết cấu lực lượng sản xuất, người lao động và công cụ lao động là hai yếu tố
cơ bản, trong đó người lao động giữ vai trò quyết định nhất.
o Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế – vật chất giữa người với người trong
quá trình sản xuất vật chất. o Kết cấu của quan hệ sản xuất:
▪ Quan hệ sở hữu với tư liệu sản xuất: Là quan hệ giữa các tập đoàn người trong
việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội.
▪ Quan hệ về tổ chức, quản lý sản xuất: Là quan hệ giữa các tập đoàn người trong
việc phân công, tổ chức lao động.
▪ Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động: Là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc phân phối sản phẩm
 Các mặt trong quan hệ sản xuất có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại, ảnh hưởng
lẫn nhau. Trong đó, quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định nhất.
o Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là: Trình độ của lực lượng sản xuất biểu
hiện trình độ chinh phục giới tự nhiên của con người, được thể hiện ở:
▪ Trình độ của công cụ lao động.
▪ Trình độ tổ chức lao động xã hội.
▪ Trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất.
▪ Trình độ, kinh nghiệm kỹ năng của người lao động.
▪ Đặc biệt là trình độ phân công lao động xã hội. -
Nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất. Hai mặt
này tác động qua lại lẫn nhau, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất. Đồng
thời quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất.
o Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
▪ Sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự biến đồi
của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất
có tính năng động, cách mạng, thường xuyên vận động và phát triển.
▪ Cơ sở khách quan quy định sự vận động, phát triển không ngừng của lực
lượng sản xuất là do biện chứng giữa sản xuất và nhu cầu con người; do tính lOMoAR cPSD| 61572994
năng động và cách mạng của sự phát triển công cụ lao động; do vai trò của
người lao động là chủ thể sáng tạo, là lực lượng sản xuất hàng đầu; do tính kế
thừa khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất trong tiến trình lịch sử.
▪ Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất mới
trong lịch sử, quyết định nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất.
o Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất:
▪ Do quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất mang tính độc
lập tương đối nên có tác động mạnh mẽ trở lại đối với lực lượng sản xuất. Sự
phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất sẽ “tạo địa bàn đầy đủ”
cho lực lượng sản xuất phát triển. Sự phù hợp bao gồm sự kết hợp đúng đắn
giữa các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất.
▪ Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất quy định mục đích,
xu hướng phát triển của nền sản xuất xã hội; hình thành hệ thống động lực
thúc đẩy sản xuất phát triển; đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả cho nền sản xuất.
▪ Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra theo hai
chiều hướng, đó là thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản
xuất. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì nền sản xuất
phát triển đúng hướng và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Nếu quan hệ
sản xuất không phù hợp thì sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại lực lượng sản xuất. -
Sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam: Trong thời kỳ đổi mới, sự vận dụng quy luật
trên của ĐCSVN thể hiện ở:
o Chủ trương đẩy mạnh phát triển LLSX, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, đầu tư
phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ. Đồng thời đầu tư phát triển nguồn
nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao,…
o Bên cạnh đó là chủ trương thay đổi quan hệ sản xuất, thúc đẩy quá trình cổ phần hóa,
quá trình tái cơ cấu các tập đoàn kinh tế lớn và các tổ chức tín dụng lớn… để phù
hợp với trình độ phát triển của LLSX.
Câu 5: Trong kết cấu của LLSX yếu tố nào giữ vai trò quyết định nhất? Tại sao? (4 điểm)
Bài làm - Người lao động là yếu tố giữ vai trò quyết định nhất. - Khái niệm:
o Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra
sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự
nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
o Kết cấu của lực lượng sản xuất:
▪ Người lao động: là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và
năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội. Người lao
động là chủ thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất của xã hội.
▪ Tư liệu sản xuất: là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm: lOMoAR cPSD| 61572994
• Đối tượng lao động: là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người
lao động dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng cho
phù hợp với mục đích sử dụng của con người. Gồm: o Tự nhiên có
sẵn. Ví dụ: đất, rừng,… o Đã qua chế biến. Ví dụ: điện, xi măng,…
• Tư liệu lao động: là yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dựa vào
đó để tác động lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao
động thành sản phẩm cho phù hợp với mục đích sử dụng của con người. Gồm:
o Công cụ lao động: là những phương tiện vật chất mà con người
trực tiếp sử dụng để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến
đổi chúng, tạo ra của cải vật chất để phục vụ nhu cầu của con
người và xã hội. Ví dụ: cái cày, cái cuốc, máy gặt,…
o Phương tiện lao động: là những yếu tố vật chất của sản xuất,
cùng với công cụ lao động mà con người sử dụng để tác động
lên đối tượng lao động trong quá trình sản xuất vật chất. Ví dụ:
đường xá, bến cảng,…
▪ Ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. -
Nguyên nhân người lao động là yếu tố giữ vai trò quyết định nhất:
o Người lao động là lực lượng cơ bản sáng tạo ra công cụ lao động và trực tiếp sử dụng
công cụ lao động đê tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Các giá trị và hiệu quả thực tế
của công cụ lao động phụ thuộc vào trình độ thực tế sử dụng và sáng tạo của người lao động.
o Người lao động là chủ thể của quá trình sản xuất, quyết định tới mục đích, nhiệm vụ,
phương hướng ,quy mô, trình độ, năng suất, hiệu quả… của quá trình sản xuất.