



Preview text:
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1939 - 1945) I- Nguyên nhân
- Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ trước hết là do những mâu thuẫn về quyền lợi, về
lãnh thổ, về thuộc địa hết sức gay gắt giữa các nước đế quốc với nhau. Mâu thuẫn này bắt nguồn
từ quy luật phát triển không đồng đều của chủ nghĩa đế quốc và sự thay đổi tương quan lực lượng
giữa các cường quốc tư bản. Nó tất yếu dẫn đến các cuộc chiến tranh đế quốc để chia lại thuộc
địa. Cuộc CTTG I kết thúc đã không giải quyết được mâu thuẫn giữa các nước.
Trật tự V – O ra đời sau CTTG I hoàn toàn phục vụ quyền lợi của giai cấp thống trị các
nước đế quốc. Sự phân chia thế giới theo hệ thống Vécxai –Oasinhtơn chứa đựng những mâu
thuẫn không thể dung hòa được giữa các nước đế quốc như mâu thuẫn giữa các nước thắng trận
và bại trận, giữa các nước thắng trận với nhau… Nền hòa bình mà trật tự này đem lại chỉ mang
tính tạm thời và mong manh, nó chứa đựng những mầm mống của những cuộc xung đột quốc tế trong tương lai.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 đã làm sâu sắc thêm những mâu thuẫn chủ
nghĩa đế quốc, dẫn đến việc lên cầm quyền của các thế lực phát xít ở Đức, Italia, Nhật Bản. Chủ
nghĩa phát xít ở 3 nước này là thủ phạm gây ra Chiến tranh thế giới thứ hai. Các nước này chủ
trương phát động chiến tranh tg nhằm phân chia lại tg, làm suy yếu các đối thủ của mình như A -
P - M và tiêu diệt Liên Xô:
+ Đức, Nhật rút khỏi Hội Quốc Liên (1933)
+ 3 nước kí hiệp ước chống quốc tế cộng sản
+ Thành lập trục phát xít (1937)
+ Gây những cuộc chiến tranh tranh chấp thuộc địa: Nhật gây chiến tranh xâm lược Đông
Bắc TQ, Ý xâm lược Ê-ti-ô-pi-a, Đức can thiệp nội chiến TBN. .
Trong những năm 30 của TK XX, các lò lửa chiến tranh đã dần hình thành ở châu Âu và châu Á.
- Do mâu thuẫn về quyền lợi (thị trường, thuộc địa) giữa các nước đế quốc đã dần dần hình
thành hai khối đế quốc đối địch nhau: khối Anh-Pháp-Mỹ và khối Đức-Italia-Nhật Bản. Nhưng
hai khối đế quốc đều coi Liên Xô là kẻ thù chiến lược cần phải tiêu diệt. Chính sách hai mặt của
Anh-Pháp-Mỹ đã tạo điều kiện cho phe phát xít gây chiến. Đỉnh cao của chính sách thỏa hiệp
nhượng bộ là việc Anh – Pháp kí với Đức hiệp ước Muy-ních (9/1938) trao vùng Xuy-đét của
Tiệp Khắc cho Đức để đổi lấy sự cam kết của Hit-le về việc chấm dứt mọi cuộc thôn tính ở châu
Âu. Chính sách nhượng bộ của Anh –Pháp đã không cứu được hòa bình mà lại khuyến khích bọn
phát xít đẩy mạnh chiến tranh xâm lược.
- Trước nguy cơ chiến tranh do CNPX gây ra, các cường quốc tư bản và Liên Xô lại không
có đường lối hành động chung, không thiết lập được hệ thống an ninh tập thể do Liên Xô đề xuất.
Sự thiếu đoàn kết và hợp tác đó đã tạo điều kiện cho khối phát xít đánh bại từng nước ở châu Âu,
mở rộng xâm lược ở châu Á và châu Phi.
- Chiến tranh thế giới thứ hai còn liên quan đến mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc với chủ
nghĩa xã hội và âm mưu tiêu diệt nhà nước XHCN đầu tiên trên thế giới. Khối các nước đế quốc
mặc dù có mâu thuẫn với khối phát xít nhưng đều thống nhất với nhau trong âm mưu chống Liên
Xô và phong trào cách mạng thế giới. * Tóm lại:
Nguyên nhân sâu sa làm bùng nổ chiến tranh thế giới thứ hai trước hết là do những mâu thuẫn
về quyền lợi, về lãnh thổ hết sức gay gắt giữa các nước đế quốc với nhau trong hệ thống Vécxai –
Oasinhtơn và mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc với chủ nghĩa xã hội và âm mưu tiêu diệt nhà
nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới.
