cấu dân số gì? cấu dân số vàng gì?
Đặc trưng phân loại cấu dân số ?
1. Khái niệm về cấu dân số
Dân số tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý
kinh tế hoặc một đơn vị hành chính. Dân số là một trong số những yếu tố ảnh
hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế. Khái niệm dân số thường được xem xét,
nghiên cứu góc độ: Quy , cấu, phân bố chất lượng. Trong đó:
cấu dân số: sự phân chia tổng số dân của một vùng thành c nhóm
theo một hay nhiều tiêu thức (mỗi một tiêu thức một đặc trưng nhân khẩu
học nào đó).
cấu dân số việc dựa vào c tiêu chí như độ tuổi, nghề nghiệp, trình
độ... phân chia n số thành các bộ phận khác nhau. Những bộ phận này
biểu hiện đặc trưng của nhóm người nằm trong b phận đó.
2. cấu dân số vàng gì?
Theo GS Nguyễn Đình Cử, Viện trưởng Viện Dân số Các vấn đề hội
cho biết: Khái niệm " cấu n số vàng" được hiểu khi 2 người trong độ
tuổi lao động (15 - 60) phải "gánh" 1 hoặc ít hơn 1 người ăn theo, tức số
người trong độ tuổi lao động nhiều gấp đôi số người phụ thuộc (không nằm
trong độ tuổi lao động, không khả năng tạo ra tài sản không tự nuôi
được bản thân).
cấu dân số vàng được hiểu số người trong độ tuổi lao động ng gấp
hai lần số người phụ thuộc. ba tỉ số phụ thuộc, đó là:
Tỉ số phụ thuộc trẻ em (được tính bằng tỉ số giữa số trẻ với 100 người trong
độ tuổi lao động).
Tỉ số phụ thuộc già (được tính bằng tỉ số giữa số người cao tuổi với 100
người trong đ tuổi lao động).
Tỉ số phụ thuộc chung (được tính bằng tổng hai tỉ số phụ thuộc trên). Hai tỉ
số phụ thuộc chung sẽ cho biết trung bình 100 người trong độ tuổi lao động
phải gánh đỡ cho bao nhiêu người ngoài độ tuổi lao động.
Khi tỉ số phụ thuộc chung nhỏ hơn 50 thì gánh nặng cũng thấp bởi trung bình
một người ngoài độ tuổi lao động được hỗ trợ bởi hơn hai người trong đ tuổi
lao động.
Khi dân số đạt được tỉ số phụ thuộc chung như vậy, chúng ta coi dân số đó
đang đạt một cấu vàng. cấu dân số vàng cũng sẽ kết thúc khi tỉ số phụ
thuộc chung bắt đầu tăng trở lại vượt ngưỡng 50.
Theo cách khác, trong Báo cáo kết quả của Tổng điều tra Dân số Nhà
của Tổng cục Thống định nghĩa hội dân số ng xảy ra khi tỉ lệ trẻ em
(0 - 14) thấp hơn 30% tỉ lệ người cao tuổi (65 trở lên) thấp hơn 15%.
Trong nhiều nghiên cứu, Andrew Mason, Ronald Lee cộng sự tiếp cận
bằng t số hỗ trợ - đo bằng tỉ số giữa dân số hoạt động kinh tế với dân số
không hoạt động kinh tế khi nào tốc độ tăng của t số lớn hơn 0 thì dân số
được coi bước vào thời hội dân số vàng.
cấu dân số vàng thường kéo dài từ 30 đến 35 năm, thậm chí dài hơn.
Nhiều quốc gia trên thế giới đã biết tận dụng triệt để hội này để tạo nên
những tích trong phát triển kinh tế, đưa đất nước phát triển.
3. Những hội thách thức của cấu dân số ng
3.1. Những hội của cấu dân số vàng
Theo các chuyên gia, cấu dân số vàng được coi hội phát triển của
một quốc gia, bởi hiện tượng này thường chỉ xuất hiện một lần trong quá trình
phát triển của một cộng đồng dân . Với khoảng 53 triệu người trong độ tuổi
lao động, mỗi năm lại được bổ sung 1,5 triệu người nữa thì đây thực sự
tiền đề để phát triển kinh tế.
Bên cạnh đó, lực lượng lao động tăng lên đồng nghĩa với việc năng suất lao
động khối lượng sản phẩm được tạo ra cũng tăng lên, tài sản hội gia
đình được đảm bảo. n số nhóm tuổi từ 0 - 15 tuổi giảm hơn một nửa trong
30 năm qua cũng đã tạo điều kiện tốt hơn cho ng tác phòng chống suy dinh
dưỡng, khám chữa bệnh, nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, giảm bớt
chi phí về y tế an sinh hội.
3.2. Những thách thức của cấu dân số vàng
Do chất lượng cuộc sống ngày một tăng cao, công tác chăm sóc y tế tốt hơn
đã tăng đáng kể tỷ l nhóm người trong độ tuổi từ trên 65 (nhóm tuổi không
còn khả năng lao động) điều này cũng o theo các chi phí đầu cho an
sinh hội chăm sóc sức khỏe.
Bên cạnh đó, với khoảng 62% dân số trong độ tuổi lao động thực sự sức
ép rất lớn v việc làm cho hội; chất lượng lao động của chúng ta chưa cao,
số lao động được đào tạo còn thấp (chiếm 30%), trình đ tay nghề chưa cao
so với nhiều nước trong khu vực cũng tạo ra sức ép cho giáo dục - đào tạo.
Thêm nữa, đối ợng nữ giới trong tuổi sinh sản cũng rất lớn nên mặc
mức sinh đã giảm đi song sức ép về dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cũng
thế tăng lên. Ngoài ra, tỷ lệ vàng trong cấu dân số của Việt Nam lại
không đồng đều các vùng miền.
4. Đặc trưng cấu dân số
cấu dân số sự phân chia tổng dân số của một nước hay một khu vực
thành các nhóm hay các bộ phận theo một hay nhiều tiêu thức đặc trưng nào
đó. Điều đó nghĩa cấu dân số phải phản ánh được mối quan hệ giữa
nhiều yếu t được tính toán một cách kỹ lưỡng thông qua các kỹ thuật cụ
thể. cấu dân số thường được biểu thị qua biểu đồ tính theo tỷ lệ phần
trăm (%).
5. Phân loại cấu dân số
5.1 cấu sinh học
- cấu dân s theo giới:
cấu dân số theo giới biểu thị tương quan giữa giới nam so với giới n
hoặc so với tổng số dân. Đơn vị tính bằng phần trăm (%).
TNN = Dnam / Dnữ
Trong đó: TNN : Tỉ số giới tính
Dnam : Dân số nam
Dnữ : Dân số n
cấu dân số theo giới biến động theo thời gian khác nhau từng nước,
từng khu vực. những nước phát triển, nữ nhiều hơn nam; ngược lại, các
nước đâng phát triển, nam nhiều hơn nữ. Nguyên nhân chủ yếu do trình độ
phát triển kinh tế - hội, do tai nạn, do tuổi thọ trung bình của nữ thường
cao hơn nam do chuyển cư. cấu theo giới ảnh hưởng đến phân bố
sản xuất, tổ chức đời sống hội hoạch định chiến lược phát triển kinh tế -
hội của các quốc gia. Khi phân tích cấu theo giới, người ta không chỉ
chú ý tới khía cạnh sinh học, còn quan tâm tới khía cạnh hội như vị thế,
vai trò, quyền lợi, trách nhiệm của giới nam giới nữ.
- cấu dân s theo tuổi:
cấu dân số theo tuổi sự tập hợp những nhóm người sắp xếp theo
những nhóm tuổi nhất định. Trong dân số học, cấu dân số theo độ tuổi
ý nghĩa quan trọng nó thể hiện tổng hợp tình hình sinh tử, tuổi thọ, khả
năng phát triển dân số nguồn lao động của một quốc gia.
Trên thế giới người ta thường chia dân số thành ba nhóm tuổi.
