Co giãn gì? Tính co giãn tiếng anh (elastic)
gì?
1. Co giãn, tính (elastic) gì?
Co giãn, tính (elasticity) một thuộc tính của vật liệu để tả kh năng của
để biến dạng khi áp lực được áp dụng sau đó trở lại hình dạng ban đầu
khi áp lực bị loại bỏ. Điều này nghĩa vật liệu tính co giãn khả năng
biến dạng tạm thời dưới tác động của lực kéo hoặc lực nén khả năng
phục hồi hình dạng ban đầu khi lực b loại bỏ.
Co giãn, tính (elastic) phản ứng tương đối mạnh đối với sự thay đổi, khác
với trường hợp co giãn đơn vị (hệ số co giãn bằng 1) không co giãn hay ít
co giãn (hệ số co giãn nhỏ hơn 1). Dựa trên giá trị của các biến độ co giãn
được phân loại co giãn hoặc không co giãn. Một biến đàn hồi (với giá trị co
giãn tuyệt đối lớn hơn 1) là một biến phản ứng nhiều hơn tỷ lệ với những thay
đổi của các biến khác. Ngược lại, một biến không co giãn (với giá trị co giãn
tuyệt đối nhỏ hơn 1) là một biến thay đổi ít n theo tỷ l thuận với những
thay đổi của các biến khác.
Độ co giãn cũng được định nghĩa trong kinh tế học phép đo tỷ lệ phần trăm
thay đổi của một giá trị kinh tế để đáp ứng với sự thay đổi của giá trị khác. Độ
co giãn một khái niệm trung tâm trong kinh tế học nhiều ứng dụng.
Các hình cung cầu bản giải thích rằng c biến số khác nhau như
giá cả, nhu cầu, thu nhập nói chung liên quan với nhau. vậy, điều độ
co giãn làm thể cung cấp thông tin quan trọng về độ mạnh điểm
yếu của các mối quan hệ như vậy.
2. Các đặc điểm của co giãn
1. Co giãn tạm thời: Vật liệu tính co giãn khả năng biến dạng tạm thời
dưới tác động của lực kéo hoặc lực nén. Khi lực bị loại bỏ, vật liệu sẽ trở lại
hình dạng ban đầu không gây biến dạng vĩnh viễn.
2. Độ đàn hồi: Vật liệu tính co giãn khả năng phục hồi hình dạng ban đầu
sau khi áp lực b loại bỏ. Điều này nghĩa vật liệu không ch biến dạng
linh hoạt, n khả năng trở lại hình dạng ban đầu.
3.
Độ nhạy: Vật liệu tính co giãn thường độ nhạy cao đối với lực kéo
hoặc lực nén. Điều này nghĩa vật liệu khả năng biến dạng một cách
tương đối lớn dưới tác động của lực tương đối nhỏ.
4. Giới hạn đàn hồi: Mỗi vật liệu một giới hạn đàn hồi, tức giới hạn nó
thể biến dạng không gây hỏng hoặc biến dạng vĩnh viễn. Khi vượt
quá giới hạn này, vật liệu thể bị biến dạng vĩnh viễn hoặc hỏng hóc.
5.
Độ cứng: Vật liệu tính co giãn thể độ cứng khác nhau. Độ cứng xác
định khả năng của vật liệu đ chịu lực kéo hoặc lực nén không biến
dạng quá mức.
6. Đặc tính đồng nhất: Vật liệu tính co giãn thường đặc nh đồng nhất
trong quá trình co giãn. Điều này nghĩa biến dạng xảy ra đồng đều trên
toàn bộ vật liệu, không tập trung vào một vị trí cụ thể.
Tuy nhiên, đặc điểm của tính co giãn cụ thể của một vật liệu sẽ phụ thuộc vào
loại vật liệu đó điều kiện cụ thể được áp dụng.
Tính co giãn được đo bằng hệ số co giãn (coefficient of elasticity) hoặc còn
gọi độ co giãn (strain). Hệ số co giãn được định nghĩa tỷ lệ phần trăm
của biến dạng của vật liệu so với kích thước ban đầu của . thể được
tính bằng công thức:
Hệ số co giãn = (biến dạng / kích thước ban đầu) * 100%
Nếu vật liệu tính co giãn hoàn toàn, sẽ hệ số co giãn bằng 100%.
Tuy nhiên, trong thực tế, không vật liệu nào tính co giãn hoàn toàn.
Thay vào đó, các vật liệu thường hệ số co giãn trong khoảng từ 0 đến
100%, tùy thuộc vào loại vật liệu điều kiện cụ thể.
Tính co giãn một thuộc tính quan trọng trong nhiều lĩnh vực n học,
vật liệu, xây dựng kỹ thuật. cho phép các vật liệu chịu được tải trọng
áp lực không gây hỏng hoặc biến dạng vĩnh viễn.
Khi giá trị co giãn lớn hơn 1,0, nghĩa cầu đối với hàng hóa hoặc dịch vụ
đó bị ảnh hưởng bởi giá. Mặt khác, khi giá trị co giãn nhỏ hơn 1,0, cầu ng
hóa / dịch vụ vẫn không bị nh hưởng bởi sự thay đổi của giá cả. Chúng tôi
cũng gọi không co giãn. Không co giãn nghĩa thói quen mua hàng
của người tiêu dùng ít nhiều vẫn giữ nguyên, bất kể sự thay đổi của giá cả.
3. Một số ứng dụng của co giãn, tính (elastic)
một tình huống nữa chỉ thuyết, tức ‘hoàn toàn không co giãn’. Điều
này xảy ra khi giá trị của độ co giãn bằng không. Điều này nghĩa cầu đối
với hàng hóa hoàn toàn không co giãn sẽ không thay đổi ngay cả khi giá cả
thay đổi mạnh mẽ. Bản thân lời giải thích thể đã làm sáng tỏ rằng không
d thực tế nào về hàng hóa không co giãn hoàn hảo. Ngay cả khi
hàng hóa, thể đắt nhất các nhà sản xuất nhà cung cấp sẽ được
miễn phí bất kỳ khoản phí nào nếu xét đến nhu cầu.
Hệ số co giãn của nhu cầu (elasticity of demand) chỉ tiêu cho biết phản ứng
của nhu cầu đối với những thay đổi trong giá cả, thu nhập
Hệ số co giãn giá của nhu cầu (price elasticity of demand) đại lượng cho
biết mức phản ứng của nhu cầu đối với một mức thay đổi nhất định của giá
cả
Trong đó εP hệ số co giãn giá, QD lượng cầu P giá cả. Công thức
này cũng thể được diễn giải là mức thay đổi tính bằng phần trăm của
lượng cầu [(ΔQD/QD)x100] khi sự thay đổi bằng 1% của giá cả
[(ΔP/P)x100]
Nếu 1% thay đổi trong giá cả dẫn tới sự thay đổi lớn hơn 1% trong lượng cầu,
thì nhu cầu được coi co giãn đối với giá cả (hình a)
Nếu 1% thay đổi trong giá cả dẫn tới sự thay đổi nhỏ hơn trong lượng cầu, thì
nhu cầu được coi không co giãn hay ít co giãn đối với giá cả (hình b)
Trong trường hợp cực đoan, nhu cầu th hoàn toàn không co giãn đối với
giá cả điều này được biểu thị bằng đường cầu thẳng đứng; hoặc nhu cầu
th hoàn toàn co giãn đối với giá cả, nghĩa lượng cầu thể nhận bất
cứ giá trị nào tại mức giá hiện hành đường cầu đường nằm ngang
Tổng doanh thu (PxQ) bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của giá cả. Nếu nhu cầu
co giãn với giá cả, sự giảm giá trên quy nhỏ sẽ m lượng cầu tăng trên
quy lớn, do đó biện pháp cắt giảm gái được dùng để tăng tổng doanh thu
biện pháp ng giá được dùng để cắt giảm tổng doanh thu.
Ngược lại, nếu nhu cầu không co giãn với giá cả, sự giảm giá trên quy lớn
chỉ làm lượng cầu tăng trên quy nhỏ. vậy biện pháp cắt giảm giá được
dùng đ cắt giảm tổng doanh thu biện pháp tăng giá được dùng để làm
tăng tổng doanh thu.
Khi nhu cầu co giãn đơn vị (hệ số co giãn bằng 1), 1% cắt giảm giá cả làm
cho lượng cầu giảm 1% tổng doanh thu không thay đổi.
Cần lưu ý rằng hệ số co giãn giá của nhu cầu thay đổi dọc theo đường cầu.
dụ, mặc đường cầu trong hình a nhìn chung co giãn, nhưng tại điểm
X, nhu cầu co giãn lại hơn điểm Y
Khái niệm hệ số co giãn giá của nhu cầu ý nghĩa quan trọng đối với các
doanh nghiệp trong việc xác định giá sản phẩm, kể cả chiến lược phân biệt
giá. Đối với chính phủ, quan trọng trong việc xác định mức thuế gián thu
để tăng nguồn thu cho ngân ch.
Hệ số co giãn thu nhập của nhu cầu (income elasticity of demand) đại
lượng phản ánh quy mô phản ứng của nhu cầu đối với mức thay đổi nhất
định của thu nhập.
Hệ số co giãn thu nhập của nhu cầu được tính bằng công thức:
Trong đó, εY h số co giãn thu nhập của nhu cầu, ΔQ sự thay đổi của
lượng cầu do sự thay đổi của thu nhập gây ra ΔY sự thay đổi của thu
nhập
Nếu một mức thay đổi nhất định của thu nhập dẫn tới mức tăng lớn hơn của
lượng cầu, tức ΔQ>ΔY hay εY >1, nhu cầu được coi co giãn với thu nhập.
Nếu một mức thay đổi nhất định của thu nhập dẫn tới mức tăng nhỏ hơn của
lượng cầu, tức ΔQ<ΔY hay εY<1, nhu cầu được coi là không hay ít co giãn
với thu nhập.
Hệ số co giãn của nhu cầu lớn hơn 0 đối với hàng a bình thường nhỏ
hơn 0 đối với ng cấp thấp. Những hàng hóa hệ số co giãn thu nhập nhỏ
hơn 1 được gọi hàng thiết yếu, còn những hàng hóa hệ số co giãn thu
nhập lớn hơn 1 đôi khi được gọi hàng xa xỉ.
Các công ty hoạt động trong các ngành ng nghiệp cạnh tranh sẽ cung cấp
hàng a hoặc dịch vụ độ co giãn c công ty này xu hướng là người
chấp nhận giá (Price taker).
Khi giá của ng hóa hoặc dịch vụ đạt đến độ co giãn, người bán người
mua nhanh chóng điều chỉnh nhu cầu của họ đối với hàng hóa hoặc dịch vụ
đó.
Ngược lại với đ co giãn tính không co giãn. Khi một hàng hóa hoặc dịch
vụ không co giãn, người bán người mua không khả năng điều chỉnh
nhu cầu của họ đối với ng hóa hoặc dịch vụ khi giá thay đổi.
Độ co giãn một biện pháp kinh tế quan trọng, đặc biệt đối với người bán,
bởi cho biết người mua sẽ tiêu thụ như thế nào khi giá thay đổi.
Khi một sản phẩm co giãn, sự thay đổi về giá sẽ nhanh chóng dẫn đến sự
thay đổi về lượng cầu. Khi một hàng hóa không co giãn, lượng cầu sẽ ít thay
đổi khi giá hàng hóa thay đổi.
Độ co giãn cũng giúp truyền đạt thông tin quan trọng đến người tiêu dùng.

Preview text:

Co giãn là gì? Tính co giãn tiếng anh (elastic) là gì?
1. Co giãn, tính (elastic) là gì?
Co giãn, tính (elasticity) là một thuộc tính của vật liệu để mô tả khả năng của
nó để biến dạng khi áp lực được áp dụng và sau đó trở lại hình dạng ban đầu
khi áp lực bị loại bỏ. Điều này có nghĩa là vật liệu có tính co giãn có khả năng
biến dạng tạm thời dưới tác động của lực kéo hoặc lực nén và có khả năng
phục hồi hình dạng ban đầu khi lực bị loại bỏ.
Co giãn, tính (elastic) là phản ứng tương đối mạnh đối với sự thay đổi, khác
với trường hợp co giãn đơn vị (hệ số co giãn bằng 1) và không co giãn hay ít
co giãn (hệ số co giãn nhỏ hơn 1). Dựa trên giá trị của các biến độ co giãn
được phân loại là co giãn hoặc không co giãn. Một biến đàn hồi (với giá trị co
giãn tuyệt đối lớn hơn 1) là một biến phản ứng nhiều hơn tỷ lệ với những thay
đổi của các biến khác. Ngược lại, một biến không co giãn (với giá trị co giãn
tuyệt đối nhỏ hơn 1) là một biến thay đổi ít hơn theo tỷ lệ thuận với những
thay đổi của các biến khác.
Độ co giãn cũng được định nghĩa trong kinh tế học là phép đo tỷ lệ phần trăm
thay đổi của một giá trị kinh tế để đáp ứng với sự thay đổi của giá trị khác. Độ
co giãn là một khái niệm trung tâm trong kinh tế học và có nhiều ứng dụng.
Các mô hình cung và cầu cơ bản giải thích rằng các biến số khác nhau như
giá cả, nhu cầu, thu nhập nói chung có liên quan với nhau. Vì vậy, điều mà độ
co giãn làm là nó có thể cung cấp thông tin quan trọng về độ mạnh và điểm
yếu của các mối quan hệ như vậy.
2. Các đặc điểm của co giãn
1. Co giãn tạm thời: Vật liệu có tính co giãn có khả năng biến dạng tạm thời
dưới tác động của lực kéo hoặc lực nén. Khi lực bị loại bỏ, vật liệu sẽ trở lại
hình dạng ban đầu mà không gây biến dạng vĩnh viễn.
2. Độ đàn hồi: Vật liệu có tính co giãn có khả năng phục hồi hình dạng ban đầu
sau khi áp lực bị loại bỏ. Điều này có nghĩa là vật liệu không chỉ biến dạng
linh hoạt, mà còn có khả năng trở lại hình dạng ban đầu.
3. Độ nhạy: Vật liệu có tính co giãn thường có độ nhạy cao đối với lực kéo
hoặc lực nén. Điều này có nghĩa là vật liệu có khả năng biến dạng một cách
tương đối lớn dưới tác động của lực tương đối nhỏ.
4. Giới hạn đàn hồi: Mỗi vật liệu có một giới hạn đàn hồi, tức là giới hạn mà nó
có thể biến dạng mà không gây hư hỏng hoặc biến dạng vĩnh viễn. Khi vượt
quá giới hạn này, vật liệu có thể bị biến dạng vĩnh viễn hoặc hỏng hóc.
5. Độ cứng: Vật liệu có tính co giãn có thể có độ cứng khác nhau. Độ cứng xác
định khả năng của vật liệu để chịu lực kéo hoặc lực nén mà không biến dạng quá mức.
6. Đặc tính đồng nhất: Vật liệu có tính co giãn thường có đặc tính đồng nhất
trong quá trình co giãn. Điều này có nghĩa là biến dạng xảy ra đồng đều trên
toàn bộ vật liệu, không tập trung vào một vị trí cụ thể.
Tuy nhiên, đặc điểm của tính co giãn cụ thể của một vật liệu sẽ phụ thuộc vào
loại vật liệu đó và điều kiện cụ thể được áp dụng.
Tính co giãn được đo bằng hệ số co giãn (coefficient of elasticity) hoặc còn
gọi là độ co giãn (strain). Hệ số co giãn được định nghĩa là tỷ lệ phần trăm
của biến dạng của vật liệu so với kích thước ban đầu của nó. Nó có thể được tính bằng công thức:
Hệ số co giãn = (biến dạng / kích thước ban đầu) * 100%
Nếu vật liệu có tính co giãn hoàn toàn, nó sẽ có hệ số co giãn bằng 100%.
Tuy nhiên, trong thực tế, không có vật liệu nào có tính co giãn hoàn toàn.
Thay vào đó, các vật liệu thường có hệ số co giãn trong khoảng từ 0 đến
100%, tùy thuộc vào loại vật liệu và điều kiện cụ thể.
Tính co giãn là một thuộc tính quan trọng trong nhiều lĩnh vực như cơ học,
vật liệu, xây dựng và kỹ thuật. Nó cho phép các vật liệu chịu được tải trọng và
áp lực mà không gây hỏng hoặc biến dạng vĩnh viễn.
Khi giá trị co giãn lớn hơn 1,0, có nghĩa là cầu đối với hàng hóa hoặc dịch vụ
đó bị ảnh hưởng bởi giá. Mặt khác, khi giá trị co giãn nhỏ hơn 1,0, cầu hàng
hóa / dịch vụ vẫn không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của giá cả. Chúng tôi
cũng gọi nó là không co giãn. Không co giãn có nghĩa là thói quen mua hàng
của người tiêu dùng ít nhiều vẫn giữ nguyên, bất kể sự thay đổi của giá cả.
3. Một số ứng dụng của co giãn, tính (elastic)
Có một tình huống nữa chỉ là lý thuyết, tức là ‘hoàn toàn không co giãn’. Điều
này xảy ra khi giá trị của độ co giãn bằng không. Điều này có nghĩa là cầu đối
với hàng hóa hoàn toàn không co giãn sẽ không thay đổi ngay cả khi giá cả
thay đổi mạnh mẽ. Bản thân lời giải thích có thể đã làm sáng tỏ rằng không
có ví dụ thực tế nào về hàng hóa không co giãn hoàn hảo. Ngay cả khi có
hàng hóa, nó có thể là đắt nhất vì các nhà sản xuất và nhà cung cấp sẽ được
miễn phí bất kỳ khoản phí nào nếu xét đến nhu cầu.
Hệ số co giãn của nhu cầu (elasticity of demand) là chỉ tiêu cho biết phản ứng
của nhu cầu đối với những thay đổi trong giá cả, thu nhập …
Hệ số co giãn giá của nhu cầu (price elasticity of demand) là đại lượng cho
biết mức phản ứng của nhu cầu đối với một mức thay đổi nhất định của giá cả
Trong đó εP là hệ số co giãn giá, QD là lượng cầu và P là giá cả. Công thức
này cũng có thể được diễn giải là mức thay đổi tính bằng phần trăm của
lượng cầu [(ΔQD/QD)x100] khi có sự thay đổi bằng 1% của giá cả [(ΔP/P)x100]
Nếu 1% thay đổi trong giá cả dẫn tới sự thay đổi lớn hơn 1% trong lượng cầu,
thì nhu cầu được coi là co giãn đối với giá cả (hình a)
Nếu 1% thay đổi trong giá cả dẫn tới sự thay đổi nhỏ hơn trong lượng cầu, thì
nhu cầu được coi là không co giãn hay ít co giãn đối với giá cả (hình b)
Trong trường hợp cực đoan, nhu cầu có thể hoàn toàn không co giãn đối với
giá cả và điều này được biểu thị bằng đường cầu thẳng đứng; hoặc nhu cầu
có thể hoàn toàn co giãn đối với giá cả, nghĩa là lượng cầu có thể nhận bất
cứ giá trị nào tại mức giá hiện hành và đường cầu là đường nằm ngang
Tổng doanh thu (PxQ) bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của giá cả. Nếu nhu cầu
co giãn với giá cả, sự giảm giá trên quy mô nhỏ sẽ làm lượng cầu tăng trên
quy mô lớn, do đó biện pháp cắt giảm gái được dùng để tăng tổng doanh thu
và biện pháp tăng giá được dùng để cắt giảm tổng doanh thu.
Ngược lại, nếu nhu cầu không co giãn với giá cả, sự giảm giá trên quy mô lớn
chỉ làm lượng cầu tăng trên quy mô nhỏ. Vì vậy biện pháp cắt giảm giá được
dùng để cắt giảm tổng doanh thu và biện pháp tăng giá được dùng để làm tăng tổng doanh thu.
Khi nhu cầu co giãn đơn vị (hệ số co giãn bằng 1), 1% cắt giảm giá cả làm
cho lượng cầu giảm 1% và tổng doanh thu không thay đổi.
Cần lưu ý rằng hệ số co giãn giá của nhu cầu thay đổi dọc theo đường cầu.
Ví dụ, mặc dù đường cầu trong hình a nhìn chung là co giãn, nhưng tại điểm
X, nhu cầu co giãn lại hơn điểm Y
Khái niệm hệ số co giãn giá của nhu cầu có ý nghĩa quan trọng đối với các
doanh nghiệp trong việc xác định giá sản phẩm, kể cả chiến lược phân biệt
giá. Đối với chính phủ, nó quan trọng trong việc xác định mức thuế gián thu
để tăng nguồn thu cho ngân sách.
Hệ số co giãn thu nhập của nhu cầu (income elasticity of demand) là đại
lượng phản ánh quy mô phản ứng của nhu cầu đối với mức thay đổi nhất định của thu nhập.
Hệ số co giãn thu nhập của nhu cầu được tính bằng công thức:
Trong đó, εY là hệ số co giãn thu nhập của nhu cầu, ΔQ là sự thay đổi của
lượng cầu do sự thay đổi của thu nhập gây ra và ΔY là sự thay đổi của thu nhập
Nếu một mức thay đổi nhất định của thu nhập dẫn tới mức tăng lớn hơn của
lượng cầu, tức ΔQ>ΔY hay εY >1, nhu cầu được coi là co giãn với thu nhập.
Nếu một mức thay đổi nhất định của thu nhập dẫn tới mức tăng nhỏ hơn của
lượng cầu, tức ΔQ<ΔY hay εY<1, nhu cầu được coi là không hay ít co giãn với thu nhập.
Hệ số co giãn của nhu cầu lớn hơn 0 đối với hàng hóa bình thường và nhỏ
hơn 0 đối với hàng cấp thấp. Những hàng hóa có hệ số co giãn thu nhập nhỏ
hơn 1 được gọi là hàng thiết yếu, còn những hàng hóa có hệ số co giãn thu
nhập lớn hơn 1 đôi khi được gọi là hàng xa xỉ.
Các công ty hoạt động trong các ngành công nghiệp cạnh tranh sẽ cung cấp
hàng hóa hoặc dịch vụ có độ co giãn vì các công ty này có xu hướng là người
chấp nhận giá (Price taker).
Khi giá của hàng hóa hoặc dịch vụ đạt đến độ co giãn, người bán và người
mua nhanh chóng điều chỉnh nhu cầu của họ đối với hàng hóa hoặc dịch vụ đó.
Ngược lại với độ co giãn là tính không co giãn. Khi một hàng hóa hoặc dịch
vụ không co giãn, người bán và người mua không có khả năng điều chỉnh
nhu cầu của họ đối với hàng hóa hoặc dịch vụ khi giá thay đổi.
Độ co giãn là một biện pháp kinh tế quan trọng, đặc biệt đối với người bán,
bởi vì nó cho biết người mua sẽ tiêu thụ như thế nào khi giá thay đổi.
Khi một sản phẩm co giãn, sự thay đổi về giá sẽ nhanh chóng dẫn đến sự
thay đổi về lượng cầu. Khi một hàng hóa không co giãn, lượng cầu sẽ ít thay
đổi khi giá hàng hóa thay đổi.
Độ co giãn cũng giúp truyền đạt thông tin quan trọng đến người tiêu dùng.
Document Outline

  • Co giãn là gì? Tính co giãn tiếng anh (elastic) là
    • 1. Co giãn, tính (elastic) là gì?
    • 2. Các đặc điểm của co giãn
    • 3. Một số ứng dụng của co giãn, tính (elastic)