Cùng tìm hiểu một số thông tin chung về chủ nghĩa khoa học xã hội | Đại học Sư Phạm Hà Nội

Cùng tìm hiểu một số thông tin chung về chủ nghĩa khoa học xã hội | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống.

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Giảng viên: TS Trần Thị Thu Huyền ( khoa LLCT – GDDH )
Câu 1: Hoàn cảnh lịch sử ra đời của nghĩa xã hội khoa học
1. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Sự phát triển của PTSX TBCN tạo nên nền đại công nghiệp
- Sự ra đời của 2 giai cấp cơ bản, đối lập nhau về lợi ích: tư sản - vô sản-→ dẫn đến sự phát triển
có tính chính trị công khai của phong trào công nhân-> đòi hỏi phải có 1 hệ thống lý luận và 1
cương lĩnh chính trị làm kim chỉ nam
- >> Điều kiện kinh tế - xã hội đó là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời của 1 lý luận mới, tiến bộ -
Chủ nghĩa xã hội khoa học
2. Tiền đề
- Tiền đề khoa học tự nhiên: Trong khoa học tự nhiên, những phát minh vạch thời đại trong vật
lý và sinh học đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng: Học thuyết tiến
hóa(Đácuyn), Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng(Lômônôxôp; Maye, Julenxơ), học
thuyết tế bào -> tiền đề khoa học cho sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng(Svác, Slâyden)
và chủ nghĩa duy vật lịch sử
>> Đây là cho các nhà Chủ nghĩa xã hội học nghiên cứu những vấn đề chính cơ sở phương pháp luận
trị - xã hội đương thời
- Tiền đề tư tưởng lí luận Trong khoa học xã hội: cũng có những thành tựu đáng ghi nhận: Triết
học cổ điển Đức(với hai nhà triết học nổi tiếng là Hêghen và Phoi -ơ-bắc), kinh tế chính trị cổ
điển anh (của A.Smith và D.Ricácđô), chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán(của Xanh Ximông,
Phuriê, Ô-oen) -> còn nhiều hạn chế do điều kiện lịch sử và tầm nhìn -> chỉ dừng lại ở mức độ 1
học thuyết xã hội chủ nghĩa không tưởng - phê phán
>>Song vượt lên tất cả, những giá trị khoa học và cống hiến ấy đã tạo tiền đề tư tưởng lý luận cho C.Mác
và Ph.Ăngghen kế thừa những hạt nhân hợp lý để xây dựng, phát triển Chủ nghĩa xã hội khoa học.
>> Tóm lại, sự xuất hiện những tiền đề nêu trên đã tạo ra những điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội, văn
hoá - tư tưởng khách quan ở mức độ đầy đủ để chủ nghĩa xã hội thực sự trở thành khoa học do Mác -
Ăngghen xây dựng năm 1848 được đánh dấu bằng tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản”.
3. Vai trò của Mác – Ăngghen
- Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị: duy tâm -> duy vật (tác phẩm đánh
dấu sự chuyển biến đó chính là tác phẩm góp phần phê phán pháp quyền của Hê ghen); dân chủ
cách mạng -> cộng sản
Trong một khoảng thời gian vừa gắn nghiên cứu lý luận với hoạt động thực tiễn thì Mác và Ăngghen
đã có sự chuyển biến về lập trường triết học và lập trường chính trị. Từ đó giúp các ông khẳng định một
cách dứt khoát, kiên định và nhất quán tư tưởng này. Nếu không có chuyển biến này thì sẽ không có Chủ
nghĩa Mác sau này.
- Ba phát kiến: Chủ nghĩa duy vật lịch sử, học thuyết giá trị thặng dư và sứ mệnh lịch sử thế giới
của giai cấp công nhân
- Tuyên ngôn của đảng cộng sản: Được sự uỷ nhiệm của những người cộng sản và công nhân
quốc tế, ngày 24 tháng 2 năm 1848, Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản do C.Mác và Ph.Ăngghen
soạn thảo được công bố trước toàn thế giới → đánh dấu sự hình thành về cơ bản lý luận của chủ
nghĩa Mác bao gồm 3 bộ phận hợp thành: Triết học, Kinh tế chính trị học và Chủ nghĩa xã hội
khoa học.
+ : nêu và phân tích một cách có hệ thống lịch sử và lôgic hoàn chỉnh về những vấn đề cơ bản Nội dung
nhất, xúc tích và chặt chẽ nhất thâu tóm hầu như toàn bộ những luận điểm của chủ nghĩa xã hội khoa
học.
+ là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam hành động của toàn bộ phong trào cộng sản và công Giá trị:
nhân quốc tế; là ngọn cờ dẫn dắt giai cấp công nhân và nhân dân lao động hoàn thành sứ mệnh lịch sử
+ Kết luận: Thông qua các chuyển biến lập trường chính trị, lập trường triết học, ba phát kiến vĩ đại của
Mác và sự ra đời của tác phẩm tuyên ngôn Đảng Cộng sản đã thể hiện 1 cách rõ nhất vai trò của Mác -
Ăngghen đối với sự ra đời của học thuyết Mác và chủ nghĩa xã hội khoa học.
Câu 2: Giai cấp công nhân
1. Khái niệm
- Phương diện kinh tế
+ Họ là con đẻ của nền đại công nghiệp
+ Họ là những người lao động trực tiếp hoặc gián tiếp vận hành công cụ lao động có tính chất công
nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.
+ Mô tả quá trình phát triển của giai cấp công nhân ( công nhân công trường, CN công xưởng)
- Phương diện chính trị - xã hội:
+ Họ là những người không sở hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội
+ Họ phải bán sức lao động cho giai cấp tư sản và bị bóc lột giá trị thặng dư
- Nêu (tr 55): Giai cấp công nhân là m t t p đoàn h i, hìnhđịnh nghĩa gia cấp công nhân
thành phát triển cyng với quá trình phát triển của nền công nghi p hi n đại; đại biểu cho
phương thức sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có tư
liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư;
vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp sản. Đó là giai cấp có sứ mệnh
phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản
trên toàn thế giới.
2. Đặc điểm
- Lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công cụ là máy móc tạo ra năng suất lao
động cao quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa
- đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển xã hội hiện đại
- Có những : tính tổ chức kỷ luật lao động cao, tinh thần đoàn kết tập thể và phẩm chất đặc biệt
có tác phong, tư duy công nghiệp
- Là một (là giai cấp bị bóc lột trực tiếp bởi GCCN) đấugiai cấp có tinh thần cách mạng triệt để
tranh với tinh thần không có gì để mất; mục tiêu đấu tranh chỉ giải phóng cho mình mà còn giải
phóng cho nhân loại
3. Sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân
- Xóa bỏ, xóa bỏ tận gốc chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản
- Giải phóng cho giai cấp công nhân và tập thể nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức bóc lột,
nghèo nàn, lạc hậu
- Xây dựng 1 hình thái mới: hình thái cộng sản chủ nghĩa văn minh
+ : là nhân tố hàng đầu của LLSX, xã hội hóa cao, GCCN cũng là đại biểu cho QHSX Nội dung kinh tế
mới, tiên tiến nhất giữa trên chế độ công hữu về TLSX .
+ : GCCN cyng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sảnNội dung chính trị - xã hội
tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền cai trị của giai cấp tư sản, xóa bỏ chế độ bóc lột , giành
quyền lực về tay GCC; sử dụng nhà nước của mình để xây dựng xã hội mới cải tạo xã hội cũ
+ : GCCN thực hiện cuộc cách mạng về VH tư tưởngNội dung văn hóa, tư tưởng
***Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân.
+ đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại-> quyết định phá vỡ
QHSXTBCN
+ Có lợi ích đói kháng trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản. Vì vậy giai cấp công nhân có địa vị kinh
tế quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất lỗi thời, lạ hậu CNTB.
+ GCCN có lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của những người lao động khác trong xã hội, dễ dàng
hình thành và xây dựng liên minh sau này
- Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định
+ Là giai cấp tiên phong cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để
+ Là giai cấp có ý thức tổ chức kỉ luật cao
+ Là giai cấp mang bản chất quốc tế
***NhWng điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử.
- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng.
+ Sự phát triển về số lượng:
+ Sự phát triển về chất lượng: ( trình độ và ý thức chính trị)
- Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện thắng lợi sứ
mệnh lịch sử của mình.