Nhóm dưới tuổi lao động: 0 - 14 tuổi
Nhóm tuổi lao động: 15 - 59 tuổi (hoặc đến 64 tuổi).
Nhóm trên tuổi lao động: 60 tuổi (hoặc 65 tuổi) tr lên.
Theo Luật lao động Việt Nam, tuổi lao động được quy định đối với nam từ
15 đến hết 59 tuổi, với nữ từ 15 đến hết 54 tuổi.
Người ta cũng thể phân biệt những nước dân số trẻ dân số già dựa
vào bảng sau:
Nhóm tuổi
Dân số già (%)
Dân số trẻ (%)
0 - 14
< 25
> 35
15 - 59
60
55
60 trở lên
> 15
< 10
Để nghiên cứu cấu sinh học, người ta thường sử dụng tháp dân số (hay
tháp tuổi). Nhìn chung ba kiểu tháp dân số bản sau:
Kiểu mở rộng (Bốt-xoa-na): đáy tháp rộng, đỉnh tháp nhọn, các cạnh thoai
thoải; thể hiện tỉ suất sinh cao, trẻ em đông, tuổi thọ trung bình thấp, dân số
tăng nhanh.
Kiểu thu hẹp (Trung Quốc): tháp dạng phình to giữa, thu hẹp về hai
phía đáy đỉnh tháp; thể hiện sự chuyển tiếp t dân số trẻ sang dân số già,
tỉ suất sinh giảm nhanh, nhóm trẻ em ít, gia tăng dân số xu hướng giảm
dần.
Kiểu ổn định (Nhật Bản): tháp dạng hẹp phần đáy mở rộng hơn
phần đỉnh; thể hiện tỉ suất sinh thấp, tỉ suất từ thấp nhóm trẻ nhưng cao
nhóm già, tuổi thọ trung bình cao, dân số ổn định về cả quy cấu.
5.2 cấu hội
- cấu dân s theo lao động:
cấu dân số theo lao động cho biết nguồn lao động dân số hoạt động
theo khu vực kinh tế.
a) Nguồn lao động
Nguồn lao động bao gồm bộ phận n số trong độ tuổi quy định khả năng
tham gia lao động. Nguồn lao động được chia làm hai nhóm:
Nhóm dân số hoạt động kinh tế bao gồm những người việc làm ổn định,
việc làm tạm thời những người nhu cầu lao động nhưng chưa
việc làm.
Nhóm dân số không hoạt động kinh tế bao gồm học sinh, sinh viên, những
người nội trợ những người thuộc tình trạng khác không tham gia lao
động.
b) Dân số hoạt động theo khu vực kinh tế
Hiện nay trên thế giới đang phổ biến cách phân chia các hoạt động kinh tế
làm ba khu vực: khu vực I ( nông - lâm - ngư nghiệp), khu vực II (công nghiệp
xây dựng), khu vực III (dịch vụ).
- cấu dân s theo trình độ văn hóa:
cấu dân số theo trình độ n hóa phản ánh trình độ dân t học vấn của
dân đồng thời cũng một tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống của một
quốc gia. Để xác định cấu dân số theo trình độ văn hóa người ta thường
dựa vào số liệu thống t lệ người biết chữ (từ 15 tuổi trở lên) số năm đi
học của những người t 25 tuổi trở lên.
Ngoài ra còn c loại cấu dân số khác như: cấu dân số theo dân tộc,
tôn giáo, mức sống ....

Preview text:

Cơ cấu dân số là gì? Cơ cấu dân số vàng là gì?
Đặc trưng và phân loại cơ cấu dân số ?
1. Khái niệm về cơ cấu dân số
Dân số là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý
kinh tế hoặc một đơn vị hành chính. Dân số là một trong số những yếu tố ảnh
hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế. Khái niệm dân số thường được xem xét,
nghiên cứu ở góc độ: Quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng. Trong đó:
Cơ cấu dân số: là sự phân chia tổng số dân của một vùng thành các nhóm
theo một hay nhiều tiêu thức (mỗi một tiêu thức là một đặc trưng nhân khẩu học nào đó).
Cơ cấu dân số là việc dựa vào các tiêu chí như độ tuổi, nghề nghiệp, trình
độ... mà phân chia dân số thành các bộ phận khác nhau. Những bộ phận này
biểu hiện đặc trưng của nhóm người nằm trong bộ phận đó.
2. Cơ cấu dân số vàng là gì?
Theo GS Nguyễn Đình Cử, Viện trưởng Viện Dân số và Các vấn đề xã hội
cho biết: Khái niệm "cơ cấu dân số vàng" được hiểu là khi 2 người trong độ
tuổi lao động (15 - 60) phải "gánh" 1 hoặc ít hơn 1 người ăn theo, tức là số
người trong độ tuổi lao động nhiều gấp đôi số người phụ thuộc (không nằm
trong độ tuổi lao động, không có khả năng tạo ra tài sản và không tự nuôi được bản thân).
Cơ cấu dân số vàng được hiểu là số người trong độ tuổi lao động tăng gấp
hai lần số người phụ thuộc. Có ba tỉ số phụ thuộc, đó là: 
Tỉ số phụ thuộc trẻ em (được tính bằng tỉ số giữa số trẻ với 100 người trong độ tuổi lao động). 
Tỉ số phụ thuộc già (được tính bằng tỉ số giữa số người cao tuổi với 100
người trong độ tuổi lao động). 
Tỉ số phụ thuộc chung (được tính bằng tổng hai tỉ số phụ thuộc trên). Hai tỉ
số phụ thuộc chung sẽ cho biết trung bình 100 người trong độ tuổi lao động
phải gánh đỡ cho bao nhiêu người ngoài độ tuổi lao động.
Khi tỉ số phụ thuộc chung nhỏ hơn 50 thì gánh nặng cũng thấp bởi trung bình
một người ngoài độ tuổi lao động được hỗ trợ bởi hơn hai người trong độ tuổi lao động.
Khi dân số đạt được tỉ số phụ thuộc chung như vậy, chúng ta coi dân số đó
đang đạt một cơ cấu vàng. Cơ cấu dân số vàng cũng sẽ kết thúc khi tỉ số phụ
thuộc chung bắt đầu tăng trở lại và vượt ngưỡng 50.
Theo cách khác, trong Báo cáo kết quả của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở
của Tổng cục Thống kê định nghĩa cơ hội dân số vàng xảy ra khi tỉ lệ trẻ em
(0 - 14) thấp hơn 30% và tỉ lệ người cao tuổi (65 trở lên) thấp hơn 15%.
Trong nhiều nghiên cứu, Andrew Mason, Ronald Lee và cộng sự tiếp cận
bằng tỉ số hỗ trợ - đo bằng tỉ số giữa dân số hoạt động kinh tế với dân số
không hoạt động kinh tế và khi nào tốc độ tăng của tỉ số lớn hơn 0 thì dân số
được coi là bước vào thời kì cơ hội dân số vàng.
Cơ cấu dân số vàng thường kéo dài từ 30 đến 35 năm, thậm chí dài hơn.
Nhiều quốc gia trên thế giới đã biết tận dụng triệt để cơ hội này để tạo nên
những kì tích trong phát triển kinh tế, đưa đất nước phát triển.
3. Những cơ hội và thách thức của cơ cấu dân số vàng
3.1. Những cơ hội của cơ cấu dân số vàng
Theo các chuyên gia, cơ cấu dân số vàng được coi là cơ hội phát triển của
một quốc gia, bởi hiện tượng này thường chỉ xuất hiện một lần trong quá trình
phát triển của một cộng đồng dân cư. Với khoảng 53 triệu người trong độ tuổi
lao động, mỗi năm lại được bổ sung 1,5 triệu người nữa thì đây thực sự là
tiền đề để phát triển kinh tế.
Bên cạnh đó, lực lượng lao động tăng lên đồng nghĩa với việc năng suất lao
động và khối lượng sản phẩm được tạo ra cũng tăng lên, tài sản xã hội và gia
đình được đảm bảo. Dân số nhóm tuổi từ 0 - 15 tuổi giảm hơn một nửa trong
30 năm qua cũng đã tạo điều kiện tốt hơn cho công tác phòng chống suy dinh
dưỡng, khám chữa bệnh, nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, giảm bớt
chi phí về y tế và an sinh xã hội.
3.2. Những thách thức của cơ cấu dân số vàng
Do chất lượng cuộc sống ngày một tăng cao, công tác chăm sóc y tế tốt hơn
đã tăng đáng kể tỷ lệ nhóm người trong độ tuổi từ trên 65 (nhóm tuổi không
còn khả năng lao động) và điều này cũng kéo theo các chi phí đầu tư cho an
sinh xã hội và chăm sóc sức khỏe.
Bên cạnh đó, với khoảng 62% dân số trong độ tuổi lao động thực sự là sức
ép rất lớn về việc làm cho xã hội; chất lượng lao động của chúng ta chưa cao,
số lao động được đào tạo còn thấp (chiếm 30%), trình độ tay nghề chưa cao
so với nhiều nước trong khu vực cũng tạo ra sức ép cho giáo dục - đào tạo.
Thêm nữa, đối tượng nữ giới trong tuổi sinh sản cũng rất lớn nên mặc dù
mức sinh đã giảm đi song sức ép về dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cũng vì
thế mà tăng lên. Ngoài ra, tỷ lệ vàng trong cơ cấu dân số của Việt Nam lại
không đồng đều ở các vùng miền.
4. Đặc trưng cơ cấu dân số
Cơ cấu dân số là sự phân chia tổng dân số của một nước hay một khu vực
thành các nhóm hay các bộ phận theo một hay nhiều tiêu thức đặc trưng nào
đó. Điều đó có nghĩa là cơ cấu dân số phải phản ánh được mối quan hệ giữa
nhiều yếu tố và được tính toán một cách kỹ lưỡng thông qua các kỹ thuật cụ
thể. Cơ cấu dân số thường được biểu thị qua biểu đồ và tính theo tỷ lệ phần trăm (%).
5. Phân loại cơ cấu dân số 5.1 Cơ cấu sinh học
- Cơ cấu dân số theo giới:
Cơ cấu dân số theo giới biểu thị tương quan giữa giới nam so với giới nữ
hoặc so với tổng số dân. Đơn vị tính bằng phần trăm (%). TNN = Dnam / Dnữ
Trong đó: TNN : Tỉ số giới tính Dnam : Dân số nam Dnữ : Dân số nữ
Cơ cấu dân số theo giới biến động theo thời gian và khác nhau ở từng nước,
từng khu vực. Ở những nước phát triển, nữ nhiều hơn nam; ngược lại, ở các
nước đâng phát triển, nam nhiều hơn nữ. Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ
phát triển kinh tế - xã hội, do tai nạn, do tuổi thọ trung bình của nữ thường
cao hơn nam và do chuyển cư. Cơ cấu theo giới có ảnh hưởng đến phân bố
sản xuất, tổ chức đời sống xã hội và hoạch định chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội của các quốc gia. Khi phân tích cơ cấu theo giới, người ta không chỉ
chú ý tới khía cạnh sinh học, mà còn quan tâm tới khía cạnh xã hội như vị thế,
vai trò, quyền lợi, trách nhiệm của giới nam và giới nữ.
- Cơ cấu dân số theo tuổi:
Cơ cấu dân số theo tuổi là sự tập hợp những nhóm người sắp xếp theo
những nhóm tuổi nhất định. Trong dân số học, cơ cấu dân số theo độ tuổi có
ý nghĩa quan trọng vì nó thể hiện tổng hợp tình hình sinh tử, tuổi thọ, khả
năng phát triển dân số và nguồn lao động của một quốc gia.
Trên thế giới người ta thường chia dân số thành ba nhóm tuổi. 
Nhóm dưới tuổi lao động: 0 - 14 tuổi 
Nhóm tuổi lao động: 15 - 59 tuổi (hoặc đến 64 tuổi). 
Nhóm trên tuổi lao động: 60 tuổi (hoặc 65 tuổi) trở lên.
Theo Luật lao động ở Việt Nam, tuổi lao động được quy định đối với nam từ
15 đến hết 59 tuổi, với nữ từ 15 đến hết 54 tuổi.
Người ta cũng có thể phân biệt những nước có dân số trẻ và dân số già dựa vào bảng sau: Nhóm tuổi Dân số già (%) Dân số trẻ (%) 0 - 14 < 25 > 35 15 - 59 60 55 60 trở lên > 15 < 10
Để nghiên cứu cơ cấu sinh học, người ta thường sử dụng tháp dân số (hay
tháp tuổi). Nhìn chung có ba kiểu tháp dân số cơ bản sau: 
Kiểu mở rộng (Bốt-xoa-na): đáy tháp rộng, đỉnh tháp nhọn, các cạnh thoai
thoải; thể hiện tỉ suất sinh cao, trẻ em đông, tuổi thọ trung bình thấp, dân số tăng nhanh. 
Kiểu thu hẹp (Trung Quốc): tháp có dạng phình to ở giữa, thu hẹp về hai
phía đáy và đỉnh tháp; thể hiện sự chuyển tiếp từ dân số trẻ sang dân số già,
tỉ suất sinh giảm nhanh, nhóm trẻ em ít, gia tăng dân số có xu hướng giảm dần. 
Kiểu ổn định (Nhật Bản): tháp có dạng hẹp ở phần đáy và mở rộng hơn ở
phần đỉnh; thể hiện tỉ suất sinh thấp, tỉ suất từ thấp ở nhóm trẻ nhưng cao ở
nhóm già, tuổi thọ trung bình cao, dân số ổn định về cả quy mô và cơ cấu. 5.2 Cơ cấu xã hội
- Cơ cấu dân số theo lao động:
Cơ cấu dân số theo lao động cho biết nguồn lao động và dân số hoạt động theo khu vực kinh tế. a) Nguồn lao động
Nguồn lao động bao gồm bộ phận dân số trong độ tuổi quy định có khả năng
tham gia lao động. Nguồn lao động được chia làm hai nhóm: 
Nhóm dân số hoạt động kinh tế bao gồm những người có việc làm ổn định,
có việc làm tạm thời và những người có nhu cầu lao động nhưng chưa có việc làm. 
Nhóm dân số không hoạt động kinh tế bao gồm học sinh, sinh viên, những
người nội trợ và những người thuộc tình trạng khác không tham gia lao động.
b) Dân số hoạt động theo khu vực kinh tế
Hiện nay trên thế giới đang phổ biến cách phân chia các hoạt động kinh tế
làm ba khu vực: khu vực I ( nông - lâm - ngư nghiệp), khu vực II (công nghiệp
và xây dựng), khu vực III (dịch vụ).
- Cơ cấu dân số theo trình độ văn hóa:
Cơ cấu dân số theo trình độ văn hóa phản ánh trình độ dân trí và học vấn của
dân cư đồng thời cũng là một tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống của một
quốc gia. Để xác định cơ cấu dân số theo trình độ văn hóa người ta thường
dựa vào số liệu thống kê tỉ lệ người biết chữ (từ 15 tuổi trở lên) và số năm đi
học của những người từ 25 tuổi trở lên.
Ngoài ra còn có các loại cơ cấu dân số khác như: cơ cấu dân số theo dân tộc, tôn giáo, mức sống ....
Document Outline

  • Cơ cấu dân số là gì? Cơ cấu dân số vàng là gì? Đặc
    • 1. Khái niệm về cơ cấu dân số
    • 2. Cơ cấu dân số vàng là gì?
    • 3. Những cơ hội và thách thức của cơ cấu dân số và
      • 3.1. Những cơ hội của cơ cấu dân số vàng
      • 3.2. Những thách thức của cơ cấu dân số vàng
    • 4. Đặc trưng cơ cấu dân số
    • 5. Phân loại cơ cấu dân số
      • 5.1 Cơ cấu sinh học
      • 5.2 Cơ cấu xã hội