Công dân gì? So sánh quyền con người
quyền công dân
1. Quy định pháp luật về công dân
Người một quốc tịch công dân của một quốc gia, hai quốc tịch hoặc
nhiều hơn công dân của hai hay nhiều quốc gia. Người không quốc tịch
không phải công dân của một nước nào.
Công dân của một nước được pháp luật của nước đó quy định cho ởng
các quyền ng n về chính trị, kinh tế, dân sự, n hoá, hội trao trách
nhiệm thực hiện các nghĩa vụ công dân đối với nhà nước, hội. Nhà nước
trách nhiệm tạo các điều kiện ngày càng đẩy đủ để công dân thể ởng
được các quyền yêu cầu công dân thực hiện ngày càng đầy đủ c nghĩa
vụ công dân.
Điều 17 Hiến pháp năm 2013 quy định:
“1. Công dân nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam
người quốc tịch Việt Nam.
1. Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà
nước khác.
2. ng dân Việt Nam nước ngoài được Nhà nước Công hoà
hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ".
Điều 2 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 quy định:
"1. nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam mỗi nhân
đều quyền quốc tịch.
2. Nhà nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam nhà nước
thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt
Nam, mọi thành viên của các dân tộc đều bình đẳng về quyền
quốc tịch Việt Nam”.
Điều đó khẳng định công dân Việt Nam người quốc tịch Việt Nam. Quốc
tịch một phạm t chính trị-pháp th tham gia trực tiếp vào hoạt động
quản nhà nước. Nhà nước tạo mọi điều kiện cần thiết để thu hút nhân dân
tham gia đông đảo vào quản nhà nước, nâng cao tính tích cực chính trị cùa
mỗi nhân công dân.
Trong lịch sử lập hiến của một quốc gia, chế định quyền nghĩa vụ bản
của công dân luôn chế định quan trọng, thể hiện bản chất dân chủ, tiến
bộ của nhà nước, mối quan hệ giữa nhà nước với công dân với các
nhân trong hội.
Thông qua chế định quyền nghĩa vụ bản của công n trong hiến pháp,
chúng ta thể xác định được mức độ dân chủ của một hội. thế các
nhà lập pháp luôn luôn muốn hoàn thiện chế định quyền nghĩa vụ bản
của công dân trong đạo luật bản của nhà nước. Trước khi nghiên cứu
quyền nghĩa vụ bản của công dân trong Hiến pháp Việt Nam hiện hành
- Hiến pháp năm 2013, chúng ta cần nghiên cứu một số vấn đề luận liên
quan đến chế định quyền nghĩa vụ bản của ng dân.
2. Khái niệm công dân
Khái niệm công dân trước hết biểu hiện nh chất đặc biệt của mối quan h
pháp giữa Nhà nước với một số người nhất định.
Khái niệm công dân hẹp hơn khái niệm nhân, bởi nhân bao gồm những
người công dân cả những người không phải công dân. Chúng ta đều
biết trong một quốc gia không những ch công dân của quốc gia đó còn
công dân nước ngoài những người không phải công dân không
quốc tịch. Vậy công dân gì?
Công dân sự xác định một thể nhân về mặt pháp thuộc về một nhà nước
nhất định. Nhờ sự xác định này con người được hưởng chủ quyền của nhà
nước được nhà nước bảo hộ quyền lợi khi trong nước cũng như nước
ngoài; đồng thời cũng phải thực hiện một số nghĩa vụ nhất định đối với nhà
nước. Theo khoản 1 Điều 17 Hiến pháp nước Cộng hoà hội Chủ nghĩa
Việt Nam năm 2013 thì công dân nước Cộng hoà hội Chủ nghĩa Việt Nam
người quốc tịch Việt Nam. Như vậy, khái niệm công dân gắn liền với
khái niệm quốc tịch. Quốc tịch mói liên hệ bền vững của một thể nhân với
một n nước nhất định. Quốc tịch Việt Nam căn cứ duy nhất để xác định
một người công dân Việt Nam.
3. Khái nim công n ý nghĩa gì ?
Neu công dân của một nhà ớc thì được hưởng đầy đủ các quyền
phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ mà pháp luật nhà nước đó quy định cho
công dân. n đối với những người khác - không phải công dân của nhà
nước đó thì quyền lợi nghĩa vụ bị hạn chế hơn. H được hưởng tất cả các
quyền thực hiện các nghĩa vụ dành cho con người như: Được pháp luật
bảo hộ tính mạng, tài sản, danh dự nhân phẩm; được đảm bảo quyền bất
khả xâm phạm về n ở, được đảm bảo mật t tín, điện thoại, điện tín
quyền lợi về sáng chế, phát minh; được thực hiện các họp đồng dân sự
thực hiện các hoạt động kinh tế trong khuôn khổ pháp luật cho phép... Họ
cũng phải thực hiện một số nghĩa vụ như tuân theo Hiến pháp, pháp luật
các quy tắc sinh hoạt hội của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Còn những quyền nghĩa vụ dành riêng cho công dân thì họ không được
hưởng không phải thực hiện. Chẳng hạn như: Quyền bầu cử, ứng cử,
quyền thể được bổ nhiệm giữ các chức vụ trong bộ máy nhà nước, nghĩa
vụ quân sự tham gia y dựng quốc phòng toàn dân. Khái niệm “công dân”
thể hiện mối quan hệ pháp tính chất đặc biệt, tồn tại cả trong những
trường hợp công dân Việt Nam đã ra sinh sống nước ngoài nhưng vẫn
còn mang quốc tịch Việt Nam. Hiến pháp năm 2013 quy định:
7.