Nguyên nhân trực tiếp do sự xuất hiện của CN phát xít sau khủng hoảng kinh tế thế giới. Phát
xít Đức – Ý – Nhật thủ phạm trực tiếp gây ra Chiến tranh thế giới thứ hai. Tuy nhiên, chính sách
hai mặt của các cường quốc phương Tây đã tạo điều kiện cho phe phát xít gây chiến nên các nước
này cũng phải chịu một phần trách nhiệm để xảy ra cuộc chiến. II. TÝnh chÊt
Cuéc chiÕn tranh nµy gåm hai giai ®o¹n víi tÝnh chÊt kh¸c nhau:
- 1939 - 1941: §©y lµ cuéc chiÕn tranh ®Õ quèc gi÷a hai phe Anh - Ph¸p vµ ph¸t xÝt.
V×: VÒ phÝa §øc còng nh Anh - Ph¸p th× cuéc chiÕn tranh hoµn toµn
kh«ng v× lîi Ých cña nh©n d© n mà xuất phát từ quyền lợi của bọn tư bản. §øc muèn
thiÕt lËp sù thèng trÞ cña CN ph¸t xÝt trªn toµn thÕ giíi, cßn Anh - Ph¸p muèn
duy tr× thuéc ®Þa cña m×nh chø kh«ng ph¶i tiÕn hµnh chiÕn tranh ®Ó ph¸
bá CN ph¸t xÝt hay b¶o vÖ c¸c d©n téc nhá yÕu, thËm chÝ Anh - Ph¸p cßn
s½n sµng tho¶ hiÖp víi §øc ®Ó chèng Liªn X« vµ phong trµo CM.
- Tõ 1941 khi Liªn X« tham chiÕn th× tÝnh chÊt chiÕn tranh thay ®æi.
VÒ ph¸i Liªn X« th× ®ã lµ cuéc chiÕn tranh chÝnh nghÜa nh»m gi¶i tho¸t
nh©n lo¹i khái th¶m ho¹ ph¸t xÝt.
V×: Liªn Xo tiÕn hµnh chiÕn tranh VÖ quèc lµ ®Ó b¶o vÖ tæ quèc
XHCN cña m×nh, ®ång thêi b¶o vÖ lîi Ých chính đáng cña nh©n d©n lao
®éng vµ nh©n lo¹i tiÕn bé. Liªn Xo ®· trë thµnh trô cét, lùc lîng ®i ®Çu
®oµn kÕt c¸c níc chèng ph¸t xÝt. Cuéc chiÕn tranh chèng ph¸t xÝt lµ cuéc chiÕn tranh chÝnh nghÜa. III- Diễn biến: GĐ Mặt trận châu Âu Mặt trận Bắc
Mặt trận châu Á TBD Phi 1/9/39
- Đức tấn công và chiếm được 22/6/41 Ba Lan (T9/39) Đức
- Đức tấn công tiêu diệt các
thắng thế nước Bắc Âu và Tây Âu (Đan
ở châu Mạch, Nauy, Hà Lan, Bỉ, - 1937: Nhật xâm lược Âu Lucxembua, Pháp.
Đông Bắc Trung Quốc, lập
- Đức dùng kế hoạch Sư tử biển ra Mãn Châu Quốc.
đánh Anh nhưng không thành. - T9/1940 Nhật vào Đông
- Đức tấn công tiêu diệt các Dương
nước Đông Âu và nam Âu (40 - 41) 22/6/41
- Đức bất ngờ tấn công LX, tiến - Quân Ý tấn - Nhật bành trướng xuống
19/11/42 sâu vào lãnh thổ LX bao vây công Ai Câp vùng Đông nam Á
CT bùng Mát-cơ-va nhưng bị đánh bật ra (T9/40) - Trận Trân Châu Cảng nổ trên xa .
- Quân Anh giành (7/12/41) mở đầu chiến
thắng lợi trong tranh TBD giữa Nhật với
tất cả các - Hè 1942 Đức chuyển hướng trận En Alamen Mĩ - Anh MT,
tấn công xuống phía Nam quyết (Ai Cập) T10/42, - Nhật tiếp tục mở rộng ở phát xít chiếm Xtalingrat
chuyển sang thế Đông Á, vùng ĐNA và thắng thế phản công TBD (8 triệu Km2 với 500 trên các triệu dân năm 42) MT
19/11/42 - Liên Xô phản công giành - Anh - Mĩ phản - Từ 1943 Quân đồng minh T6/44
thắng lợi lớn ở trận Xtalingrat công quyết liệt gp phản công quyết liệt mở Quân
tạo bước ngoặt xoay chuyển tình Bắc Phi, gp các Mĩ phản công chiếm lại các Đồng thế cuộc chiến.
nước Bắc Phi đảo ở TBD minh
- LX tiếp tục giành thắng lợi năm 1943. Chiến chuyển
trong trận Cuốc-xcơ (T7/1943), tranh kết thúc ở
sang giai gp được 1/2 lãnh thổ bắc Phi. đoạn
- Từ 24/12/1943, Liên Xô - T7/43 Anh - Mĩ phản
chuyển sang tổng phản công truy kích quân Ý công
trên các mặt trận, gp toàn bộ tới miền Nam
lãnh thổ đất nước (T6/44) Italia. Phát xít Ý bị tiêu diệt T6/44
- A- M mở mặt trận thứ hai - T0/44 Mĩ - Anh tấn công T8/45
6/6/1944 ở Tây Âu, gp các nước
vào Miến Điện, Philippin, Chiến Tây Âu.
Inđônêxia, giải phóng toàn
tranh kế - T7/44 LX tiến qua lãnh thổ bộ các đảo Nam TBD và thúc
Đông Âu và Nam Âu phối hợp ĐNA rồi đổ bộ lên NB.
giúp đỡ nhân dân các nước này - 9/8/1945 Liên Xô tấn
gp đất nước, truy kích quân Đức
công và tiêu diệt gần1 triệu
tới sào huyệt Béclin (30/4/45) quân Quan Đông
- 9/5/45 Đức kí hiệp ước đầu - 6/8 và 9/8 Mĩ ném 2 quả
hàng không điều kiện. Chiến bom nguyên tử xuống
tranh chấm dứt ở châu Âu Hirôsima và Nagadaki.
- 14/8/1945 Nhật Bản đầu
hàng. Chiến tranh thế giới II kết thúc.
IV- Kết cục, tác động - Kết cục:
+ Phe Đồng minh đánh bại hoàn toàn phe phát xít và diệt trừ tận gốc những kẻ gây chiến.
+ Hậu quả nặng nề: 60 tr người chết, 90 tr người bị tàn phế, nhiều thành phố, làng mạc và
cơ sở kinh tế bị tàn phá. Những giá trị văn minh về nhân quyền, nhân đạo và lương tâm đã bị xâm phạm nghiêm trọng…
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã làm thay đổi căn bản tình hình thế giới:
+ Làm thay đổi tương quan lực lượng giữa các nước tư bản: các nước phát xít bị tiêu diệt.
Anh và Pháp đều suy yếu. Riêng Mĩ ngày càng phát triển vượt trội về mọi mặt và đứng đầu hệ thống TBCN.
+ Làm thay đổi tương quan lực lượng giữa các nước lớn trong quan hệ quốc tế: Mĩ và Liên
Xô trở thành những nước lớn và đứng đầu hai phe. CNXH từ một nước đã trở thành một hệ
thống XHCN. Liên Xô ngày càng vững mạnh trở thành siêu cường đứng đầu hệ thống XHCN,
đối trọng với Mĩ trong quan hệ quốc tế.
+ Trật tự thế giới mới được thiết lập – trật tự hai cực Ianta, do sự phân chia khu vực đóng
quân và khu vực ảnh hưởng giữa các nước Đồng minh, chủ yếu là giữa Mĩ và Liên Xô. Cục diện
đối đầu hai cực, hai phe hình thành, chiến tranh lạnh bao trùm toàn thế giới.
+ Với sự thất bại của các nước phát xít và sự suy yếu của các nước đế quốc có nhiều thuộc
địa như Anh, Pháp, Hà Lan. . đã tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ và phát triển.
V- Vị trí của CM Việt Nam trong cuộc CTTG II:
- Cách mạng VN là một bộ phận của cách mạng thế giới. Ngay từ trước CTTG II, khi
Cn phát xít và nguy cơ CT đang đe dọa hòa bình thế giới, căn cứ vào chủ trương mới của
quốc tế cộng sản và tình hình thực tiễn trong nước, Đảng cộng sản Đông Dương đã đề chủ
trương đấu tranh mới với mục tiêu trước mắt là chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ.
Năm 1940, Nhật vào Đông Dương, Pháp – Nhật câu kết với nhau cùng thống trị nhân
dân ta. Phát xít Nhật trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân VN. Cùng với cuộc đấu tranh
chống Cn phát xít của nhân dân thế giới, nhân dân VN dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
Đông Dương và mặt trận Việt minh đã đứng về phía Đồng minh chống đế quốc phát xít Pháp
- Nhật và tay sai, tích cực, chủ động chuẩn bị mọi mặt, đấu tranh làm suy yếu chúng, thể
hiện rõ nhất quan cao trào kháng Nhật cứu nước.
- Khi Nhật đầu hàng Đồng minh, quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, đảng đã chớp thời
cơ phát động nhân dân đứng lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền, lập ra nước VNDCCH.
Như vậy thắng lợi của CMT8 đã góp phần vào chiến thắng CN phát xít trong chiến tranh thế
giới thứ hai, chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, góp
phần làm suy yếu chúng, cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng.
Document Outline
- CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1939 - 1945)
- II. TÝnh chÊt
- III-Diễn biến:
- V-Vị trí của CM Việt Nam trong cuộc CTTG II: