
















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 23136115 CƠ CẤU XÃ HỘI,  
BẤT BÌNH ĐẲNG VÀ PHÂN TẦNG XÃ HỘI  1. Cơ Cấu Xã Hội 
*Có 2 định nghĩa về cơ cấu xã hội:  
- Định nghĩa 1: Cơ cấu xã hội là mối liên hệ vững chắc của các thành tố trong hệ thống  xã hội.  
- Định nghĩa 2: Cơ cấu xã hội là mô hình của các mối liên hệ giữa các thành phần cơ 
bản trong một hệ thống xã hội. Các thành phần này tạo thành bộ khung cho tất cả các 
xã hội loài người.  
=> Qua 2 định nghĩa trên ta thấy rằng khái niệm cơ cấu xã hội liên quan mật thiết với 
khái niệm hệ thống xã hội. Khái niệm thứ nhất là một bộ phận của khái niệm thứ hai. 
- Hệ thống xã hội bao gồm hai thành tố: 
+ Thứ nhất: thành phần xã hội gồm tập hợp các yếu tố tạo thành 1 cơ cấu nhất định. 
+ Thứ hai: mối liên hệ xã hội gồm tập hợp các mối liên hệ giữa các yếu tố xã hội. 
*Khi nói tới cơ cấu xã hội, cần quan tâm tới những khía cạnh: xã hội là một tổ chức 
phức tạp, đa dạng của các mối liên hệ cá nhân, tổ chức xã hội và xã hội. Cơ cấu xã hội 
có mối quan hệ chặt chẽ, hữu cơ với các quan hệ xã hội. Quan hệ xã hội là hình thức 
vận động của cơ cấu xã hội. Cơ cấu xã hội là nội dung có tính chất bản thể luận của các 
- quan hệ xã hội, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của các quan hệ xã hội. 
=> Cơ cấu xã hội – Social Structure là nói đến các mối liên hệ giữa các thành tố 
trong hệ thống xã hội. Những thành tố cơ bản tạo nên xã hội đó là giai cấp, dân tộc, 
tổ chức xã hội, nhóm xã hội,… 
2. CÁC THÀNH TỐ THAM GIA CƠ CẤU XÃ HỘI 
2.1 Địa vị xã hội       lOMoAR cPSD| 23136115 *Quan điểm 
+ QĐ1: Cho rằng địa vị đồng nghĩa với vị trí. 
+ QĐ2: Nói về địa vị xã hội, thể hiện sự nhấn mạnh khía cạnh xếp loại của địa vị và  các nhóm địa vị. 
=> Địa vị xã hội cơ bản là một hiện tượng nhận thức trong đó các cá nhân này, nhóm 
này được so sánh với người khác, nhóm khác về sự khác nhau trên cơ sở một số đặc 
điểm hoặc phẩm chất được cho là có ý nghĩa trong xã hội. Mặt khác, sự xếp đặt địa vị 
còn do những quan điểm dựa trên hệ thống giá trị cộng đồng.  *Khái niệm  - 
Trong giao tiếp địa vị để chỉ 1 thứ bậc của một cá nhân được xác định bởi sự 
giàu có, sự ảnh hưởng và uy tín.  - 
Còn các nhà xã hội học lại sử dụng thuật ngữ "địa vị" để chỉ vị trí trong nhóm  hoặc một xã hội. 
Ví dụ: Người mẹ, thầy giáo, nhân viên, khách hàng,... Đều là địa vị.  *Phân loại 
- Địa vị gán cho và địa vị đạt được:  
+ Địa vị gán cho là địa vị được quy định cho chúng ta bởi nhóm của chúng ta hoặc xã  hội. 
+ Địa vị đạt được là những gì ta đạt được trên cơ sở của sự lựa chọn và ganh đua cá 
nhân, nhờ năng lực và sự cố gắng. 
Ví dụ: Những địa vị như bác sĩ, tiến sĩ, giáo sư, giám đốc,… - 
Địa vị chủ chốt:  
+ Là một địa vị hạt nhân hoặc địa vị chính mà nó có một tác dụng quan trọng trong các 
tương tác và các quan hệ của cá nhân với những người khác. 
Ví dụ: Trong một lớp học thì cô giáo là người có địa vị chủ chốt.      lOMoAR cPSD| 23136115
2.2 Vai trò xã hội   *Quan niệm  - 
Nhà nhân loại học Ralph Linton đã từng nói: "Chúng ta chiếm giữ các địa vị, 
nhưng chúng ta đóng các vai trò". Từ đó cho thấy vai trò và địa vị không thể tách rời 
nhau, Và sự phân biệt giữa chúng chỉ là trong nhận thức khoa học. Không thể có vai 
trò mà không có địa vị hoặc ngược lại.  - 
Vai trò sẽ đem lại động lực cho một khía cạnh địa vị. Trong tiến trình của cuộc 
đời, mỗi cá nhân thực hiện những vai trò khác nhau, lần lượt hoặc đồng thời cho đến  cá nhân ấy chết đi. 
=> Tổng hợp các vai trò của cá nhân đó sẽ tạo thành nhân cách xã hội của riêng cá nhân  ấy.  - 
Ta cần nhận thấy rằng: Cá nhân không hoàn toàn thực hiện được vai trò của mình 
nếu không có sự hợp tác của nhóm, xã hội. 
Ví dụ: Giáo viên sẽ không thể giảng bài nếu không có học sinh.  *Khái niệm 
Một vai trò là một tập hợp các mong đợi, các quyền, và những nghĩa vụ được gán cho 
địa vị cụ thể. Và chính những mong đợi này sẽ xác định hành vi phù hợp hay không 
phù hợp đối với người chiếm giữ một địa vị. 
Ví dụ: Vai trò của bác sĩ là khám bệnh cho bệnh nhân, nếu không có bệnh nhân thì  không thể khám bệnh.  *Phân loại 
- Thực hiện vai trò: Là những hành vi thực tế của một cá nhân đang chiếm giữ vị trí. 
+ Việc thực hiện vai trò có thể bị tác động bởi hiểu biết của chúng ta về vai trò. 
Ví dụ: Trở thành lớp trưởng – vai trò trong lớp học – theo hiểu biết, lớp trưởng là người 
chịu trách nhiệm cho mọi hoạt động tập thể của lớp.      lOMoAR cPSD| 23136115
- Tập hợp các vai trò: Một địa vị có thể có nhiều vai trò, tạo thành tập hợp vai trò. 
+ Trên thực tế, vai trò không tồn tại cô lập mà nó là một hoạt động trong một mạng  lưới hoạt động khác.      lOMoAR cPSD| 23136115 Ví dụ: 
Địa vị của sinh viên liên quan đến vai trò là học sinh, vai trò là người đọc sách 
của thư viện, vai trò là người bạn của một người khác,... 
- Xung đột vai trò: Là kết quả khi các cá nhân đương diện với những mâu thuẫn phát 
sinh do nắm nhiều địa vị khác nhau. 
Ví dụ: Người phụ nữ (vai trò người nội trợ) có thể muốn đóng một vai trò đáng kể khi 
trở thành trụ cột kiếm tiền chính trong gia đình. Nhiều người đàn ông không thích điều 
này vì họ cho rằng đó là trách nhiệm của bản thân. 
- Căng thẳng vai trò: Xuất hiện khi các cá nhân nhận thấy những mong đợi của một vai 
trò không thích hợp, do vậy gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện vai trò đó. 
Ví dụ: Một người đàn ông có thể muốn tham gia vào nghề chăm sóc trẻ em nhưng lại 
chịu áp lực từ xã hội vì đó được xem là “nghề của phụ nữ”. 
2.3 Nhóm xã hội   *Khái niệm  
- Các nhà xã hội học cho rằng nhóm xã hội là một tập hợp những cá nhân được gắn kết 
với nhau bởi nững mục đích nhất định. 
Ví dụ: Một quốc gia, một dân tộc.  *Thuộc tính 
- Con người có thể ở bên trong nhóm hoặc ở bên ngoài 1 nhóm. 
- Tác động “đối tượng” là thứ thực tế và xác thực tồn tại trong các nhóm. 
- Sự phân biệt tiểu văn hóa hoặc phản văn hóa – một tập hợp các giá trị và chuẩn mực  duy nhất. 
- Phát triển nhận thức về các nhóm dẫn đến suy nghĩ chúng ta là một khối thống nhất 
với một bản sắc riêng biệt.      lOMoAR cPSD| 23136115 Ví dụ:  *Phân biệt 
- Nhóm với đám đông: Đám đông là một tập hợp người ngẫu nhiên, tạm thời, không 
có mối quan hệ bền chặt với nhau. 
Một tập hợp người trên xe bus. 
- Nhóm với cộng đồng: Cộng đồng được hiểu như 1 kiểu tổ chức xã hội được hình 
thành trong một quá trình lịch sử lâu đời. 
Ví dụ: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam đã có lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và  giữ nước. 
- Nhóm lớn và nhóm nhỏ: Căn cứ vào quy mô, số lượng các thành viên tạo nên nhóm. 
Ví dụ: Trong quản lý doanh nghiệp, các nhà hoạch định chính sách chia các doanh 
nghiệp thành doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ để có các cách 
thức quản lý, hỗ trợ thích hợp.  *Phân loại 
- Nhóm quy ước: Hình thành 1 cách nhân tạo do con người xây dựng hoặc phân chia 
vào các nhóm khác nhau cùng những mục tiêu xác định -> Mang tính tạm thời. 
Ví dụ: Trong bệnh viện, tất cả bệnh nhân có cùng 1 loại bệnh được xếp vào một nhóm 
tách khỏi các loại bệnh khác. -> Tồn tại, phát triển theo quy luật của nó. 
- Nhóm tự nhiên: Là nhóm có thực và tồn tại trong cuộc sống. 
Ví dụ: Nhóm sinh viên đang học tập và cùng sinh sống trong 1 ký túc xá. 
2.4 Tổ chức xã hội   *Khái niệm 
- Tổ chức xã hội: Được dùng với nhiều nghĩa khác nhau trong các ngành khoa học khác 
nhau và trong tư duy đời thường. Tổ chức xã hội có thể được hiểu hoặc là một thành tố      lOMoAR cPSD| 23136115 Ví dụ: 
của cơ cấu xã hội, là một dạng hoạt động, hay là mức độ trật tự nội tại, sự hài hòa giữa 
các thành phần của một chỉnh thể. 
Ví dụ: Trường học cung cấp giáo dục, đào tạo và phát triển cho học sinh, sinh viên. 
*Dấu hiệu cơ bản 
- Được lập ra có chủ định và các thành viên có ý thức rằng nhóm của họ tồn tại để đạt 
được mục đích nào đó. 
Nhóm 3 được lập ra để trình bày về chương 5 trong giáo trình môn Xã hội học  đại cương. 
- Phải thể hiện cụ thể các quan hệ quyền lực xã hội, có quan hệ lãnh đạo – phục tùng, 
có cá nhân có khả năng điều chỉnh hành vi, thái độ của người có quyền lực thấp hơn. 
Ví dụ: Giáo viên đề nghị sinh viên trả lời câu hỏi, hướng sự tập trung vào bài giảng 
- Mỗi một thành viên của tổ chức xã hội có vị thế xác định. Họ được trao quyền và 
trách nhiệm nhất định. Tổ chức xã hội cũng đặt ra cho thành viên những hành vi được 
phép làm và không được phép làm. 
Ví dụ: Quản lý công ty cho phép nhân viên sử dụng dữ liệu của công ty trên máy chung 
nhưng không được phép sao lưu về máy riêng. 
- Vai trò của các thành viên trong tổ chức thực hiện theo sự mong đợi của tổ chức. 
Ví dụ: Ở trường học, giáo viên thực hiện vai trò giảng dạy. 
2.5 Thiết chế xã hội   *Khái niệm 
- Thiết chế xã hội: Là một tập hợp các vị thế và vai trò có chủ định nhằm thỏa mãn nhu  cầu xã hội quan trọng. 
Ví dụ: Trẻ em phải được sinh ra và chuẩn bị thay thế thanh niên hoặc những nhóm  người già sẽ mất đi.      lOMoAR cPSD| 23136115 Ví dụ:  *Quan niệm  - 
Theo G.V. Oxipov, thiết chế xã hội là tổ chức nhất định của hoạt động xã hội và 
các quan hệ xã hội, được thực thi bằng hệ thống phối hợp của những quy chuẩn về 
hành vi, chuẩn mực và giá trị, được định hướng một cách hợp lý.  - 
Trong một xã hội, thường tồn tại 5 loại thiết chế cơ bản làm nền móng cho toàn 
xã hội đó là: gia đình, giáo dục, tôn giáo, kinh tế và nhà nước (chính trị). Mỗi một thiết 
chế đều có chức năng và nhiệm vụ rõ ràng của nó.         lOMoAR cPSD| 23136115 *Đặc thù  - 
Thiết chế tạo thành nhiều hơn hoặc ít hơn các giải pháp tiêu chuẩn để phục vụ 
con người trong việc đáp ứng những vấn đề của đời sống xã hội.  - 
Sự bền vững tương đối của các quan hệ, đó là đặc điểm con người thực hiện các  giải pháp này. 
2.6 Mạng lưới xã hội   *Khái niệm 
- Mạng lưới xã hội: Là phức hợp các mối quan hệ của các cá nhân trong các nhóm, các 
tổ chức, các cộng đồng – W.E.Thompson và J.V.Hickey. 
Ví dụ: Gia đình, bạn bè xung quanh.  *Đặc thù 
- Con người trong mạng lưới xã hội phải xử lý rất nhiều quan hệ xã hội không mang  tính bắt buộc. 
- Thành tố quan trọng trong cơ cấu xã hội. 
- Các thành viên có thể chia sẻ, trao đổi những thông tin, kiến thức nguồn lực, tăng 
cường sức mạnh cho cá nhân và xã hội. 
=> Mỗi cá nhân cần tích cực tham gia vào mạng lưới xã hội. Các nhà quản lý xã hội 
cần chú trọng tạo ra những mạng lưới hợp lý giúp mọi thành viên dễ dàng tham gia. 
3. CÁC PHÂN HỆ XÃ HỘI CƠ BẢN  - 
Các cơ cấu xã hội luôn gắn liền với các quan hệ xã hội và là biểu hiện trực tiếp 
của các quan hệ xã hội.  - 
Cơ cấu xã hội còn được hiểu theo từng mặt của cơ cấu tổng thể: Cơ cấu xã hội 
giai cấp, dân cư, học vấn…  - 
Phân chia cơ cấu xã hội theo mối quan hệ xã hội khác nhau cho thấy những cơ 
cấu xã hội theo những bình diện không giống nhau.      lOMoAR cPSD| 23136115   
3.1 Cơ cấu xã hội – dân số 
- Tìm hiểu quá trình tái sản xuất dân cư (sinh sản, tử vong, mật độ dân số và biến động  của dân cư. 
- Sự phát triển của bản thân xã hội và mối quan hệ tác động qua lại giữa xã hội và tự 
nhiên phụ thuộc vào tính chất vận hành của hệ thống dân số. 
- Tính quy luật phát triển dân số hướng tới bảo tồn và cân bằng bên trong nhờ tác động 
của nhiều yếu tố: Trình độ phát triên của hoạt động sản xuất, tính chất của các quan 
hệ xã hội, các chuẩn mực văn hóa, định hướng giá trị, tâm lý xã hội của con người. 
=> Sự vận động của cơ cấu xã hội - dân số phụ thuộc vào trình độ phát triển của xã hội 
trong lịch sử, vào các quan hệ kinh tế văn hóa. 
- Trong lịch sử nhân loại diễn ra diễn ra ba kiểu tái sản xuất dân cư: 
+ Kiểu cổ đại diễn ra trong thời kỳ chưa có giai cấp với đặc trưng là chế độ đa thê, mẫu  hệ. 
+ Kiểu truyền thống tồn tại trong xã hội nông nghiệp ở giai đoạn “Chủ nghĩa tư bản cổ 
điển”. Đặc trưng là hình thành và phát triển thiết chế gia đình gia trưởng theo dòng phụ 
hệ nhằm tái sinh các hệ thống huyết thống gia đình. 
