-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Công nghệ 11 Kết nối tri thức bài ôn tập chương 4
Xin gửi tới bạn đọc bài viết Công nghệ 11 Kết nối tri thức bài ôn tập chương 4 để bạn đọc cùng tham khảo và có thêm tài liệu giải sách giáo khoa Công nghệ 11 Kết nối tri thức. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.
Chủ đề: Chương 4: Phòng, trị bệnh cho vật nuôi (KNTT)
Môn: Công nghệ 11
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Câu 1 trang 77 SGK Công nghệ 11 Kết nối
Trình bày khái niệm, vai trò của phòng, trị bệnh trong chăn nuôi. Bài làm
Khái niệm: Bệnh là trạng thái không bình thường của vật nuôi. Khi vật nuôi bị bệnh thường có các
biểu hiện như buồn bã, chậm chạp, chán ăn hoặc bỏ ăn, ho,... Bệnh ảnh hưởng xấu đến quá trình
sinh trưởng, phát triển của vật nuôi, bệnh nặng có thể gây chết.
Vai trò của phòng, trị bệnh trong chăn nuôi: Bảo vệ vật nuôi.
Nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
Bảo vệ sức khỏe con người và môi trường.
Câu 2 trang 77 SGK Công nghệ 11 Kết nối
Mô tả đặc điểm, nêu nguyên nhân và biện pháp phòng, trị một số bệnh phổ biến ở gia cầm. Liên
hệ thực tiễn ở gia đình, địa phương em. Bài làm Đặc điểm Nguyên nhân
Biện pháp phòng, trị bệnh Bệnh
Gây viêm, xuất huyết Do Paramyxovirus thuộc Phòng bệnh: Newcastle
các cơ quan đường tiêu họ Paramyxoviridae gây ra, Khi dịch chưa xảy ra: hóa và hô hấp.
có vật chất di truyền là Ngăn chặn nguồn bệnh bằng RNA.
các biện pháp như hạn chế người qua khu chăn nuôi.
Sát trùng dụng cụ, thiết bị chăn nuôi.
Thực hiện kiểm dịch, cách li và
tiêm vaccine đúng quy định. Khi có dịch:
Tiêu hủy gia cầm bị bệnh và
nghi nhiễm bệnh theo đúng quy định.
Tiêm vaccine và cách li số gia cầm còn lại.
Tẩy uế và tiêu độc chuồng trại.
Không mang gia cầm bệnh và
sản phẩm của chúng ra khỏi vùng dịch. Trị bệnh:
Kịp thời báo cho thú y địa phương.
Dùng thuốc trợ sức, trợ lực để
tăng khả năng đề kháng khi gia cầm bị bệnh.
Bệnh cúm gia Sốt cao, có những biểu Do virus cúm type A có vật Phòng bệnh: cầm
hiện bệnh lí ở hệ thống chất di truyền là RNA, chủ Khi dịch chưa xảy ra:
tiêu hóa, hô hấp, thần yếu thuộc subtype H5N1 Ngăn chặn nguồn bệnh bằng kinh và sinh sản. gây ra.
các biện pháp như tiêu độc, khử
trùng và vệ sinh thức ăn, xe
chuyên chở và dụng cụ chăn nuôi.
Hạn chế cho gia cầm tiếp xúc với chim hoang dã.
Tiêm vaccien theo đúng quy định. Khi có dịch:
Cấm hoạt động buôn bán, giết mổ gia cầm.
Tiêu hủy gia cầm ốm, chết theo đúng quy định.
Phun thuốc sát trùng, tiêu độc đúng quy định.
Giám sát chặt chẽ diễn biến của
dịch và phát hiện kịp thời những
biểu hiện, triệu chứng bệnh cúm
ở người để can thiệp.
Trị bệnh: Kịp thời báo cho thú y địa phương.
Bệnh tụ huyết Nhiễm trùng máu.
Do vi khuẩn Pasteurella Phòng bệnh: trùng gia cầm
multocida thuộc nhóm Chuồng trại phải khô ráo, sạch Gram âm gây ra.
sẽ, không để con vật quá nóng hoặc quá lạnh.
Thực hiện chặt chẽ quy trình vệ
sinh thú y trong chăn nuôi.
Cung cấp thức ăn, nước uống đầy đủ, an toàn.
Tiêm vaccine đúng quy định. Trị bệnh:
Kịp thời báo cho thú y địa phương.
Cần phát hiện và điều trị sớm
bằng kháng sinh và thuốc trợ
lực, kèm theo điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng tốt.
Điều trị dự phòng cho đàn.
Kháng sinh có thể dùng: Streptomycin, Tetracyclin,
Neotesol theo hướng dẫn nhà sản xuất.
Liên hệ thực tiễn ở gia đình, địa phương em: Địa phương em đã có những biện pháp phòng, trị
bệnh cho gia cầm, giảm thiểu được mức thiệt hại về số lượng, gia cầm và kinh tế.
Câu 3 trang 77 SGK Công nghệ 11 Kết nối
Mô tả đặc điểm, nêu nguyên nhân và biện pháp phòng, trị một số bệnh phổ biến ở lợn. Liên hệ
thực tiễn ở gia đình, địa phương em. Bài làm Đặc điểm Nguyên nhân
Biện pháp phòng, trị bệnh
Bệnh dịch tả Virus có thể ra ngoài Do virus dịch tả lợn có vật Giữ chuồng trại luôn khô lợn cổ điển
phân, nước tiểu, nước chất di truyền là RNA,
thoáng, lưu thông khí, vệ sinh bọt. thuộc họ Flaviviridae sát trùng định kì.
Tiêm vaccine đầy đủ theo yêu cầu.
Bệnh tai xanh Lợn ở tất cả các lứa tuổi Do Arterivirus thuộc họ Phòng bệnh:
đều cảm nhiễm, nhưng Arteriviridae có vật chất di Giữ chuồng trại luôn khô
lợn con và lợn nái mang truyền là RNA gây ra, loại
thoáng, lưu thông khí, vệ sinh
thai thường mẫn cảm virus này chỉ gây bệnh cho
sát trùng định kì, thực hiện tốt
hơn. Bệnh có thể lây trực lợn.
biện pháp chăn nuôi “cùng vào
tiếp thông qua sự tiếp xúc – cùng ra”. giữa lợn ốm, lợn mang
Tiêm vaccine đầy đủ theo lịch
virus với lợn khỏe và có khuyến cáo.
thể lây gián tiếp qua các
bệnh cúm ở người để can thiệp. nhân tố trung gian bị Trị bệnh: nhiễm virus.
Kịp thời báo cho thú y địa phương.
Không được tắm cho lợn bị
bệnh, sử dụng Sorbitol để giải độc gan, thận cho lợn.
Có thể sử dụng thuốc kháng hạ
sốt, thuốc kháng viêm và một số
loại thuốc kháng sinh phổ
kháng khuẩn rộng để điều trị. Bệnh
huyết Vi khuẩn gây bệnh có sẵn Do vi khuẩn Gram âm có Phòng bệnh: trùng lợn
trong niêm mạc mũi và tên là
Pasteurella Bổ sung các sản phẩm có tác
hạch amidan của lợn. multocida gây ra.
dụng tăng sức đề kháng cho lợn.
Bệnh lây từ gia súc bệnh
Giữ chuồng trại luôn khô sang gia súc khỏe qua
thoáng, lưu thông khí, vệ sinh đương không khí, tiếp
sát trùng định kì, thực hiện tốt
xúc trực tiếp và qua thức
biện pháp chăn nuôi “cùng vào ăn, nước uống. – cùng ra”.
Tiêm phòng vaccine đầy đủ, nhắc lại 6 tháng/lần. Trị bệnh:
Kịp thời báo cho thú y địa phương.
Có thể dùng kháng sinh để điều trị.
Liên hệ thực tiễn ở gia đình, địa phương em: địa phương em đã và đang thực hiện nghiêm túc biện
pháp phòng, trị bệnh ở lợn.
Thức ăn, nước uống đảm bảo chất lượng, không sử dụng thức ăn bị hư hỏng, ôi, mốc.
Không dùng nước ao hồ, sông ngòi hoặc nước giếng có hàm lượng sắt cao cho vật nuôi uống.
Thường xuyên kiểm tra, thăm khám sức khỏe vật nuôi.
Luôn vật nuôi nơi khô ráo, sạch sẽ bằng mọi biện pháp vì vật nuôi trong môi trường ẩm ướt,
lạnh chân sẽ rất dễ mắc bệnh.
Cách li vật nuôi có biểu hiện bất thường để theo dõi và báo cáo người phụ trách (nếu có). Nếu
vật nuôi chết, đưa ngay xác vật nuôi ra khỏi khu vực chăn nuôi và xử lý tuỳ từng loại bệnh.
Báo cán bộ thú y đến kiểm tra hoặc gửi mẫu vật nuôi ốm, chết đi kiểm tra.
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát mùa hè, ấm áp
mùa đông, đảm bảo cách li với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi.
Phòng bệnh bằng vaccine là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất. Khi đưa vắc
xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo
từng loại vaccine) mới có miễn dịch.
Sử dụng vaccine phòng bệnh cho vật nuôi theo hướng dẫn của nhà sản xuất và theo dịch tễ
từng vùng để hiệu quả phòng bệnh cao.
Câu 4 trang 77 SGK Công nghệ 11 Kết nối
Mô tả đặc điểm, nêu nguyên nhân và biện pháp phòng, trị một số bệnh phổ biến ở trâu, bò. Liên
hệ thực tiễn ở gia đình, địa phương em. Bài làm Đặc điểm Nguyên nhân
Biện pháp phòng, trị bệnh
Bệnh lở mồm, Sốt đột ngột, viêm mụn Do virus lở mồm, long Kiểm dịch ở biên giới, ngăn long móng
nước rồi lở loét ở miệng, móng có vật chất di truyền
ngừa không để bệnh ở các nước vú, vùng móng chân; là RNA thuộc họ
khác lây lan vào nội địa.
nước bọt chảy nhiều... Picornaviridae gây ra.
Cấm mua bán, xuất nhập trâu, bò trong vùng có dịch.
Khai báo đầy đủ, kịp thời khi có dịch hay nghi có dịch.
Thực hiện vệ sinh, tiêu độc
chuồng trại đúng quy trình,
cách li triệt để gia súc bị bệnh,
điều trị tích cực, đảm bảo cách
li trước khi tái nhập đàn.
Tiêm phòng vaccine đầy đủ
theo khuyến cáo của cơ quan
thú y và theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Bệnh tụ huyết Gây tụ huyết từng mảng Do vi khuẩn Gram âm có Tăng sức đề kháng cho trâu, bò. trùng
và xuất huyết ở một số tên là Pasteuralla multocida Luôn giữ chuồng trại, bãi chăn
vùng như niêm mạc mắt, gây ra.
thả khô thoáng, lưu thông khí, mũi, miệng, da.
thực hiện vệ sinh sát trùng định kì.
Tiêm phòng vaccine đầy đủ theo quy định.
Kịp thời báo cho thú y địa
phương khi phát hiện gia súc bị bệnh.
Kết hợp với việc dùng kháng
sinh, cần tiêm cho vật nuôi các
thuốc trợ tim, trợ sức như long não, cafein, vitamin...
Liên hệ thực tiễn ở gia đình, địa phương em: địa phương em thực hiện tốt công tác phòng, trị bệnh ở trâu, bò như:
Thường xuyên vệ sinh chuồng trại, định kỳ tẩy uế, tiêu độc khủ trùng.
Ở bãi chăn thả và quanh khu vực chuồng nuôi cần phát quang bụi rậm, khơi thông cống rãnh,
thoát nước ở chỗ có vũng nước tù để hạn chế sự tồn tại của mầm bệnh trong tự nhiên.
Tăng cường sức đề kháng cho con vật bằng cách vệ sinh thức ăn, nước uống, ăn, uống đủ,
chăm sóc sử dụng và khai thác hợp lý.
Toàn bộ chuồng trại, bãi chăn phải được vệ sinh, tẩy uế và trống chuồng, bãi chăn thả triệt để.
Đốt rác thải và ủ phân có trộn vôi bột để tiêu diệt mầm bệnh.
Câu 5 trang 77 SGK Công nghệ 11 Kết nối
Trình bày ứng dụng công nghệ sinh học trong phòng, trị bệnh cho vật nuôi. Bài làm
Ứng dụng công nghệ sinh học trong phòng, trị bệnh cho vật nuôi:
Ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất vaccine phòng bệnh cho vật nuôi: Ứng dụng công
nghệ sinh học trong sản xuất vaccine DNA tái tổ hợp.
Quy trình sản xuất vaccine DNA tái tổ hợp:
Ưu điểm của vaccine DNA tái tổ hợp:
Tiết kiệm thời gian và đơn giản hơn.
Có thể sản xuất quy mô lớn. Độ an toàn cao.
Ứng dụng công nghệ sinh học trong phát hiện sớm virus gây bệnh ở vật nuôi.
Các bước phát hiện sớm virus gây bệnh ở vật nuôi nhờ ứng dụng công nghệ sinh học: Mẫu bệnh phẩm.
Tách chiết RNA tổng số.
Tổng hợp cDNA từ RNA nhờ quá trình phiên mã ngược.
Khuếch đại cDNA bằng phản ứng PCR.
Điện di kiểm tra sản phẩm PCR.
--------------------------------------------