CHUYÊN ĐỀ: THƠ TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
I.
KHÁI QUÁT VỀ THƠ TRUNG ĐẠI VIỆT NAM:
1. Khái niệm thơ trung đại
Thơ trung đại hình thức thơ ca cổ điển, sáng tác trong thời phong kiến (từ thế kỉ X
đến hết thế kỉ XIX).
Về ngôn ngữ văn tự : Thơ trung đại sử dụng hai ngôn ngữ : Hán Nôm, trong đó
thơ ch Hán ch đạo. Thơ chữ Hán chủ yếu tập trung vào đề tài yêu nưởc, nói chí, tỏ lòng,
dùng trong hình thức thi cử, ngâm hoạ, sách vở. Thơ Nôm ra đời muộn hơn (thế kỉ XV thành
tựu trong sáng tác của Nguyễn Trãi Quốc âm thi tập). Thơ Nôm chủ yếu vể những đề tài thế
sự : tâm sự yêu nước, thương dân, thơ về đời sống sinh hoạt, vui buồn trong con đường quan lộ
hay c ẩn dật… Thơ Nôm xuất hiện sau nhưng đạt nhiều thành tựu quan trọng kết tinh
nhiều tác giả : Hồ Xuân ơng, Nguyễn Khuyến, Tú Xương
Về hình thức thơ : Thơ trung đại vay mượn hầu hết các hình thức thơ ca c điển Trung
Hoa. Tất cả các thể t Trung Hoa ra đời một thời gian đều mặt và được vận dụng Việt
Nam. Thơ Đường luật (tứ tuyệt, thất ngôn bát cú), các thể thơ cổ phong, ca, hành… đều mặt
trong bức tranh tổng thể thơ ca Việt Nam. Tuy nhiên, sự vận dụng các hình thức th thơ này
Việt Nam cũng hết sức linh hoạt : Thơ thất ngôn của Nguyễn Trãi thường mở đầu 6 tiếng,
cách gieo phần, phá luật cũng được sử dụng thường xuyên, để tạo nên diện mạo thơ Việt nét
đặc sắc riêng.
2. Về nội dung
Thơ trung đại chủ yếu các nội dung như sau :
2.1. Ca ngợi tư tưởng trung quân, ái quốc
Văn học trung đại quan niệm “văn tải đạo, thi ngôn chí” (Văn dùng để truyền đạt đạo
lí, thơ để nói chí khí), các sáng tác đã th hiện được tinh thần, tư tưởng của thời đại. Đó là quan
niệm v tưởng trung quân ái quốc, đề cao các phạm trù đạo đức trung, hiếu, lễ, trí, tín… Thơ
ca ra đời với chức năng tuyên ngôn về tinh thần yêu nước. Sông núi nước Nam của Thường
Kiệt m đầu cho truyền thống đó, bằng việc khẳng định độc lập chủ quyền, sự toàn vẹn nh thổ
về cương vực, lịch sử, văn hoá,.. Những cơ sở vững chắc đó tạo nên niềm tin sức mạnh chiến
thắng cho quân dân nhà đánh bại cuộc xâm ng của nhà Tống. Sức mạnh tinh thần của
truyền thống mang tính thần đã cụ thể hoá, hiện hữu thành sức mạnh của thời đại. Phò giá về
kinh lại âm vang khúc ca chiến thắng khi Trần Quang Khải trực tiếp phò giá hai vua v kinh
thành. Bài thơ đã nêu cao tinh thần chiến thắng, cảm nhận về chiến công cũng như ý thức trách
nhiệm về việc bảo vệ quốc gia dân tộc thời chiến ng như thời bình. Bài thơ ra đời trong không
khí sôi nổi, t hào của chiến thắng, của hào khí Đông A (hào khí đời Trần), mang âm vang hào
hùng của thời đại, với giọng điệu tho sảng khoái.
2.2. Ca ngợi phong cảnh quê hương đất nước, công ch của triều đại
Bên cạnh việc thể hiện tình yêu ớc, tự hào về truyền thống anh hùng, thơ thể hiện tình
yêu với thiên nhiên, với cảnh vật của đất ớc của mỗi miền quê, bộc lộ niềm tự hào về những
giá trị vật chất tinh thần của dân tộc. Tiêu biểu các bài : Buổi chiều đứng phủ Thiên
Trường trông ra, Bài ca Côn n.
Bài thơ Buổi chiều đứng phủ Thiên Trường trông ra th hiện hồn thơ thắm thiết tình
quê của Trần Nhân Tông. Lời thơ tả cảnh chiều trong thôn :
Sau thôn trước thôn đều mờ mờ như khói phủ
Bên bóng chiều (cảnh vật) nửa như nửa như không
Cảnh vật hiện ra không nét, nửa nửa thực mờ ảo. Đó cảnh chiều muộn, cảnh vật
nhạt nhoà trong sương, thể hiện vẻ đẹp mơ màng, yên tĩnh i thôn dã.
Đó là một phần do cảnh thực, một phần do cảm nhận riêng của tác giả. Điều đó cho thấy
tâm hồn nhạy cảm của vua Trần Nhân Tông, tuy ngôi cao nhưng tâm hồn vẫn rất tinh tế trước
cảnh đẹp bình dị của đồng quê. Cảnh chiều ngoài cánh đồng được t qua tiếng sáo của trẻ mục
đồng :
Mục đồng sáo vẳng trâu về hết
trắng từng đôi liệng xuống đồng.
Chiều xuống, từ nh đồng, trâu theo tiếng sáo của trẻ về làng, xuất hiện cánh bay
liệng. Nhà thơ cảm nhận cảnh vật bằng nhiều giác quan khác nhau qua tiếng sáo (thính giác), cò
trắng (thị giác). Nếu hai dòng thơ đầu, cảnh vật n tĩnh, không chuyển động thì hai dòng
cuối, không gian cảnh vật thêm phần sinh động nhờ âm thanh hoạt động của sự vật. Hình ảnh
“cò trắng từng đôi liệng xuống đồng” đã tác dụng tạo ra không gian khoáng đãng, yên ả, cao
rộng, trong sạch. Qua đó, nhà thơ cho thấy sự i hoà giữa con người với thiên nhiên, chan hoà
cảm giác thân quen, gần gũi.
Bài ca Côn Sơn của Nguyễn Trãi sự hoà nhập của nhà thơ với cảnh trí Côn Sơn. Những
cảnh vật của Côn Sơn được nhắc tới trong bằi thơ rất tiêu biểu : suối, đá, thông, trúc. Nhà thơ đã
cách miêu tả rất tài tình : t suối bằng âm thanh (rì rầm), tả đá bằng màu sắc (rêu) gợi ra
khung cảnh thiên nhiên lâu đời nguyên thuỷ, gợi cảm giác thanh cao, mát mẻ, trong lành. c
giả đã ca ngợi cảnh đẹp Côn Sơn bằng tình cảm, cảm nhận của người yêu hiểu thiên nhiên
Côn Sơn chứ không phải như một khách du lịch thoảng qua. Do đó thiên nhiên trở nên sinh
động, gần gũi, và đáng được trân trọng. Tiếng suối được so sánh với tiếng đàn cũng một sáng
tạo độc đáo của Nguyễn Trãi ợt qua thi pháp trung đại luôn lấy thiên nhiên làm chuẩn mực!
Nhà thơ đã lấy âm thanh của sự sống, của con người để t tiếng suối, gợi ra sự sống, sự ấm
áp của con người. Và đó thiên nhiên đáp ứng tất cả nhu cầu đời sống thẩm của nhà thơ :
ta nghe, ta ngồi, ta m, tạ nằm, ta ngâm thơ… Một loạt các động từ phía sau chủ thể ta đã nhấn
mạnh sự mặt của tác gi mọi cảnh đẹp của Côn Sơn, khẳng định thế làm chủ của con
người trước thiên nhiên, đồng thời cũng nhu cầu hoà hợp với thiên nhiên, nhu cầu tìm kiếm
sự thanh thản cho tâm hồn.
Bài thơ ca ngợi cảnh đẹp Côn n, con người giữa thiên nhiên tươi đẹp, cũng cho thấy
Nguyễn Trãi người yêu quý thiên nhiên tâm hồn thanh cao, giàu cảm c nhân ch
trong sáng của nhà thơ.
2.3. Thơ thế tục phản ánh m sự của nhà t về thời cuộc, về vận nước, v những
điều mắt thấy tai nghe, về những thân phận bất hạnh
Tình yêu nước trong thời đại Trần, mang âm vang hào sảng thì đến giai đoạn sau
lại sâu lắng, gắn với nỗi niềm đau đáu của thi trong cảnh nước mất nhà tan. Đó là sự ngậm
ngùi, nỗi niềm nhớ nước thương nhà của huyện thanh quan trước cảnh mây trời, núi non
hùng vĩ của dân tộc.
Nếu như thơ chữ Hán phù hợp với những ởng chính thống, trung quân ái quốc thì thơ
chữ Nôm lại giàu giá trị nhân văn khi viết về cuộc sống đời thường thân phận con người. Thơ
thể hiện niềm xót thương với cuộc đời số phận của con người, đặc biệt người phụ nữ. Truyện
Kiều, thể loại ngâm khúc (Cung oán ngâm, Chinh phụ ngâm) cùng với thơ Hồ Xuân Hương
những thành tựu nổi bật của văn học chữ Nôm, thơ nôm. Người ph nữ với phẩm chất cao đẹp,
thủy chung, son sắt, tràn đầy tình u thương lại những nạn nhân đau khổ nhất của chế độ
phong kiến. H bị khinh rẻ, bị tước đoạt quyền sống, quyền được u, được hạnh phúc. Những
sáng c thơ Nôm đã n tiếng bảo vệ, bênh vực cho những thân phận đó.