+ Kiểu hiện đại xuất hiện phá vỡ phong cách truyền thống của đời sống xã hội và sự 
thừa nhận quyền tự do các nhân trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. 
3.2 Cơ cấu dân tộc  - 
Cơ cấu dân tộc là nghiên cứu quy mô, tỷ trọng và sự biến đổi về số lượng, chất 
lượng cũng như những đặc trưng xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội trong nội bộ mỗi 
dân tộc và tương quan giữa chúng trong cộng đồng.  - 
Sự tương tác và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau của sự biến đổi về cơ cấu giữa các 
dân tộc, mối quan hệ và tác động qua lại giữa cơ cấu xã hội hiện thực và các mặt khác 
của đời sống xã hội như: kinh tế, chính trị, văn hóa, sự phát triển xã hội, vấn đề di dân, 
tổ chức lao động, phân bổ dân cư...      lOMoAR cPSD| 23136115
3.3 Cơ cấu xã hội - lãnh thổ 
- Cơ cấu xã hội - lãnh thổ gắn liền với cơ cấu xã hội kinh tế theo từng vùng lãnh thổ, 
địa bàn cư trú của các cộng đồng dân tộc với các bản sắc riêng về truyền thống và di  sản văn hóa. 
- Phân chia cơ cấu xã hội - lãnh thổ theo tiêu chí vùng miền, mà mỗi vùng, miền này 
đều bao chứa cả nông thôn và đô thị. 
- Cơ cấu xã hội - lãnh thổ Việt Nam bao gồm: 
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ  + Đồng bằng Sông Hồng  + Bắc Trung Bộ  + Duyên hải miền Trung  + Tây Nguyên  + Đông Nam Bộ 
+ Đồng bằng sông Cửu Long. 
3.4 Cơ cấu xã hội - học vấn, nghề nghiệp  - 
Giúp ta hiểu được trình độ học vấn của dân cư, sự phân công lao động và hợp 
tác lao động (lao động chân tay, lao động trí óc) trong xã hội ở mỗi thời điểm cụ thể.  - 
Tiêu chí học vấn nghề nghiệp ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát 
triển của xã hội và trong quá trình phân hóa xã hội.  - 
Căn cứ vào những đặc điểm nghề nghiệp, điều kiện lao động, trình độ học vấn 
và chuyên môn, có thể phân chia xã hội thành hai nhóm xã hội - nghề nghiệp lớn. 
Ví dụ: (giáo trình trang 222)      lOMoAR cPSD| 23136115
3.5 Cơ cấu xã hội – giai cấp  - 
Theo quan điểm Marx thì ở bất kì đâu có giai cấp thì cơ cấu xã hội giai cấp đóng 
vai trò quyết định trong cơ cấu xã hội. Những yếu tố của cơ cấu đó không chỉ có tính 
giai cấp mà còn là những tập đoàn và các tầng lớp xã hội.  - 
Sự phân chia cơ cấu xã hội giai cấp phụ thuộc vào mỗi chế độ xã hội. Cơ cẫu xã 
hội tư bản chủ nghĩa đc chia làm 2 giai cấp: Giai cấp công nhân, giai cấp tư sản. Dưới 
chế độ xã hội chủ nghĩa cơ cấu xã hội gồm: Giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp tri  thức, viên chức..  - 
Cơ cấu giai cấp được coi là hạt nhân của cơ cấu xã hội sự biến đổi của nó tạo lên 
sự biến đổi của cơ cấu xã hội. 
4. Bất Bình Đẳng Xã Hội 
4.1 Khái niệm bất bình đẳng xã hội 
Bất bình đẳng không phải là 1 hiện tượng tồn tại ngẫu nhiên giữa các cá nhân 
trong xã hội: Xã hội có bất bình đẳng khi 1 số nhóm xã hội kiểm soát và khai thác các 
nhóm xã hội khác. Qua những xã hội khác nhau đã tồn tại những hệ thống bất bình 
đẳng khác nhau. Là 1 vấn đề của trung tâm xã hội học, bất bình đẳng có ý nghĩa quyết 
định đối với sự phân tầng trong tổ chức xã hội. Bởi vậy nhà xã học đã quan tâm tới 
cách mà những nhóm xã hội khác nhau có mối quan hệ bất bình đẳng với những nhóm 
xã hội khác. Từ đó chúng ta có thể đi đến 1 khái niệm ngắn gọn sau: 
Bất bình đẳng là sự không bình đẳng (không bằng nhau) về các cơ hội hoặc các 
lợi ích cá nhân khác nhau trong 1 nhóm xã hội hoặc trong nhiều nhóm xã hội. 
Các nhà xã hội học đồng ý bất bình đẳng là phổ biến nhưng họ không thống nhất 
được như thế nào là bất bình đẳng và lý do nó tồn tại. Theo đó, một trong những giải 
thích sớm nhất về bất bình đẳng của Durkheim trong tác phẩm “Phân công trong lao 
động xã hội” cho rằng tất cả các xã hội nhìn nhận một số hành động quan trọng hơn 
những hành động khác và bất bình đẳng có liên quan đến sự khác nhau về tài năng cá 
nhân, một sô người có thiên bẩm hơn những người khác, trải qua đào tạo khác biệt sẽ 
tăng lên sự bất bình đẳng trong xã hội.      lOMoAR cPSD| 23136115
4.2 Cơ sở tạo nên bất bình đẳng xã hội 
Những nguyên nhân dẫn đến bất bình đẳng rất đa dạng và khác nhau giữa các xã 
hội, các nền văn hóa. Người ta quy chúng về ba loại căn bản: Những cơ hội trong cuộc 
sống, địa vị xã hội và ảnh hưởng chính trị. Từ đó làm nên những cơ sở tạo thành bất  bình đẳng sau đây:  - 
Những cơ hội trong cuộc sống: Bao gồm tất cả những thuận lợi vật chất 
có thể cải thiện chất lượng sống, nó không chỉ bao gồm những thuận lợi về vật chất, 
của cải, tài sản và thu nhập mà còn cả những điều kiện như lợi ích chăm sóc sức khỏe  hay an ninh xã hội.  - 
Địa vị xã hội: Cơ sở địa vị có thể khác nhau trong xã hội. Cụ thể một 
người có thể có những cơ hội trong khi nhóm kia thì không. Đó là cơ sở khách quan  của bất bình đẳng.  - 
Ảnh hưởng chính trị: Bất bình đẳng trong ảnh hưởng chính trị được nhìn 
nhận như là có được từ những ưu thế vật chất hoặc địa vị cao. Bản thân chức vụ chính 
trị có thể tạo ra cơ sở để đạt được địa vị và những cơ hội trong cuộc sống. Đó là những 
bất bình đẳng trên cơ sở chính trị. 
4.3 Một số quan điểm về bất bình đẳng xã hội 
Bất bình đẳng là hiện tượng xã hội không thể nào tránh khỏi. Vấn đề này có rất 
nhiều ý kiến, có người cho rằng bất bình đẳng luôn luôn hiện diện bởi sự khác biệt nhân 
cách giữa những cá nhân. 
Một số nhà lý luận khác đã cho rằng bất bình đẳng là không thể tránh được. Họ 
cho rằng nguyên nhân của nó là do xã hội có những nhiệm vụ này cần thiết hơn những 
nhiệm vụ khác. Họ lập luận rằng bất bình đẳng xã hội về lợi ích giữa các cá nhân là cần 
thiết để thúc đẩy người giỏi nhất thực hiện những nhiệm vụ khó khăn nhất. 
Khác với những quan niệm trên, một số người cho rằng bất bình đẳng chủ yếu 
là do cấu trúc của hệ thống xã hội chứ không phải do sự khác biệt về tài năng, đặc điểm  hay là nhu cầu cá nhân.      lOMoAR cPSD| 23136115
Nói đến lý luận bất bình đẳng xã hội cần phải nhắc đến hai nhà xã hội học bậc 
thầy là Marx và Weber. Với Marx, mối quan hệ giai cấp là chìa khóa của mọi vấn đề 
trong đời sống xã hội. Những lợi ích kinh tế, chính trị, ý kiến xã hội đều bắt nguồn từ 
kết cấu giai cấp. Marx cho rằng khi xã hội còn sự phân chia giai cấp thì còn tồn tại sự 
bất bình đẳng xã hội. 
Khác với Marx, Weber cho rằng quyền lực kinh tế là kết quả nắm giữ quyền lực 
đưa vào các nền tảng khác. Địa vị xã hội và uy tín xã hội có thể xuất phát từ quyền lực 
kinh tế song đó không phải là tất yếu duy nhất. Ông nhấn mạnh tầm quan trọng của thị 
trường chứ không phải là tái sản xuất như là cơ sở kinh tế của giai cấp. Với Weber, 
nguyên nhân đầu tiên của bất bình đẳng trong xã hội tư bản là khác biệt và khả năng 
thị trường. Có nghĩa là khả năng chiếm lĩnh thị trường của các cá nhân phụ thuộc vào 
sự hiểu biết bản lĩnh và kỹ thuật nghề nghiệp. 
5. Phân Tầng Xã Hội 
5.1 Khái niệm phân tầng xã hội  - 
Tầng xã hội là tổng thể của mọi cá nhân trong cùng một hoàn cảnh xã hội. 
Họ giống nhau hoặc bằng nhau về tài sản hay thu nhập, về trình độ học vấn hay văn 
hóa, về địa vị vai trò hay uy tín xã hội, về khả năng thăng tiến trong bậc thang xã hội.  - 
Phân tầng xã hội có nguồn gốc từ chữ La Tinh là tầng lớp và phân chia có 
nghĩa là phân chia thành tầng lớp. Đó là sự phân chia nhỏ xã hội, là sự phân chia xã 
hội thành các tầng xã hội khác nhau về địa vị kinh tế, địa vị nghề nghiệp, học vấn, 
kiểu dáng nhà ở, nơi cư trú, phong cách sinh hoạt, cách ứng xử, thị hiếu nghệ thuật.  - 
Sự phân tầng trong xã hội học thường được áp dụng để nghiên cứu về cấu 
trúc xã hội bất bình đẳng, vì vậy nghiên cứu về những hệ thống bất bình đẳng giữa 
những nhóm người này sinh ra như là kết quả không chú ý của những quan hệ và quá  trình xã hội. 
Ví dụ: M. Weber cho rằng: “Cơ hội cuộc sống khác nhau dẫn đến sự khác biệt 
của con người trong xã hội”.       lOMoAR cPSD| 23136115
5.2 Đặc trưng phân tầng xã hội 
- Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về đặc trưng của phân tầng xã hội, nhưng 
nhìn chung các nhà xã hội học thống nhất phân tầng xã hội có một số đặc 
trưng cơ bản nhất định: 
+ Sự phân hóa, sắp xếp các cá nhân thành những tầng lớp, thang bậc khác nhau 
trong cơ cấu xã hội, là sự phân chia xã hội thành những lớp người. 
+ Luôn gắn với bất bình đẳng xã hội và phân công lao động xã hội. 
+ Được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, tuy nhiên nó không thể tồn tại 
mãi mãi mà có thể có sự thay đổi. Đó là sự di chuyển từ tầng lớp này sang tầng lớp 
khác trong cơ cấu xã hội, hoặc di chuyển trong cùng một tầng xã hội. 
5.3 Các hình thức phân tầng xã hội    Phân tầng xã hội đóng  Phân tầng xã hội mở  Khái niệm 
Là xã hội chiếm hữu nô lệ và xã Là xã hội không có sự phân chia 
hội phong kiến, nhất là xã hội rõ ràng hay cứng nhắc giữa các 
chiếm hữu nô lệ được coi là tầng lớp xã hội. 
đóng hoàn toàn – K.Marx. 
- 2 đẳng cấp cơ bản: Chủ nô và - Địa vị của con người phụ thuộc 
nô lệ (đối với chiếm hữu nô lệ) vào địa vị của họ trong hệ thống 
=> Tạo nên hệ thống phân tầng kinh tế.  Đặc trưng 
đóng, vách ngăn giữa hai đẳng   
cấp này trở nên chết cứng và  đóng kín.      lOMoAR cPSD| 23136115  
Ranh giới giữa các tầng xã hội Khi CNTB ra đời, nhân loại đánh 
hết sức rõ rệt và được duy trì một dấu một cột mốc mới, đó là sự 
cách nghiêm ngặt địa vị của mỗi chuyển dịch từ xã hội đóng sang 
người được ấn định ngay từ đầu, xã hội mở. Trong hệ thống mở 
khi mới sinh ra bởi nguồn gốc, vẫn tồn tại sự phân tầng xã hội, 
chủng tộc. 1 người được sinh ra nhưng đã có sự uyển chuyển và 
ở đẳng cấp nào và vị thế mà mềm dẻo hơn về vách ngăn giữ 
người đó có sẽ đi theo người đó các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. 
suốt cuộc đời, khó để thay đổi dù Thậm chí vấn đề này ở một số 
cho người đó có tài và thông quốc gia chỉ mang ý nghĩa tượng 
minh hơn người sự liên kết giữa trưng. Xã hội tạo ra các điều kiện  các đẳng cấp bị  để các cá nhân tự   
nghiêm cấm, nhất là vấn đề hôn khẳng định tài năng của mình. 
nhân. Điều này được thể hiện Địa vị của cá nhân phụ thuộc và 
trông câu ca dao “ con vua thì lại nghề nghiệp và thu nhập của họ. 
làm vua, con sãi ở chùa đi quét Phân tầng xã hội này giải phóng  lá đa”. 
sức lao động xã hội, do vậy tăng 
tính năng động xã hội, tạo ra sự  phát triển mạnh mẽ.     
Phân tầng xã hội hợp thức 
Phân tầng xã hội không hợp thức  Khái niệm 
Là một cấu trúc tầng bậc xã hội Là sự phân tầng không dựa trên 
được hình thành trên cơ sở của sự khác biệt tự nhiên giữa các cá 
sự khác biệt tự nhiên của các cá nhân, cũng không chủ yếu được 
nhân về tài, đức, sự cống hiến, 
tạo ra do sự khác nhau về tài đức 
đóng góp thực tế của họ cho xã và sự cống hiến một cách thực tế  hội. 
của mỗi người cho xã hội.      lOMoAR cPSD| 23136115 Phản ánh  - 
Quy luật phát triển xã hội Sự phân tầng xã hội dựa vào 
vừa phù hợp với đạo lý, pháp lý những hành vi trái pháp luật, 
tham nhũng, lừa gạt, trộm cắp, 
và các chuẩn mực, giá trị của xã buôn bán phi pháp để trở nên 
hội trong hiện tại, vừa phù hợp giàu có, luồn lọt, xu nịnh, để có 
vị trí cao trong xã hội hoặc lười 
với quy luật và xu hướng phát 
biếng, ỷ lại để rơi vào sự nghèo 
triển đi lên của văn minh.  khổ, hèn kém.  - 
Trật tự của công bằng xã 
hội, vừa phản ánh những khát 
vọng của nhân loại tiến bộ và tất 
cả người có tư duy lành mạnh, 
bình thường trong xã hội.    TỔNG KẾT 
Cơ cấu xã hội – Social Structure là nói đến các mối liên hệ giữa các thành tố trong hệ 
thống xã hội. Những thành tố cơ bản tạo nên xã hội đó là giai cấp, dân tộc, tổ chức xã  hội, nhóm xã hội,… 
*Mối quan hệ giữa bất bình đẳng và phân tầng xã hội 
- Có mối quan hệ mật thiết 
- Bất bình đẳng là nguyên nhân, phân tầng xã hội là kết quả. 
- Không ngang nhau về mọi lĩnh vực giữa các cá nhân trong xã hội dẫn đến cơ hội và 
lợi ích của các cá nhân là không như nhau, từ đó dẫn đến việc các cá nhân hay các 
nhóm xã hội có cùng chung lợi ích sẽ tập hợp lại thành một nhóm. Nhiều nhóm có cơ 
hội và lợi ích khác nhau ra đời. Có nhóm lợi ích và cơ hội nhiều, có nhóm thì ít, từ đó 
dẫn đến phân tầng xã hội.   HẾT