Cường độ lao động là gì? So sánh cường độ
lao động năng suất lao động?
1. Cường độ lao động gì?
Cường độ lao động đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động trong một
đơn vị thời gian. cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thằng
của lao động. Cường đ lao động tăng lên mức hao phí sức bắp, thần
kinh trong một đơn vị thời gian tăng lên, mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay
căng thẳng của lao động tăng lên.
Nếu cường đ lao động tăng lên thì số ợng (hoặc khối lượng) hàng hóa sản
xuất ra tăng lên sức hao p lao động cũng tăng lên tương ứng, vậy giá
trị của một đơn vị hàng hóa vẫn không đổi. Tăng cường độ lao động thực
chất ng như kéo dài thời gian lao động cho nên hao phí leo động trong một
đơn vị sản phẩm không đổi.
Tăng năng suất lao động tăng cường độ lao động giống nhau đều dẫn
đến lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian ng lên. Nhưng
chứng khác nhau tăng năng suất lao động làm cho lượng sản phẩm (hàng
hóa) sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên nhưng làm cho giá trị của
một đơn vị hàng hóa giảm xuống.
Tăng ng suất lao động thể phụ thuộc vào nhiều máy móc, kỹ thuật, do
đó, gần như một yếu tố "sức sản xuất" hạn, còn tăng cường độ
lao động, làm cho lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên trong một đơn vị thời
gian, nhưng giá trị của một đơn vị hàng hóa không đổi.
Tăng cường đ lao động phụ thuộc nhiều o thể chất tinh thần của người
lao động, do đó yếu tố của "sức sản xuất" giới hạn nhất định. Chính
vậy, tăng ng suất lao động ý nghĩa tích cực hơn đối với sự phát triển
kinh tế.
2. Năng suất lao động gì?
Năng suất lao động năng lực sản xuất của lao động. được đo bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian
lao động hao phí đ sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động tăng lên nghĩa cũng trong một thời gian lao động,
nhưng khối lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao động
cần thiết đ sản xuất ra một đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do đó, khi ng
suất lao động tăng lên thì giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm xuống
ngược lại.
Khái niệm năng suất lao động phản ánh tính lợi nhuận, tính hiệu quả giá trị
chất lượng chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế hội được
lượng hóa bằng mức tăng nguồn lực.
hai loại năng suất lao động đó năng suất lao động biệt năng suất
lao động hội. Trên thị trường hàng hóa được trao đổi không phải theo giá
trị biệt mà giá trị hội. Chính vậy, năng suất lao động ảnh hưởng
đến giá trị hội của hàng hóa năng suất lao động hội.
Giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Năng suất lao động
lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
- Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của người công nhân
- Mức độ phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ
- Mức đ ứng dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản
xuất
- Trình độ tố chức quản
- Quy hiệu suất của liệu sản xuất
- Các điều kiện tự nhiên
Muốn tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố trên.
3. So sánh cường độ lao động năng suất lao động
Từ việc tìm hiểu về khái niệm của hai thuật ngữ trên, thể hiểu ngắn gọn
rằng:
- Năng suất lao động số lượng sản phẩm được người lao động sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian.
- Cường độ lao động sự hao phí trí tuệ, sức lực của người lao động trong
quá trình sản xuất tại một đơn vị thời gian hoặc kéo dài thời gian sản xuất,
hoặc bằng cả hai cách đó.
Đi vào so sánh năng suất lao động cường độ lao động, điểm giống nhau
đây là: cả hai đều tăng t lệ thuận với kết quả lao động, khi tăng cả năng suất
lao động cường độ lao động thì đều tạo ra nhiều sản phẩm hơn.
- Khác nhau:
Về bản chất tăng ng suất lao động cường độ hoàn toàn khác nhau.
Trong cùng một thời gian năng suất lao động tăng sẽ làm tăng sản phẩm
nhưng giá trị của sản phẩm không tăng theo. Còn cường độ lao động tăng sẽ
làm tăng số lượng sản phẩm nhưng cùng với thì giá trị của sản phẩm
được tạo ra nhờ tăng cường độ lao động do lao động trội ra (hay lao động
nhiều lên).
Về bản chất tăng năng suất lao động sẽ làm giảm hao phí lao động trong một
đơn vị sản phẩm. Điều này nghĩa làm cho giá thành sản phẩm giảm chi
phí lao động cho một đơn vị sản phẩm giảm. Nguyên nhân làm tăng ng
suất lao động các yếu t về trình độ tay nghề, công nghệ, mức độ thuần
thục, năng kỹ xảo của người lao động cũng n phương pháp lao động
của họ. thế tăng năng suất lao động làm tăng hiệu quả lao động, giảm mệt
mỏi, hao phí sức lực trong quá trình sản xuất. Còn cường độ lao động tăng
không làm giảm giảm hao phí lao động trong một đơn vị sản phẩm, chi phí
tiền lương cho một đơn vị sản phẩm không giảm, không làm tăng nh cạnh
tranh của sản phẩm. Nguyên nhân ch yếu của tăng cường độ lao động
tăng mức khẩn trương của lao động, người lao động phải m việc nhanh hơn
nhiều trong cùng một đơn vị thời gian. Điểm khác biệt quan trọng nữa là
cường độ lao động th tăng rất nhiều do trình độ khoa học không ngừng
tăng lên nhưng cường đ lao động thì chỉ tăng lên đến một giới hạn nhất định
phụ thuộc vào khả năng sinh của con người, khả năng này thì
hạn trong một chừng mực nào đó.
thế nhiệm vụ của các n quản m cách làm tăng năng suất lao động
đó mới cách làm tăng năng suất lao động đó mới là cách làm tăng hiệu quả
sản xuất lâu dài bền vững.
4. Giải pháp ng cao năng suất lao động thời đại 4.0
Cách mạng công nghiệp 4.0 với sự đột phá của Internet Trí tuệ nhân tạo
cùng xu hướng phát triển dựa trên hệ thống kết nối số hóa - vật - công
nghệ sinh học, đang làm thay đổi nền sản xuất, tác động mạnh mẽ đến khối
doanh nghiệp. Tăng cường độ sâu vốn công nghệ một trong những giải
pháp nổi bật được áp dụng trong thời đại Cách mạng ng nghiệp 4.0.
quốc gia đang phát triển; việc tiếp cận những thành tựu của Cách mạng
4.0 con đường ngắn nhất để các doanh nghiệp Việt Nam bứt phá, tận dụng
các hội để giảm chi phí sản xuất, cải thiện năng suất lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm, gia tăng vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Hơn nữa, tăng cường độ sâu vốn công nghệ điểm mấu chốt, tỉ lệ thuận
với kết quả năng suất lao động quốc gia. Tại Việt Nam, phát triển nông
nghiệp rất tiềm năng, một số doanh nghiệp đã áp dụng số hóa vào sản
xuất kinh doanh từ giống, canh tác, thu hoạch, phân phối, tiêu dung... Ứng
dụng Cách mạng công nghiệp 4.0 giúp giảm thiểu sức lao động ng năng
suất lao động trong chính c ngành vốn đang sử dụng rất nhiều lao động.
Tiếp cận Nông nghiệp 4.0 ứng dụng các thành tựu của Công nghiệp 4.0
vào nông nghiệp để tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực, giảm thiểu ng lao
động, giảm thất thoát do thiên tai, dịch bệnh, an toàn môi trường, tiết kiệm chi
phí trong từng khâu hay toàn b quá trình sản xuất - chế biến - tiêu thụ.
Trong lĩnh vực hàng không, dịch vụ đã áp dụng ứng dụng công nghệ T tu
nhân tạo vào thực tế. Hàng triệu dữ liệu của động máy bay đều hệ
thống phân tích dự báo về tình hình hoạt động. Các hoạt động khác trong
hệ thống như quản đặt chỗ, quản bán vé.. cũng đã áp dụng Trí tuệ nhân
tạo Dữ liệu lớn hơn (Big Data) để phục vụ khách hàng.

Preview text:

Cường độ lao động là gì? So sánh cường độ
lao động và năng suất lao động?
1. Cường độ lao động là gì?
Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động trong một
đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thằng
của lao động. Cường độ lao động tăng lên là mức hao phí sức cơ bắp, thần
kinh trong một đơn vị thời gian tăng lên, mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay
căng thẳng của lao động tăng lên.
Nếu cường độ lao động tăng lên thì số lượng (hoặc khối lượng) hàng hóa sản
xuất ra tăng lên và sức hao phí lao động cũng tăng lên tương ứng, vì vậy giá
trị của một đơn vị hàng hóa vẫn không đổi. Tăng cường độ lao động thực
chất cũng như kéo dài thời gian lao động cho nên hao phí leo động trong một
đơn vị sản phẩm không đổi.
Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động giống nhau đều là dẫn
đến lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên. Nhưng
chứng khác nhau là tăng năng suất lao động làm cho lượng sản phẩm (hàng
hóa) sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên nhưng làm cho giá trị của
một đơn vị hàng hóa giảm xuống.
Tăng năng suất lao động có thể phụ thuộc vào nhiều máy móc, kỹ thuật, do
đó, nó gần như là một yếu tố có "sức sản xuất" vô hạn, còn tăng cường độ
lao động, làm cho lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên trong một đơn vị thời
gian, nhưng giá trị của một đơn vị hàng hóa không đổi.
Tăng cường độ lao động phụ thuộc nhiều vào thể chất và tinh thần của người
lao động, do đó nó là yếu tố của "sức sản xuất" có giới hạn nhất định. Chính
vì vậy, tăng năng suất lao động có ý nghĩa tích cực hơn đối với sự phát triển kinh tế.
2. Năng suất lao động là gì?
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động. Nó được đo bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian
lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong một thời gian lao động,
nhưng khối lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao động
cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do đó, khi năng
suất lao động tăng lên thì giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm xuống và ngược lại.
Khái niệm năng suất lao động phản ánh tính lợi nhuận, tính hiệu quả và giá trị
chất lượng và là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội được
lượng hóa bằng mức tăng nguồn lực.
Có hai loại năng suất lao động đó là năng suất lao động cá biệt và năng suất
lao động xã hội. Trên thị trường hàng hóa được trao đổi không phải theo giá
trị cá biệt mà là giá trị xã hội. Chính vì vậy, năng suất lao động có ảnh hưởng
đến giá trị xã hội của hàng hóa là năng suất lao động xã hội.
Giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Năng suất lao động
lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
- Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của người công nhân
- Mức độ phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ
- Mức độ ứng dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất
- Trình độ tố chức quản lý
- Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất
- Các điều kiện tự nhiên
Muốn tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố trên.
3. So sánh cường độ lao động và năng suất lao động
Từ việc tìm hiểu về khái niệm của hai thuật ngữ trên, có thể hiểu ngắn gọn rằng:
- Năng suất lao động là số lượng sản phẩm được người lao động sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian.
- Cường độ lao động là sự hao phí trí tuệ, sức lực của người lao động trong
quá trình sản xuất tại một đơn vị thời gian hoặc kéo dài thời gian sản xuất,
hoặc bằng cả hai cách đó.
Đi vào so sánh năng suất lao động và cường độ lao động, điểm giống nhau ở
đây là: cả hai đều tăng tỉ lệ thuận với kết quả lao động, khi tăng cả năng suất
lao động và cường độ lao động thì đều tạo ra nhiều sản phẩm hơn. - Khác nhau:
Về bản chất tăng năng suất lao động và cường độ là hoàn toàn khác nhau.
Trong cùng một thời gian năng suất lao động tăng sẽ làm tăng sản phẩm
nhưng giá trị của sản phẩm không tăng theo. Còn cường độ lao động tăng sẽ
làm tăng số lượng sản phẩm nhưng cùng với nó thì giá trị của sản phẩm
được tạo ra nhờ tăng cường độ lao động là do lao động trội ra (hay lao động nhiều lên).
Về bản chất tăng năng suất lao động sẽ làm giảm hao phí lao động trong một
đơn vị sản phẩm. Điều này có nghĩa làm cho giá thành sản phẩm giảm vì chi
phí lao động cho một đơn vị sản phẩm giảm. Nguyên nhân làm tăng năng
suất lao động là các yếu tố về trình độ tay nghề, công nghệ, mức độ thuần
thục, kĩ năng kỹ xảo của người lao động cũng như phương pháp lao động
của họ. Vì thế tăng năng suất lao động làm tăng hiệu quả lao động, giảm mệt
mỏi, hao phí sức lực trong quá trình sản xuất. Còn cường độ lao động tăng
không làm giảm giảm hao phí lao động trong một đơn vị sản phẩm, chi phí
tiền lương cho một đơn vị sản phẩm không giảm, không làm tăng tính cạnh
tranh của sản phẩm. Nguyên nhân chủ yếu của tăng cường độ lao động là
tăng mức khẩn trương của lao động, người lao động phải làm việc nhanh hơn
nhiều trong cùng một đơn vị thời gian. Điểm khác biệt quan trọng nữa là
cường độ lao động có thể tăng rất nhiều do trình độ khoa học không ngừng
tăng lên nhưng cường độ lao động thì chỉ tăng lên đến một giới hạn nhất định
vì nó phụ thuộc vào khả năng sinh lý của con người, mà khả năng này thì có
hạn trong một chừng mực nào đó.
Vì thế nhiệm vụ của các nhà quản lý là tìm cách làm tăng năng suất lao động
đó mới là cách làm tăng năng suất lao động đó mới là cách làm tăng hiệu quả
sản xuất lâu dài bền vững.
4. Giải pháp nâng cao năng suất lao động thời đại 4.0
Cách mạng công nghiệp 4.0 với sự đột phá của Internet và Trí tuệ nhân tạo
cùng xu hướng phát triển dựa trên hệ thống kết nối số hóa - vật lý - công
nghệ sinh học, đang làm thay đổi nền sản xuất, tác động mạnh mẽ đến khối
doanh nghiệp. Tăng cường độ sâu vốn và công nghệ là một trong những giải
pháp nổi bật được áp dụng trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0.
Là quốc gia đang phát triển; việc tiếp cận những thành tựu của Cách mạng
4.0 là con đường ngắn nhất để các doanh nghiệp Việt Nam bứt phá, tận dụng
các cơ hội để giảm chi phí sản xuất, cải thiện năng suất lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm, gia tăng vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Hơn nữa, tăng cường độ sâu vốn và công nghệ là điểm mấu chốt, tỉ lệ thuận
với kết quả năng suất lao động quốc gia. Tại Việt Nam, phát triển nông
nghiệp rất có tiềm năng, một số doanh nghiệp đã áp dụng số hóa vào sản
xuất kinh doanh từ giống, canh tác, thu hoạch, phân phối, tiêu dung... Ứng
dụng Cách mạng công nghiệp 4.0 giúp giảm thiểu sức lao động và tăng năng
suất lao động trong chính các ngành vốn đang sử dụng rất nhiều lao động.
Tiếp cận Nông nghiệp 4.0 là ứng dụng các thành tựu của Công nghiệp 4.0
vào nông nghiệp để tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực, giảm thiểu công lao
động, giảm thất thoát do thiên tai, dịch bệnh, an toàn môi trường, tiết kiệm chi
phí trong từng khâu hay toàn bộ quá trình sản xuất - chế biến - tiêu thụ.
Trong lĩnh vực hàng không, dịch vụ đã áp dụng ứng dụng công nghệ Trí tuệ
nhân tạo vào thực tế. Hàng triệu dữ liệu của động cơ máy bay đều có hệ
thống phân tích và dự báo về tình hình hoạt động. Các hoạt động khác trong
hệ thống như quản lí đặt chỗ, quản lí bán vé.. cũng đã áp dụng Trí tuệ nhân
tạo và Dữ liệu lớn hơn (Big Data) để phục vụ khách hàng.
Document Outline

  • Cường độ lao động là gì? So sánh cường độ lao động
    • 1. Cường độ lao động là gì?
    • 2. Năng suất lao động là gì?
    • 3. So sánh cường độ lao động và năng suất lao động
    • 4. Giải pháp nâng cao năng suất lao động thời đại