



Preview text:
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể môn Công Nghệ mới nhất 1. Đặc điểm môn học
Công nghệ là môn học đào tạo về các lĩnh vực như công nghệ gia đình, sử
dụng công nghệ và các hoạt động kỹ thuật liên quan đến công nghệ. Các thiết
bị công nghệ được ứng dụng rộng rãi hiện nay như máy tính, tivi, điện thoại,
đồ gia dụng thông minh, v.v.
Công nghệ bao gồm kiến thức, thiết bị, phương pháp và hệ thống được
sử dụng để tạo ra hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Trong mối quan hệ giữa
khoa học và công nghệ, khoa học nhằm khám phá, hiểu và giải thích thế giới;
còn công nghệ, dựa trên thành tựu của khoa học, tạo ra các sản phẩm và
dịch vụ công nghệ nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn, cải tạo thế giới và
định hình môi trường sống của con người.
Trong chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục công nghệ được cung cấp
từ lớp 3 đến lớp 12 thông qua tin học và công nghệ ở cấp tiểu học và công
nghệ ở cấp trung học cơ sở và trung học cơ sở. Công nghệ là môn học bắt
buộc trong giáo dục cơ bản; là môn học tự chọn, thuộc nhóm môn học kỹ
thuật, mỹ thuật (công nghệ, CNTT, mỹ thuật) trong thời kỳ giáo dục nghề nghiệp.
Nội dung giáo dục công nghệ rất rộng và đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực kỹ
thuật và công nghệ khác nhau. Trong dạy học công nghệ có những nội dung
cơ bản, cơ bản, phổ thông mà học sinh nào cũng phải học. Ngoài ra, còn có
những nội dung cụ thể, chuyên biệt đáp ứng nguyện vọng, lợi ích của học
sinh, phù hợp với yêu cầu của từng địa phương, vùng miền.
Sự đa dạng về các lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ trong nội dung công nghệ
cũng mang lại lợi thế cho môn học trong việc tích hợp, tích hợp nội dung giáo
dục hướng nghiệp trong môn học thông qua môn học chọn nghề. nội dung
giới thiệu về các ngành nghề chính thuộc lĩnh vực công nghệ sản xuất nêu
trên; các hoạt động trải nghiệm công việc thông qua các mô-đun kỹ thuật và công nghệ tự chọn.
Cũng như các lĩnh vực giáo dục khác, giáo dục công nghệ góp phần hình
thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và kỹ năng chung được đề cập
trong chương trình thạc sĩ. Bằng cách coi trọng việc phát triển tư duy thiết kế,
giáo dục công nghệ có lợi thế trong việc đào tạo và phát triển năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo.
Công nghệ có mối quan hệ với nhiều lĩnh vực giáo dục khác, đặc biệt là toán
và khoa học. Cùng với toán học, khoa học tự nhiên, công nghệ đang góp
phần thúc đẩy giáo dục STEM – một trong những xu hướng giáo dục được
coi trọng tại nhiều quốc gia trên thế giới.
2. Quan điểm xây dựng chương trình
Kế hoạch công nghệ nhất quán với toàn bộ kế hoạch và bắt nguồn từ các đặc
điểm chuyên đề, nhấn mạnh các điểm sau:
1. Tính khoa học và thực tiễn: Kế hoạch này được xây dựng trên cơ sở
những thành tựu về lý luận dạy học công nghệ dạy học; đề nghị tham khảo
các mô hình đào tạo công nghệ và kỹ thuật đang được áp dụng phổ biến trên
thế giới như mô hình lao động thủ công, mô hình đào tạo kỹ sư tổng hợp, mô
hình kỹ thuật tổng hợp, mô hình thiết kế công nghệ và mô hình định hướng kỹ
thuật tương lai; đồng thời, quy hoạch được triển khai chặt chẽ, phù hợp với thực tế Việt Nam.
2. Kế thừa và phát triển: Chương trình kế thừa những ưu điểm của chương
trình giáo dục phổ thông hiện hành về triển vọng phát triển, mục tiêu, nội
dung, chuẩn cần đạt, phương pháp và hình thức tổ chức sư phạm; đồng thời
phản ánh cách tiếp cận mới về vị trí, đặc điểm, mục tiêu, nội dung, phương
pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá công nghệ.
3. Tích hợp, tính khả thi: Kế hoạch phản ánh xu hướng quốc tế và coi thiết kế
kỹ thuật là một trong những ý tưởng chính của giáo dục kỹ thuật, đặc biệt là ở
cấp trung học; xem xét các yếu tố và điều kiện cụ thể của Việt Nam để đảm
bảo tính khả thi của kế hoạch.
4. Định vị nghề nghiệp: Lập kế hoạch cho giáo dục nghề nghiệp theo hai khía
cạnh của định hướng và kinh nghiệm nghề nghiệp. Nội dung chuyên nghiệp
của công nghệ đồng bộ hóa phù hợp với các hoạt động giáo dục nghề nghiệp
khác trong kế hoạch giáo dục phổ thông.
