-
Thông tin
-
Quiz
CTCP phổ thông CTCP niêm yết CTCP đại chúng môn Pháp luật đại cương | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Cổ phần phổ thông có tên tiếng anh là Common shares/Ordinaryshares.Theo Luật Doanh nghiệp 2020, không có một khái niệm cụ thể về cổ phần phổthông. Tuy nhiên, bạn có hiểu cổ phần phổ thông là cổ phần bắt buộc phải cócủa công ty cổ phần,Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Pháp luật đại cương (HVNN) 58 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 K tài liệu
CTCP phổ thông CTCP niêm yết CTCP đại chúng môn Pháp luật đại cương | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Cổ phần phổ thông có tên tiếng anh là Common shares/Ordinaryshares.Theo Luật Doanh nghiệp 2020, không có một khái niệm cụ thể về cổ phần phổthông. Tuy nhiên, bạn có hiểu cổ phần phổ thông là cổ phần bắt buộc phải cócủa công ty cổ phần,Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (HVNN) 58 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:





Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
lOMoAR cPSD| 48302938
CỔ PHẦN PHỔ THÔNG LÀ GÌ? •
Cổ phần phổ thông có tên tiếng anh là Common shares/Ordinary shares. Theo
Luật Doanh nghiệp 2020, không có một khái niệm cụ thể về cổ phần phổ thông.
Tuy nhiên, bạn có hiểu cổ phần phổ thông là cổ phần bắt buộc phải có của công
ty cổ phần, được phân chia dựa trên vốn điều lệ của công ty; •
Người sở hữu cổ phần phổ thông (cá nhân/tổ chức) được gọi là cổ đông phổ thông. •
Có 2 loại cổ phần phổ thông trên thị trường: cổ phần phổ thông trên thị trường sơ
cấp (cổ phần được phát hành lần đầu khi thành lập công ty cổ phần) và cổ phần
phổ thông trên thị trường thứ cấp (cổ phần được mua bán, giao dịch trên thị trường
chứng khoán, kế thừa hoặc chuyển nhượng… );
5 ĐẶC ĐIỂM CỦA CỔ PHẦN PHỔ THÔNG
Cổ phần phổ thông có 5 đặc điểm nổi bật sau đây:
1. Được phát hành rộng rãi trên thị trường;
2. Không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi;
3. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
4. Khả năng sinh lời tốt hơn so với chứng khoán, trái phiếu;
5. Cá nhân hoặc tổ chức sở hữu cổ phần phổ thông được hưởng cổ tức theo kết
quả kinh doanh, số lượng cổ phần nắm giữ theo quy định của pháp luật.
QUYỀN CỦA CỔ ĐÔNG PHỔ THÔNG lOMoAR cPSD| 48302938
1. Quyền tham dự, phát biểu, biểu quyết trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
Cổ đông phổ thông có quyền tham dự, phát biểu, biểu quyết trong cuộc họp Đại hội đồng
cổ đông. Trường hợp cổ đông phổ thông không thể tham dự có thể ủy quyền cho người
đại diện hoặc theo hình thức khác đã được quy định trong điều lệ công ty.
2 . Quyền được tự do chuyển nhượng cổ phần cho người khác
Theo Khoản 3 Điều 120 và Khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông phổ
thông sẽ được tự do chuyển nhượng cổ phần cho người khác.
Cụ thể: Trong thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
cổ đông sáng lập được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho
các cổ đông sáng lập khác. Trong tường hợp chuyển nhượng cho cổ đông không phải là
cổ đông sáng lập thì phải được sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông.
3 . Được ưu tiên mua cổ phần
Cổ đông phổ thông được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ sở hữu
cổ phần phổ thông của mỗi cổ đông đó.
4 . Được hưởng cổ tức
Các cổ đông phổ thông sẽ được hưởng cổ tức khi công ty kinh doanh thuận lợi và sinh
lời. Mức hưởng cổ tức sẽ do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Trường hợp công ty giải thế hoặc phá sản, cổ đông phổ thông sẽ là những người cuối
cùng nhận được những gì còn lại sau khi công ty đã hoàn thành xong các nghĩa vụ về
tài chính. Mức cổ tức cổ đông được hưởng sẽ tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.
5 . Quyền xem xét, tra cứu, yêu cầu sửa đổi thông tin
Cổ đông phổ thông được quyền xem xét, tra cứu, trích lục thông tin tên, địa chỉ trong
danh sách cổ đông có quyền biểu quyết. Và khi thông tin không chính xác, cổ đông phổ
thông có quyền yêu cầu sửa đổi nội dung thông tin của mình. Ngoài ra, cổ đông sáng lập
còn có quyền sao chụp điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và cả nghị
quyết Đại hội đồng cổ đông.
Đối với cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần phổ thông trở lên
hoặc nhỏ hơn theo điều lệ công ty có quyền: tra cứu, xem xét, trích lục sổ biên bản và
nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo của Ban kiểm soát, báo cáo tài
chính giữa năm, hàng năm, hợp đồng, giao dịch đều phải thông qua Hội đồng quản trị và
tài liệu khác trừ tài liệu liên quan đến bí mật kinh doanh, thương mại công ty. lOMoAR cPSD| 48302938
6 . Quyền được triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc nhỏ
hơn theo điều lệ công ty có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông khi hội
động quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra
quyết định vượt quá thẩm quyền được giao và trường hợp khác theo điều lệ công ty.
7 . Quyền được đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát
Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần trở lên hoặc nhỏ hơn theo
điều lệ công ty có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các quyền
khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
CỔ PHẦN NIÊM YẾT LÀ GÌ?
Công ty niêm yết là một công ty công cộng mà trong đó cổ phiếu được phép mua bán trên các thị trường
chứng khoán. Đây được xem là một hình thức phát triển cao nhất của một công ty. Bởi sau khi đã trở
thành công ty niêm yết, tức sẽ phải chịu sự quản lý chặt chẽ từ các cơ quan nhà nước.
Lợi ích của doanh nghiệp khi trở thành công ty niêm yết
1. Thứ nhất, tiếp cận kênh huy động vốn dài hạn
Khi tham gia niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, doanh nghiệp có thể huy động vốn một cách
nhanh chóng, thuận tiện, dễ dàng từ việc phát hành cổ phiếu dựa trên tính thanh khoản cao và uy tín của
doanh nghiệp được niêm yết trên thị trường. Huy động theo cách này, doanh nghiệp không phải thanh
toán lãi vay cũng như phải trả vốn gốc giống như việc vay nợ, từ đó sẽ rất chủ động trong việc sử dụng
nguồn vốn huy động được cho mục tiêu và chiến lược dài hạn của mình. Đây được coi là yếu tố quan trọng
nhất khi quyết định niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
2. Thứ hai, nâng cao tính thanh khoản cho chứng khoán
Khi chứng khoán được niêm yết có thể được nâng cao tính thanh khoản, mở rộng phạm vi chấp nhận làm
vật thế chấp và dễ dàng được sử dụng phục vụ cho các mục đích về tài chính, thừa kế và các mục đích
khác. Hơn nữa chứng khoán được niêm yết có thể được mua với một số lượng rất nhỏ, do đó các nhà
đầu tư có vốn nhỏ vẫn có thể dễ dàng trở thành cổ đông của công ty. 3. Thứ ba, ưu đãi về thuế
Thông thường ở các thị trường chứng khoán mới nổi, công ty tham gia niêm yết được hưởng những chính
sách ưu đãi về thuế trong hoạt động kinh doanh như: miễn, giảm thuế thu nhập trong một số năm nhất định.
4. Thứ tư, cải thiện công tác quản trị doanh nghiệp
Công ty đã được niêm yết thì công ty buộc phải tổ chức và vận hành hệ thống quản trị doanh nghiệp một
cách bài bản và chịu sự giám sát của thị trường hay từ các cổ đông và các cơ quan quản lý nhà nước.
Các công ty niêm yết phải công bố các thông tin theo quy định của luật chứng khoán về tình hình quản trị
công ty, tương tự với việc tuân thủ đầy đủ về trình tự thủ tục tổ chức đại hội cổ đông…
Ngoài ra, các cổ phiếu của công ty sẽ được đăng ký lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, điều này
chứng tỏ được ghi nhận quyền sở hữu chắc chắn hơn nhiều cho cổ đông so với các công ty chưa được
niêm yết cổ phần. Điều này giúp giảm thiểu rất nhiều rủi ro cho các cổ đông của công ty.
5. Thứ năm, quảng bá thương hiệu, nâng cao hình ảnh doanh nghiệp
Để được niêm yết chứng khoán, doanh nghiệp phải đáp ứng được những điều kiện chặt chẽ về mặt tài
chính, hiệu quả sản xuất – kinh doanh cũng như cơ cấu tổ chức… Do đó, những công ty được niêm yết
trên thị trường thường là những công ty có hoạt động sản xuất – kinh doanh tốt. Việc chào bán cổ phần
sẽ có tác động lớn về mặt thông tin, quảng bá hình ảnh doanh nghiệp ra công chúng. Điều này tạo tiền đề lOMoAR cPSD| 48302938
thuận lợi trong việc hợp tác kinh doanh với các đối tác, mở rộng thị trường kinh doanh, phát triển sản phẩm
và dịch vụ với các công ty niêm yết trên thị trường trong nước và quốc tế.
6. Thứ sáu, thuận lợi hơn trong các hoạt động mua bán, sáp nhập
Một công ty niêm yết sẽ có thuận lợi lớn trong các hoạt động mua bán và sáp nhập với các đối tác trong
và ngoài nước. Quá trình và thủ tục đơn giản hơn, việc định giá cũng sẽ tối hưu hơn do tính minh bạch và
lịch sử diễn biến trên thị trường.
CÔNG TY ĐẠI CHÚNG? Khái niệm
Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây: -
Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền
biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ; -
Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng
ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Doanh nghiệp 2020.
(Khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán 2019)
Chi phí duy trì công ty
Chi phí quản lý công ty đại chúng nhiều hơn công ty cổ phần vì có cơ cấu tổ chức, quản lý phức tạp
hơn và thường có nhiều cổ đông hơn. Ngoài ra, công ty đại chúng còn phải chịu chi phí để đáp ứng
yêu cầu về lập báo cáo tài chính và công bố thông tin.
Số lượng cổ đông
Thông thường có trên 100 cổ đông. Không hạn chế số lượng tối đa.
Nghĩa vụ công bố thông tin
Có nghĩa vụ công bố thông tin cho Sở kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan thuế, Cơ quan lao động, Cơ
quan thống kê và công khai cho cả công chúng, Sở giao dịch chứng khoán nơi công ty đại chúng niêm yết.
Cơ quan quản lý doanh nghiệp
Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban chứng khoán nhà nước là các cơ quan thực hiện việc quản lý hoạt
động và thực hiện thực hiện các thủ tục đăng ký, sáp nhập, chia tách, giải thể… của các công ty cổ
phần thông thường phù hợp với chứng năng và nhiệm vụ của từng cơ quan. Tư cách pháp nhân
Công ty cổ phần và công ty đại chúng đều có tư cách pháp nhân lOMoAR cPSD| 48302938
Trách nhiệm của chủ sở hữu công ty
Chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn đối với phần vốn góp và cổ phần đã góp đủ.
Khả năng huy động vốn
- Đều được phép vay vốn ngân hàng
- Đều được phép phát hành bất kỳ loại trái phiếu nào ( bao gồm cả trái phiếu chuyển đổi )
- Đều được phép phát hành cổ phiếu
- Đều được phép phát hành các loại chứng khoán khác.