Qua đoạn trích Sau phút chia li, c giả cho thấy cảnh ng chia li của lứa đôi đầy bi kịch
giữa thời loạn lạc. Nỗi lòng của người chinh phụ vấn đề thân phận người phụ nữ, tiếng lòng
của họ cũng tiếng nói phản kháng chiến tranh, bộc lộ khát vọng về hạnh phúc hoà bình.
Thơ Nôm của Hồ Xuân Hương thể hiện một thái độ vừa trân trọng đối với vẻ xinh đẹp,
phẩm chất trong trắng, son sắt, thuỷ chung, vừa cảm thương cho thân phận chìm nổi bấp bênh,
bị lệ thuộc vào người đàn ông qua bài Bánh trôi nước. Bài thơ ý nghĩa nhân đạo sâu sắc :
Trân trọng phẩm chất cao đẹp của người ph nữ Việt Nam cảm thương sâu sắc cho thân phận
chìm nổi của họ.
Bên cạnh đó, thơ thể hiện tình yêu với thiên nhiên, với cảnh vật của đất nước của mỗi
miền quê, bộc lộ niềm tự o về những giá tr vật chất tinh thần của dân tộc.
Bạn đến chơi nhà thuộc về giai đoạn cuối của thời trung đại, với khuynh hướng tự sự về
đời thường nét hơn. Bài thơ một tình huống đời thường của Nguyễn Khuyến khi bạn
đến chơi, tiếng lòng của nhà thơ vừa chút ngậm ngùi về gia cảnh, vừa tiếng cười vui
hóm hỉnh, chân thành. Nhà thơ đã chân thành tả cảnh nghèo của mình : tất cả trong một
chữ không, không bất cứ thứ để tiếp đãi bạn đến thăm. Trong cách kể lể của ông già ẩn
điều đó ng túng, tội nghiệp, đáng thương : nhà thơ như đang tìm xung quanh, cố gắng
tìm ra thứ gì đó đãi bạn, tiếp bạn cho đúng phong tục. Nhưng cuối cùng ch còn lại tấm ng của
nhà thơ đối với bạn.
3. Về nghệ thuật
Thơ trung đại mang tính ước lệ, ợng trưng trong thủ pháp miêu tả. Mỗi sự vật, hiện
tượng hiện lên trong thơ mang diện mạo, kích thước khác với sự tồn tại của chúng trong đời
sống.
Thứ hai, thơ trung đại mang tính tập cổ, trong ngôn ngữ, sử dụng nhiều những điển cố,
điển ch. Chẳng hạn trong đoạn Sau phút chia li, những danh từ Tiêu Tương Hàm
Dương được nhắc đi nhắc lại 3 lần, mang sức nặng của ngôn từ để biểu hiện sự xa cách của hai
vợ chồng. Việc sử dụng những từ Hán, điển cố điển tích tạo nên cho thơ tính uyên bác, lời ít ý
nhiều do đó cũng đòi hỏi người đọc sự hiểu biết về những ngữ liệu đó. Phần i học thông
qua các bản dịch cho nên phải hình thức đối chiếu với nguyên tác để thể tìm hiểu ý nghĩa,
cách s dụng từ ngữ của c giả.
Với những hình thức thơ cổ điển niêm luật chặt chẽ, thơ trung đại sự hài hoà, cân đối,
bố cục chặt chẽ. Mỗi bài thơ tứ tuyệt 28 ch hay thất ngôn 56 chữ, toàn bộ nội dung, tưởng
được dồn nén trong câu chữ nên rất sâu sắc.
II.
HỆ THỐNG 1 SỐ TÁC PHẨM THƠ TRUNG ĐẠI THCS
1. Sông núi ớc Nam:
a. Tác giả:
-Chưa tác giả bài thơ ai
-Sau này nhiều sách ghi Thường Kiệt
b. Tác phẩm:
-Sáng tác theo thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
-Là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của ớc ta.
c. Ý nghĩa:
-Bài thơ th hiện niềm tin vào sức manh chính nghĩa của n tộc ta.