+ Khái niệm Đảng Cộng sản
+ Quy luật ra đời của Đảng Cộng sản ( ĐCS = CN Mác + Phong trào CN + Mối quan hệ giữa Đảng và
giai cấp công nhân
-Sự giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác liên minh giai cấp
do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo
4. Giải pháp chủ yếu để xây dựng GCCN VN hiện nay
- Nâng cao nhận thức kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng
thông qua đội tiên phong là đảng công sản việt nam
- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng và phát huy sức mạnh của liên minh giai
cấp dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN
- Thực hiện chiến lược xây dưng giai cấp công nhân lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với chiến lược
phát triển kinh tế xã hộ, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế
- Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng trí thức hóa gai cấp
công nhân
- Xây dựng GCCN lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị của toàn xã hội và nỗ lực
vươn lên của bản thân mỗi người nông dân
Câu 3: Chủ nghĩa xã hội
1. Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội
- Kinh tế: Do mẫu thuẫn về LLSX hiện đại Hóa mang tính xã hội hóa cao với QHSX TBCN dựa trên
chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất
- Chính trị - xã hội : Mâu thuẫn giữ giai cấp công nhân hiện đại và giai cấp tư sản lỗi thời
->> Chính sự phát triển của LLSX và sự trưởng của GCCN là tiền đề kinh tế - xã hội dẫn đến sự sụp đổ
không thể tránh khỏi của CNTB và làm xuất hiện hình thái kinh tế - xã hội mới ( chủ nghĩa cộng sản)
2. Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội
- CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, tộc giải phóng xã hội giải phóng con người tạo điều
kiện để con người phát triển toàn diện
- CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
chủ yếu
- CNXH là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ
- CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhan đại biểu cho lợi ích và ý chỉ của
nhân dân lao động
- CNXH có nền văn hóa phát triển cao kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa
văn hóa nhân loại
- CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân
dân các nước trên thế giới
Câu 4: Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là tất yếu ở VN?
1. Tính tất yếu khi lựa chọn con đường bỏ qua
- Phy hợp với thực tiễn của đất nước và nguyện vọng của nhân dân( độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH
- Phy hợp với xu thế của thời đại ( cả quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp -> đều mong muốn xóa
bỏ mọi sự áp bức bóc lột để đi đến xã hội công bằng bình đẳng)
- Học thuyết Mác luận về CNXH vẫn còn nguyên những giá trị to lớn điểm đến của loài
người
2. Nhận thức của đảng ta về quá độ bỏ qua chế độ TBCN
- Trước đổi mới : còn nhận thức chưa đầy đủ chưa đúng đắn về chế độ bỏ qua ( phủ định sạch sẽ
chế độ tư bản chủ nghĩa)
- Đại hội IX xác định lại:
quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường cách mạng tất yếu
khách quan
Bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và kinh tế thị trường TBCN
Đồng thời kế thừa tiếp thu thành tựu mà nhân loại đạt được trong CNTB
quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp,
lâu dài
3. Đặc điểm của thời kỳ quá độ ( tồn tại đan xen?)
- Trên lĩnh vực kinh tế
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện kinh tế, tất yếu tồn tại nền
kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
- Trên lĩnh vực chính trị
+ Tồn tại chuyên chính vô sản
+ Là thời kỳ tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp
- Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa
+ Tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau
Giai cấp công nhân từng bước xây dựng văn hóa vô sản
- Trên lĩnh vực xã hội + Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp
+ Trong xã hội của thời kỳ quá độ còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động
trí óc và lao động chân tay.
*Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam .
- Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp.
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ.
- Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
- Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn duy nhất đúng, khoa
học Nhận thức của Đảng ta về quá độ lên chủ nghĩa xã hộ
Câu 5: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
1. Sự ra đời, bản chất
Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về giai cấp
công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội
trong một xã hội phát triển cao – xã hội xã hội chủ nghĩa.
- Sự ra đời của nền dân của XHCN
+ Dân chủ XHCN đã được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp và công xã Paris năm 1871
+ Cách mạng Tháng mười Nga thành công với sự ra đời của nhà nước XHCN đầu tiên trên thế giới
(1917), nền dân chủ XHCN mới chính thức được xác lập
+ Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ có trong lịch sử nhân loại
+ Quá trình phát triển của nền dân chủ XHCN bắt đầu từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn
thiện, kế thừa những giá trị của nền dân chủ trước đó và bổ sung những giá trị của nền dân chủ mới
- Bản chất của nền dân chủ XHCN: Mang bản chất của giai cấp công nhân, tinh thần nhân dân rộng
rãi, tính dân tộc sâu sắc
+ Trên lĩnh vực chính trị: nền dân chủ XHCN do Đảng cộng sản lãnh đạo - yếu tố quan trọng để đảm
bảo quyền lực thuộc về nhân dân
+ Trên lĩnh vực kinh tế: nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, đáp
ứng yêu cầu phát triển của LLSX => thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn thể nhân dân
lao động
+ Trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng: lấy hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng.
Trong nền dân chủ XHCN, nhân dân làm chủ các giá trị văn hoá tinh thần, được nâng cao trình độ văn
hoá, có điều kiện để phát triển cá nhân
*Sự khác biệt của nền dân chủ XHCN với nền dân chủ trong lịch sử?
Đây là sự khác biệt về bản chất:
- Trên lĩnh vực chính trị: Nền dân chủ XHCN đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân, mang lại
quyền lực cho đa số. Trong khi đó, nền dân chủ nô và nền dân chủ tư sản chỉ mang lại quyền lực
cho thiểu số người trong xã hội
- Trên lĩnh vực kinh tế: Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ công hữu về TLSX => thoả mãn nhu cầu
vật chất, tinh thần của toàn thể nhân dân lao động. Trong khi đó, nền dân chủ chủ nô và nền dân
chủ tư sản xây dựng chế độ tư hữu về TLSX chủ yếu nhằm bảo vệ lợi ích kinh tế cho một thiểu số
người trong xã hội
- Trên lĩnh vực văn hóa - tư tưởng – xã hội: Trong nền dân chủ XHCN, toàn thể nhân dân làm chủ
các giá trị văn hoá tinh thần, còn trong nền dân chủ chủ nô và nền dân chủ tư sản thì cũng chỉ có
thiểu số người thuộc giai cấp thống trị là có khả năng làm chủ giá trị văn hoá tinh thần của xã
hội.
2. Sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước XHCN
- Sự ra đời : hai yếu tố quyết định sự ra đời của xhcn
+ Kinh tế:
Chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
Giải quyết lợi ích kinh tế tương đối bình đẳng giữa các giải cấp trong xã hội.
+ Xã hội : đưa nhân dân lao động lên đại vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội.
- Bản chất nhà nước XHCN
Nhà nước XHCN là nhà nước kiểu mới, khác về chất so với các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch sử. Bản
chất ưu việt ấy của nhà nước XHCN được thể hiện trên các lĩnh vực của đời sống xã hội:
+ Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩaquan thể hiện và thực hiện quyền lực của nhân dân lao
động, thay mặt nhân dân lao động, được nhân dân ủy quyền, chịu trách nhiệm trước nhân dân, quản lý
mọi mặt hoạt động của xã hội bằng hệ thống pháp luật những thiết chế nhà nước, đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản và sự bảo vệ, giám sát của nhân dân.
+ Về kinh tế, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên cơ sở của chế độ sở hữu công về tư liệu sản
xuất chủ yếu, không còn áp bức bóc lột. Vì thế, nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là một bộ máy chính trị -
hành chính, một cơ quan cưỡng chế, vừa là một tổ chức quản lý kinh tế - xã hội của nhân dân lao động,
nó không còn là nhà nước theo đúng nghĩa, mà chỉ là “nửa nhà nước”. Việc chăm lo cho lợi ích của đại
đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
+ Về văn hóa – xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của
chủ nghĩa Mác – Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang những
bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp,
tầng lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.
- Chức năng
+ Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chia thành
chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
+ Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, ...
+ Căn cứ vào tính chất của quyền lực, chức năng của nhà nước được chia thành chức năng giai cấp
(trấn áp của đa số nhân dân lao động đối với thiểu số bóc lột) và chức năng xã hội (tổ chức và xây
dựng – cải tạo xã hội cũ xây dụng thành công xã hội mới – XHCN, XHCS).
Câu 6: Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp
1. Biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế
- Cơ cấu kinh tế - giai cấp thường biến đổi do tác động của nhiều tố, đặc biệt là cơ cấu kinh tế
(PTSX, cơ cấu ngành nghề, TP kinh tế, cơ cấu lãnh thổ, cơ chế QLKT…)
- Cơ cấu kinh tế trong TKQĐ tuy vận động theo cơ chế thị trường, song có sự quản lý của Nhà
nước pháp quyền XHCN -> cơ cấu xã hội – giai cấp mới dần hình thành.
- Cơ cấu kinh tế có nhiều biến đổi -> vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội cũng thay
đổi theo.
2. Biến đổi đa dạng, phức tạp, xuất hiện tầng lớp xã hội mới
- Tồn tại nhiều thành phần kinh tế nên duy trì một cơ cấu xã hội – giai cấp với nhiều giai cấp, tầng
lớp khác nhau và có sự biến đổi đa dạng phức tạp.
- Ngoài giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp tri thức, giai cấp tư sản (tuy đã bị đánh bại nhưng
vẫn còn sức mạnh). Hiện nay có thêm: tầng lớp doanh nhân, tiểu chủ…
3. Biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên hệ, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội
dẫn tới sự xích lại gần nhau.
- Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi và phát triển trong mối quan hệ vừa có mâu thuẫn, đấu tranh,
vừa liên minh với nhau -> dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong xã
hội.
- Hòa nhập, chuyển đổi bộ phận giữa các nhóm xã hội và có xu hướng tiến tới từng bước xóa bỏ
tình trạng bóc lột giai cấp trong xã hội.
*Liên hệ với VN
- Trong thời kì quá độ, xã hội VN có nhiều giai cấp, tầng lớp. Các giai cấp, tầng lớp biến đổi liên
tục.
- Sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp vừa đảm bảo tính qui luật phổ biến, vừa mang tính đặc thy
của xã hội Việt Nam.
- Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp ngày càng
được khẳng định.
Câu 7: Vấn đề dân tộc
1. Khái niệm, đặc trưng của dân t c .
Cho đến nay, dân tộc được hiểu theo hai nghĩa:
- Theo nghĩa rộng, dân tộc (nation) là khái niệm dyng để chỉ một cộng đồng người ổn định làm
thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ chung và có ý
thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống
văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ
nước. Với nghĩa này, khái niệm dân tộc , nghĩa là toàn bộ nhân dân của dùng để chỉ một quốc gia
một nước. Ví dụ, dân tộc Ấn Độ, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Việt Nam v.v..
- Theo nghĩa hẹp, dân tộc (ethnie) là khái niệm được hình dùng để chỉ một cộng đồng tộc người
thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người, ngôn
ngữ và văn hóa. Cộng đồng này xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những
nhân tố tộc người của các cộng đồng đó. Với nghĩa này, dân tộc là một bộ phận hay thành phần
của quốc gia. Chẳng hạn, Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc tức 54 cộng đồng tộc người. Sự
khác nhau giữa các cộng đồng tộc người ấy biểu hiện chủ yếu ở đặc trưng văn hóa, lối sống, tâm
, ý thức tộc người.
Đặc trưng
- Đặc trưng của dân tộc hiểu theo nghĩa quốc gia:
+ Thứ nhất, có chung một vyng lãnh thổ ổn định
+ Thứ hai, có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế.
+ Thứ ba, có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp.
+ Thứ tư, có chung một nền văn hóa và tâm lý.
+ Thứ năm, có chung một nhà nước (nhà nước dân tộc).
- Đặc trưng của dân tộc hiểu theo nghĩa tộc người
+ Thứ nhất, cộng đồng về ngôn ngữ (bao gồm ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết; hoặc chỉ riêng ngôn ngữ
nói). Đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các t c người khác nhau và là vấn đề luôn được các dân t c
coi trọng giữ gìn
+ Thứ hai, cộng đồng về văn hóa.
+ Ý thức tự giác tộc người. Các t c người luôn tự ý thức về nguồn gốc, t c danh của dân t c mình;
đó còn là ý thức tự khẳng định sự tồn tại và phát triển của mỗi t c người dy cho có những tác đ ng
làm thay đổi địa bàn cư trú, lãnh thổ, hay tác đ ng ảnh hưởng của giao lưu kinh tế, văn hóa…Đây là
tiêu chí quan trọng nhất để phân định m t t c người và có vị trí quyết định đối với sự tồn tại và phát
triển của mỗi t c người.
2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Th nhấất ,các dấn t c hoàn toàn bình đ ng:ứ ộ ẳ
+ Quyền bình đẳng giữa các dân tộc cần phải được coi là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm.
Bất kể cộng đồng dân tộc nào (cho dy đó là cộng đồng có đông người hay ít người; có trình độ
phát triển cao hay thấp;...) cũng đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau; không thể có đặc quyền
đặc lợi cho riêng một dân tộc nào về các mặt: kinh tế, chính trị, văn hoá, ngôn ngữ.... , (bản
tuyên ngôn độc lập của HCN mà minh chứng rõ ràng nhấn , người đã lấy bản tuyên ngôn của
pháp và mỹ để dẫn chứng và bắt đầu từ vấn đề nhân quyền, quyền con người để khẳng định)
+ Trong phạm vi một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc cần phải được
nhà nước bảo vệ bằng pháp luật; đồng thời nhà nước cần phải có chính sách phy hợp trong việc
khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các dân tộc, tạo nên
sự phát triển hài hòa giữa các dân tộc.
+ Trong phạm vi quan hệ giữa các quốc gia - dân tộc trên thế giới, quyền bình đẳng dân tộc cần
phải được gắn kết với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền
nước lớn; chống sự áp bức, bóc lột của các nước tư bản phát triển đối với các nước lạc hậu,
chậm phát triển về kinh tế nhằm đạt được sự bình đẳng giữa các quốc gia - dân tộc trên phạm vi
quốc tế.
- Các dân tộc được quyền tự quyết
+ Quyền tự quyết của các dân tộc là nói đến quyền làm chủ của mỗi dân tộc mà trước hết và cơ bản
là quyền các dân tộc có thể tự mình quyết định con đường phát triển kinh tế, chính trị - xã hội của
dân tộc mình, không chịu sự ràng buộc, cưỡng bức của dân tộc khác.
+ Quyền tự quyết của các dân tộc bao gồm: quyền tự do phân tách, hình thành nên cộng đồng quốc
gia - dân tộc độc lập vì lợi ích chính đáng của các dân tộc và quyền liên hiệp các dân tộc trên cơ sở tự
nguyện và bình đẳng của các dân tộc.
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là một nội dung cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của V.I.
Lênin; nó thể hiện bản chất quốc tế của giai cấp công nhân và phản ánh mối quan hệ chặt chẽ giữa
sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp; phản ánh tính thống nhất biện chứng giữa chủ
nghĩa yêu nước chân chính và chủ nghĩa quốc tế vô sản trong sáng.
+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là một quan điểm có tính nguyên tác trong việc giải quyết
các vấn đề dân tộc trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa; quan điểm này có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với việc giải quyết các vấn đề thuộc quyền bình đẳng giữa các dân tộc và quyền tự
quyết của các dân tộc.
3. Đặc điểm dân tộc VN
- Có sự chênh lệch về số dân giữa các dân tộc người
+ Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó, tỷ lệ số dân giữa các dân tộc cũng không đồng đều.
+ khó khăn khi có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người?
- Các dân tộc cư trú xen kẽ
+ Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó, tỷ lệ số dân giữa các dân tộc cũng không đồng đều.
+ khó khăn khi có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người?
- Các dân tộc thiểu số phân bố chủ yếu ở đại bàn có vị trị chiến lược quan trọng
+ Các dân tộc thiểu số Việt Nam cư trú trên ¾ diện tích lãnh thổ và những vị trí trọng yếu của
quốc gia cả về kinh tế, an ninh, quốc phòng, môi trường sinh thái – đó là vyng biên giới, hải đảo,
vyng sâu vyng xa của đất nước.
+ Một số dân tộc có quan hệ dòng tộc với các dân tộc ở các nước láng giềng và khu vực.
- Các dân tộc ở VN có trình độ phát triển không đồng đều
+ Các dân tộc ở nước ta còn có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá,
hội.
+ giải được việc từng bước giảm, tiến tới xoá bỏ khoảng cách phát triển giữa các dân tộc về
kinh tế, văn hóa, xã hội sẽ tiến tới thực hiện bình đẳng dân tộc.
- Các dân tộc VN truyền thống đoàn kết, gắn lâu đời trong cộng đồng dân tộc - quốc gia
thống nhất
+ nguồn gốc hình thành đặc trưng này do đâu?
+ vai trò của đoàn kết dân tộc ?
- Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng
+ Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Trong văn hóa của mỗi dân tộc đều có những sắc thái độc
đáo riêng góp phần làm cho nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng.
+ Nêu được nhận thức của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề dân tộc.
4. Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc ở VN hiện nay
- Là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng
Việt Nam
- Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, cyng nhau phấn đấu
thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ T
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
- Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh – quốc phòng trên địa bàn
vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt
chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ
cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân
tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhấ
- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi, trước hết, tập trung vào
phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng,
thế mạnh của từng vyng, đi đôi với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh
thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của
Trung ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước
- Công tác dân tộc và thức hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân, của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị.
5. Các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước VN
- Về chính trị: Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cyng phát triển giữa các dân
tộc. Nâng cao tính tích cực chính trị của công dân; nâng cao nhận thức của đồng bào các dân tộc
thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc, thống nhất mục tiêu chung
là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công băng, văn minh.
- Về kinh tế: Nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ trương, chính sách
phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vyng đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm
năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vyng, giữa các dan tộc.
- Về văn hóa: Xây dựng nền văn hóa VN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
+ Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc người, phát triển ngôn ngữ, xây
dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân các dân tộc.
+ Đào tạo cán bộ văn hóa, xây dựng môi trường, thiết chế văn hóa phy hợp với điều kiện của các dân
tộc người trong mỗi quốc gia đa dân tộc. Đồng thời, mở rộng giao lưu văn hóa với cấc quốc gia, các
khu vực và trên thế giới. Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, chống diễn biến hòa bình trên mặt trn tư
tưởng – văn hóa ở nước ta hiện nay.
- Về xã hội: Thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vyng đồng bào dân tộc
thiểu số
+Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, công bằng thông qua việc thực hiện chính sách phát triển
kinh tế- xã hội, xóa đói giảm nghèo, dân số, y tế, giáo dục trên cơ sở chú ý đến đặc thy mỗi vyng, mỗi
dân tộc.
+ Phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị - xã hội ở miền núi, vyng dân
tộc thiểu số.
- Về an ninh quốc phòng: Tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định chính
trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự ân toàn xã hội
+ Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trên từng địa bàn
+ Tăng cường quan hệ quân dân, tạo thế trận quốc phòng toàn dân trong vyng đồng bào dân tộc
sinh sống .
Như vậy chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính chất toàn diện, tổng hợp, bao
trym tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
6. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân t c.
- Xu hướng thứ nhất: (nguyên nhân, biểu hiện?)
+ Là xu hướng cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc độc lập.
+ Nguyên nhân là do sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức về quyền sống của
mình, các cộng đồng dân cư đó muốn tách ra để thành lập các dân tộc độc lập.
+ Xu hướng này thể hiện rõ nét trong phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc của các dân tộc
thuộc địa và phụ thuộc muốn thoát khỏi sự áp bức, bóc lột của các nước thực dân, đế quốc.
- Xu hướng thứ hai,
+ Là xu hướng các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên
hiệp lại với nhau.
+ Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản đã phát triển thành chủ nghĩa đế quốc
đi bóc lột thuộc địa;
+ Do sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học và công nghệ, của giao lưu kinh tế và
văn hoá trong xã hội tư bản chủ nghĩa đã làm xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa
các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau.
- Trong thời đại ngày nay, hai xu hướng này diễn ra với nhWng biểu hiện rất đa dạng và phong
phú.
+ Trong phạm vi một quốc gia
Xu hướng thứ nhất thể hiện trong sự nỗ lực của từng dân tộc (tộc người) để đi tới sự tự do,
bình đẳng và phồn vinh của dân tộc mình. Xu hướng thứ hai thể hiện ở sự xuất hiện những động
lực thúc đẩy các dân tộc trong một cộng đồng quốc gia xích lại gần nhau hơn, hòa hợp với nhau
ở mức độ cao hơn trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Trong phạm vi quốc tế
Trong thời đại ngày nay, xu hướng thứ nhất của sự phát triển dân tộc thể hiện trong phong trào
giải phóng dân tộc nhằm chống lại chủ nghĩa đế quốc và chống chính sách thực dân đô hộ dưới
mọi hình thức, phá bỏ mọi áp bức bóc lột của chủ nghĩa đế quốc
Câu 8: Tôn giáo
1. Định nghĩa tôn giáo: Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng tôn giáo là m t hình thái ý thức xã h i phản
ánh m t cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan. Thông qua sự phản ánh đó, các lực
lượng tự nhiên và xã h i trở thành siêu nhiên, thần bí...
2. Bản chất: hình thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện thực khách quan, là hiện tượng xã hội văn
hóa do con người sáng tạo ra
Tôn giáo là m t hiện tượng xã h i phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên và xã
h i. Trong bản thân mỗi tôn giáo đều chứa đựng những yếu tố lạc hậu, tiêu cực nhất định khi giải thích
về bản chất các sự vật, hiện tượng, giải thích về cuộc sống của thế giới và con người. Một số tôn giáo,
thông qua các giáo thuyết, và các hành vi cực đoan khác, đã kìm hãm nhận thức và khả năng vươn lên
của con người, trước hết là những tín đồ; thậm chí đẩy họ đến những hành động đi ngược lại trào lưu,
xu thế văn minh. Tuy nhiên, tôn giáo cũng chứa đựng m t số giá trị văn hoá phy hợp với đạo đức, đạo lý
của xã h i.
• Về phương diện thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự khác biệt với thế giới
quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin. Mặc dy có sự khác biệt về thế giới quan,
nhưng những người cộng sản với lập trường mác xít không bao giờ có thái độ xem thường hoặc trấn áp
những nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân; ngược lại, luôn tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng,
theo hoặc không theo tôn giáo của nhân dân. Trong những điều kiện cụ thể của xã hội, những người
cộng sản và những người có tín ngưỡng tôn giáo có thể cyng nhau xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn ở
thế giới hiện thực.
3. Nguồn gốc
- Nguồn gốc tự nhiên: Sự bất lực của con người trước các thế lực tự nhiên.
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, trình độ lực lượng sản xuất còn thấp kém, con người cảm thấy
yếu đuối, nhỏ trước thiên nhiên rộng lớn ẩn. Vì thế, họ thần thánh hoá sức mạnh của tự
nhiên và cầu xin sự che trở cứu giúp của tự nhiên.
- Nguồn gốc kinh tế - xã hội: Sự bất lực của con người trước các thế lực xã hội.
Khi xã hội xuất hiện những giai cấp đối kháng, con người không giải thích được sự áp bức bóc lột giai
cấp, sự tàn bạo, sự bất công, chiến tranh, đói khổ, bệnh tật…cũng những nguyên nhân làm nảy
sinh tôn giáo.
Như vậy, sự yếu kém trong trình độ của lực lượng sản xuất, sự bần cyng về kinh tế, áp bức về
chính trị, thất vọng, bất lực trước những bất công của xã hội là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo.
- Nguồn gốc nhận thức:
+ Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và bản thân
mình còn có giới hạn. Khoa học đang từng ngày từng giờ lý giải các vấn đề của thế giới, tuy nhiên
những gì khoa học chưa thể giải thích được thì điều đó thường được giải thích thông qua lăng
kính các tôn giáo.
+ Ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng minh, nhưng do trình độ dân trí thấp, chưa thể
nhận thức đầy đủ, thì đây vẫn là điều kiện, là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển.
+ Đôi khi sự nhận thức bị tuyệt đối hoá, cường điệu hoá của chủ thể nhận thức sẽ dẫn đến thiếu
khách quan, áp đặt cái chỉ tồn tại trong tư duy cho cái hiện thực tồn tại bên ngoài tư duy, dẫn
đến mất dần cơ sở hiện thực, dễ rơi vô ảo tưởng, thần thánh hoá mọi đối tượng.
- Nguồn gốc tâm lý :
+ Những trạng thái tâm tiêu cực: đơn, bất hạnh, đau khổ, kinh hoàng, sợ hãi, sự chán
chường… dễ dẫn con người đến với tôn giáo. Đến với tôn giáo cong người mong được vỗ về an
ủi. Chính vì thế, chủ nghĩa Mác đã cho rằng tôn giáo là liều “thuốc phiện” của nhân dân.
+ Những trạng thái tâm tích cực như: long biết ơn, sự kính trọng, tình yêu trong quan hệ giữa
con người với tự nhiên, con người với con người cũng làm nảy sinh tôn giáo.
4. Tính chất
- Tính lịch sử
+ Tôn giáo là một hiện tượng xã hội tính lịch sử, nghĩa nó có sự hình thành, tồn tại và phát
triển và có khả năng biến đổi trong những giai đoạn lịch sử nhất định để thích nghi với nhiều chế
độ chính trị - xã hội. Khi các điều kiện kinh tế – xã hội, lịch sử thay đổi, tôn giáo cũng có sự thay
| 1/19

Preview text:

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Giảng viên: TS Trần Thị Thu Huyền ( khoa LLCT – GDDH )
Câu 1: Hoàn cảnh lịch sử ra đời của nghĩa xã hội khoa học
1. Điều kiện kinh tế - xã hội -
Sự phát triển của PTSX TBCN tạo nên nền đại công nghiệp -
Sự ra đời của 2 giai cấp cơ bản, đối lập nhau về lợi ích: tư sản - vô sản-→ dẫn đến sự phát triển
có tính chính trị công khai của phong trào công nhân-> đòi hỏi phải có 1 hệ thống lý luận và 1
cương lĩnh chính trị làm kim chỉ nam -
>> Điều kiện kinh tế - xã hội đó là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời của 1 lý luận mới, tiến bộ -
Chủ nghĩa xã hội khoa học
2. Tiền đề -
Tiền đề khoa học tự nhiên: Trong khoa học tự nhiên, những phát minh vạch thời đại trong vật
lý và sinh học
đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng: Học thuyết tiến
hóa(Đácuyn), Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng(Lômônôxôp; Maye, Julenxơ), học
thuyết tế bào(Svác, Slâyden) -> tiền đề khoa học cho sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử
>> Đây là cơ sở phương pháp luận cho các nhà Chủ nghĩa xã hội học nghiên cứu những vấn đề chính
trị - xã hội đương thời -
Tiền đề tư tưởng lí luận: Trong khoa học xã hội cũng có những thành tựu đáng ghi nhận: Triết
học cổ điển Đức(với hai nhà triết học nổi tiếng là Hêghen và Phoi -ơ-bắc), kinh tế chính trị cổ
điển anh (của A.Smith và D.Ricácđô), chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán(của Xanh Ximông,
Phuriê, Ô-oen) -> còn nhiều hạn chế do điều kiện lịch sử và tầm nhìn -> chỉ dừng lại ở mức độ 1
học thuyết xã hội chủ nghĩa không tưởng - phê phán
>>Song vượt lên tất cả, những giá trị khoa học và cống hiến ấy đã tạo tiền đề tư tưởng lý luận cho C.Mác
và Ph.Ăngghen kế thừa những hạt nhân hợp lý
để xây dựng, phát triển Chủ nghĩa xã hội khoa học.
>> Tóm lại, sự xuất hiện những tiền đề nêu trên đã tạo ra những điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội, văn
hoá - tư tưởng khách quan ở mức độ đầy đủ để chủ nghĩa xã hội thực sự trở thành khoa học do Mác -
Ăngghen xây dựng năm 1848 được đánh dấu bằng tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản”.
3. Vai trò của Mác – Ăngghen -
Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị: duy tâm -> duy vật (tác phẩm đánh
dấu sự chuyển biến đó chính là tác phẩm góp phần phê phán pháp quyền của Hê ghen); dân chủ
cách mạng -> cộng sản
→ Trong một khoảng thời gian vừa gắn nghiên cứu lý luận với hoạt động thực tiễn thì Mác và Ăngghen
đã có sự chuyển biến về lập trường triết học và lập trường chính trị. Từ đó giúp các ông khẳng định một
cách dứt khoát, kiên định và nhất quán tư tưởng này. Nếu không có chuyển biến này thì sẽ không có Chủ nghĩa Mác sau này. -
Ba phát kiến: Chủ nghĩa duy vật lịch sử, học thuyết giá trị thặng dư và sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân -
Tuyên ngôn của đảng cộng sản: Được sự uỷ nhiệm của những người cộng sản và công nhân
quốc tế, ngày 24 tháng 2 năm 1848, Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản do C.Mác và Ph.Ăngghen
soạn thảo được công bố trước toàn thế giới → đánh dấu sự hình thành về cơ bản lý luận của chủ
nghĩa Mác bao gồm 3 bộ phận hợp thành: Triết học, Kinh tế chính trị học và Chủ nghĩa xã hội khoa học.
+ Nội dung: nêu và phân tích một cách có hệ thống lịch sử và lôgic hoàn chỉnh về những vấn đề cơ bản
nhất, xúc tích và chặt chẽ nhất thâu tóm hầu như toàn bộ những luận điểm của chủ nghĩa xã hội khoa học.
+ Giá trị: là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam hành động của toàn bộ phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế; là ngọn cờ dẫn dắt giai cấp công nhân và nhân dân lao động hoàn thành sứ mệnh lịch sử
+ Kết luận: Thông qua các chuyển biến lập trường chính trị, lập trường triết học, ba phát kiến vĩ đại của
Mác và sự ra đời của tác phẩm tuyên ngôn Đảng Cộng sản đã thể hiện 1 cách rõ nhất vai trò của Mác -
Ăngghen đối với sự ra đời của học thuyết Mác và chủ nghĩa xã hội khoa học.
Câu 2: Giai cấp công nhân 1. Khái niệm -
Phương diện kinh tế
+ Họ là con đẻ của nền đại công nghiệp
+ Họ là những người lao động trực tiếp hoặc gián tiếp vận hành công cụ lao động có tính chất công
nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.
+ Mô tả quá trình phát triển của giai cấp công nhân ( công nhân công trường, CN công xưởng) -
Phương diện chính trị - xã hội:
+ Họ là những người không sở hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội
+ Họ phải bán sức lao động cho giai cấp tư sản và bị bóc lột giá trị thặng dư -
Nêu định nghĩa gia cấp công nhân (tr 55): Giai cấp công nhân là m t  t p  đoàn xã h i,  hình
thành và phát triển cyng với quá trình phát triển của nền công nghi p  hi n  đại; đại biểu cho
phương thức sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có tư
liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì
vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp có sứ mệnh
phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới. 2. Đặc điểm -
Lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công cụ là máy móc tạo ra năng suất lao
động cao quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa -
đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển xã hội hiện đại -
Có những phẩm chất đặc biệt : tính tổ chức kỷ luật lao động cao, tinh thần đoàn kết tập thể và
có tác phong, tư duy công nghiệp -
Là một giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để (là giai cấp bị bóc lột trực tiếp bởi GCCN) đấu 
tranh với tinh thần không có gì để mất; mục tiêu đấu tranh chỉ giải phóng cho mình mà còn giải phóng cho nhân loại
3. Sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân -
Xóa bỏ, xóa bỏ tận gốc chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản -
Giải phóng cho giai cấp công nhân và tập thể nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu -
Xây dựng 1 hình thái mới: hình thái cộng sản chủ nghĩa văn minh
+ Nội dung kinh tế: là nhân tố hàng đầu của LLSX, xã hội hóa cao, GCCN cũng là đại biểu cho QHSX
mới, tiên tiến nhất giữa trên chế độ công hữu về TLSX .
+ Nội dung chính trị - xã hội: GCCN cyng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền cai trị của giai cấp tư sản, xóa bỏ chế độ bóc lột , giành
quyền lực về tay GCC; sử dụng nhà nước của mình để xây dựng xã hội mới cải tạo xã hội cũ
+ Nội dung văn hóa, tư tưởng: GCCN thực hiện cuộc cách mạng về VH tư tưởng
***Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân -
Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân.
+ đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại-> quyết định phá vỡ QHSXTBCN
+ Có lợi ích đói kháng trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản. Vì vậy giai cấp công nhân có địa vị kinh
tế quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất lỗi thời, lạ hậu CNTB.
+ GCCN có lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của những người lao động khác trong xã hội, dễ dàng
hình thành và xây dựng liên minh sau này -
Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định
+ Là giai cấp tiên phong cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để
+ Là giai cấp có ý thức tổ chức kỉ luật cao
+ Là giai cấp mang bản chất quốc tế
***NhWng điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử.
- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng.
+ Sự phát triển về số lượng:
+ Sự phát triển về chất lượng: ( trình độ và ý thức chính trị)
- Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện thắng lợi sứ
mệnh lịch sử của mình.

+ Khái niệm Đảng Cộng sản
+ Quy luật ra đời của Đảng Cộng sản ( ĐCS = CN Mác + Phong trào CN + Mối quan hệ giữa Đảng và giai cấp công nhân
-Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác
do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo
4. Giải pháp chủ yếu để xây dựng GCCN VN hiện nay -
Nâng cao nhận thức kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng
thông qua đội tiên phong là đảng công sản việt nam -
Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng và phát huy sức mạnh của liên minh giai
cấp dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN -
Thực hiện chiến lược xây dưng giai cấp công nhân lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với chiến lược
phát triển kinh tế xã hộ, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế -
Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng trí thức hóa gai cấp công nhân -
Xây dựng GCCN lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị của toàn xã hội và nỗ lực
vươn lên của bản thân mỗi người nông dân
Câu 3: Chủ nghĩa xã hội
1. Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội -
Kinh tế: Do mẫu thuẫn về LLSX hiện đại Hóa mang tính xã hội hóa cao với QHSX TBCN dựa trên
chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất -
Chính trị - xã hội : Mâu thuẫn giữ giai cấp công nhân hiện đại và giai cấp tư sản lỗi thời
->> Chính sự phát triển của LLSX và sự trưởng của GCCN là tiền đề kinh tế - xã hội dẫn đến sự sụp đổ
không thể tránh khỏi của CNTB và làm xuất hiện hình thái kinh tế - xã hội mới ( chủ nghĩa cộng sản)
2. Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội -
CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, tộc giải phóng xã hội giải phóng con người tạo điều
kiện để con người phát triển toàn diện -
CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu -
CNXH là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ -
CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhan đại biểu cho lợi ích và ý chỉ của nhân dân lao động -
CNXH có nền văn hóa phát triển cao kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại -
CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân
dân các nước trên thế giới
Câu 4: Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là tất yếu ở VN?
1. Tính tất yếu khi lựa chọn con đường bỏ qua -
Phy hợp với thực tiễn của đất nước và nguyện vọng của nhân dân( độc lập dân tộc gắn liền với CNXH -
Phy hợp với xu thế của thời đại ( cả quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp -> đều mong muốn xóa
bỏ mọi sự áp bức bóc lột để đi đến xã hội công bằng bình đẳng) -
Học thuyết Mác và lý luận về CNXH vẫn còn nguyên những giá trị to lớn – điểm đến của loài người
2. Nhận thức của đảng ta về quá độ bỏ qua chế độ TBCN -
Trước đổi mới : còn nhận thức chưa đầy đủ chưa đúng đắn về chế độ bỏ qua ( phủ định sạch sẽ
chế độ tư bản chủ nghĩa) -
Đại hội IX xác định lại: 
quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường cách mạng tất yếu khách quan 
Bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và kinh tế thị trường TBCN 
Đồng thời kế thừa tiếp thu thành tựu mà nhân loại đạt được trong CNTB 
quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, lâu dài
3. Đặc điểm của thời kỳ quá độ ( tồn tại đan xen?) - Trên lĩnh vực kinh tế
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện kinh tế, tất yếu tồn tại nền
kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
- Trên lĩnh vực chính trị
+ Tồn tại chuyên chính vô sản
+ Là thời kỳ tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp
- Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa
+ Tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau
Giai cấp công nhân từng bước xây dựng văn hóa vô sản
- Trên lĩnh vực xã hội + Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp
+ Trong xã hội của thời kỳ quá độ còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động
trí óc và lao động chân tay.
*Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam .
- Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp.
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ.
- Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
- Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn duy nhất đúng, khoa
học Nhận thức của Đảng ta về quá độ lên chủ nghĩa xã hộ
Câu 5: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
1. Sự ra đời, bản chất
Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về giai cấp
công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội
trong một xã hội phát triển cao – xã hội xã hội chủ nghĩa. -
Sự ra đời của nền dân của XHCN
+ Dân chủ XHCN đã được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp và công xã Paris năm 1871
+ Cách mạng Tháng mười Nga thành công với sự ra đời của nhà nước XHCN đầu tiên trên thế giới
(1917), nền dân chủ XHCN mới chính thức được xác lập
+ Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ có trong lịch sử nhân loại
+ Quá trình phát triển của nền dân chủ XHCN bắt đầu từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn
thiện, kế thừa những giá trị của nền dân chủ trước đó và bổ sung những giá trị của nền dân chủ mới -
Bản chất của nền dân chủ XHCN: Mang bản chất của giai cấp công nhân, tinh thần nhân dân rộng
rãi, tính dân tộc sâu sắc
+ Trên lĩnh vực chính trị: nền dân chủ XHCN do Đảng cộng sản lãnh đạo - yếu tố quan trọng để đảm
bảo quyền lực thuộc về nhân dân
+ Trên lĩnh vực kinh tế: nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, đáp
ứng yêu cầu phát triển của LLSX => thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động
+ Trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng: lấy hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng.
Trong nền dân chủ XHCN, nhân dân làm chủ các giá trị văn hoá tinh thần, được nâng cao trình độ văn
hoá, có điều kiện để phát triển cá nhân
*Sự khác biệt của nền dân chủ XHCN với nền dân chủ trong lịch sử?
Đây là sự khác biệt về bản chất: -
Trên lĩnh vực chính trị: Nền dân chủ XHCN đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân, mang lại
quyền lực cho đa số. Trong khi đó, nền dân chủ nô và nền dân chủ tư sản chỉ mang lại quyền lực
cho thiểu số người trong xã hội -
Trên lĩnh vực kinh tế: Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ công hữu về TLSX => thoả mãn nhu cầu
vật chất, tinh thần của toàn thể nhân dân lao động. Trong khi đó, nền dân chủ chủ nô và nền dân
chủ tư sản xây dựng chế độ tư hữu về TLSX chủ yếu nhằm bảo vệ lợi ích kinh tế cho một thiểu số người trong xã hội -
Trên lĩnh vực văn hóa - tư tưởng – xã hội: Trong nền dân chủ XHCN, toàn thể nhân dân làm chủ
các giá trị văn hoá tinh thần, còn trong nền dân chủ chủ nô và nền dân chủ tư sản thì cũng chỉ có
thiểu số người thuộc giai cấp thống trị là có khả năng làm chủ giá trị văn hoá tinh thần của xã hội.
2. Sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước XHCN -
Sự ra đời : hai yếu tố quyết định sự ra đời của xhcn + Kinh tế:
Chế độ công hữu về tư liệu sản xuất 
Giải quyết lợi ích kinh tế tương đối bình đẳng giữa các giải cấp trong xã hội.
+ Xã hội : đưa nhân dân lao động lên đại vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội. - Bản chất nhà nước XHCN
Nhà nước XHCN là nhà nước kiểu mới, khác về chất so với các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch sử. Bản
chất ưu việt ấy của nhà nước XHCN được thể hiện trên các lĩnh vực của đời sống xã hội:
+ Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa là cơ quan thể hiện và thực hiện quyền lực của nhân dân lao
động, thay mặt nhân dân lao động, được nhân dân ủy quyền, chịu trách nhiệm trước nhân dân, quản lý
mọi mặt hoạt động của xã hội bằng hệ thống pháp luật và những thiết chế nhà nước, đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản và sự bảo vệ, giám sát của nhân dân.
+ Về kinh tế, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên cơ sở của chế độ sở hữu công về tư liệu sản
xuất chủ yếu, không còn áp bức bóc lột. Vì thế, nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là một bộ máy chính trị -
hành chính, một cơ quan cưỡng chế, vừa là một tổ chức quản lý kinh tế - xã hội của nhân dân lao động,
nó không còn là nhà nước theo đúng nghĩa, mà chỉ là “nửa nhà nước”. Việc chăm lo cho lợi ích của đại
đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
+ Về văn hóa – xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của
chủ nghĩa Mác – Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang những
bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp,
tầng lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển. - Chức năng
+ Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chia thành
chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
+ Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, ...
+ Căn cứ vào tính chất của quyền lực, chức năng của nhà nước được chia thành chức năng giai cấp
(trấn áp của đa số nhân dân lao động đối với thiểu số bóc lột) và chức năng xã hội (tổ chức và xây
dựng – cải tạo xã hội cũ xây dụng thành công xã hội mới – XHCN, XHCS).
Câu 6: Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp
1. Biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế -
Cơ cấu kinh tế - giai cấp thường biến đổi do tác động của nhiều tố, đặc biệt là cơ cấu kinh tế
(PTSX, cơ cấu ngành nghề, TP kinh tế, cơ cấu lãnh thổ, cơ chế QLKT…) -
Cơ cấu kinh tế trong TKQĐ tuy vận động theo cơ chế thị trường, song có sự quản lý của Nhà
nước pháp quyền XHCN -> cơ cấu xã hội – giai cấp mới dần hình thành. -
Cơ cấu kinh tế có nhiều biến đổi -> vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội cũng thay đổi theo.
2. Biến đổi đa dạng, phức tạp, xuất hiện tầng lớp xã hội mới -
Tồn tại nhiều thành phần kinh tế nên duy trì một cơ cấu xã hội – giai cấp với nhiều giai cấp, tầng
lớp khác nhau và có sự biến đổi đa dạng phức tạp. -
Ngoài giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp tri thức, giai cấp tư sản (tuy đã bị đánh bại nhưng
vẫn còn sức mạnh). Hiện nay có thêm: tầng lớp doanh nhân, tiểu chủ…
3. Biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên hệ, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội
dẫn tới sự xích lại gần nhau. -
Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi và phát triển trong mối quan hệ vừa có mâu thuẫn, đấu tranh,
vừa liên minh với nhau -> dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong xã hội. -
Hòa nhập, chuyển đổi bộ phận giữa các nhóm xã hội và có xu hướng tiến tới từng bước xóa bỏ
tình trạng bóc lột giai cấp trong xã hội. *Liên hệ với VN -
Trong thời kì quá độ, xã hội VN có nhiều giai cấp, tầng lớp. Các giai cấp, tầng lớp biến đổi liên tục. -
Sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp vừa đảm bảo tính qui luật phổ biến, vừa mang tính đặc thy của xã hội Việt Nam. -
Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp ngày càng được khẳng định.
Câu 7: Vấn đề dân tộc
1. Khái niệm, đặc trưng của dân t c  . 
Cho đến nay, dân tộc được hiểu theo hai nghĩa: -
Theo nghĩa rộng, dân tộc (nation) là khái niệm dyng để chỉ một cộng đồng người ổn định làm
thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ chung và có ý
thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống
văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ
nước. Với nghĩa này, khái niệm dân tộc dùng để chỉ một quốc gia, nghĩa là toàn bộ nhân dân của
một nước. Ví dụ, dân tộc Ấn Độ, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Việt Nam v.v.. -
Theo nghĩa hẹp, dân tộc (ethnie) là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng tộc người được hình
thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người, ngôn
ngữ và văn hóa. Cộng đồng này xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những
nhân tố tộc người của các cộng đồng đó. Với nghĩa này, dân tộc là một bộ phận hay thành phần
của quốc gia. Chẳng hạn, Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc tức 54 cộng đồng tộc người. Sự
khác nhau giữa các cộng đồng tộc người ấy biểu hiện chủ yếu ở đặc trưng văn hóa, lối sống, tâm lý, ý thức tộc người.  Đặc trưng -
Đặc trưng của dân tộc hiểu theo nghĩa quốc gia:
+ Thứ nhất, có chung một vyng lãnh thổ ổn định
+ Thứ hai, có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế.
+ Thứ ba, có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp.
+ Thứ tư, có chung một nền văn hóa và tâm lý.
+ Thứ năm, có chung một nhà nước (nhà nước dân tộc). -
Đặc trưng của dân tộc hiểu theo nghĩa tộc người
+ Thứ nhất, cộng đồng về ngôn ngữ (bao gồm ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết; hoặc chỉ riêng ngôn ngữ
nói). Đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các t c người khác nhau và là v 
ấn đề luôn được các dân t c  coi trọng giữ gìn
+ Thứ hai, cộng đồng về văn hóa.
+ Ý thức tự giác tộc người. Các t c
 người luôn tự ý thức về nguồn gốc, t c
 danh của dân t c mình; 
đó còn là ý thức tự khẳng định sự tồn tại và phát triển của mỗi tc người dy cho có những tác đ n  g
làm thay đổi địa bàn cư trú, lãnh thổ, hay tác đ ng 
ảnh hưởng của giao lưu kinh tế, văn hóa…Đây là
tiêu chí quan trọng nhất để phân định m t t 
c người và có vị trí quyết định đối với sự t  ồn tại và phát
triển của mỗi t c người. 
2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin -
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Th nhấất ,các dấn t c hoàn toàn bình đ ng:ứ ộ ẳ
+ Quyền bình đẳng giữa các dân tộc cần phải được coi là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm.
Bất kể cộng đồng dân tộc nào (cho dy đó là cộng đồng có đông người hay ít người; có trình độ
phát triển cao hay thấp;...) cũng đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau; không thể có đặc quyền
đặc lợi cho riêng một dân tộc nào về các mặt: kinh tế, chính trị, văn hoá, ngôn ngữ.... , (bản
tuyên ngôn độc lập của HCN mà minh chứng rõ ràng nhấn , người đã lấy bản tuyên ngôn của
pháp và mỹ để dẫn chứng và bắt đầu từ vấn đề nhân quyền, quyền con người để khẳng định)
+ Trong phạm vi một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc cần phải được
nhà nước bảo vệ bằng pháp luật; đồng thời nhà nước cần phải có chính sách phy hợp trong việc
khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các dân tộc, tạo nên
sự phát triển hài hòa giữa các dân tộc.
+ Trong phạm vi quan hệ giữa các quốc gia - dân tộc trên thế giới, quyền bình đẳng dân tộc cần
phải được gắn kết với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền
nước lớn; chống sự áp bức, bóc lột của các nước tư bản phát triển đối với các nước lạc hậu,
chậm phát triển về kinh tế nhằm đạt được sự bình đẳng giữa các quốc gia - dân tộc trên phạm vi quốc tế. -
Các dân tộc được quyền tự quyết
+ Quyền tự quyết của các dân tộc là nói đến quyền làm chủ của mỗi dân tộc mà trước hết và cơ bản
là quyền các dân tộc có thể tự mình quyết định con đường phát triển kinh tế, chính trị - xã hội của
dân tộc mình, không chịu sự ràng buộc, cưỡng bức của dân tộc khác.
+ Quyền tự quyết của các dân tộc bao gồm: quyền tự do phân tách, hình thành nên cộng đồng quốc
gia - dân tộc độc lập vì lợi ích chính đáng của các dân tộc và quyền liên hiệp các dân tộc trên cơ sở tự
nguyện và bình đẳng của các dân tộc. -
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là một nội dung cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của V.I.
Lênin; nó thể hiện bản chất quốc tế của giai cấp công nhân và phản ánh mối quan hệ chặt chẽ giữa
sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp; phản ánh tính thống nhất biện chứng giữa chủ
nghĩa yêu nước chân chính và chủ nghĩa quốc tế vô sản trong sáng.
+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là một quan điểm có tính nguyên tác trong việc giải quyết
các vấn đề dân tộc trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa; quan điểm này có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với việc giải quyết các vấn đề thuộc quyền bình đẳng giữa các dân tộc và quyền tự quyết của các dân tộc.
3. Đặc điểm dân tộc VN -
Có sự chênh lệch về số dân giữa các dân tộc người
+ Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó, tỷ lệ số dân giữa các dân tộc cũng không đồng đều.
+ khó khăn khi có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người? -
Các dân tộc cư trú xen kẽ
+ Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó, tỷ lệ số dân giữa các dân tộc cũng không đồng đều.
+ khó khăn khi có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người? -
Các dân tộc thiểu số phân bố chủ yếu ở đại bàn có vị trị chiến lược quan trọng
+ Các dân tộc thiểu số Việt Nam cư trú trên ¾ diện tích lãnh thổ và ở những vị trí trọng yếu của
quốc gia cả về kinh tế, an ninh, quốc phòng, môi trường sinh thái – đó là vyng biên giới, hải đảo,
vyng sâu vyng xa của đất nước.
+ Một số dân tộc có quan hệ dòng tộc với các dân tộc ở các nước láng giềng và khu vực. -
Các dân tộc ở VN có trình độ phát triển không đồng đều
+ Các dân tộc ở nước ta còn có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội.
+ Lí giải được việc từng bước giảm, tiến tới xoá bỏ khoảng cách phát triển giữa các dân tộc về
kinh tế, văn hóa, xã hội sẽ tiến tới thực hiện bình đẳng dân tộc. -
Các dân tộc VN có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất
+ nguồn gốc hình thành đặc trưng này do đâu?
+ vai trò của đoàn kết dân tộc ? -
Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng
+ Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Trong văn hóa của mỗi dân tộc đều có những sắc thái độc
đáo riêng góp phần làm cho nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng.
+ Nêu được nhận thức của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề dân tộc.
4. Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc ở VN hiện nay -
Là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam -
Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, cyng nhau phấn đấu
thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc. -
Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh – quốc phòng trên địa bàn
vùng dân tộc và miền núi
; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt
chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ
cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân
tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhấ -
Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi, trước hết, tập trung vào
phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng,
thế mạnh của từng vyng, đi đôi với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh
thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của
Trung ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước -
Công tác dân tộc và thức hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân, của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị.

5. Các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước VN -
Về chính trị: Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cyng phát triển giữa các dân
tộc. Nâng cao tính tích cực chính trị của công dân; nâng cao nhận thức của đồng bào các dân tộc
thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc, thống nhất mục tiêu chung
là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công băng, văn minh. -
Về kinh tế: Nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ trương, chính sách
phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vyng đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm
năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vyng, giữa các dan tộc. -
Về văn hóa: Xây dựng nền văn hóa VN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
+ Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc người, phát triển ngôn ngữ, xây
dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân các dân tộc.
+ Đào tạo cán bộ văn hóa, xây dựng môi trường, thiết chế văn hóa phy hợp với điều kiện của các dân
tộc người trong mỗi quốc gia đa dân tộc. Đồng thời, mở rộng giao lưu văn hóa với cấc quốc gia, các
khu vực và trên thế giới. Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, chống diễn biến hòa bình trên mặt trận tư
tưởng – văn hóa ở nước ta hiện nay. -
Về xã hội: Thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vyng đồng bào dân tộc thiểu số
+Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, công bằng thông qua việc thực hiện chính sách phát triển
kinh tế- xã hội, xóa đói giảm nghèo, dân số, y tế, giáo dục trên cơ sở chú ý đến đặc thy mỗi vyng, mỗi dân tộc.
+ Phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị - xã hội ở miền núi, vyng dân tộc thiểu số. -
Về an ninh quốc phòng: Tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định chính
trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự ân toàn xã hội
+ Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trên từng địa bàn
+ Tăng cường quan hệ quân dân, tạo thế trận quốc phòng toàn dân trong vyng đồng bào dân tộc sinh sống .
 Như vậy chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính chất toàn diện, tổng hợp, bao
trym tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
6. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân t c  . -
Xu hướng thứ nhất: (nguyên nhân, biểu hiện?)
+ Là xu hướng cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc độc lập.
+ Nguyên nhân là do sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức về quyền sống của
mình, các cộng đồng dân cư đó muốn tách ra để thành lập các dân tộc độc lập.
+ Xu hướng này thể hiện rõ nét trong phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc của các dân tộc
thuộc địa và phụ thuộc muốn thoát khỏi sự áp bức, bóc lột của các nước thực dân, đế quốc. - Xu hướng thứ hai,
+ Là xu hướng các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau.
+ Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản đã phát triển thành chủ nghĩa đế quốc
đi bóc lột thuộc địa;
+ Do sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học và công nghệ, của giao lưu kinh tế và
văn hoá trong xã hội tư bản chủ nghĩa đã làm xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa
các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau. -
Trong thời đại ngày nay, hai xu hướng này diễn ra với nhWng biểu hiện rất đa dạng và phong phú.
+ Trong phạm vi một quốc gia
Xu hướng thứ nhất thể hiện trong sự nỗ lực của từng dân tộc (tộc người) để đi tới sự tự do,
bình đẳng và phồn vinh của dân tộc mình. Xu hướng thứ hai thể hiện ở sự xuất hiện những động
lực thúc đẩy các dân tộc trong một cộng đồng quốc gia xích lại gần nhau hơn, hòa hợp với nhau
ở mức độ cao hơn trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Trong phạm vi quốc tế
Trong thời đại ngày nay, xu hướng thứ nhất của sự phát triển dân tộc thể hiện trong phong trào
giải phóng dân tộc nhằm chống lại chủ nghĩa đế quốc và chống chính sách thực dân đô hộ dưới
mọi hình thức, phá bỏ mọi áp bức bóc lột của chủ nghĩa đế quốc Câu 8: Tôn giáo
1. Định nghĩa tôn giáo: Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng tôn giáo là m t hình thái ý th  ức xã h i phản 
ánh m t cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan. Thông qua sự phản ánh đó,  các lực
lượng tự nhiên và xã h i trở thành siêu nhiên, thần bí... 
2. Bản chất: hình thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện thực khách quan, là hiện tượng xã hội văn
hóa do con người sáng tạo ra
Tôn giáo là m t hiện tượng xã h i phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên và xã
h i.
Trong bản thân mỗi tôn giáo đều chứa đựng những yếu tố lạc hậu, tiêu cực nhất định khi giải thích
về bản chất các sự vật, hiện tượng, giải thích về cuộc sống của thế giới và con người. Một số tôn giáo,
thông qua các giáo thuyết, và các hành vi cực đoan khác, đã kìm hãm nhận thức và khả năng vươn lên
của con người, trước hết là những tín đồ; thậm chí đẩy họ đến những hành động đi ngược lại trào lưu,
xu thế văn minh. Tuy nhiên, tôn giáo cũng chứa đựng mt số giá trị văn hoá phy hợp với đạo đức, đạo lý của xã h i. 
• Về phương diện thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự khác biệt với thế giới
quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin. Mặc dy có sự khác biệt về thế giới quan,
nhưng những người cộng sản với lập trường mác xít không bao giờ có thái độ xem thường hoặc trấn áp
những nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân; ngược lại, luôn tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng,
theo hoặc không theo tôn giáo của nhân dân. Trong những điều kiện cụ thể của xã hội, những người
cộng sản và những người có tín ngưỡng tôn giáo có thể cyng nhau xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn ở thế giới hiện thực. 3. Nguồn gốc -
Nguồn gốc tự nhiên: Sự bất lực của con người trước các thế lực tự nhiên.
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, trình độ lực lượng sản xuất còn thấp kém, con người cảm thấy
yếu đuối, nhỏ bé trước thiên nhiên rộng lớn và bí ẩn. Vì thế, họ thần thánh hoá sức mạnh của tự
nhiên và cầu xin sự che trở cứu giúp của tự nhiên. -
Nguồn gốc kinh tế - xã hội: Sự bất lực của con người trước các thế lực xã hội.
Khi xã hội xuất hiện những giai cấp đối kháng, con người không giải thích được sự áp bức bóc lột giai
cấp, sự tàn bạo, sự bất công, chiến tranh, đói khổ, bệnh tật…cũng là những nguyên nhân làm nảy sinh tôn giáo.
 Như vậy, sự yếu kém trong trình độ của lực lượng sản xuất, sự bần cyng về kinh tế, áp bức về
chính trị, thất vọng, bất lực trước những bất công của xã hội là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo. - Nguồn gốc nhận thức:
+ Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và bản thân
mình còn có giới hạn. Khoa học đang từng ngày từng giờ lý giải các vấn đề của thế giới, tuy nhiên
những gì khoa học chưa thể giải thích được thì điều đó thường được giải thích thông qua lăng kính các tôn giáo.
+ Ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng minh, nhưng do trình độ dân trí thấp, chưa thể
nhận thức đầy đủ, thì đây vẫn là điều kiện, là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển.
+ Đôi khi sự nhận thức bị tuyệt đối hoá, cường điệu hoá của chủ thể nhận thức sẽ dẫn đến thiếu
khách quan, áp đặt cái chỉ tồn tại trong tư duy cho cái hiện thực tồn tại bên ngoài tư duy, dẫn
đến mất dần cơ sở hiện thực, dễ rơi vô ảo tưởng, thần thánh hoá mọi đối tượng. - Nguồn gốc tâm lý :
+ Những trạng thái tâm lý tiêu cực: cô đơn, bất hạnh, đau khổ, kinh hoàng, sợ hãi, sự chán
chường… dễ dẫn con người đến với tôn giáo. Đến với tôn giáo cong người mong được vỗ về an
ủi. Chính vì thế, chủ nghĩa Mác đã cho rằng tôn giáo là liều “thuốc phiện” của nhân dân.
+ Những trạng thái tâm lý tích cực như: long biết ơn, sự kính trọng, tình yêu trong quan hệ giữa
con người với tự nhiên, con người với con người cũng làm nảy sinh tôn giáo. 4. Tính chất - Tính lịch sử
+ Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, nghĩa là nó có sự hình thành, tồn tại và phát
triển và có khả năng biến đổi trong những giai đoạn lịch sử nhất định để thích nghi với nhiều chế
độ chính trị - xã hội. Khi các điều kiện kinh tế – xã hội, lịch sử thay đổi, tôn giáo cũng có sự thay