Ng
ư
i Vi
t Nam
đ
nh c
ư
n
ư
c ngoài b
ph
n
không tách r
i c
a c
ng
đồ
ng dân t
c Vi
t Nam. 2. Nhà n
ư
c C
ng hoà h
i ch
ngh
ĩ
a Vi
t Nam khuy
ế
n khích t
o
đ
i
u ki
n
đ
ng
ư
i Vi
t Nam
đ
nh c
ư
n
ướ
c ngoài gi
gìn phát huy b
n s
c v
ă
n hóa dân t
c Vi
t Nam, gi
quan h
g
n v
i gia
đ
ình quê h
ươ
ng, góp ph
n xây d
ng quê h
ươ
ng,
đấ
t n
ướ
c”
(Điu 18).
Mối quan hệ giữa Nhà nước Cộng hoà hội Chủ nghĩa Việt Nam với công
dân nước ngoài người không quốc tịch xuất phát từ nguyên tắc tôn
trọng quyền con người của pháp luật quốc tế pháp luật Việt Nam. c mối
quan hệ này được xác lập theo các nguyên tắc bản của pháp luật quốc tế
căn cứ vào những hiệp định đã kết giữa nước Cộng hoà hội Chủ
nghĩa Việt Nam với nước ngoài. Các mối quan hệ pháp đó thường phát
sinh t khi những người nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam chấm dứt khi
họ ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Những quan hệ đó thường mang tính chất thời
gian nhất định, không sự gắn lâu dài như mối quan hệ giữa công dân
với nhà nước của mình.
Cùng với sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, một quan hệ mới
giữa hội, nhà nước nhân hình thành. Đó quan hệ dựa trên sự tôn
trọng quyền tự do của con người, coi sự phát triển t do của mỗi người
điều kiện phát triển t do cho tất cả mọi người. S ra đời của nhà nước kiểu
mới, nhà nước quyền lực thực sự thuộc về nhân dân nhân dân thực
hiện quyền lực của mình thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp,
quan đại diện của mình, thông qua các hình thức dân chủ trực tiếp các
quan nhà nước khác đã tạo ra một quy chế pháp lý, một địa vị pháp mới
của công dân.
4. Quy chế pháp hành chính của công dân
Quy chế pháp hành chính của công dân những đặc điểm sau đây:
- Mọi công dân Việt Nam được hưởng đầy đ c quyền về tự do nhân, về
chính trị, kinh tế, văn hoá, hội...
- Quy chế pháp hành chính của công dân được xác lập trên sở các
quyền nghĩa vụ bản của công dân do Hiến pháp quy định. Chỉ
những quan nhà nước thẩm quyền mới thể hạn chế quyền nghĩa
vụ của công dân.
- Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật không phân biệt dân tộc, nam
nữ, thành phần hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ vãn hoá, nghề nghiệp.
- Quyền nghĩa vụ hai mặt không thể tách ròi. Công dân được hưởng
quyền đồng thời phải làm nghĩa vụ đối với Nhà nước. Điều đó thể hiện mối
liên hệ về trách nhiệm pháp giữa Nhà nước công dân.
- Nhà nước tạo điều kiện cho nhu cầu chính đáng của nhân được thỏa
mãn làm cho khả năng của công dân về trí tuệ, t chất, tinh thần được phát
huy đến mức cao nhất.
- Nhà nước chỉ truy cứu trách nhiệm pháp đối với công dân khi hành vi vi
phạm do pháp luật quy định chỉ trong giới hạn pháp luật cho phép.
- Nhà nước không ngừng hoàn thiện quy chế pháp hành chính của công
dân, đảm bảo cho công dân tham gia tích cực vào quản nhà nước.
Tóm lại, quy chế pháp hành chính của công dân độ tuổi tiêu chuẩn
trí (khả năng nhận thức, điều khiển hành vi), nhiên đây không phải điều
kiện duy nhất. nhân công dân muốn tham gia vào quan hệ pháp luật hành
chính phải thoả mãn những điều kiện cụ thể về thâm niên công tác, trình độ
văn hoá, chuyên môn, sức khoẻ v.v. do Nhà nước đặt ra.
dụ: Công dân muốn tham gia thi tuyển vào ngạch chuyên viên pháp của
Bộ pháp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- công dân Việt Nam không quá 40 tuổi, nếu quan lực lượng trang,
viên chức trong doanh nghiệp n nước tuổi không quá 45 tuổi.
- Tốt nghiệp đại học luật hệ chính quy.
- Trình độ tin học văn phòng bản (trình độ A), ngoại ngữ trình đ B.
- Sức khoẻ tốt.
Những người mắc bệnh m thần hoặc những bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hoặc điều khiển hành vi thì được coi không năng lực hành vi.
Năng lực pháp hành chính năng lực hành vi hành chính tạo thành năng
lực chủ thể của công dân. Năng lực chủ thể của công dân hình thức thể
hiện địa vị pháp hành chính của cồng n trong quản nh chính n
nước. Thông qua năng lực chủ thể công dân thể tham gia tích cực vào
quan hệ pháp luật hành chính đ thực hiện quyền làm nghĩa vụ của mình
đối vói Nhà nước.
5. So sánh quyền con người và quyền công dân
bài viết này, mình sẽ đi sâu vào So sánh quyền con người quyền công
dân đ làm được điểm giống khác nhau giữa 2 quyền bản này.
5.1 Điểm giống nhau giữa quyền con người quyền công dân
- Quyền con người và quyền công dân những quyền bản, quan trọng
được quy định trong Hiến pháp.