-Bài thơ thể xem như bản tuyên ngôn độc lập lần đầu tiên của ớc ta.
d. Đặc sắc nghệ thuật:
-Sử dụng thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt ngắn gon, xúc ch để tuyên b nền độc lập của đất ớc
-Dồn nén cảm xúc trong hình thức nghiêng v nghị luận, bày tỏ ý kiến
-Lựa chọn ngôn ngữ góp phần thể hiện giọng t dõng dạc
- Giọng thơ hùng hồn, đanh thép.
2. Phò g về kinh:
a. Tác giả:Trần Quang Khải (1241 1294) con trai thứ 3 của vua Trần Thái ng
b. Tác phẩm:
-Thể thơ: Ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật, cách gieo vần như thể thư Thất ngôn tứ tuyệt
-Sáng tác lúc ông đón Thái thượng hoàng Trần Thánh Tông vua Trần Nhân Tông về Thăng
Long sau chiến thắng Chương ơng, m Tử
c. Ý nghĩa: Th hiện hào khí chiến thắng khát vọng thái bình thịnh trị của dân tộc ta thời
đại nhà Trầ
d. Đặc sắc, ngh thuật:
-Hình thức diễn dạt đọng, dồn nén cảm xúc o bên trong ý tưởng
-Đảo ngữ về các địa danh (Chương Dương m Tử)
3. Bạn đến chơi nhà:
a. Tác giả:Nguyễn Khuyến (1835 1909): lúc nh n Thắng. Quê huyện Bình Lục, tỉnh
Nam.
b. Tác phẩm:
-Sáng tác sau giai đoạn ông cáo quan về quê
-Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật
c. Ý nghĩa:Bài thơ thể hiện quan niệm về tình bạn, quan niệm đó vẫn còn ý nghĩa, giá tr lớn
trong cuộc sống của con người hôm nay
d. Đặc sắc, ngh thuật:
-Sáng tạo nên nh huống khó xử khi bạn đến chơi nhà, cuối cùng òa ra niềm vui
-Lập ý bất ngờ, vận dụng ngôn ngữ, thể loại điêu luyện
4. Qua Đèo Ngang:
a. Tác giả:Bà Huyện Thanh Quan tên Thật Nguyễn Thị Hinh, sống thể kỉ XIX (? - ?)
Quê làng Nghi Tàm, quận Tây Hồ, Hà Nội
b. Tác phẩm:Sáng c theo thể thơ: Thất ngôn bát Đường luật
c. Ý nghĩa:Thể hiện tâm trạng đơn, thầm lặng, nỗi niềm hoài cổ của nhà thơ trước cảnh vật
Đèo Ngang
d. Đặc sắc, ngh thuật:
-Sử dụng thể thơ Thất ngôn t Đường luật điêu luyện
-Sử dụng bút pháp ngh thuật: Tả cảnh ng tình Sáng tạo trong việc sử dụng từ y, từ động âm
khác nghĩa gợi hình, gợi cảm.
-Sử dụng nghệ thuật đối hiệu quả trong việc tả cảnh, tả tình.
5. Bánh trôi nước:
a. Tác giả:H Xuân ơng (? - ?) →Bà Chúa T m
Nhiều sách nói con của Hồ Phi Diễn (1704 - ?) quê làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An. từng sống phường Khán Xuân gần Tây Hồ, Nội.
b. Tác phẩm: Sáng tác theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật bằng chữ m
c. Ý nghĩa:
-Thể hiện cảm hứng nhân đạo trong văn học viết Việt Nam ới thời phong kiến
-Ngợi ca vẻ đẹp phẩm chất của người phụ nữ, đồng thời thể hiện lòng tỏ sâu sắc đối với thân
phận chìm nổi của họ.
d. Đặc sắc, nghệ thuật:
-Vận dụng điêu luyện những quy tắc của thơ Đường luật
-Sử dụng ngôn ngữ thơ bình dị, gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày với Thành ngữ, típ
dân gian.
-Sáng tạo trong việc xây dựng nhiều tầng ý nghĩa
III.
LUYỆN TẬP:
ĐỀ: Bàn về thơ, Chế Lan Viên cho rằng: “Thơ cần hình cho người ta thấy, ý cho
người ta nghĩ cần tình để rung động trái tim.”
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm ng t qua bài thơ trung đại Việt Nam em
đã học.

Preview text:

CHUYÊN ĐỀ: THƠ TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
I. KHÁI QUÁT VỀ THƠ TRUNG ĐẠI VIỆT NAM:
1. Khái niệm thơ trung đại
Thơ trung đại là hình thức thơ ca cổ điển, sáng tác trong thời kì phong kiến (từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX).
– Về ngôn ngữ và văn tự : Thơ trung đại sử dụng hai ngôn ngữ : Hán và Nôm, trong đó
thơ chữ Hán là chủ đạo. Thơ chữ Hán chủ yếu tập trung vào đề tài yêu nưởc, nói chí, tỏ lòng,
dùng trong hình thức thi cử, ngâm hoạ, sách vở. Thơ Nôm ra đời muộn hơn (thế kỉ XV có thành
tựu trong sáng tác của Nguyễn Trãi – Quốc âm thi tập). Thơ Nôm chủ yếu vể những đề tài thế
sự : tâm sự yêu nước, thương dân, thơ về đời sống sinh hoạt, vui buồn trong con đường quan lộ
hay lúc ẩn dật… Thơ Nôm xuất hiện sau nhưng đạt nhiều thành tựu quan trọng và kết tinh ở
nhiều tác giả : Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến, Tú Xương…
– Về hình thức thơ : Thơ trung đại vay mượn hầu hết các hình thức thơ ca cổ điển Trung
Hoa. Tất cả các thể thơ Trung Hoa ra đời một thời gian đều có mặt và được vận dụng ở Việt
Nam. Thơ Đường luật (tứ tuyệt, thất ngôn bát cú), các thể thơ cổ phong, ca, hành… đều có mặt
trong bức tranh tổng thể thơ ca Việt Nam. Tuy nhiên, sự vận dụng các hình thức thể thơ này ở
Việt Nam cũng hết sức linh hoạt : Thơ thất ngôn của Nguyễn Trãi thường mở đầu có 6 tiếng,
cách gieo phần, phá luật cũng được sử dụng thường xuyên, để tạo nên diện mạo thơ Việt có nét đặc sắc riêng. 2. Về nội dung
Thơ trung đại chủ yếu có các nội dung như sau :
2.1. Ca ngợi tư tưởng trung quân, ái quốc
Văn học trung đại quan niệm “văn dĩ tải đạo, thi dĩ ngôn chí” (Văn dùng để truyền đạt đạo
lí, thơ để nói chí khí), các sáng tác đã thể hiện được tinh thần, tư tưởng của thời đại. Đó là quan
niệm về tư tưởng trung quân ái quốc, đề cao các phạm trù đạo đức trung, hiếu, lễ, trí, tín… Thơ
ca ra đời với chức năng tuyên ngôn về tinh thần yêu nước. Sông núi nước Nam của Lí Thường
Kiệt mở đầu cho truyền thống đó, bằng việc khẳng định độc lập chủ quyền, sự toàn vẹn lãnh thổ
về cương vực, lịch sử, văn hoá,. Những cơ sở vững chắc đó tạo nên niềm tin và sức mạnh chiến
thắng cho quân và dân nhà Lí đánh bại cuộc xâm lăng của nhà Tống. Sức mạnh tinh thần của
truyền thống mang tính thần kì đã cụ thể hoá, hiện hữu thành sức mạnh của thời đại. Phò giá về
kinh lại âm vang khúc ca chiến thắng khi Trần Quang Khải trực tiếp phò giá hai vua về kinh
thành. Bài thơ đã nêu cao tinh thần chiến thắng, cảm nhận về chiến công cũng như ý thức trách
nhiệm về việc bảo vệ quốc gia dân tộc thời chiến cũng như thời bình. Bài thơ ra đời trong không
khí sôi nổi, tự hào của chiến thắng, của hào khí Đông A (hào khí đời Trần), mang âm vang hào
hùng của thời đại, với giọng điệu tho sảng khoái.
2.2. Ca ngợi phong cảnh quê hương đất nước, công tích của triều đại
Bên cạnh việc thể hiện tình yêu nước, tự hào về truyền thống anh hùng, thơ thể hiện tình
yêu với thiên nhiên, với cảnh vật của đất nước của mỗi miền quê, bộc lộ niềm tự hào về những
giá trị vật chất và tinh thần của dân tộc. Tiêu biểu có các bài : Buổi chiều đứng ở phủ Thiên
Trường trông ra, Bài ca Côn Sơn.
Bài thơ Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra thể hiện hồn thơ thắm thiết tình
quê của Trần Nhân Tông. Lời thơ tả cảnh chiều trong thôn :
– Sau thôn trước thôn đều mờ mờ như khói phủ
Bên bóng chiều (cảnh vật) nửa như có nửa như không
Cảnh vật hiện ra không rõ nét, nửa hư nửa thực mờ ảo. Đó là cảnh chiều muộn, cảnh vật
nhạt nhoà trong sương, thể hiện vẻ đẹp mơ màng, yên tĩnh nơi thôn dã.
Đó là một phần do cảnh thực, một phần do cảm nhận riêng của tác giả. Điều đó cho thấy
tâm hồn nhạy cảm của vua Trần Nhân Tông, tuy ở ngôi cao nhưng tâm hồn vẫn rất tinh tế trước
cảnh đẹp bình dị của đồng quê. Cảnh chiều ngoài cánh đồng được tả qua tiếng sáo của trẻ mục đồng :
Mục đồng sáo vẳng trâu về hết
Cò trắng từng đôi liệng xuống đồng.
Chiều xuống, từ cánh đồng, trâu theo tiếng sáo của trẻ về làng, xuất hiện cánh cò bay
liệng. Nhà thơ cảm nhận cảnh vật bằng nhiều giác quan khác nhau qua tiếng sáo (thính giác), cò
trắng (thị giác). Nếu ở hai dòng thơ đầu, cảnh vật yên tĩnh, không có chuyển động thì ở hai dòng
cuối, không gian cảnh vật thêm phần sinh động nhờ âm thanh và hoạt động của sự vật. Hình ảnh
“cò trắng từng đôi liệng xuống đồng” đã có tác dụng tạo ra không gian khoáng đãng, yên ả, cao
rộng, trong sạch. Qua đó, nhà thơ cho thấy sự hài hoà giữa con người với thiên nhiên, chan hoà
cảm giác thân quen, gần gũi.
Bài ca Côn Sơn của Nguyễn Trãi là sự hoà nhập của nhà thơ với cảnh trí Côn Sơn. Những
cảnh vật của Côn Sơn được nhắc tới trong bằi thơ rất tiêu biểu : suối, đá, thông, trúc. Nhà thơ đã
có cách miêu tả rất tài tình : tả suối bằng âm thanh (rì rầm), tả đá bằng màu sắc (rêu)… gợi ra
khung cảnh thiên nhiên lâu đời nguyên thuỷ, gợi cảm giác thanh cao, mát mẻ, trong lành. Tác
giả đã ca ngợi cảnh đẹp Côn Sơn bằng tình cảm, cảm nhận của người yêu và hiểu thiên nhiên
Côn Sơn chứ không phải như một khách du lịch thoảng qua. Do đó thiên nhiên trở nên sinh
động, gần gũi, và đáng được trân trọng. Tiếng suối được so sánh với tiếng đàn cũng là một sáng
tạo độc đáo của Nguyễn Trãi vượt qua thi pháp trung đại luôn lấy thiên nhiên làm chuẩn mực!
Nhà thơ đã lấy âm thanh của sự sống, của con người để mô tả tiếng suối, gợi ra sự sống, sự ấm
áp của con người. Và đó là thiên nhiên đáp ứng tất cả nhu cầu đời sống và thẩm mĩ của nhà thơ :
ta nghe, ta ngồi, ta tìm, tạ nằm, ta ngâm thơ… Một loạt các động từ phía sau chủ thể ta đã nhấn
mạnh sự có mặt của tác giả ở mọi cảnh đẹp của Côn Sơn, khẳng định tư thế làm chủ của con
người trước thiên nhiên, đồng thời cũng là nhu cầu hoà hợp với thiên nhiên, nhu cầu tìm kiếm
sự thanh thản cho tâm hồn.
Bài thơ ca ngợi cảnh đẹp Côn Sơn, con người giữa thiên nhiên tươi đẹp, cũng cho thấy
Nguyễn Trãi là người yêu quý thiên nhiên có tâm hồn thanh cao, giàu cảm xúc và nhân cách trong sáng của nhà thơ.
2.3. Thơ thế tục phản ánh tâm sự của nhà thơ về thời cuộc, về vận nước, về những
điều mắt thấy tai nghe, về những thân phận bất hạnh
Tình yêu nước trong thời đại Lí – Trần, Lê mang âm vang hào sảng thì đến giai đoạn sau
lại sâu lắng, gắn với nỗi niềm đau đáu của thi sĩ trong cảnh nước mất nhà tan. Đó là sự ngậm
ngùi, là nỗi niềm nhớ nước thương nhà của Bà huyện thanh quan trước cảnh mây trời, núi non hùng vĩ của dân tộc.
Nếu như thơ chữ Hán phù hợp với những tư tưởng chính thống, trung quân ái quốc thì thơ
chữ Nôm lại giàu giá trị nhân văn khi viết về cuộc sống đời thường và thân phận con người. Thơ
thể hiện niềm xót thương với cuộc đời và số phận của con người, đặc biệt người phụ nữ. Truyện
Kiều, thể loại ngâm khúc (Cung oán ngâm, Chinh phụ ngâm) cùng với thơ Hồ Xuân Hương là
những thành tựu nổi bật của văn học chữ Nôm, thơ nôm. Người phụ nữ với phẩm chất cao đẹp,
thủy chung, son sắt, tràn đầy tình yêu thương lại là những nạn nhân đau khổ nhất của chế độ
phong kiến. Họ bị khinh rẻ, bị tước đoạt quyền sống, quyền được yêu, được hạnh phúc. Những
sáng tác thơ Nôm đã lên tiếng bảo vệ, bênh vực cho những thân phận đó.