5. Sự cởi mở và linh hoạt: Kế hoạch phản ánh kiến thức chung, thực tế
và cốt lõi mà tất cả học sinh cần có, đồng thời đảm bảo sự đa dạng và phong
phú của học sinh, nhu cầu và sở thích của học sinh và đáp ứng các đặc điểm
của từng nơi. Tinh thần cơ bản của bốn cuộc cách mạng.
3. Mục tiêu chương trình 3.1. Mục tiêu chung
Chương trình môn công nghệ rèn luyện và phát triển ở học sinh kỹ năng công
nghệ và các phẩm chất đặc thù trong lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ để học
tập và làm việc hiệu quả trong môi trường công nghệ ở nhà và ở trường. , xã
hội và lựa chọn nghề nghiệp trong lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ; đồng thời
cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác góp phần hình thành và
phát triển các phẩm chất chủ yếu, kỹ năng chung; thực hiện các nội dung
xuyên suốt như phát triển bền vững, biến đổi khí hậu, sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả, tài chính,. .
3.2. Mục tiêu của trường tiểu học
Giáo dục công nghệ ở cấp tiểu học bước đầu rèn luyện và phát triển ở học
sinh năng lực công nghệ theo mạch nội dung về công nghệ và đời sống, các
nghề kỹ thuật; tạo hứng thú học tập và hiểu biết về công nghệ. Hết cấp tiểu
học, học sinh có thể sử dụng thành thạo và an toàn một số sản phẩm công
nghệ thông dụng trong gia đình. thiết kế hàng thủ công kỹ thuật đơn giản; trao
đổi một số thông tin đơn giản về sản phẩm công nghệ trong gia đình, ở
trường học; có thể nhận xét ở mức độ đơn giản về các sản phẩm công nghệ
thông thường; nhận ra vai trò của công nghệ trong cuộc sống gia đình và trường học.
3.3. Mục tiêu cấp trung học cơ sở
Chương trình công nghệ của trường tiếp tục phát triển các kỹ năng công
nghệ mà học sinh đã tích lũy ở cấp tiểu học. Hết cấp hai, học sinh có thể đọc
thông số kỹ thuật, nhận biết và sử dụng đúng một số sản phẩm công nghệ ở
nhà; trao đổi thông tin về sản phẩm, quy trình công nghệ bằng cách lập và
đọc các bản vẽ kỹ thuật đơn giản; đánh giá, thiết kế các sản phẩm công nghệ
đơn giản; có hiểu biết về các nguyên tắc cơ bản, kỹ năng ban đầu trong lĩnh
vực nông - lâm nghiệp, đánh bắt và công nghiệp; có kiến thức và kinh
nghiệm chọn nghề trong lĩnh vực công nghệ góp phần lựa chọn hướng đi phù
hợp sau THCS; thúc đẩy hứng thú học tập; rèn luyện tính cẩn trọng, kiên trì
trong hoạt động kỹ thuật và công nghệ.
3.4. Mục tiêu ở trường trung học phổ thông
Giáo dục công nghệ ở cấp trung học phổ thông tiếp tục phát triển các kỹ năng
công nghệ mà học sinh đã tích lũy được sau khi tốt nghiệp đại học; Đào tạo
học sinh về ý nghĩa của công việc và các tập tục công nghiệp. Hết cấp THPT,
học sinh có hiểu biết tổng quát và định hướng nghề nghiệp về công nghệ
thông qua các nội dung: thiết kế và công nghệ, công nghệ cơ khí, công nghệ
điện - điện tử (đối với định hướng công nghiệp). nghiệp chướng); công nghệ
trồng trọt, công nghệ chăn nuôi, lâm nghiệp và đánh bắt hải sản (đối với định
hướng nông nghiệp); có năng lực công nghệ phù hợp với ngành, nghề kỹ
thuật - công nghệ định hướng công nghiệp, định hướng nông nghiệp. 4. Yêu cầu cần đạt
4.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
Môn Công nghệ góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực
chung chủ yếu của học sinh theo các mức độ phù hợp với đối tượng, bậc học
quy định trong chương trình thạc sĩ.
4.2. Yêu cầu cần đạt về kỹ năng cụ thể
Môn Công nghệ hình thành và phát triển năng lực công nghệ ở học sinh, bao
gồm các thành phần: Nhận thức công nghệ, Giao tiếp công nghệ, Sử dụng
công nghệ, Đánh giá công nghệ, Thiết kế công nghệ.
Document Outline
- Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể môn Công
- 1. Đặc điểm môn học
- 2. Quan điểm xây dựng chương trình
- 3. Mục tiêu chương trình
- 3.1. Mục tiêu chung
- 3.2. Mục tiêu của trường tiểu học
- 3.3. Mục tiêu cấp trung học cơ sở
- 3.4. Mục tiêu ở trường trung học phổ thông
- 4. Yêu cầu cần đạt
- 4.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng
- 4.2. Yêu cầu cần đạt về kỹ năng cụ thể