- Quyền công dân quyền con người hai phạm trù rất gần gũi với nhau
nhưng không đồng nhất. Nhân quyền dân quyền đều những quyền lợi
mọi công dân đều được hưởng được bảo vệ (trừ những người không
quốc tịch). Trong đó quyền công dân nghĩa hẹp n so với quyền con
người, về bản chất quyền công dân những quyền con người được nhà
nước thừa nhận áp dụng cho công dân nước mình. Một số quyền công
dân cũng quyền con người như: quyền được nhà , quyền tự do kinh
doanh buôn bán, tự do ngôn luận, quyền được học tập, quyền được tham gia
quản nhà nước hôi, quyền được bảo vệ về sức khỏe…
- Việt Nam quyền con người quyền công dân ra đời phát triển gắn
liền với sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa lịch sử lập hiến
nước nhà. được thể hiển 1 ch nhất quán trong cả 4 bản hiến pháp, ghi
nhận các quyền nghĩa vụ bản của công dân Việt Nam. Đất nước
ngày càng phát triển, nhân quyền dân quyền cũng ngày 1 được mở rộng
thể hiện sự n trọng của n nước với quyền lợi của nhân dân,nâng cao
niềm tin của nhân dân với đất nước. Sự quản của nhà nước không nhằm
hạn chế các quyền tự do của con người mong muốn phát triển hoàn
thiện hơn c quyền con người nhân dân Việt Nam đáng được hưởng
đã ghi nhận trong các công ước quốc tế. Một nhân (trừ những người
không quốc tịch) về danh nghĩa đều chủ thể của cả hai loại nhân quyền
dân quyền nếu họ sinh sống trong quốc gia họ đăng quốc tịch. Nếu
đang sinh sống tại nước ngoài thì họ sẽ chỉ được hưởng những quyền con
người bản như “quyền sống, quyền t do quyền mưu cầu hạnh phúc”
ngoài ra một số quyền lợi đặc thù như bầu cử, ứng cử thì họ sẽ không được
thừa nhận bảo vệ.
5.2 Phân biệt quyền con người quyền công dân
(Điểm khác nhau giữa quyền con người và quyền công n)
Tiêu chí
Quyền con người
Quyền công dân
Định
nghĩa
Quyền con người (Nhân quyền)
những quyền tự nhiên của con
người t lúc đã thành hình
bào thai tới lúc đã chết đi
không bị tước bỏ bởi bất cứ ai
hay bất cứ chủ thể nào.
Theo định nghĩa của Văn phòng
Cao ủy Liên Hiệp Quốc, nhân
quyền những bảo đảm pháp
toàn cầu tác dụng bảo vệ các
nhân c nhóm chống lại
những hành động hoặc sự bỏ
mặc làm tổn hại đến nhân
phẩm, những tự do bản của
con người.
Quyền công dân (Dân quyền)
quyền của một người được công
nhận theo các điều kiện Pháp
để trở thành thành viên hợp pháp
của một Quốc gia ch quyền
(Quốc tịch). Một người thể
công dân của nhiều Quốc gia
hoặc không là công dân của bất
cứ Quốc gia nào.
Mỗi một Quốc gia đều các quy
định pháp riêng để cho một
người trở thành công dân Quốc
gia đó, được hưởng các
quyền riêng biệt, đồng thời phải
thực hiện c nghĩa vụ của mình.
Lịch sử
tưởng xuất hiện trong các nền
văn minh cổ đại; luật nhân quyền
quốc tế chỉ từ 1945
Từ cách mạng sản (khoảng
thế kỷ 16)
sở
pháp lý
Tuyên ngôn độc lập của Hợp
chủng Quốc Mỹ 1779
Tuyên ngôn Nhân Quyền
Dân quyền của cách mạng
sản Pháp 1789
Tuyên ngôn Quốc tế Nhân
quyền 1948.
Công ước về chính sách việc
làm 1964
Công ước Quốc tế về xóa bỏ
mọi hình thức phân biệt chủng
tộc 1965
Công ước về quyền của những
người khuyết tật về tâm thần
1971
Tuyên ngôn Nhân quyền
Dân Quyền của Cách mạng
sản Pháp 1789.
Hiến pháp hoặc Luật bản
của Quốc gia.
Công ước Quốc tế về xóa bỏ
mọi hình thức phân biệt đối xử
chống lại Phụ n 1979
Công ước chống tra tấn các
hình thức trừng phạt hay đối xử
tàn ác, nhân đạo hoặc hạ
thấp nhân phẩm 1984
Hiến pháp hoặc Luật bản
của Quốc gia
Các văn bản pháp Quốc tế
khác
Chủ thể
Tất cả những ai là con người, t
lúc bào thai đã thành hình, được
sinh ra cho tới lúc đã chết đi.
Nói cách khác, quyền con người
được áp dụng một cách bình
đẳng với tất cả mọi người thuộc
mọi dân tộc đang sinh sống trên
phạm vi toàn cầu, không phụ
thuộc vào biên giới quốc gia,
cách nhân hay môi trường
sống của chủ thể.
Còn chủ thể của quyền ng dân
thể “các nhân đặt trong
mối quan hệ với nhà nước, dựa
trên tổng thể các quyền nghĩa
vụ pháp của mỗi nhân được
nhà nước đó quy định tạo nên
địa vị pháp của công dân”, do
vậy quyền công n chỉ mang
tính chất quốc gia.
Đối với những chủ thể không
phải công dân nước sở tại
hoặc không mang quốc tịch của
một nhà nước nào thì họ vẫn
được những quyền hạn chế của
công dân hoặc phải thực thi
những nghĩa vụ cũng hạn chế
của công dân đối với hội, nhà
nước nơi họ sinh sống, trú.
Bản
chất
những quyền bản tự nhiên
không ai hay bất cứ chủ
thể nào thể tước bỏ hay ban
phát, kể cả khi người đó người
không quốc tịch, người bị hạn
chế các quyền công dân. Tuy
nhiên khi sự xung đột giữa
Bao gồm cả Nhân quyền được
Quốc gia thừa nhận. Tuy nhiên
những quyền đặc trưng riêng
biệt khác phải công dân thì
mới được hưởng tại Quốc gia đó.
Người được hưởng quyền này
phải thực hiện c nghĩa vụ
quyền công dân quyền con
người, Pháp luật của một số
Quốc gia cho phép được tước
đoạt một số quyền con người
bản như quyền được sống,
quyền mưu cầu hành phúc…
tương ứng theo quy định Pháp lý
trước đó.
Tính
chất
Quyền con người mang tính độc
lập,tính phổ biến, phổ quát
những giá trị chung đối với toàn
thể nhân loại: Điều 14 Hiến pháp
2013 nước ta ghi nhận: “Ở nước
Cộng a hội chủ nghĩa Việt
Nam, các quyền con người,
quyền công dân về chính trị, dân
sự, kinh tế, văn hóa, hội được
công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo
đảm theo Hiến pháp pháp
luật.”
Quyền công dân mang tính quốc
gia: Để tr thành công dân của
một nước, các nhân bao giờ
cũng phải quốc tịch của nước
đó. cách công dân mang đến
cho nhân một địa vị pháp
đặc biệt trong quan hệ với nước
họ mang quốc tịch. Dựa trên
những điều kiện cụ thể của mình
n nước quy định cho công
dân những quyền phải thực
hiện những nghĩa vụ nhất định.
Căn cứ
phát
sinh
quyền
Căn cứ phát sinh về quyền con
người: hai trường phái bản
đưa ra quan điểm trái ngược
nhau:
+ Thứ nhất, những người theo
học thuyết về quyền tự nhiên thì
cho rằng quyền con người
những bẩm sinh vốn
mọi nhân khi sinh ra đều được
hưởng.
+ Thứ hai, theo học thuyết về
pháp lí, trong đó quyền con người
không phải là bẩm sinh vốn
một cách tự nhiên phải do các
nhà nước y dựng pháp điển
hóa thành các quy định pháp luật
hoặc xuất phát từ truyền thống
văn hóa.
Khác với quyền con người, căn
cứ phát sinh của quyền công dân
dựa trên sở quốc tịch.Tuy
nhiên cách xác định quốc tịch
của mỗi quốc gia sự khác
nhau. quốc gia xác định quốc
tịch theo huyết thống quốc gia
lại xác định theo nới sinh.Như
vậy đ tr thành công dân của
một nước cần phải đáp ứng
được đầy đủ các điều kiện do
pháp luật nước đó quy định..
Quyền công dân xuất phát từ
quyền con người giá trị trị được
thừa nhận chung của nhân loại
nhưng được nâng lên thành
quyền của công dân được quy
định trong hiến pháp của quốc
Qua đây thể thấy được, theo
thuyết tự nhiên quyền con người
tính thống nhất trong mọi hoàn
cảnh, mọi thời điểm t quyền con
người theo thuyết pháp lại
mang tính chất khác biệt tương
đối về mặt văn hóa chính trị. Mặc
vậy nhưng không thể phủ
nhận bất cứ học thuyết nào, bởi
lẽ trong khi về hình thức hầu hết
các văn kiện pháp luật đều thể
hiện quyền con người dưới hình
thức pháp thì trong tuyên ngôn
toàn thế giới về quyền con
năm1948 một người văn kiện
pháp luật một số quốc gia
quyền con người được khẳng
định một cách ràng quyền tự
nhiên vốn không thể chuyển
nhượng.
gia được thừa nhận chung của
nhân loại nhưng được nâng lên
thành quyền của công dân
được quy định trong hiến pháp
của quốc gia.
chế
đảm
bảo
thực
hiện
quyền
Luật Quốc tế về Quyền con
người một h thống chế
đảm bảo việc tôn trọng, thực hiện
bảo vệ quyền con người khá
rộng. Từ chế tính toàn cầu,
khu vực tới Quốc gia bằng các
hình thức thực hiện báo cáo
của các Quốc gia thành viên, thiết
lập các tổ chức giám sát về Nhân
quyền của Liên hợp Quốc lẫn các
tổ chức khu vực.
Khác so với nhân quyền, chế
đảm bảo dân quyền hẹp hơn.
Quyền công dân hẹp trong
mối quan hệ của một Nhà nước
với nhân, được ghi nhận trong
văn bản pháp cao nhất. Mọi
nhân của một ớc mang quốc
tịch của nước đó đồng thời chủ
thể của quyền con người
quyền công dân.
Việc thực hiện quyền ng dân
hay thể nói quy định về
quyền công dân tại các quốc gia
khác nhau thì khác nhau bởi
phụ thuộc vào chế độ chính trị,
trình độ phát triển kinh tế, hội.
Quyền con người quyền công dân hai phạm trù khác nhau, song
mối liên hệ rất chặt chẽ, tác động, bổ sung lẫn nhau. Khái niệm viễn cảnh
về quyền con người thể được nhìn nhận qua lăng kính của quyền công
dân ngược lại. Thực tế cho thấy sự gắn giữa quyền con người
quyền công dân ngày càng trở lên mật thiết, đến nỗi trong một số trường hợp
rất khó phân biệt trong một số bối cảnh không cần thiết phải phân biệt giữa
chúng (ví dụ các quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, danh dự, nhân
phẩm,…). Sự tương đồng kể trên khiến cho những nỗ lực thúc đẩy bảo vệ
quyền con người, quyền công dân trở lên khăng khít, không thể tách rời, kể
cả khi những nỗ lực này gắn liền với những chủ thể tương đối khác nhau.
Mặc vậy, do những khác biệt nhất định về tính chất, đối tượng phạm vi
điều chỉnh, quyền con người quyền ng dân vẫn sẽ phát triển theo hai
“kênh” khác nhau sẽ không bao giờ hoà nhập hoàn toàn, trừ khi hội
loài người không còn nhà nước pháp luật. Điều này đòi hỏi các chủ thể
liên quan, đặc biệt các tổ chức quốc tế, các nhà nước các tổ chức
hội dân sự các quốc gia cần tiếp tục xây dựng củng cố các chế hợp
tác để cùng thúc đẩy bảo vệ cả quyền con người quyền công dân trên
mọi cấp độ: quốc gia, khu vực quốc tế.

Preview text:

Công dân là gì? So sánh quyền con người và quyền công dân
1. Quy định pháp luật về công dân
Người có một quốc tịch là công dân của một quốc gia, có hai quốc tịch hoặc
nhiều hơn là công dân của hai hay nhiều quốc gia. Người không có quốc tịch
không phải là công dân của một nước nào.
Công dân của một nước được pháp luật của nước đó quy định cho hưởng
các quyền công dân về chính trị, kinh tế, dân sự, văn hoá, xã hội và trao trách
nhiệm thực hiện các nghĩa vụ công dân đối với nhà nước, xã hội. Nhà nước
có trách nhiệm tạo các điều kiện ngày càng đẩy đủ để công dân có thể hưởng
được các quyền và yêu cầu công dân thực hiện ngày càng đầy đủ các nghĩa vụ công dân.
Điều 17 Hiến pháp năm 2013 quy định:
“1. Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
người có quốc tịch Việt Nam.
1. Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác.
2. Công dân Việt Nam ở nước ngoài được Nhà nước Công hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ".
Điều 2 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 quy định:
"1. Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mỗi cá nhân
đều có quyền có quốc tịch.
2. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước
thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt
Nam, mọi thành viên của các dân tộc đều bình đẳng về quyền
có quốc tịch Việt Nam”.

Điều đó khẳng định công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Quốc
tịch là một phạm trù chính trị-pháp lí thể tham gia trực tiếp vào hoạt động
quản lí nhà nước. Nhà nước tạo mọi điều kiện cần thiết để thu hút nhân dân
tham gia đông đảo vào quản lí nhà nước, nâng cao tính tích cực chính trị cùa mỗi cá nhân công dân.
Trong lịch sử lập hiến của một quốc gia, chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân luôn là chế định quan trọng, nó thể hiện bản chất dân chủ, tiến
bộ của nhà nước, mối quan hệ giữa nhà nước với công dân và với các cá nhân trong xã hội.
Thông qua chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong hiến pháp,
chúng ta có thể xác định được mức độ dân chủ của một xã hội. Vì thế các
nhà lập pháp luôn luôn muốn hoàn thiện chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân trong đạo luật cơ bản của nhà nước. Trước khi nghiên cứu
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp Việt Nam hiện hành
- Hiến pháp năm 2013, chúng ta cần nghiên cứu một số vấn đề lí luận liên
quan đến chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. 2. Khái niệm công dân
Khái niệm công dân trước hết biểu hiện tính chất đặc biệt của mối quan hệ
pháp lý giữa Nhà nước với một số người nhất định.
Khái niệm công dân hẹp hơn khái niệm cá nhân, bởi cá nhân bao gồm những
người là công dân và cả những người không phải là công dân. Chúng ta đều
biết trong một quốc gia không những chỉ có công dân của quốc gia đó mà còn
có công dân nước ngoài và những người không phải là công dân vì không có
quốc tịch. Vậy công dân là gì?
Công dân là sự xác định một thể nhân về mặt pháp lý thuộc về một nhà nước
nhất định. Nhờ sự xác định này con người được hưởng chủ quyền của nhà
nước và được nhà nước bảo hộ quyền lợi khi ở trong nước cũng như ở nước
ngoài; đồng thời cũng phải thực hiện một số nghĩa vụ nhất định đối với nhà
nước. Theo khoản 1 Điều 17 Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam năm 2013 thì công dân nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
là người có quốc tịch Việt Nam. Như vậy, khái niệm công dân gắn liền với
khái niệm quốc tịch. Quốc tịch là mói liên hệ bền vững của một thể nhân với
một nhà nước nhất định. Quốc tịch Việt Nam là căn cứ duy nhất để xác định
một người là công dân Việt Nam.

3. Khái nim công dân có ý nghĩa gì ?
Neu là công dân của một nhà nước thì được hưởng đầy đủ các quyền và
phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ mà pháp luật nhà nước đó quy định cho
công dân. Còn đối với những người khác - không phải là công dân của nhà
nước đó thì quyền lợi và nghĩa vụ bị hạn chế hơn. Họ được hưởng tất cả các
quyền và thực hiện các nghĩa vụ dành cho con người như: Được pháp luật
bảo hộ tính mạng, tài sản, danh dự và nhân phẩm; được đảm bảo quyền bất
khả xâm phạm về nhà ở, được đảm bảo bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và
quyền lợi về sáng chế, phát minh; được thực hiện các họp đồng dân sự và
thực hiện các hoạt động kinh tế trong khuôn khổ pháp luật cho phép.. Họ
cũng phải thực hiện một số nghĩa vụ như tuân theo Hiến pháp, pháp luật và
các quy tắc sinh hoạt xã hội của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Còn những quyền và nghĩa vụ dành riêng cho công dân thì họ không được
hưởng và không phải thực hiện. Chẳng hạn như: Quyền bầu cử, ứng cử,
quyền có thể được bổ nhiệm giữ các chức vụ trong bộ máy nhà nước, nghĩa
vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân. Khái niệm “công dân”
thể hiện mối quan hệ pháp lý có tính chất đặc biệt, tồn tại cả trong những
trường hợp mà công dân Việt Nam đã ra sinh sống ở nước ngoài nhưng vẫn
còn mang quốc tịch Việt Nam. Hiến pháp năm 2013 quy định: “7.
Người Vit Nam định cư ở nước ngoài là bphn
không tách ri ca cng đồng dân tc Vit Nam. 2. Nhà nư
c Cng hoà xã hi chnghĩa Vit Nam khuyến khích và t
o điu kin để người Vit Nam định cư ở nước ngoài gi
gìn và phát huy bn sc văn hóa dân tc Vit Nam, gi
quan hgn bó vi gia đình và quê hương, góp phn xây d
ng quê hương, đất nước” (Điều 18).
Mối quan hệ giữa Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam với công
dân nước ngoài và người không có quốc tịch xuất phát từ nguyên tắc tôn
trọng quyền con người của pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam. Các mối
quan hệ này được xác lập theo các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế
và căn cứ vào những hiệp định đã kí kết giữa nước Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam với nước ngoài. Các mối quan hệ pháp lý đó thường phát
sinh từ khi những người nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam và chấm dứt khi
họ ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Những quan hệ đó thường mang tính chất thời
gian nhất định, không có sự gắn bó lâu dài như mối quan hệ giữa công dân
với nhà nước của mình.
Cùng với sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, một quan hệ mới
giữa xã hội, nhà nước và cá nhân hình thành. Đó là quan hệ dựa trên sự tôn
trọng quyền tự do của con người, coi sự phát triển tự do của mỗi người là
điều kiện phát triển tự do cho tất cả mọi người. Sự ra đời của nhà nước kiểu
mới, nhà nước mà quyền lực thực sự thuộc về nhân dân và nhân dân thực
hiện quyền lực của mình thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, cơ
quan đại diện của mình, thông qua các hình thức dân chủ trực tiếp và các cơ
quan nhà nước khác đã tạo ra một quy chế pháp lý, một địa vị pháp lý mới của công dân.
4. Quy chế pháp lý hành chính của công dân
Quy chế pháp lý hành chính của công dân có những đặc điểm sau đây:
- Mọi công dân Việt Nam được hưởng đầy đủ các quyền về tự do cá nhân, về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội...
- Quy chế pháp lí hành chính của công dân được xác lập trên cơ sở các
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân do Hiến pháp quy định. Chỉ có
những cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có thể hạn chế quyền và nghĩa vụ của công dân.
- Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật không phân biệt dân tộc, nam
nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ vãn hoá, nghề nghiệp.
- Quyền và nghĩa vụ là hai mặt không thể tách ròi. Công dân được hưởng
quyền đồng thời phải làm nghĩa vụ đối với Nhà nước. Điều đó thể hiện mối
liên hệ về trách nhiệm pháp lí giữa Nhà nước và công dân.
- Nhà nước tạo điều kiện cho nhu cầu chính đáng của cá nhân được thỏa
mãn làm cho khả năng của công dân về trí tuệ, vât chất, tinh thần được phát huy đến mức cao nhất.
- Nhà nước chỉ truy cứu trách nhiệm pháp lí đối với công dân khi có hành vi vi
phạm do pháp luật quy định và chỉ trong giới hạn mà pháp luật cho phép.
- Nhà nước không ngừng hoàn thiện quy chế pháp lí hành chính của công
dân, đảm bảo cho công dân tham gia tích cực vào quản lí nhà nước.
Tóm lại, quy chế pháp lí hành chính của công dân là độ tuổi và tiêu chuẩn lí
trí (khả năng nhận thức, điều khiển hành vi), dĩ nhiên đây không phải là điều
kiện duy nhất. Cá nhân công dân muốn tham gia vào quan hệ pháp luật hành
chính phải thoả mãn những điều kiện cụ thể về thâm niên công tác, trình độ
văn hoá, chuyên môn, sức khoẻ v.v. do Nhà nước đặt ra.
Ví dụ: Công dân muốn tham gia thi tuyển vào ngạch chuyên viên pháp lí của
Bộ tư pháp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Là công dân Việt Nam không quá 40 tuổi, nếu là sĩ quan lực lượng vũ trang,
viên chức trong doanh nghiệp nhà nước tuổi không quá 45 tuổi.
- Tốt nghiệp đại học luật hệ chính quy.
- Trình độ tin học văn phòng cơ bản (trình độ A), ngoại ngữ trình độ B. - Sức khoẻ tốt.
Những người mắc bệnh tâm thần hoặc những bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hoặc điều khiển hành vi thì được coi là không có năng lực hành vi.
Năng lực pháp lí hành chính và năng lực hành vi hành chính tạo thành năng
lực chủ thể của công dân. Năng lực chủ thể của công dân là hình thức thể
hiện địa vị pháp lí hành chính của cồng dân trong quản lí hành chính nhà
nước. Thông qua năng lực chủ thể công dân có thể tham gia tích cực vào
quan hệ pháp luật hành chính để thực hiện quyền và làm nghĩa vụ của mình đối vói Nhà nước.
5. So sánh quyền con người và quyền công dân
Ở bài viết này, mình sẽ đi sâu vào So sánh quyền con người và quyền công
dân để làm rõ được điểm giống và khác nhau giữa 2 quyền cơ bản này.
5.1 Điểm giống nhau giữa quyền con người và quyền công dân
- Quyền con người và quyền công dân
là những quyền cơ bản, quan trọng
được quy định trong Hiến pháp.
- Quyền công dân và quyền con người là hai phạm trù rất gần gũi với nhau
nhưng không đồng nhất. Nhân quyền và dân quyền đều là những quyền lợi
mà mọi công dân đều được hưởng và được bảo vệ (trừ những người không
có quốc tịch). Trong đó quyền công dân có nghĩa hẹp hơn so với quyền con
người
, về bản chất quyền công dân là những quyền con người được nhà
nước thừa nhận và áp dụng cho công dân nước mình. Một số quyền công
dân cũng là quyền con người như: quyền được có nhà ở, quyền tự do kinh
doanh buôn bán, tự do ngôn luận, quyền được học tập, quyền được tham gia
quản lí nhà nước và xã hôi, quyền được bảo vệ về sức khỏe…
- Ở Việt Nam quyền con người và quyền công dân ra đời và phát triển gắn
liền với sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và lịch sử lập hiến
nước nhà. Nó được thể hiển 1 cách nhất quán trong cả 4 bản hiến pháp, ghi
nhận các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân Việt Nam. Đất nước
ngày càng phát triển, nhân quyền và dân quyền cũng ngày 1 được mở rộng
thể hiện sự tôn trọng của nhà nước với quyền lợi của nhân dân,nâng cao
niềm tin của nhân dân với đất nước. Sự quản lí của nhà nước không nhằm
hạn chế các quyền và tự do của con người mà mong muốn phát triển hoàn
thiện hơn các quyền con người mà nhân dân Việt Nam đáng được hưởng
đã ghi nhận trong các công ước quốc tế. Một cá nhân (trừ những người
không quốc tịch) về danh nghĩa đều là chủ thể của cả hai loại nhân quyền và
dân quyền nếu họ sinh sống trong quốc gia mà họ đăng kí quốc tịch. Nếu
đang sinh sống tại nước ngoài thì họ sẽ chỉ được hưởng những quyền con
người cơ bản như “quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”
ngoài ra một số quyền lợi đặc thù như bầu cử, ứng cử thì họ sẽ không được thừa nhận và bảo vệ.
5.2 Phân biệt quyền con người và quyền công dân
(Điểm khác nhau giữa quyền con người và quyền công dân) Tiêu chí Quyền con người Quyền công dân
Quyền con người (Nhân quyền) Quyền công dân (Dân quyền) là
là những quyền tự nhiên của con quyền của một người được công
người có từ lúc đã thành hình nhận theo các điều kiện Pháp lý
bào thai tới lúc đã chết đi và để trở thành thành viên hợp pháp
không bị tước bỏ bởi bất cứ ai của một Quốc gia có chủ quyền
hay bất cứ chủ thể nào.
(Quốc tịch). Một người có thể là
Theo định nghĩa của Văn phòng công dân của nhiều Quốc gia
Định Cao ủy Liên Hiệp Quốc, nhân hoặc không là công dân của bất
nghĩa quyền là những bảo đảm pháp lý cứ Quốc gia nào.
toàn cầu có tác dụng bảo vệ các Mỗi một Quốc gia đều có các quy
cá nhân và các nhóm chống lại định pháp lý riêng để cho một
những hành động hoặc sự bỏ người trở thành công dân Quốc
mặc mà làm tổn hại đến nhân gia đó, và được hưởng các
phẩm, những tự do cơ bản của quyền riêng biệt, đồng thời phải con người.
thực hiện các nghĩa vụ của mình.
Tư tưởng xuất hiện trong các nền Từ cách mạng tư sản (khoảng
Lịch sử văn minh cổ đại; luật nhân quyền
quốc tế chỉ có từ 1945 thế kỷ 16) 
Tuyên ngôn độc lập của Hợp chủng Quốc Mỹ 1779  Tuyên ngôn Nhân Quyền và
Dân quyền của cách mạng Tư sản Pháp 1789 
Tuyên ngôn Quốc tế Nhân Tuyên ngôn Nhân quyền và quyền 1948.
Dân Quyền của Cách mạng Tư
Cơ sở Công ước về chính sách việc sản Pháp 1789. pháp lý làm 1964 
Hiến pháp hoặc Luật cơ bản 
Công ước Quốc tế về xóa bỏ của Quốc gia.
mọi hình thức phân biệt chủng tộc 1965 
Công ước về quyền của những
người khuyết tật về tâm thần 1971 
Công ước Quốc tế về xóa bỏ
mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại Phụ nữ 1979 
Công ước chống tra tấn và các
hình thức trừng phạt hay đối xử
tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm 1984 
Hiến pháp hoặc Luật cơ bản của Quốc gia 
Các văn bản pháp lý Quốc tế khác
Còn chủ thể của quyền công dân
có thể là “các cá nhân đặt trong
mối quan hệ với nhà nước, dựa
trên tổng thể các quyền và nghĩa
Tất cả những ai là con người, từ vụ pháp lý của mỗi cá nhân được
lúc bào thai đã thành hình, được nhà nước đó quy định tạo nên
sinh ra cho tới lúc đã chết đi.
địa vị pháp lý của công dân”, do
Nói cách khác, quyền con người vậy quyền công dân chỉ mang
được áp dụng một cách bình tính chất quốc gia.
Chủ thể đẳng với tất cả mọi người thuộc Đối với những chủ thể không
mọi dân tộc đang sinh sống trên phải là công dân nước sở tại
phạm vi toàn cầu, không phụ hoặc không mang quốc tịch của
thuộc vào biên giới quốc gia, tư một nhà nước nào thì họ vẫn có
cách cá nhân hay môi trường được những quyền hạn chế của sống của chủ thể.
công dân hoặc phải thực thi
những nghĩa vụ cũng hạn chế
của công dân đối với xã hội, nhà
nước nơi họ sinh sống, cư trú.
Là những quyền cơ bản tự nhiên Bao gồm cả Nhân quyền được
mà có không ai hay bất cứ chủ Quốc gia thừa nhận. Tuy nhiên
thể nào có thể tước bỏ hay ban có những quyền đặc trưng riêng
Bản phát, kể cả khi người đó là người biệt khác mà phải là công dân thì
chất không quốc tịch, người bị hạn mới được hưởng tại Quốc gia đó.
chế các quyền công dân. Tuy Người được hưởng quyền này
nhiên khi có sự xung đột giữa phải thực hiện các nghĩa vụ
quyền công dân và quyền con tương ứng theo quy định Pháp lý
người, Pháp luật của một số trước đó.
Quốc gia cho phép được tước
đoạt một số quyền con người cơ
bản như quyền được sống,
quyền mưu cầu hành phúc…
Quyền con người mang tính độc Quyền công dân mang tính quốc
lập,tính phổ biến, phổ quát và có gia: Để trở thành công dân của
những giá trị chung đối với toàn một nước, các cá nhân bao giờ
thể nhân loại: Điều 14 Hiến pháp cũng phải có quốc tịch của nước
2013 nước ta ghi nhận: “Ở nước đó. Tư cách công dân mang đến
Tính Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt cho cá nhân một địa vị pháp lý
chất Nam, các quyền con người, đặc biệt trong quan hệ với nước
quyền công dân về chính trị, dân mà họ mang quốc tịch. Dựa trên
sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được những điều kiện cụ thể của mình
công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo mà nhà nước quy định cho công
đảm theo Hiến pháp và pháp dân những quyền và phải thực luật.”
hiện những nghĩa vụ nhất định.
Căn cứ phát sinh về quyền con Khác với quyền con người, căn
người: có hai trường phái cơ bản cứ phát sinh của quyền công dân
đưa ra quan điểm trái ngược là dựa trên cơ sở quốc tịch.Tuy nhau:
nhiên cách xác định quốc tịch
+ Thứ nhất, những người theo của mỗi quốc gia có sự khác
học thuyết về quyền tự nhiên thì nhau. Có quốc gia xác định quốc
cho rằng quyền con người là tịch theo huyết thống có quốc gia
Căn cứ những gì bẩm sinh vốn có mà lại xác định theo nới sinh.Như
phát mọi cá nhân khi sinh ra đều được vậy để trở thành công dân của sinh hưởng.
một nước cần phải đáp ứng
quyền + Thứ hai, theo học thuyết về được đầy đủ các điều kiện do
pháp lí, trong đó quyền con người pháp luật nước đó quy định..
không phải là bẩm sinh vốn có Quyền công dân xuất phát từ
một cách tự nhiên mà phải do các quyền con người – giá trị trị được
nhà nước xây dựng và pháp điển thừa nhận chung của nhân loại
hóa thành các quy định pháp luật nhưng được nâng lên thành
hoặc xuất phát từ truyền thống quyền của công dân và được quy văn hóa.
định trong hiến pháp của quốc
Qua đây có thể thấy được, theo gia được thừa nhận chung của
thuyết tự nhiên quyền con người nhân loại nhưng được nâng lên
có tính thống nhất trong mọi hoàn thành quyền của công dân và
cảnh, mọi thời điểm thì quyền con được quy định trong hiến pháp
người theo thuyết pháp lý lại của quốc gia.
mang tính chất khác biệt tương
đối về mặt văn hóa chính trị. Mặc
dù vậy nhưng không thể phủ
nhận bất cứ học thuyết nào, bởi
lẽ trong khi về hình thức hầu hết
các văn kiện pháp luật đều thể
hiện quyền con người dưới hình
thức pháp lí thì trong tuyên ngôn
toàn thế giới về quyền con
năm1948 và một người văn kiện
pháp luật ở một số quốc gia
quyền con người được khẳng
định một cách rõ ràng là quyền tự
nhiên vốn có không thể chuyển nhượng.
Khác so với nhân quyền, cơ chế
đảm bảo dân quyền hẹp hơn.
Quyền công dân bó hẹp trong
Luật Quốc tế về Quyền con mối quan hệ của một Nhà nước
người có một hệ thống cơ chế với cá nhân, được ghi nhận trong
đảm bảo việc tôn trọng, thực hiện Cơ chế
văn bản pháp lý cao nhất. Mọi cá
và bảo vệ quyền con người khá đảm
nhân của một nước mang quốc
rộng. Từ cơ chế có tính toàn cầu, bảo
tịch của nước đó đồng thời là chủ
khu vực tới Quốc gia bằng các thực
thể của quyền con người và
hình thức thực hiện là báo cáo hiện quyền công dân.
của các Quốc gia thành viên, thiết quyền
Việc thực hiện quyền công dân
lập các tổ chức giám sát về Nhân hay có thể nói là quy định về
quyền của Liên hợp Quốc lẫn các quyền công dân tại các quốc gia tổ chức khu vực.
khác nhau thì khác nhau bởi nó
phụ thuộc vào chế độ chính trị,
trình độ phát triển kinh tế, xã hội.
Quyền con người và quyền công dân là hai phạm trù khác nhau, song có
mối liên hệ rất chặt chẽ, tác động, bổ sung lẫn nhau. Khái niệm và viễn cảnh
về quyền con người có thể được nhìn nhận qua lăng kính của quyền công
dân và ngược lại. Thực tế cho thấy sự gắn bó giữa quyền con người và
quyền công dân ngày càng trở lên mật thiết, đến nỗi trong một số trường hợp
rất khó phân biệt và trong một số bối cảnh không cần thiết phải phân biệt giữa
chúng (ví dụ các quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, danh dự, nhân
phẩm,…). Sự tương đồng kể trên khiến cho những nỗ lực thúc đẩy và bảo vệ
quyền con người, quyền công dân trở lên khăng khít, không thể tách rời, kể
cả khi những nỗ lực này gắn liền với những chủ thể tương đối khác nhau.
Mặc dù vậy, do những khác biệt nhất định về tính chất, đối tượng và phạm vi
điều chỉnh, quyền con người và quyền công dân vẫn sẽ phát triển theo hai
“kênh” khác nhau mà sẽ không bao giờ hoà nhập hoàn toàn, trừ khi xã hội
loài người không còn nhà nước và pháp luật. Điều này đòi hỏi các chủ thể có
liên quan, đặc biệt là các tổ chức quốc tế, các nhà nước và các tổ chức xã
hội dân sự ở các quốc gia cần tiếp tục xây dựng và củng cố các cơ chế hợp
tác để cùng thúc đẩy và bảo vệ cả quyền con người và quyền công dân trên
mọi cấp độ: quốc gia, khu vực và quốc tế.
Document Outline

  • Công dân là gì? So sánh quyền con người và quyền c
    • 1. Quy định pháp luật về công dân
    • 2. Khái niệm công dân
    • 3. Khái niệm công dân có ý nghĩa gì ?
    • 4. Quy chế pháp lý hành chính của công dân
    • 5. So sánh quyền con người và quyền công dân
      • 5.1 Điểm giống nhau giữa quyền con người và quyền
      • 5.2 Phân biệt quyền con người và quyền công dân