Qua đoạn trích Sau phút chia li, tác giả cho thấy cảnh ngộ chia li của lứa đôi đầy bi kịch
giữa thời loạn lạc. Nỗi lòng của người chinh phụ là vấn đề thân phận người phụ nữ, là tiếng lòng
của họ và cũng là tiếng nói phản kháng chiến tranh, bộc lộ khát vọng về hạnh phúc và hoà bình.
Thơ Nôm của Hồ Xuân Hương thể hiện một thái độ vừa trân trọng đối với vẻ xinh đẹp,
phẩm chất trong trắng, son sắt, thuỷ chung, vừa cảm thương cho thân phận chìm nổi bấp bênh,
bị lệ thuộc vào người đàn ông qua bài Bánh trôi nước. Bài thơ có ý nghĩa nhân đạo sâu sắc :
Trân trọng phẩm chất cao đẹp của người phụ nữ Việt Nam và cảm thương sâu sắc cho thân phận chìm nổi của họ.
Bên cạnh đó, thơ thể hiện tình yêu với thiên nhiên, với cảnh vật của đất nước của mỗi
miền quê, bộc lộ niềm tự hào về những giá trị vật chất và tinh thần của dân tộc.
Bạn đến chơi nhà thuộc về giai đoạn cuối của thời trung đại, với khuynh hướng tự sự về
đời thường rõ nét hơn. Bài thơ là một tình huống đời thường của Nguyễn Khuyến khi có bạn
đến chơi, là tiếng lòng của nhà thơ vừa có chút ngậm ngùi về gia cảnh, vừa có tiếng cười vui
hóm hỉnh, chân thành. Nhà thơ đã chân thành mô tả cảnh nghèo của mình : tất cả trong một
chữ không, không có bất cứ thứ gì để tiếp đãi bạn đến thăm. Trong cách kể lể của ông già ở ẩn
có điều gì đó lúng túng, tội nghiệp, đáng thương : nhà thơ như đang tìm xung quanh, cố gắng
tìm ra thứ gì đó đãi bạn, tiếp bạn cho đúng phong tục. Nhưng cuối cùng chỉ còn lại tấm lòng của nhà thơ đối với bạn. 3. Về nghệ thuật
Thơ trung đại mang tính ước lệ, tượng trưng trong thủ pháp miêu tả. Mỗi sự vật, hiện
tượng hiện lên trong thơ mang diện mạo, kích thước khác với sự tồn tại của chúng trong đời
sống. Thứhai,thơtrung đạimangtínhtậpcổ, trongngônngữ,sửdụngnhiềunhữngđiểncố,
điển tích. Chẳng hạn trong đoạn Sau phút chia li, những danh từ Tiêu Tương Hàm
Dương được nhắc đi nhắc lại 3 lần, mang sức nặng của ngôn từ để biểu hiện sự xa cách của hai
vợ chồng. Việc sử dụng những từ Hán, điển cố điển tích tạo nên cho thơ tính uyên bác, lời ít ý
nhiều và do đó cũng đòi hỏi ở người đọc sự hiểu biết về những ngữ liệu đó. Phần bài học thông
qua các bản dịch cho nên phải có hình thức đối chiếu với nguyên tác để có thể tìm hiểu ý nghĩa,
cách sử dụng từ ngữ của tác giả.
Với những hình thức thơ cổ điển niêm luật chặt chẽ, thơ trung đại có sự hài hoà, cân đối,
bố cục chặt chẽ. Mỗi bài thơ tứ tuyệt 28 chữ hay thất ngôn 56 chữ, toàn bộ nội dung, tư tưởng
được dồn nén trong câu chữ nên rất sâu sắc.
II. HỆ THỐNG 1 SỐ TÁC PHẨM THƠ TRUNG ĐẠI THCS
1. Sông núi nước Nam: a. Tác giả:
-Chưa rõ tác giả bài thơ là ai
-Sau này có nhiều sách ghi là Lý Thường Kiệt b. Tác phẩm:
-Sáng tác theo thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
-Là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta. c. Ý nghĩa:
-Bài thơ thể hiện niềm tin vào sức manh chính nghĩa của dân tộc ta.
-Bài thơ có thể xem như bản tuyên ngôn độc lập lần đầu tiên của nước ta.
d. Đặc sắc nghệ thuật:
-Sử dụng thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt ngắn gon, xúc tích để tuyên bố nền độc lập của đất nước
-Dồn nén cảm xúc trong hình thức nghiêng về nghị luận, bày tỏ ý kiến
-Lựa chọn ngôn ngữ góp phần thể hiện giọng thơ dõng dạc
- Giọng thơ hùng hồn, đanh thép. 2. Phò giá về kinh:
a. Tác giả:Trần Quang Khải (1241 – 1294) là con trai thứ 3 của vua Trần Thái Tông b. Tác phẩm:
-Thể thơ: Ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật, cách gieo vần như thể thư Thất ngôn tứ tuyệt
-Sáng tác lúc ông đón Thái thượng hoàng Trần Thánh Tông và vua Trần Nhân Tông về Thăng
Long sau chiến thắng Chương Dương, Hàm Tử
c. Ý nghĩa: Thể hiện hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình thịnh trị của dân tộc ta ở thời đại nhà Trầ
d. Đặc sắc, nghệ thuật:
-Hình thức diễn dạt cô đọng, dồn nén cảm xúc vào bên trong ý tưởng
-Đảo ngữ về các địa danh (Chương Dương → Hàm Tử)
3. Bạn đến chơi nhà:
a. Tác giả:Nguyễn Khuyến (1835 – 1909): lúc nhỏ tên là Thắng. Quê ở huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. b. Tác phẩm:
-Sáng tác sau giai đoạn ông cáo quan về quê
-Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật
c. Ý nghĩa:Bài thơ thể hiện quan niệm về tình bạn, quan niệm đó vẫn còn ý nghĩa, giá trị lớn
trong cuộc sống của con người hôm nay
d. Đặc sắc, nghệ thuật:
-Sáng tạo nên tình huống khó xử khi bạn đến chơi nhà, và cuối cùng òa ra niềm vui
-Lập ý bất ngờ, vận dụng ngôn ngữ, thể loại điêu luyện 4. Qua Đèo Ngang:
a. Tác giả:Bà Huyện Thanh Quan tên Thật là Nguyễn Thị Hinh, sống ở thể kỉ XIX (? - ?)
Quê ở làng Nghi Tàm, quận Tây Hồ, Hà Nội
b. Tác phẩm:Sáng tác theo thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật
c. Ý nghĩa:Thể hiện tâm trạng cô đơn, thầm lặng, nỗi niềm hoài cổ của nhà thơ trước cảnh vật Đèo Ngang
d. Đặc sắc, nghệ thuật:
-Sử dụng thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật điêu luyện
-Sử dụng bút pháp nghệ thuật: Tả cảnh ngụ tình Sáng tạo trong việc sử dụng từ láy, từ động âm
khác nghĩa gợi hình, gợi cảm.
-Sử dụng nghệ thuật đối hiệu quả trong việc tả cảnh, tả tình. 5. Bánh trôi nước:
a. Tác giả:Hồ Xuân Hương (? - ?) →Bà Chúa Thơ Nôm
Nhiều sách nói bà là con của Hồ Phi Diễn (1704 - ?) quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An. Bà từng sống ở phường Khán Xuân gần Tây Hồ, Hà Nội.
b. Tác phẩm: Sáng tác theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật → bằng chữ Nôm c. Ý nghĩa:
-Thể hiện cảm hứng nhân đạo trong văn học viết Việt Nam dưới thời phong kiến
-Ngợi ca vẻ đẹp phẩm chất của người phụ nữ, đồng thời thể hiện lòng tỏ sâu sắc đối với thân phận chìm nổi của họ.
d. Đặc sắc, nghệ thuật:
-Vận dụng điêu luyện những quy tắc của thơ Đường luật
-Sử dụng ngôn ngữ thơ bình dị, gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày với Thành ngữ, Mô típ dân gian.
-Sáng tạo trong việc xây dựng nhiều tầng ý nghĩa III. LUYỆN TẬP:
ĐỀ: Bàn về thơ, Chế Lan Viên cho rằng: “Thơ cần có hình cho người ta thấy, có ý cho
người ta nghĩ và cần có tình để rung động trái tim.”
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua bài thơ trung đại Việt Nam mà em đã học.
Document Outline

  • I.KHÁI QUÁT VỀ THƠ TRUNG ĐẠI VIỆT NAM:
    • 1.Khái niệm thơ trung đại
    • 2.Về nội dung
      • 2.1.Ca ngợi tư tưởng trung quân, ái quốc
      • 2.2.Ca ngợi phong cảnh quê hương đất nước, công tích c
      • 2.3.Thơ thế tục phản ánh tâm sự của nhà thơ về thời cu
    • 3.Về nghệ thuật
  • II. HỆ THỐNG 1 SỐ TÁC PHẨM THƠ TRUNG ĐẠI THCS
    • 1.Sông núi nước Nam:
    • 2.Phò giá về kinh:
    • 3.Bạn đến chơi nhà:
    • 4.Qua Đèo Ngang:
    • 5.Bánh trôi nước:
  • III.LUYỆN TẬP: