lOMoARcPSD| 59735610
1. Trình bày những nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu ên(2/1930).
Chủ trươg đề ra trog Cương lĩnh có đáp ứng được yêu cầu của CMVN đầu
TKXX không? Vì sao?
Trả lời:
1. Hội nghị thành lập Đảng:
- Trước nhu cầu cấp bách của phong trào cách mạng trong nước, với tư cách
là phái viên của Quốc tế Cộng sản, ngày 23-12-1929, Nguyễn Ái Quốc đến
Hồng Kông (Trung Quốc) triệu tập đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng
và An
Nam Cộng sản Đảng đến họp tại Cửu Long( Hồng Kong)
- Thời gian Hội nghị từ ny 6/1 đến ngày 7/2/1930
- Thành phần dự Hội nghị: gồm 2 đại biểu của Đông Dương Cộng sả
Đảng( Trịnh Đình Cửu và nguyễn Đức Cảnh), 2 đại biểu của An Nam Cộng
sản Đảng( Châu Văn Liêm và nguyễn Thiệu), dưới sự ch trì của lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc- đại biểu của Quốc tế Cộng sản.
- Hội nghị đã quyết định: Tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam; Thảo Chính
cương và Điều lệ sơ lược( cương lĩnh chính trị đầu ên); Cử một ban trung
ương lâm thời do Trịnh Đình Cửu đứng đầu.
- Đến ngày 24-2-1930, việc thống nhất các tổ chức cộng sản thành một chính
đảng duy nhất được hoàn thành với Quyết nghị của Lâm thời chấp ủy Đảng
Cộng sản Việt Nam, chấp nhận Đông Dương Cộng sản Liên đoàn gia nhp
Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Những nội dung cơ bản của Cương lĩnh Chính trị đầu ên:
- Phương hướng chiến lược: Tviệc phân ch thực trạng và mâu thun
trong xã hội Việt Nam - một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam trong đó có công nhân, nông dân với đế quốc ngày
càng gay gắt cần phải giải quyết, đi đến xác định đường lối chiến lược của
cách mạng Việt Nam “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
- Nhiệm vụ cách mạng:
+ Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt
Nam: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”, “Làm cho
ớc Nam được hoàn toàn độc lập”. Cương lĩnh đã xác định: Chống đế
quốc và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc
và ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân
tộc được đặt ở vị trí hàng đu.
+ Về phương diện xã hội, Cương lĩnh xác định rõ: “a) Dân chúng được tự do
tổ chức; b) Nam nữ bình quyền, v.v...; c) Phổ thông giáo dục theo công
nông hóa”.
+ Về phương diện kinh tế, Cương lĩnh xác định: Thủ êu hết các thứ quc
trái; thâu hết sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân hàng, v.v...)
của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh
quản lý; thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho
lOMoARcPSD| 59735610
dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và
nông nghiệp; thi hành luật ngày làm tám giờ...
- Lực lượng cách mạng: Xác định lực lượng cách mạng: phải đoàn kết công
nhân, nông dân - đây là lực lượng cơ bản, trong đó giai cấp công nhân lãnh
đạo; đồng thời chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng ến
bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai. Do vậy, Đảng “phải thu
phục cho được đại bphận giai cấp mình”, “phải thu phục cho được đại bộ
phận dân cày,... hết sức liên lạc với ểu tư sản, trí thức, trung nông... để
kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, ểu địa
chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít
lâu mới làm cho họ đứng trung lập”. Đây là cơ sở của tư tưởng chiến lược
đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết rộng rãi các giai cấp,
các tầng lớp nhân dân yêu nước và các tổ chức yêu nước, cách mạng, trên
cơ sở đánh giá đúng đắn thái độ các giai cấp phù hợp với đặc điểm xã hội
Việt Nam.
- Phương pháp cách mạng: Xác định phương pháp ến hành cách mạng giải
phóng dân tộc, Cương lĩnh khẳng định phải bằng con đường bạo lực cách
mạng của quần chúng, trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thỏa
hiệp “không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào
đường thỏa hiệp.
- Mối quan hệ giữa CMVN và CMTG: Xác định nh thần đoàn kết quốc tế,
Cương lĩnh chỉ rõ trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đồng
thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô
sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. Cương lĩnh nêu rõ cách mạng Việt
Nam liên lạc mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới:
Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam độc lập, phải đồng
thời tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai
cấp thế gii”
- Vai trò của Đảng Cộng sản: chủ nghĩa quốc tế và mang bản chất quốc tế của
giai cấp công nhân. Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội ên
phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phn giai cấp
mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”24. “Đảng là
đội ên phong của đạo quân vô sản gồm một số lớn của giai
cấp công nhân và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng.
3. Chủ trương đề ra trong Cương lĩnh hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu của
CMVN đầu TKXX.
Vì:
- Về phương hướng chiến lược:, mục êu chiến lược được nêu ra trong
Cương lĩnh đầu ên của Đảng đã làm rõ nội dung của cách mạng thuộc địa
nằm trong phạm trù của cách mạng vô sản.
- Vnhiệm vụ cách mạng: Những nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam về
phương diện chính trị,xã hội và phương diện kinh tế nêu trên vừa phản ánh
đúng nh hình kinh tế, xã hội, cần được giải quyết Việt Nam, vừa thể
hiện nh cách mạng, toàn diện, triệt để là xóa bỏ tận gốc ách thống trị, bóc
lột hà khắc của ngoại bang, nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp,
lOMoARcPSD| 59735610
giải phóng xã hội, đặc biệt là giải phóng cho hai giai cấp công nhân và nông
dân.
- Về lực lượng cách mạng: Đây là cơ sở của tư tưởng chiến lược đại đoàn kết
toàn dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết rộng rãi các giai cấp, các tầng lớp
nhân dân yêu nước và các tổ chức yêu nước, cách mạng, trên cơ sở đánh
giá đúng đắn thái độ các giai cấp phù hợp với đặc điểm xã hội Việt Nam.
- Về phương pháp cách mạng: Có sách lược đấu tranh cách mạng thích hợp
để lôi kéo ểu tư sản, trí thức, trung nông về phía giai cấp vô sản, nhưng
kiên quyết: “bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (Đảng Lập hiến, v.v...)
thì phải đánh đổ”.
- Về mối quan hệ CMVN với CMTG: ngay từ khi thành lập, Đảng Cộng sản
Việt Nam đã nêu cao chủ nghĩa quốc tế và mang bản chất quốc tế của giai
cấp công nhân.
Như vậy, Cương lĩnh chính trị đầu ên của Đảng đã phản ánh một cách súc
ch các luận điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam. Trong đó, thể hiện bản
lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm, nh
chất xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam trong những năm 20 của
thế kỷ XX, chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt Nam
lúc đó, đặc biệt là việc đánh giá đúng đắn, sát thực thái độ các giai tầng xã
hội đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc. T đó, các văn kiện đã xác định
đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam, đồng thời xác
định phương pháp cách mạng, nhiệm vụ cách mạng và lực lượng của cách
mạng để thực hiện đường lối chiến lược và sách lược đã đề ra.
- Trước yêu cầu của lịch sử cách mạng Việt Nam cần phải thống nhất các tổ
chức cộng sản trong nước, chấm dứt sự chia rẽ bất lợi cho cách mạng, với
uy n chính trị và phương thức hợp nhất phù hợp, Nguyễn Ái Quốc đã kịp
thời triệu tập và chủ trì hợp nhất các tổ chức cộng sản. Những văn kiện
được thông qua trong Hội nghị hợp nhất dù “vắn tắt, nhưng đã phản ánh
những vấn đề cơ bản trước mắt và lâu dài cho cách mạng Việt Nam, đưa
cách mạng Việt Nam sang một trang sử mới.
2. Phân ch nh đúng đắn, sáng tạo của Cương lĩnh chính trị đầu
ên(2/1930)? 1. Hội nghị thành lập Đảng:
- Trước nhu cầu cấp bách của phong trào cách mạng trong nước, với tư cách
là phái viên của Quốc tế Cộng sản, ngày 23-12-1929, Nguyễn Ái Quốc đến
Hồng Kông (Trung Quốc) triệu tập đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng
và An Nam Cộng sản Đảng đến họp tại Cửu Long( Hồng Kong)
- Thời gian Hội nghị từ ny 6/1 đến ngày 7/2/1930
- Thành phần dự Hội nghị: gồm 2 đại biểu của Đông Dương Cộng sả
Đảng( Trịnh Đình Cửu và nguyễn Đức Cảnh), 2 đại biểu của An Nam Cộng
sản Đảng( Châu Văn Liêm và nguyễn Thiệu), dưới sự ch trì của lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc- đại biểu của Quốc tế Cộng sản.
- Hội nghị đã quyết định: Tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam; Thảo Chính
cương và Điều lệ sơ lược( cương lĩnh chính trị đầu ên); Cử một ban trung
ương lâm thời do Trịnh Đình Cửu đứng đầu.
lOMoARcPSD| 59735610
- Đến ngày 24-2-1930, việc thống nhất các tổ chức cộng sản thành một chính
đảng duy nhất được hoàn thành với Quyết nghị của Lâm thời chấp ủy Đảng
Cộng sản Việt Nam, chấp nhận Đông Dương Cộng sản Liên đoàn gia nhp
Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Những nội dung cơ bản của Cương lĩnh Chính trị đầu ên:
- Phương hướng chiến lược: Tviệc phân ch thực trạng và mâu thun
trong xã hội Việt Nam - một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam trong đó có công nhân, nông dân với đế quốc ngày
càng gay gắt cần phải giải quyết, đi đến xác định đường lối chiến lược của
cách mạng Việt Nam “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
- Nhiệm vụ cách mạng:
+ Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt
Nam: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”, “Làm cho
ớc Nam được hoàn toàn độc lập”. Cương lĩnh đã xác định: Chống đế
quốc và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc
và ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân
tộc được đặt ở vị trí hàng đu.
+ Về phương diện xã hội, Cương lĩnh xác định rõ: “a) Dân chúng được tự do
tổ chức; b) Nam nữ bình quyền, v.v...; c) Phổ thông giáo dục theo công
nông hóa”.
+ Về phương diện kinh tế, Cương lĩnh xác định: Thủ êu hết các thứ quc
trái; thâu hết sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân hàng, v.v...)
của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh
quản lý; thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho
dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và
nông nghiệp; thi hành luật ngày làm tám giờ...
- Lực lượng cách mạng: Xác định lực lượng cách mạng: phải đoàn kết công
nhân, nông dân - đây là lực lượng cơ bản, trong đó giai cấp công nhân lãnh
đạo; đồng thời chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng ến
bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai. Do vậy, Đảng “phải thu
phục cho được đại bphận giai cấp mình”, “phải thu phục cho được đại b
phận dân cày,... hết sức liên lạc với ểu tư sản, trí thức, trung nông... đ
kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, ểu địa
chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít
lâu mới làm cho họ đứng trung lập”. Đây là cơ sở của tư tưởng chiến lược
đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết rộng rãi các giai cấp,
các tầng lớp nhân dân yêu nước và các tổ chức yêu nước, cách mạng, trên
cơ sở đánh giá đúng đắn thái độ các giai cấp phù hợp với đặc điểm xã hội
Việt Nam.
- Phương pháp cách mạng: Xác định phương pháp ến hành cách mạng giải
phóng dân tộc, Cương lĩnh khẳng định phải bằng con đường bạo lực cách
mạng của quần chúng, trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thỏa
hiệp “không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào
đường thỏa hiệp.
lOMoARcPSD| 59735610
- Mối quan hệ giữa CMVN và CMTG: Xác định nh thần đoàn kết quốc tế,
Cương lĩnh chỉ rõ trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đồng
thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô
sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. Cương lĩnh nêu rõ cách mạng Việt
Nam liên lạc mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới:
Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam độc lập, phải đồng
thời tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai
cấp thế gii”
- Vai trò của Đảng Cộng sản: chủ nghĩa quốc tế và mang bản chất quốc tế của
giai cấp công nhân. Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội ên
phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phn giai cấp
mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”24. “Đảng là
đội ên phong của đạo quân vô sản gồm một số lớn của giai cấp công nhân
và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng.
3. Tính đúng đắn sáng tạo của Cương lĩnh
- Về phương hướng chiến lược: mục êu chiến lược được nêu ra trong
Cương lĩnh đầu ên của Đảng đã làm rõ nội dung của cách mạng thuộc địa
nằm trong phạm trù của cách mạng vô sản.
- Vnhiệm vụ cách mạng: Những nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam về
phương diện chính trị, xã hội và phương diện kinh tế nêu trên vừa phản
ánh đúng nh hình kinh tế, xã hội, cần được giải quyết Việt Nam, vừa thể
hiện nh cách mạng, toàn diện, triệt để là xóa bỏ tận gốc ách thống trị, bóc
lột hà khắc của ngoại bang, nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp,
giải phóng xã hội, đặc biệt là giải phóng cho hai giai cấp công nhân và nông
dân.
- Về lực lượng cách mạng: Đây là cơ sở của tư tưởng chiến lược đại đoàn kết
toàn dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết rộng rãi các giai cấp, các tầng lớp
nhân dân yêu nước và các tổ chức yêu nước, cách mạng, trên cơ sở đánh
giá đúng đắn thái độ các giai cấp phù hợp với đặc điểm xã hội Việt Nam.
- Về phương pháp cách mạng: Có sách lược đấu tranh cách mạng thích hợp
để lôi kéo ểu tư sản, trí thức, trung nông về phía giai cấp vô sản, nhưng
kiên quyết: “bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (Đảng Lập hiến, v.v...)
thì phải đánh đổ”.
- Về mối quan hệ CMVN với CMTG: ngay từ khi thành lập, Đảng Cộng sản
Việt Nam đã nêu cao chủ nghĩa quốc tế và mang bản chất quốc tế của giai
cấp công nhân.
4. Ý nghĩa sự ra đời của Đảng
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu ên đưc
thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng đã khẳng định lần đầu ên cách
mạng Việt Nam có một bản cương lĩnh chính trị phản ánh được quy lut
khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng những nhu cầu cơ bản và cấp
bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại, định hướng
chiến lược đúng đắn cho ến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
Đường lối đó là kết quả của sự vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực ễn
lOMoARcPSD| 59735610
cách mạng Việt Nam một cách đúng đắn, sáng tạo và có phát triển trong
điều kiện lịch sử mới.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị đầu ên đã
khẳng định sự lựa chọn con đường cách mạng cho dân tộc Việt Nam - con
đường cách mạng vô sản. Con đường duy nhất đúng giải phóng dân tộc,
giải phóng giai
cấp và giải phóng con người. Sự lựa chọn con đường cách mạng vô sản phù
hợp với nội dung và xu thế của thời đại mới được mở ra từ Cách mạng
tháng Mười Nga vĩ đại: “Đối với nước ta, không còn con đường nào khác
để có độc lập dân tộc thật sự và tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Cần nhấn
mạnh rằng đây là sự lựa chọn của chính lịch sử, sự lựa chọn đã dứt khoát
từ năm 1930 với sự ra đời của Đảng ta”.
3. Bằng thực ễn lịch sử đầu TKXX, anh( chị) hãy làm rõ quy luật ra đời của
Đảng cộng sản VN. Ý nghĩa lịch sử Đảng Cộng sản VN ra đời?
1. Quy luật hình thành Đảng Cộng sản
- Là sự kết hợp giữa Chủ nghĩa Mác-lenin với phong trào Công nhân.
2. Quy luật hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam
- Là sự kết hợp giữa Chủ nghĩa Mác-Lenin, phong trào Công nhân, phong
trào yêu nước Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí
Minh
+ Tuy có thêm 2 yếu tố là phong trào yêu nước và tư tưởng HCM nhưng sự
ra đời của Đảng CSVN đã không đi trái lại với quy luật chung ngược lại còn
làm sáng tỏ quy luật hình thành Đảng Cộng sản ở một nước thuộc địa.
+ Phong trào yêu nước ở đây không phải là các phong trào yêu nước nói
chung trong lịch sử dân tộc mà là phong trào yêu nước đã có sự thay đổi
căn bản về chất: phong trào yêu nước theo con đường CM vô sản.
+ Những cuối TK XIX đầu TK XX Việt Nam đã xuất hiện nhiều phong trào
yêu nước theo nhiều khuynh hướng khác nhau như:
. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến ( pt cần Vương,
khởi nghĩa Yên Thế..)
. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản( Phan Bội Châu, Phan
Chu Trinh, Việt Nam Quốc dân Đảng...)
Nguyên nhân thất bại của các phong trào đó là do thiếu đường lối chính trị
đúng đắn để giải quyết triệt để những mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu của xã
hội, chưa có một tổ chức vững mạnh để tập hợp, giác ngộ và lãnh đạo toàn
dân tộc, chưa xác định được phương pháp đấu tranh thích hợp để đánh đ
kẻ thù.
- Các phong trào yêu nước Việt Nam cho đến những năm 20 của thế kỷ XX
đều thất bại, nhưng đã góp phần cổ vũ mạnh mẽ nh thần yêu nước của
nhân dân, bồi đắp thêm cho chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, đặc biệt góp
phần thúc đẩy những nhà yêu nước, nhất là lớp thanh niên trí thức ên
ến chọn lựa một con đường mới, một giải pháp cứu nước, giải phóng dân
tộc theo xu thế của thời đại. Nhiệm vụ lịch sử cấp thiết đặt ra cho thế hệ
yêu nước đương thời là cần phải có một tổ chức cách mạng ên phong, có
đường lối cứu nước đúng đắn để giải phóng dân tộc.
lOMoARcPSD| 59735610
3. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập ĐCSVN.
- Năm 1917, thắng lợi của Cách mạng thángời Nga đã tác động mạnh mẽ
tới nhận thức của Nguyễn Tất Thành - đây là cuộc “cách mạng đến nơi”.
Người từ ớc Anh trở lại nước Pháp và tham gia các hoạt động chính trị
ớng về m hiểu con đường Cách mạng tháng Mười Nga, về V.I.Lênin.
- Tháng 7-1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin. Những luận điểm của
V.I.Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa đã giải đáp những vấn đề cơ bn
và chỉ dẫn hướng phát triển của sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc.
Đại học lần thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp (12-1920) tại thành phố Tua
(Tour). Tại Đại hội này, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế III.
- Tgiữa năm 1921, tại Pháp, cùng một số nhà cách mạng của các nước
thuộc địa khác, Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Hội liên hiệp thuộc địa.
Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh
niên tại
Quảng Châu (Trung Quốc). Hội xuất bản tờ báo Thanh niên (do Nguyễn Ái
Quốc sáng lập và trực ếp chỉ đạo), tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Hội,
tuyên truyền chủ nghĩa MácLênin và về phương hướng phát triển của cuộc
vận động giải phóng dân tộc Việt Nam.
- Sau khi thành lập, Hội tổ chức các lớp huấn luyện chính trị do Nguyễn Ái
Quốc trực ếp phụ trách, phái người về ớc vận động, lựa chọn và đưa
một số thanh niên ch cực sang Quảng Châu để đào tạo, bồi dưỡng về lý
luận chính trị. Các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc trong các lớp đào tạo, bồi
ỡng cho những người Việt Nam yêu nước tại Quảng Châu, được Hội Liên
hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông xuất bản thành cuốn Đường Cách
mệnh( 1927).
- Các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc trong các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho
những người Việt Nam yêu nước tại Quảng Châu, được Hội Liên hiệp các
dân tộc bị áp bức ở Á Đông xuất bản thành cuốn Đường Cách mệnh. Ngày
17-6-1929, đại biểu của các tổ chức cộng sản ở Bắc kỳ họp tại số nhà 312
phố Khâm Thiên (Hà Nội), quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản
Đảng.
- Trước ảnh hưởng của Đông Dương Cộng sản Đảng, những thanh niên yêu
c ở Nam kỳ theo xu hướng cộng sản, lần lượt tổ chức những chi b
cộng sản. Tháng 11-1929, trên cơ sở các chi bộ cộng sản ở Nam kỳ, An Nam
Cộng sản Đảng được thành lập
- Ti Trung kỳ, Tân Việt Cách mạng đảng (là một tổ chức thanh niên yêu nước
có cả Trn Phú, Nguyễn Thị Minh Khai...) chịu tác động mạnh mẽ của Hội
Việt Nam Cách mạng Thanh niên - đã đi theo khuynh hướng cách mạng vô
sản. Tháng 9-1929, những người ên ến trong Tân Việt Cách mạng đảng
họp bàn việc thành lập Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.
- Sự ra đời ba tổ chức cộng sản trên cả ớc diễn ra trong vòng nửa cui
năm 1929 đã khẳng định bước phát triển về chất của phong trào yêu nước
Việt Nam theo khuynh hướng cách mạng vô sản, phù hợp với xu thế và nhu
cầu bức thiết của lịch sử Việt Nam. Tuy nhiên, sự ra đời ba tổ chức cộng
lOMoARcPSD| 59735610
sản ở ba miền đều tuyên bố ủng hộ Quốc tế Cộng sản, kêu gọi Quốc tế
Cộng sản thừa nhận tổ chức của mình và đều tự nhận là đảng cách mạng
chân chính, không tránh khỏi phân tán về lực lượng và thiếu thống nhất về
tổ chức trên cả c.
Trước bối cảnh đó, Nguyễn Ái Quốc đang hoạt động ở Xiêm( Thái Lan) đã
quyết định trở về ớc để triệu tập hội nghị hợp nhất Đảng. Như vậy
trước bối cảnh và yêu cầu của nh hình CMVN Đảng CSVN ra đời phù hợp
với quy luật khách quan.
4. Ý nghĩa
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu ên đưc
thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng đã khẳng định lần đầu ên cách
mạng Việt Nam có một bản cương lĩnh chính trị phản ánh được quy lut
khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng những nhu cầu cơ bản và cấp
bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại, định hướng
chiến lược đúng đắn cho ến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
Đường lối đó là kết quả của sự vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực ễn
cách mạng Việt Nam một cách đúng đắn, sáng tạo và có phát triển trong
điều kiện lịch sử mới.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị đầu ên đã
khẳng định sự lựa chọn con đường cách mạng cho dân tộc Việt Nam - con
đường cách mạng vô sản. Con đường duy nhất đúng giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Sự lựa chọn con đường cách
mạng vô sản phù hợp với nội dung và xu thế của thời đại mới được mở ra
từ Cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại: “Đối với nước ta, không còn con
đường nào khác để 4.có độc lập dân tộc thật sự và tự do, hạnh phúc cho
nhân dân. Cần nhấn mạnh rằng đây là sự lựa
chọn của chính lịch sử, sự lựa chọn đã dứt khoát từ năm 1930 với sự ra đời
của Đảng ta”.
4. Phân ch các yếu tố hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam( 2/1930). Ý nghĩa
lịch sử của việc thành lập Đảng? 1. Quy luật hình thành Đảng Cộng sản
- Là sự kết hợp giữa Chủ nghĩa Mác-lenin với phong trào Công nhân.
2. Quy luật hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam
- Là sự kết hợp giữa Chủ nghĩa Mác-Lenin, phong trào Công nhân, phong
trào yêu nước Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí
Minh
+ Tuy có thêm 2 yếu tố là phong trào yêu nước và tư tưởng HCM nhưng sự
ra đời của Đảng CSVN đã không đi trái lại với quy luật chung ngược lại còn
làm sáng tỏ quy luật hình thành Đảng Cộng sản ở một nước thuộc địa.
+ Phong trào yêu nước ở đây không phải là các phong trào yêu nước nói
chung trong lịch sử dân tộc mà là phong trào yêu nước đã có sự thay đổi
căn bản về chất: phong trào yêu nước theo con đường CM vô sản.
+ Những cuối TK XIX đầu TK XX Việt Nam đã xuất hiện nhiều phong trào
yêu nước theo nhiều khuynh hướng khác nhau như:
. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến ( pt cần Vương,
khởi nghĩa Yên Thế..)
lOMoARcPSD| 59735610
. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản( Phan Bội Châu, Phan
Chu Trinh, Việt Nam Quốc dân Đảng...)
Nguyên nhân thất bại của các phong trào đó là do thiếu đường lối chính trị
đúng đắn để giải quyết triệt để những mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu của xã
hội, chưa có một tổ chức vững mạnh để tập hợp, giác ngộ và lãnh đạo toàn
dân tộc, chưa xác định được phương pháp đấu tranh thích hợp để đánh đ
kẻ thù.
- Các phong trào yêu nước Việt Nam cho đến những năm 20 của thế kỷ XX
đều thất bại, nhưng đã góp phần cổ vũ mạnh mẽ nh thần yêu nước của
nhân dân, bồi đắp thêm cho chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, đặc biệt góp
phần thúc đẩy những nhà yêu nước, nhất là lớp thanh niên trí thức ên
ến chọn lựa một con đường mới, một giải pháp cứu nước, giải phóng dân
tộc theo xu thế của thời đại. Nhiệm vụ lịch sử cấp thiết đặt ra cho thế hệ
yêu nước đương thời là cần phải có một tổ chức cách mạng ên phong, có
đường lối cứu nước đúng đắn để giải phóng dân tộc.
3. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập ĐCSVN.
- Năm 1917, thắng lợi của Cách mạng thángời Nga đã tác động mạnh mẽ
tới nhận thức của Nguyễn Tất Thành - đây là cuộc “cách mạng đến nơi”.
Người từ ớc Anh trở lại nước Pháp và tham gia các hoạt động chính trị
ớng về m hiểu con đường Cách mạng tháng Mười Nga, về V.I.Lênin.
- Tháng 7-1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin. Những luận điểm của
V.I.Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa đã giải đáp những vấn đề cơ bn
và chỉ dẫn hướng phát triển của sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc.
Đại học lần thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp (12-1920) tại thành phố Tua
(Tour). Tại Đại hội này, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế III.
- Tgiữa năm 1921, tại Pháp, cùng một số nhà cách mạng của các nước
thuộc địa khác, Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Hội liên hiệp thuộc địa.
Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh
niên tại
Quảng Châu (Trung Quốc). Hội xuất bản tờ báo Thanh niên (do Nguyễn Ái
Quốc sáng lập và trực ếp chỉ đạo), tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Hội,
tuyên truyền chủ nghĩa MácLênin và về phương hướng phát triển của cuộc
vận động giải phóng dân tộc Việt Nam.
- Sau khi thành lập, Hội tổ chức các lớp huấn luyện chính trị do Nguyễn Ái
Quốc trực ếp phụ trách, phái người về ớc vận động, lựa chọn và đưa
một số thanh niên ch cực sang Quảng Châu để đào tạo, bồi dưỡng về lý
luận chính trị. Các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc trong các lớp đào tạo, bồi
ỡng cho những người Việt Nam yêu nước tại Quảng Châu, được Hội Liên
hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông xuất bản thành cuốn Đường Cách
mệnh( 1927).
- Các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc trong các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho
những người Việt Nam yêu nước tại Quảng Châu, được Hội Liên hiệp các
dân tộc bị áp bức ở Á Đông xuất bản thành cuốn Đường Cách mệnh. Ngày
17-6-1929, đại biểu của các tổ chức cộng sản ở Bắc kỳ họp tại số nhà 312
lOMoARcPSD| 59735610
phố Khâm Thiên (Hà Nội), quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản
Đảng.
- Trước ảnh hưởng của Đông Dương Cộng sản Đảng, những thanh niên yêu
c ở Nam kỳ theo xu hướng cộng sản, lần lượt tổ chức những chi b
cộng sản. Tháng 11-1929, trên cơ sở các chi bộ cộng sản ở Nam kỳ, An Nam
Cộng sản Đảng được thành lập
- Ti Trung kỳ, Tân Việt Cách mạng đảng (là một tổ chức thanh niên yêu nước
có cả Trn Phú, Nguyễn Thị Minh Khai...) chịu tác động mạnh mẽ của Hội
Việt Nam Cách mạng Thanh niên - đã đi theo khuynh hướng cách mạng vô
sản. Tháng 9-1929, những người ên ến trong Tân Việt Cách mạng đảng
họp bàn việc thành lập Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.
- Sự ra đời ba tổ chức cộng sản trên cả ớc diễn ra trong vòng nửa cui
năm 1929 đã khẳng định bước phát triển về chất của phong trào yêu nước
Việt Nam theo khuynh hướng cách mạng vô sản, phù hợp với xu thế và nhu
cầu bức thiết của lịch sử Việt Nam. Tuy nhiên, sự ra đời ba tổ chức cộng
sản ở ba miền đều tuyên bố ủng hộ Quốc tế Cộng sản, kêu gọi Quốc tế
Cộng sản thừa nhận tổ chức của mình và đều tự nhận là đảng cách mạng
chân chính, không tránh khỏi phân tán về lực lượng và thiếu thống nhất về
tổ chức trên cả c.
Trước bối cảnh đó, Nguyễn Ái Quốc đang hoạt động ở Xiêm( Thái Lan) đã
quyết định trở về ớc để triệu tập hội nghị hợp nhất Đảng. Như vậy
trước bối cảnh và yêu cầu của nh hình CMVN Đảng CSVN ra đời phù hợp
với quy luật khách quan.
4. Ý nghĩa
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu ên đưc
thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng đã khẳng định lần đầu ên cách
mạng Việt Nam có một bản cương lĩnh chính trị phản ánh được quy lut
khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng những nhu cầu cơ bản và cấp
bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại, định hướng
chiến lược đúng đắn cho ến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
Đường lối đó là kết quả của sự vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực ễn
cách mạng Việt Nam một cách đúng đắn, sáng tạo và có phát triển trong
điều kiện lịch sử mới.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị đầu ên đã
khẳng định sự lựa chọn con đường cách mạng cho dân tộc Việt Nam - con
đường cách mạng vô sản. Con đường duy nhất đúng giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Sự lựa chọn con đường cách
mạng vô sản phù hợp với nội dung và xu thế của thời đại mới được mở ra
từ Cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại: “Đối với nước ta, không còn con
đường nào khác để 4.có độc lập dân tộc thật sự và tự do, hạnh phúc cho
nhân dân. Cần nhấn mạnh rằng đây là sự lựa
chọn của chính lịch sử, sự lựa chọn đã dứt khoát từ năm 1930 với sự ra đời
của Đảng ta”.
lOMoARcPSD| 59735610
5. Trình bày những nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu ên
( 2/1930). Chủ trương đề ra trong Cương lĩnh có đáp ứng được yêu cầu
của CMVN đầu TK XX không? Vì sao?
6. Phân ch nh đúng đắn , sáng tạo của Cương lĩnh chính trị đầu
ên( 2/1930)?
7. Trình bày những nội dung cơ bản và hạn chế của Luận cương chính trị
(10/1930). Hạn chế của Luận cương chính trị được Đản khắc phục ntn
trong giai đoạn 1939-1941?
8. Trình bày chủ trương chuyển hướng chiến lược cách mạng của Đảng
(1939-1941). Chủ trương trên đã khắc phục hạn chế của Luận cương
Chính trị 10/1930 ntn?
9. Phân ch chủ trương tập hợp lực lượng của Đảng được thể hiện trong
Cương lĩnh chính trị đầu ên (2/1930)? Ý nghĩa của chủ trương đó đối
vơi cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay?
10. Phân ch nhận thức của Đảng về giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm
vụ chiến lược CMVN trong giai đoạn ( 1939-1941). Ý nghĩa của chủ
trương đó với thắng lợi CMT8 1945?
11. Phân trích sự ch đạo của Đảng trong nắm bắt thời cơ làm nên thắng lợi
của CMT8 (1945)?
12. (3đ) Phân ch đk khách quan và chủ quan làm nên thắng lợi của CMT8
( 1945)?
13. CMT8 ( 1945) thắng lợi đã để lại những kinh nghiệm lịch sử nào? Những
khinh nghiệm đó được vận dụng ntn trong công cuộc XD và phát triển đất
ớc hiện nay?
14. Phân ch những thuận lợi và khó khăn của nước VNDCCH sau CM tháng
Tám (1945)?
15. Phân ch những đối sách để bảo vệ chính quyền cách mạng của Đảng từ
tháng 9/1945-12/1946?
16. Phân ch chủ trương khách chiến toàn dân trong đường lối kháng chiến
chống thực dân Pháp của Đảng (1946- 1954). Hãy dẫn chứng một thắng
lợi êu biểu của kháng chiến toàn dân?
17. Phân ch vị trí, mqh của hai chiến lược CMVN được đề ra tại Đại hội III
của Đảng(9/1960). Bằng thực ễn của một gd lịch sử trong cuộc KCC Mỹ
cứu nước, hãy làm sáng tỏ mqh trên?
18. Trình bày kết quả những thành tựu của CM 2 miền Nam, Bắc giai đoạn
1954- 1975?
19. Vì sao phải thống nhất đất nước về mặt nhà nước sau đại thắng mùa
xuân 1975? Trình bày quá trình chỉ đạo của Đảng trong thực hiện thống
nhất đất nước về mặt nhà nước?
20. Trình bày đường lối kinh tế do Đảng đề ra tại đại hội IV(12/1976) và đại
hội V (3/1982). Trong giai đoạn lịch sử (1976- 1985), Đảng đã để li
những bài học kinh nghiệm gì để ếp tục phát huy trong công cuộc đổi
mới hiện nay?
21. Trình bày đường lối đổi mới toàn diện do đại hội VI(12/1986) của Đảng
đề ra. Vì sao đại hội VI lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm?
lOMoARcPSD| 59735610
22. Những bài học kinh nghiệm được Đảng rút ra tại Đại hội VI( 12/ 1986).
Những bài học kinh nghiệm đó được vận dụng trong gd ngày nay ntn?
- Những bài học kinh nghiệm:
+ Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “ lấy
dân làm gốc”.
+ Luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật
khách quan.
+ Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện
mới.
+ Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một Đảng cầm quyền lãnh đạo
nhân dân ến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Những bài học được vận dụng trong gd ngày nay : + Phát huy quyền
làm chủ của nhân dân thông qua các cơ chế dân chủ, tăng cường sự tham gia
của nhân dân vào quá trình ra quyết định. Quan tâm đến đời sống vật chất
nh thần của nhân dân, giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội. Tăng cường
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho nhân dân về vai trò,
trách nhiệm của bản thân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tquc.
+ Khuyến khích đổi mới, sáng tạo trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. To
môi trường cởi mở, khuyến khích tranh luận, thảo luận để m ra giải pháp cho
các vấn đề mới. Nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng cho cán bộ, đảng viên và
nhân dân để đáp ứng yêu cầu của thời đại mới.
+ Tích cực tham gia các tổ chức quốc tế, khu vực, đẩy mạnh hợp tác quốc tế
trên mọi lĩnh vực. Tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, thu hút vốn
đầu tư nước ngoài. Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, hội nhập
sâu rộng vào thị trường quốc tế.
23. Những đặc trưng về CNXH ở việt nam được Đảng đề ra tại Đại hội
XI( 1/2011). Hãy phân ch một đặc trưng mà anh, chị quan tâm?
- Những đặc trưng về CNXH ở Việt Nam được Đảng ta đề ra:
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Do nhân dân làm chủ.
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
quan hệ sản xuất ến bộ phù hợp.
4. Có nền văn hóa ên ến, đậm đà bản sắc dân tộc.
5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện.
6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng
và giúp đỡ nhau cùng phát triển.
7. Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế gii.
- Phân ch một đặc trưng: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”.
Đặc trưng "Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh"
mục tiêu, lý tưởng chung của Đảng và nhân dân ta trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Đặc trưng này thể hiện mối quan hệ biện chứng, thống nhất giữa
lOMoARcPSD| 59735610
các yếu tố then chốt trong sự phát triển của đất nước, là kim chỉ nam cho mọi hoạt
động của Đảng, Nhà nước và nhân dân. Dân giàu: Mức sống vật chất và tinh thần
của nhân dân được nâng cao, người dân có đủ ăn, đủ mặc, được hưởng thụ những
tiện nghi vật chất cần thiết, có điều kiện học tập, phát triển trí tuệ. Xóa đói, giảm
nghèo bền vững, thu nhập của người dân được nâng cao, đời sống được cải thiện.
Mức sống của người dân ngày càng tiệm cận với mức sống trung bình của khu
vực và thế giới.
Nước mạnh: Đất nước có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, độc lập, tự chủ, có khả
năng cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế. Quốc phòng, an ninh được củng cố
vững chắc, bảo vệ vững chắc chủ quyền, lãnh thổ, biển đảo của Tổ quốc. Nâng
cao vị thế và uy tín quốc tế của đất nước.
Dân chủ: Nhân dân có quyền làm chủ về mọi mặt của đời sống xã hội, được tham
gia vào quá trình ra quyết định của đất nước. Các quyền tự do dân chủ cơ bản của
nhân dân được tôn trọng và bảo vệ. Xây dựng nhà nước pháp quyền, thực hiện
công khai, minh bạch trong mọi hoạt động.
Công bằng: Mọi người đều được hưởng các cơ hội phát triển bình đẳng, không
phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo, giai cấp. Xóa bỏ mọi bất công trong xã hội,
tạo điều kiện cho mọi người cùng nhau phát triển. Phân phối thu nhập hợp lý, bảo
đảm an sinh xã hội.
Văn minh: Nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng cho nhân dân. Phát triển nền văn
hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Xây dựng môi trường sống văn minh, lành
mạnh. Nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi người dân trong việc xây dựng xã hội
văn minh.
Dân giàu là nền tảng cho nước mạnh. Khi người dân có đời sống vật chất và
tinh thần được nâng cao, họ sẽ có ý chí, động lực để lao động sáng tạo, cống
hiến cho sự phát triển của đất nước.
- Nước mạnh là điều kiện để bảo vệ dân chủ, công bằng, văn minh. Khi đất nước
có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, quốc phòng, an ninh được củng cố vững chắc,
thì nhân dân mới có thể thực hiện quyền làm chủ, được hưởng các quyền tự do
dân chủ cơ bản, được sống trong môi trường công bằng, văn minh.
- Dân chủ, công bằng, văn minh là động lực thúc đẩy dân giàu, nước mạnh. Khi
nhân dân được tham gia vào quá trình ra quyết định của đất nước, được sống
trong môi trường công bằng, văn minh, họ sẽ có ý thức trách nhiệm cao hơn, nỗ
lực phấn đấu để xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh.
24. Phân tích quan điểm của Đảng về “ xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
dậm đà bản sắc dân tộc. Liên hệ với bản thân sinh viên?
- Phân ch:
+ Văn hóa là nền tảng nh thần của xã hội, vừa là mục êu, vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Quan điểm chỉ rõ vai trò to lớn của
văn hóa trong ến trình lịch sử dân tộc và tương lai đất nước. văn hóa
không phải là kết quả thụ động, yếu tố đứng bên ngoài, bên cạnh hoặc đi
sau kinh tế, phụ thuộc hoàn toàn vào trình độ phát triển kinh tế mà văn
hóa vừa là mục êu, vừa động lực thúc đẩy kinh tế.
+ Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc. Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị truyền thống tốt đẹp,
bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, được vun
đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đó là,
lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức
lOMoARcPSD| 59735610
cộng đồng gắn kết cá nhân - gia đình - Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung,
trọng nghĩa tình, đạo lý; cần cù, sáng tạo trong lao động, sự tinh tế trong
ứng xử, tính giản dị trong cuộc sống; dũng cảm, kiên cường, bất khuất trong
đấu tranh chống giặc ngoại xâm
+ Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng
đồng các dân tộc Việt Nam. Đây là tư tưởng tiến bộ và nhân văn, phù hợp
với thực tiễn của cộng đồng 54 dân tộc đang sinh sống ở Việt Nam và xu
thế chung của cộng đồng quốc tế đang hướng tới xây dựng một công ước
quốc tế về đa dạng văn hóa hiện nay.
- Liên hệ:
+ Sinh viên cần sử dụng mạng xã hội một cách thông minh, lành mạnh;
tham gia các diễn đàn , hội nhóm về văn hóa, lịch sử, khoa học,...để học hỏi
và giao lưu.
+ Khuyến khích nghiên cứu về văn hóa Việt Nam và có những đóng góp
tích cực vào việc bảo tồn và phát triển văn hóa.
+ Bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam, từ ngôn
ngữ, phong tục, đến các nghệ thuật dân gian và di sản văn hóa.
25.Nêu các nguy cơ mà Đảng đã chỉ ra thời kỳ đổi mới? Phân tích một
nguy cơ anh, chị hiểu sâu sắc nhất?
- Các nguy cơ:
+ Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế.
+ Nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Nạn tham nhũng và các tệ nạn xã hội.
+ Âm mưu và hành động “ diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.
- Phân tích: “Nạn tham nhũng và các tệ nạn xã hội.
Nạn tham nhũng và các tệ nạn xã hội là những vấn đề nghiêm trọng ảnh
hưởng đến sự phát triển bền vững của một quốc gia. Dưới đây là một số
nguy cơ chính liên quan đến nạn tham nhũng và các tệ nạn xã hội: +
Tham nhũng và các tệ nạn xã hội gây ra mất lòng tin của người dân vào
các cơ quan chính phủ, tổ chức và các nhà lãnh đạo.
+ Tham nhũng thường làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo và gây ra sự
mất cân bằng xã hội. Các tài nguyên và cơ hội được phân phối không công
bằng, tạo ra sự bất bình đẳng và sự phân cực trong xã hội.
+ Tham nhũng có thể làm suy giảm hiệu quả của các chính sách kinh tế và
đầu tư, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường kinh doanh và làm giảm sự hấp
dẫn của quốc gia đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Điều này có thể dẫn
đến giảm trưởng kinh tế và làm suy yếu cơ sở hạ tầng xã hội.
+ Tạo ra một môi trường xã hội không ổn định. Ví dụ, tệ nạn buôn người,
ma túy, tội phạm tổ chức thường phát triển mạnh mẽ trong các xã hội bị
tham nhũng nghiêm trọng.
+ Tham nhũng và các tệ nạn xã hội có thể làm suy yếu hệ thống an ninh và
ổn định chính trị của một quốc gia. Họ có thể tạo ra những mối đe dọa đối
với quốc gia từ bên trong, đặc biệt là khi các nhóm tội phạm hoặc tổ chức
tội phạm có quy mô lớn có thể tham gia vào các hoạt động chính trị để bảo
vệ lợi ích của họ.
lOMoARcPSD| 59735610
Tóm lại, nạn tham nhũng và các tệ nạn xã hội không chỉ gây ra những hậu
quả kinh tế mà còn ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển bền vững của
xã hội và quốc gia. Để ngăn chặn và giảm thiểu những nguy cơ này, cần
có sự hợp tác chặt chẽ giữa chính phủ, các tổ chức xã hội và người dân.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59735610
1. Trình bày những nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên(2/1930).
Chủ trươg đề ra trog Cương lĩnh có đáp ứng được yêu cầu của CMVN đầu TKXX không? Vì sao? Trả lời:
1. Hội nghị thành lập Đảng:
- Trước nhu cầu cấp bách của phong trào cách mạng trong nước, với tư cách
là phái viên của Quốc tế Cộng sản, ngày 23-12-1929, Nguyễn Ái Quốc đến
Hồng Kông (Trung Quốc) triệu tập đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng và An
Nam Cộng sản Đảng đến họp tại Cửu Long( Hồng Kong)
- Thời gian Hội nghị từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930
- Thành phần dự Hội nghị: gồm 2 đại biểu của Đông Dương Cộng sả
Đảng( Trịnh Đình Cửu và nguyễn Đức Cảnh), 2 đại biểu của An Nam Cộng
sản Đảng( Châu Văn Liêm và nguyễn Thiệu), dưới sự chủ trì của lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc- đại biểu của Quốc tế Cộng sản.
- Hội nghị đã quyết định: Tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam; Thảo Chính
cương và Điều lệ sơ lược( cương lĩnh chính trị đầu tiên); Cử một ban trung
ương lâm thời do Trịnh Đình Cửu đứng đầu.
- Đến ngày 24-2-1930, việc thống nhất các tổ chức cộng sản thành một chính
đảng duy nhất được hoàn thành với Quyết nghị của Lâm thời chấp ủy Đảng
Cộng sản Việt Nam, chấp nhận Đông Dương Cộng sản Liên đoàn gia nhập
Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Những nội dung cơ bản của Cương lĩnh Chính trị đầu tiên:
- Phương hướng chiến lược: Từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn
trong xã hội Việt Nam - một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam trong đó có công nhân, nông dân với đế quốc ngày
càng gay gắt cần phải giải quyết, đi đến xác định đường lối chiến lược của
cách mạng Việt Nam “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. - Nhiệm vụ cách mạng:
+ Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt
Nam: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”, “Làm cho
nước Nam được hoàn toàn độc lập”. Cương lĩnh đã xác định: Chống đế
quốc và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc
và ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân
tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.
+ Về phương diện xã hội, Cương lĩnh xác định rõ: “a) Dân chúng được tự do
tổ chức; b) Nam nữ bình quyền, v.v...; c) Phổ thông giáo dục theo công nông hóa”.
+ Về phương diện kinh tế, Cương lĩnh xác định: Thủ tiêu hết các thứ quốc
trái; thâu hết sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân hàng, v.v...)
của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh
quản lý; thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho lOMoAR cPSD| 59735610
dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và
nông nghiệp; thi hành luật ngày làm tám giờ...
- Lực lượng cách mạng: Xác định lực lượng cách mạng: phải đoàn kết công
nhân, nông dân - đây là lực lượng cơ bản, trong đó giai cấp công nhân lãnh
đạo; đồng thời chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng tiến
bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai. Do vậy, Đảng “phải thu
phục cho được đại bộ phận giai cấp mình”, “phải thu phục cho được đại bộ
phận dân cày,... hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông... để
kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa
chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít
lâu mới làm cho họ đứng trung lập”. Đây là cơ sở của tư tưởng chiến lược
đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết rộng rãi các giai cấp,
các tầng lớp nhân dân yêu nước và các tổ chức yêu nước, cách mạng, trên
cơ sở đánh giá đúng đắn thái độ các giai cấp phù hợp với đặc điểm xã hội Việt Nam.
- Phương pháp cách mạng: Xác định phương pháp tiến hành cách mạng giải
phóng dân tộc, Cương lĩnh khẳng định phải bằng con đường bạo lực cách
mạng của quần chúng, trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thỏa
hiệp “không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thỏa hiệp.
- Mối quan hệ giữa CMVN và CMTG: Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế,
Cương lĩnh chỉ rõ trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đồng
thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô
sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. Cương lĩnh nêu rõ cách mạng Việt
Nam liên lạc mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới:
“Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam độc lập, phải đồng
thời tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế giới”
- Vai trò của Đảng Cộng sản: chủ nghĩa quốc tế và mang bản chất quốc tế của
giai cấp công nhân. Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên
phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp
mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”24. “Đảng là
đội tiên phong của đạo quân vô sản gồm một số lớn của giai
cấp công nhân và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng”.
3. Chủ trương đề ra trong Cương lĩnh hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu của
CMVN đầu TKXX. Vì:
- Về phương hướng chiến lược:, mục tiêu chiến lược được nêu ra trong
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã làm rõ nội dung của cách mạng thuộc địa
nằm trong phạm trù của cách mạng vô sản.
- Về nhiệm vụ cách mạng: Những nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam về
phương diện chính trị,xã hội và phương diện kinh tế nêu trên vừa phản ánh
đúng tình hình kinh tế, xã hội, cần được giải quyết ở Việt Nam, vừa thể
hiện tính cách mạng, toàn diện, triệt để là xóa bỏ tận gốc ách thống trị, bóc
lột hà khắc của ngoại bang, nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, lOMoAR cPSD| 59735610
giải phóng xã hội, đặc biệt là giải phóng cho hai giai cấp công nhân và nông dân.
- Về lực lượng cách mạng: Đây là cơ sở của tư tưởng chiến lược đại đoàn kết
toàn dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết rộng rãi các giai cấp, các tầng lớp
nhân dân yêu nước và các tổ chức yêu nước, cách mạng, trên cơ sở đánh
giá đúng đắn thái độ các giai cấp phù hợp với đặc điểm xã hội Việt Nam.
- Về phương pháp cách mạng: Có sách lược đấu tranh cách mạng thích hợp
để lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông về phía giai cấp vô sản, nhưng
kiên quyết: “bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (Đảng Lập hiến, v.v...) thì phải đánh đổ”.
- Về mối quan hệ CMVN với CMTG: ngay từ khi thành lập, Đảng Cộng sản
Việt Nam đã nêu cao chủ nghĩa quốc tế và mang bản chất quốc tế của giai cấp công nhân.
 Như vậy, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã phản ánh một cách súc
tích các luận điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam. Trong đó, thể hiện bản
lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm, tính
chất xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam trong những năm 20 của
thế kỷ XX, chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt Nam
lúc đó, đặc biệt là việc đánh giá đúng đắn, sát thực thái độ các giai tầng xã
hội đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc. Từ đó, các văn kiện đã xác định
đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam, đồng thời xác
định phương pháp cách mạng, nhiệm vụ cách mạng và lực lượng của cách
mạng để thực hiện đường lối chiến lược và sách lược đã đề ra.
- Trước yêu cầu của lịch sử cách mạng Việt Nam cần phải thống nhất các tổ
chức cộng sản trong nước, chấm dứt sự chia rẽ bất lợi cho cách mạng, với
uy tín chính trị và phương thức hợp nhất phù hợp, Nguyễn Ái Quốc đã kịp
thời triệu tập và chủ trì hợp nhất các tổ chức cộng sản. Những văn kiện
được thông qua trong Hội nghị hợp nhất dù “vắn tắt”, nhưng đã phản ánh
những vấn đề cơ bản trước mắt và lâu dài cho cách mạng Việt Nam, đưa
cách mạng Việt Nam sang một trang sử mới.
2. Phân tích tính đúng đắn, sáng tạo của Cương lĩnh chính trị đầu
tiên(2/1930)? 1. Hội nghị thành lập Đảng:
- Trước nhu cầu cấp bách của phong trào cách mạng trong nước, với tư cách
là phái viên của Quốc tế Cộng sản, ngày 23-12-1929, Nguyễn Ái Quốc đến
Hồng Kông (Trung Quốc) triệu tập đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng
và An Nam Cộng sản Đảng đến họp tại Cửu Long( Hồng Kong)
- Thời gian Hội nghị từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930
- Thành phần dự Hội nghị: gồm 2 đại biểu của Đông Dương Cộng sả
Đảng( Trịnh Đình Cửu và nguyễn Đức Cảnh), 2 đại biểu của An Nam Cộng
sản Đảng( Châu Văn Liêm và nguyễn Thiệu), dưới sự chủ trì của lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc- đại biểu của Quốc tế Cộng sản.
- Hội nghị đã quyết định: Tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam; Thảo Chính
cương và Điều lệ sơ lược( cương lĩnh chính trị đầu tiên); Cử một ban trung
ương lâm thời do Trịnh Đình Cửu đứng đầu. lOMoAR cPSD| 59735610
- Đến ngày 24-2-1930, việc thống nhất các tổ chức cộng sản thành một chính
đảng duy nhất được hoàn thành với Quyết nghị của Lâm thời chấp ủy Đảng
Cộng sản Việt Nam, chấp nhận Đông Dương Cộng sản Liên đoàn gia nhập
Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Những nội dung cơ bản của Cương lĩnh Chính trị đầu tiên:
- Phương hướng chiến lược: Từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn
trong xã hội Việt Nam - một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam trong đó có công nhân, nông dân với đế quốc ngày
càng gay gắt cần phải giải quyết, đi đến xác định đường lối chiến lược của
cách mạng Việt Nam “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. - Nhiệm vụ cách mạng:
+ Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt
Nam: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”, “Làm cho
nước Nam được hoàn toàn độc lập”. Cương lĩnh đã xác định: Chống đế
quốc và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc
và ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân
tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.
+ Về phương diện xã hội, Cương lĩnh xác định rõ: “a) Dân chúng được tự do
tổ chức; b) Nam nữ bình quyền, v.v...; c) Phổ thông giáo dục theo công nông hóa”.
+ Về phương diện kinh tế, Cương lĩnh xác định: Thủ tiêu hết các thứ quốc
trái; thâu hết sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân hàng, v.v...)
của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh
quản lý; thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho
dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và
nông nghiệp; thi hành luật ngày làm tám giờ...
- Lực lượng cách mạng: Xác định lực lượng cách mạng: phải đoàn kết công
nhân, nông dân - đây là lực lượng cơ bản, trong đó giai cấp công nhân lãnh
đạo; đồng thời chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng tiến
bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai. Do vậy, Đảng “phải thu
phục cho được đại bộ phận giai cấp mình”, “phải thu phục cho được đại bộ
phận dân cày,... hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông... để
kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa
chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít
lâu mới làm cho họ đứng trung lập”. Đây là cơ sở của tư tưởng chiến lược
đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết rộng rãi các giai cấp,
các tầng lớp nhân dân yêu nước và các tổ chức yêu nước, cách mạng, trên
cơ sở đánh giá đúng đắn thái độ các giai cấp phù hợp với đặc điểm xã hội Việt Nam.
- Phương pháp cách mạng: Xác định phương pháp tiến hành cách mạng giải
phóng dân tộc, Cương lĩnh khẳng định phải bằng con đường bạo lực cách
mạng của quần chúng, trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thỏa
hiệp “không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thỏa hiệp. lOMoAR cPSD| 59735610
- Mối quan hệ giữa CMVN và CMTG: Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế,
Cương lĩnh chỉ rõ trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đồng
thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô
sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. Cương lĩnh nêu rõ cách mạng Việt
Nam liên lạc mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới:
“Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam độc lập, phải đồng
thời tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế giới”
- Vai trò của Đảng Cộng sản: chủ nghĩa quốc tế và mang bản chất quốc tế của
giai cấp công nhân. Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên
phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp
mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”24. “Đảng là
đội tiên phong của đạo quân vô sản gồm một số lớn của giai cấp công nhân
và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng”.
3. Tính đúng đắn sáng tạo của Cương lĩnh
- Về phương hướng chiến lược: mục tiêu chiến lược được nêu ra trong
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã làm rõ nội dung của cách mạng thuộc địa
nằm trong phạm trù của cách mạng vô sản.
- Về nhiệm vụ cách mạng: Những nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam về
phương diện chính trị, xã hội và phương diện kinh tế nêu trên vừa phản
ánh đúng tình hình kinh tế, xã hội, cần được giải quyết ở Việt Nam, vừa thể
hiện tính cách mạng, toàn diện, triệt để là xóa bỏ tận gốc ách thống trị, bóc
lột hà khắc của ngoại bang, nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp,
giải phóng xã hội, đặc biệt là giải phóng cho hai giai cấp công nhân và nông dân.
- Về lực lượng cách mạng: Đây là cơ sở của tư tưởng chiến lược đại đoàn kết
toàn dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết rộng rãi các giai cấp, các tầng lớp
nhân dân yêu nước và các tổ chức yêu nước, cách mạng, trên cơ sở đánh
giá đúng đắn thái độ các giai cấp phù hợp với đặc điểm xã hội Việt Nam.
- Về phương pháp cách mạng: Có sách lược đấu tranh cách mạng thích hợp
để lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông về phía giai cấp vô sản, nhưng
kiên quyết: “bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (Đảng Lập hiến, v.v...) thì phải đánh đổ”.
- Về mối quan hệ CMVN với CMTG: ngay từ khi thành lập, Đảng Cộng sản
Việt Nam đã nêu cao chủ nghĩa quốc tế và mang bản chất quốc tế của giai cấp công nhân.
4. Ý nghĩa sự ra đời của Đảng
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên được
thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng đã khẳng định lần đầu tiên cách
mạng Việt Nam có một bản cương lĩnh chính trị phản ánh được quy luật
khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng những nhu cầu cơ bản và cấp
bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại, định hướng
chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
Đường lối đó là kết quả của sự vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn lOMoAR cPSD| 59735610
cách mạng Việt Nam một cách đúng đắn, sáng tạo và có phát triển trong
điều kiện lịch sử mới.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã
khẳng định sự lựa chọn con đường cách mạng cho dân tộc Việt Nam - con
đường cách mạng vô sản. Con đường duy nhất đúng giải phóng dân tộc, giải phóng giai
cấp và giải phóng con người. Sự lựa chọn con đường cách mạng vô sản phù
hợp với nội dung và xu thế của thời đại mới được mở ra từ Cách mạng
tháng Mười Nga vĩ đại: “Đối với nước ta, không còn con đường nào khác
để có độc lập dân tộc thật sự và tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Cần nhấn
mạnh rằng đây là sự lựa chọn của chính lịch sử, sự lựa chọn đã dứt khoát
từ năm 1930 với sự ra đời của Đảng ta”.
3. Bằng thực tiễn lịch sử đầu TKXX, anh( chị) hãy làm rõ quy luật ra đời của
Đảng cộng sản VN. Ý nghĩa lịch sử Đảng Cộng sản VN ra đời?
1. Quy luật hình thành Đảng Cộng sản
- Là sự kết hợp giữa Chủ nghĩa Mác-lenin với phong trào Công nhân.
2. Quy luật hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam
- Là sự kết hợp giữa Chủ nghĩa Mác-Lenin, phong trào Công nhân, phong
trào yêu nước Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Tuy có thêm 2 yếu tố là phong trào yêu nước và tư tưởng HCM nhưng sự
ra đời của Đảng CSVN đã không đi trái lại với quy luật chung ngược lại còn
làm sáng tỏ quy luật hình thành Đảng Cộng sản ở một nước thuộc địa.
+ Phong trào yêu nước ở đây không phải là các phong trào yêu nước nói
chung trong lịch sử dân tộc mà là phong trào yêu nước đã có sự thay đổi
căn bản về chất: phong trào yêu nước theo con đường CM vô sản.
+ Những cuối TK XIX đầu TK XX ở Việt Nam đã xuất hiện nhiều phong trào
yêu nước theo nhiều khuynh hướng khác nhau như:
. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến ( pt cần Vương, khởi nghĩa Yên Thế..)
. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản( Phan Bội Châu, Phan
Chu Trinh, Việt Nam Quốc dân Đảng...)
 Nguyên nhân thất bại của các phong trào đó là do thiếu đường lối chính trị
đúng đắn để giải quyết triệt để những mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu của xã
hội, chưa có một tổ chức vững mạnh để tập hợp, giác ngộ và lãnh đạo toàn
dân tộc, chưa xác định được phương pháp đấu tranh thích hợp để đánh đổ kẻ thù.
- Các phong trào yêu nước ở Việt Nam cho đến những năm 20 của thế kỷ XX
đều thất bại, nhưng đã góp phần cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của
nhân dân, bồi đắp thêm cho chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, đặc biệt góp
phần thúc đẩy những nhà yêu nước, nhất là lớp thanh niên trí thức tiên
tiến chọn lựa một con đường mới, một giải pháp cứu nước, giải phóng dân
tộc theo xu thế của thời đại. Nhiệm vụ lịch sử cấp thiết đặt ra cho thế hệ
yêu nước đương thời là cần phải có một tổ chức cách mạng tiên phong, có
đường lối cứu nước đúng đắn để giải phóng dân tộc. lOMoAR cPSD| 59735610
3. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập ĐCSVN.
- Năm 1917, thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga đã tác động mạnh mẽ
tới nhận thức của Nguyễn Tất Thành - đây là cuộc “cách mạng đến nơi”.
Người từ nước Anh trở lại nước Pháp và tham gia các hoạt động chính trị
hướng về tìm hiểu con đường Cách mạng tháng Mười Nga, về V.I.Lênin.
- Tháng 7-1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin. Những luận điểm của
V.I.Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa đã giải đáp những vấn đề cơ bản
và chỉ dẫn hướng phát triển của sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc.
Đại học lần thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp (12-1920) tại thành phố Tua
(Tour). Tại Đại hội này, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế III.
- Từ giữa năm 1921, tại Pháp, cùng một số nhà cách mạng của các nước
thuộc địa khác, Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Hội liên hiệp thuộc địa.
Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại
Quảng Châu (Trung Quốc). Hội xuất bản tờ báo Thanh niên (do Nguyễn Ái
Quốc sáng lập và trực tiếp chỉ đạo), tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Hội,
tuyên truyền chủ nghĩa MácLênin và về phương hướng phát triển của cuộc
vận động giải phóng dân tộc Việt Nam.
- Sau khi thành lập, Hội tổ chức các lớp huấn luyện chính trị do Nguyễn Ái
Quốc trực tiếp phụ trách, phái người về nước vận động, lựa chọn và đưa
một số thanh niên tích cực sang Quảng Châu để đào tạo, bồi dưỡng về lý
luận chính trị. Các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc trong các lớp đào tạo, bồi
dưỡng cho những người Việt Nam yêu nước tại Quảng Châu, được Hội Liên
hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông xuất bản thành cuốn Đường Cách mệnh( 1927).
- Các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc trong các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho
những người Việt Nam yêu nước tại Quảng Châu, được Hội Liên hiệp các
dân tộc bị áp bức ở Á Đông xuất bản thành cuốn Đường Cách mệnh. Ngày
17-6-1929, đại biểu của các tổ chức cộng sản ở Bắc kỳ họp tại số nhà 312
phố Khâm Thiên (Hà Nội), quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng.
- Trước ảnh hưởng của Đông Dương Cộng sản Đảng, những thanh niên yêu
nước ở Nam kỳ theo xu hướng cộng sản, lần lượt tổ chức những chi bộ
cộng sản. Tháng 11-1929, trên cơ sở các chi bộ cộng sản ở Nam kỳ, An Nam
Cộng sản Đảng được thành lập
- Tại Trung kỳ, Tân Việt Cách mạng đảng (là một tổ chức thanh niên yêu nước
có cả Trần Phú, Nguyễn Thị Minh Khai...) chịu tác động mạnh mẽ của Hội
Việt Nam Cách mạng Thanh niên - đã đi theo khuynh hướng cách mạng vô
sản. Tháng 9-1929, những người tiên tiến trong Tân Việt Cách mạng đảng
họp bàn việc thành lập Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.
- Sự ra đời ba tổ chức cộng sản trên cả nước diễn ra trong vòng nửa cuối
năm 1929 đã khẳng định bước phát triển về chất của phong trào yêu nước
Việt Nam theo khuynh hướng cách mạng vô sản, phù hợp với xu thế và nhu
cầu bức thiết của lịch sử Việt Nam. Tuy nhiên, sự ra đời ba tổ chức cộng lOMoAR cPSD| 59735610
sản ở ba miền đều tuyên bố ủng hộ Quốc tế Cộng sản, kêu gọi Quốc tế
Cộng sản thừa nhận tổ chức của mình và đều tự nhận là đảng cách mạng
chân chính, không tránh khỏi phân tán về lực lượng và thiếu thống nhất về
tổ chức trên cả nước.
 Trước bối cảnh đó, Nguyễn Ái Quốc đang hoạt động ở Xiêm( Thái Lan) đã
quyết định trở về nước để triệu tập hội nghị hợp nhất Đảng. Như vậy
trước bối cảnh và yêu cầu của tình hình CMVN Đảng CSVN ra đời phù hợp với quy luật khách quan. 4. Ý nghĩa
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên được
thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng đã khẳng định lần đầu tiên cách
mạng Việt Nam có một bản cương lĩnh chính trị phản ánh được quy luật
khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng những nhu cầu cơ bản và cấp
bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại, định hướng
chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
Đường lối đó là kết quả của sự vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn
cách mạng Việt Nam một cách đúng đắn, sáng tạo và có phát triển trong
điều kiện lịch sử mới.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã
khẳng định sự lựa chọn con đường cách mạng cho dân tộc Việt Nam - con
đường cách mạng vô sản. Con đường duy nhất đúng giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Sự lựa chọn con đường cách
mạng vô sản phù hợp với nội dung và xu thế của thời đại mới được mở ra
từ Cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại: “Đối với nước ta, không còn con
đường nào khác để 4.có độc lập dân tộc thật sự và tự do, hạnh phúc cho
nhân dân. Cần nhấn mạnh rằng đây là sự lựa
chọn của chính lịch sử, sự lựa chọn đã dứt khoát từ năm 1930 với sự ra đời của Đảng ta”.
4. Phân tích các yếu tố hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam( 2/1930). Ý nghĩa
lịch sử của việc thành lập Đảng? 1. Quy luật hình thành Đảng Cộng sản
- Là sự kết hợp giữa Chủ nghĩa Mác-lenin với phong trào Công nhân.
2. Quy luật hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam
- Là sự kết hợp giữa Chủ nghĩa Mác-Lenin, phong trào Công nhân, phong
trào yêu nước Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Tuy có thêm 2 yếu tố là phong trào yêu nước và tư tưởng HCM nhưng sự
ra đời của Đảng CSVN đã không đi trái lại với quy luật chung ngược lại còn
làm sáng tỏ quy luật hình thành Đảng Cộng sản ở một nước thuộc địa.
+ Phong trào yêu nước ở đây không phải là các phong trào yêu nước nói
chung trong lịch sử dân tộc mà là phong trào yêu nước đã có sự thay đổi
căn bản về chất: phong trào yêu nước theo con đường CM vô sản.
+ Những cuối TK XIX đầu TK XX ở Việt Nam đã xuất hiện nhiều phong trào
yêu nước theo nhiều khuynh hướng khác nhau như:
. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến ( pt cần Vương, khởi nghĩa Yên Thế..) lOMoAR cPSD| 59735610
. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản( Phan Bội Châu, Phan
Chu Trinh, Việt Nam Quốc dân Đảng...)
 Nguyên nhân thất bại của các phong trào đó là do thiếu đường lối chính trị
đúng đắn để giải quyết triệt để những mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu của xã
hội, chưa có một tổ chức vững mạnh để tập hợp, giác ngộ và lãnh đạo toàn
dân tộc, chưa xác định được phương pháp đấu tranh thích hợp để đánh đổ kẻ thù.
- Các phong trào yêu nước ở Việt Nam cho đến những năm 20 của thế kỷ XX
đều thất bại, nhưng đã góp phần cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của
nhân dân, bồi đắp thêm cho chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, đặc biệt góp
phần thúc đẩy những nhà yêu nước, nhất là lớp thanh niên trí thức tiên
tiến chọn lựa một con đường mới, một giải pháp cứu nước, giải phóng dân
tộc theo xu thế của thời đại. Nhiệm vụ lịch sử cấp thiết đặt ra cho thế hệ
yêu nước đương thời là cần phải có một tổ chức cách mạng tiên phong, có
đường lối cứu nước đúng đắn để giải phóng dân tộc.
3. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập ĐCSVN.
- Năm 1917, thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga đã tác động mạnh mẽ
tới nhận thức của Nguyễn Tất Thành - đây là cuộc “cách mạng đến nơi”.
Người từ nước Anh trở lại nước Pháp và tham gia các hoạt động chính trị
hướng về tìm hiểu con đường Cách mạng tháng Mười Nga, về V.I.Lênin.
- Tháng 7-1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin. Những luận điểm của
V.I.Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa đã giải đáp những vấn đề cơ bản
và chỉ dẫn hướng phát triển của sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc.
Đại học lần thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp (12-1920) tại thành phố Tua
(Tour). Tại Đại hội này, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế III.
- Từ giữa năm 1921, tại Pháp, cùng một số nhà cách mạng của các nước
thuộc địa khác, Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Hội liên hiệp thuộc địa.
Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại
Quảng Châu (Trung Quốc). Hội xuất bản tờ báo Thanh niên (do Nguyễn Ái
Quốc sáng lập và trực tiếp chỉ đạo), tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Hội,
tuyên truyền chủ nghĩa MácLênin và về phương hướng phát triển của cuộc
vận động giải phóng dân tộc Việt Nam.
- Sau khi thành lập, Hội tổ chức các lớp huấn luyện chính trị do Nguyễn Ái
Quốc trực tiếp phụ trách, phái người về nước vận động, lựa chọn và đưa
một số thanh niên tích cực sang Quảng Châu để đào tạo, bồi dưỡng về lý
luận chính trị. Các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc trong các lớp đào tạo, bồi
dưỡng cho những người Việt Nam yêu nước tại Quảng Châu, được Hội Liên
hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông xuất bản thành cuốn Đường Cách mệnh( 1927).
- Các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc trong các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho
những người Việt Nam yêu nước tại Quảng Châu, được Hội Liên hiệp các
dân tộc bị áp bức ở Á Đông xuất bản thành cuốn Đường Cách mệnh. Ngày
17-6-1929, đại biểu của các tổ chức cộng sản ở Bắc kỳ họp tại số nhà 312 lOMoAR cPSD| 59735610
phố Khâm Thiên (Hà Nội), quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng.
- Trước ảnh hưởng của Đông Dương Cộng sản Đảng, những thanh niên yêu
nước ở Nam kỳ theo xu hướng cộng sản, lần lượt tổ chức những chi bộ
cộng sản. Tháng 11-1929, trên cơ sở các chi bộ cộng sản ở Nam kỳ, An Nam
Cộng sản Đảng được thành lập
- Tại Trung kỳ, Tân Việt Cách mạng đảng (là một tổ chức thanh niên yêu nước
có cả Trần Phú, Nguyễn Thị Minh Khai...) chịu tác động mạnh mẽ của Hội
Việt Nam Cách mạng Thanh niên - đã đi theo khuynh hướng cách mạng vô
sản. Tháng 9-1929, những người tiên tiến trong Tân Việt Cách mạng đảng
họp bàn việc thành lập Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.
- Sự ra đời ba tổ chức cộng sản trên cả nước diễn ra trong vòng nửa cuối
năm 1929 đã khẳng định bước phát triển về chất của phong trào yêu nước
Việt Nam theo khuynh hướng cách mạng vô sản, phù hợp với xu thế và nhu
cầu bức thiết của lịch sử Việt Nam. Tuy nhiên, sự ra đời ba tổ chức cộng
sản ở ba miền đều tuyên bố ủng hộ Quốc tế Cộng sản, kêu gọi Quốc tế
Cộng sản thừa nhận tổ chức của mình và đều tự nhận là đảng cách mạng
chân chính, không tránh khỏi phân tán về lực lượng và thiếu thống nhất về
tổ chức trên cả nước.
 Trước bối cảnh đó, Nguyễn Ái Quốc đang hoạt động ở Xiêm( Thái Lan) đã
quyết định trở về nước để triệu tập hội nghị hợp nhất Đảng. Như vậy
trước bối cảnh và yêu cầu của tình hình CMVN Đảng CSVN ra đời phù hợp với quy luật khách quan. 4. Ý nghĩa
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên được
thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng đã khẳng định lần đầu tiên cách
mạng Việt Nam có một bản cương lĩnh chính trị phản ánh được quy luật
khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng những nhu cầu cơ bản và cấp
bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại, định hướng
chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
Đường lối đó là kết quả của sự vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn
cách mạng Việt Nam một cách đúng đắn, sáng tạo và có phát triển trong
điều kiện lịch sử mới.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã
khẳng định sự lựa chọn con đường cách mạng cho dân tộc Việt Nam - con
đường cách mạng vô sản. Con đường duy nhất đúng giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Sự lựa chọn con đường cách
mạng vô sản phù hợp với nội dung và xu thế của thời đại mới được mở ra
từ Cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại: “Đối với nước ta, không còn con
đường nào khác để 4.có độc lập dân tộc thật sự và tự do, hạnh phúc cho
nhân dân. Cần nhấn mạnh rằng đây là sự lựa
chọn của chính lịch sử, sự lựa chọn đã dứt khoát từ năm 1930 với sự ra đời của Đảng ta”. lOMoAR cPSD| 59735610
5. Trình bày những nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên
( 2/1930). Chủ trương đề ra trong Cương lĩnh có đáp ứng được yêu cầu
của CMVN đầu TK XX không? Vì sao?

6. Phân tích tính đúng đắn , sáng tạo của Cương lĩnh chính trị đầu tiên( 2/1930)?
7. Trình bày những nội dung cơ bản và hạn chế của Luận cương chính trị
(10/1930). Hạn chế của Luận cương chính trị được Đản khắc phục ntn
trong giai đoạn 1939-1941?

8. Trình bày chủ trương chuyển hướng chiến lược cách mạng của Đảng
(1939-1941). Chủ trương trên đã khắc phục hạn chế của Luận cương Chính trị 10/1930 ntn?
9. Phân tích chủ trương tập hợp lực lượng của Đảng được thể hiện trong
Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930)? Ý nghĩa của chủ trương đó đối
vơi cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay?

10. Phân tích nhận thức của Đảng về giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm
vụ chiến lược CMVN trong giai đoạn ( 1939-1941). Ý nghĩa của chủ
trương đó với thắng lợi CMT8 1945?

11. Phân trích sự chỉ đạo của Đảng trong nắm bắt thời cơ làm nên thắng lợi của CMT8 (1945)?
12. (3đ) Phân tích đk khách quan và chủ quan làm nên thắng lợi của CMT8 ( 1945)?
13. CMT8 ( 1945) thắng lợi đã để lại những kinh nghiệm lịch sử nào? Những
khinh nghiệm đó được vận dụng ntn trong công cuộc XD và phát triển đất nước hiện nay?
14. Phân tích những thuận lợi và khó khăn của nước VNDCCH sau CM tháng Tám (1945)?
15. Phân tích những đối sách để bảo vệ chính quyền cách mạng của Đảng từ tháng 9/1945-12/1946?
16. Phân tích chủ trương khách chiến toàn dân trong đường lối kháng chiến
chống thực dân Pháp của Đảng (1946- 1954). Hãy dẫn chứng một thắng
lợi tiêu biểu của kháng chiến toàn dân?

17. Phân tích vị trí, mqh của hai chiến lược CMVN được đề ra tại Đại hội III
của Đảng(9/1960). Bằng thực tiễn của một gd lịch sử trong cuộc KCC Mỹ
cứu nước, hãy làm sáng tỏ mqh trên?

18. Trình bày kết quả những thành tựu của CM 2 miền Nam, Bắc giai đoạn 1954- 1975?
19. Vì sao phải thống nhất đất nước về mặt nhà nước sau đại thắng mùa
xuân 1975? Trình bày quá trình chỉ đạo của Đảng trong thực hiện thống
nhất đất nước về mặt nhà nước?

20. Trình bày đường lối kinh tế do Đảng đề ra tại đại hội IV(12/1976) và đại
hội V (3/1982). Trong giai đoạn lịch sử (1976- 1985), Đảng đã để lại
những bài học kinh nghiệm gì để tiếp tục phát huy trong công cuộc đổi mới hiện nay?

21. Trình bày đường lối đổi mới toàn diện do đại hội VI(12/1986) của Đảng
đề ra. Vì sao đại hội VI lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm? lOMoAR cPSD| 59735610
22. Những bài học kinh nghiệm được Đảng rút ra tại Đại hội VI( 12/ 1986).
Những bài học kinh nghiệm đó được vận dụng trong gd ngày nay ntn? -
Những bài học kinh nghiệm:
+ Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “ lấy dân làm gốc”.
+ Luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
+ Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
+ Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một Đảng cầm quyền lãnh đạo
nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. -
Những bài học được vận dụng trong gd ngày nay : + Phát huy quyền
làm chủ của nhân dân thông qua các cơ chế dân chủ, tăng cường sự tham gia
của nhân dân vào quá trình ra quyết định. Quan tâm đến đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân, giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội. Tăng cường
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho nhân dân về vai trò,
trách nhiệm của bản thân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Khuyến khích đổi mới, sáng tạo trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Tạo
môi trường cởi mở, khuyến khích tranh luận, thảo luận để tìm ra giải pháp cho
các vấn đề mới. Nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng cho cán bộ, đảng viên và
nhân dân để đáp ứng yêu cầu của thời đại mới.
+ Tích cực tham gia các tổ chức quốc tế, khu vực, đẩy mạnh hợp tác quốc tế
trên mọi lĩnh vực. Tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, thu hút vốn
đầu tư nước ngoài. Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, hội nhập
sâu rộng vào thị trường quốc tế.
23. Những đặc trưng về CNXH ở việt nam được Đảng đề ra tại Đại hội
XI( 1/2011). Hãy phân tích một đặc trưng mà anh, chị quan tâm?
- Những đặc trưng về CNXH ở Việt Nam được Đảng ta đề ra:
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Do nhân dân làm chủ.
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng
và giúp đỡ nhau cùng phát triển.
7. Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
- Phân tích một đặc trưng: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Đặc trưng "Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh"
mục tiêu, lý tưởng chung của Đảng và nhân dân ta trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Đặc trưng này thể hiện mối quan hệ biện chứng, thống nhất giữa lOMoAR cPSD| 59735610
các yếu tố then chốt trong sự phát triển của đất nước, là kim chỉ nam cho mọi hoạt
động của Đảng, Nhà nước và nhân dân. Dân giàu: Mức sống vật chất và tinh thần
của nhân dân được nâng cao, người dân có đủ ăn, đủ mặc, được hưởng thụ những
tiện nghi vật chất cần thiết, có điều kiện học tập, phát triển trí tuệ. Xóa đói, giảm
nghèo bền vững, thu nhập của người dân được nâng cao, đời sống được cải thiện.
Mức sống của người dân ngày càng tiệm cận với mức sống trung bình của khu vực và thế giới.
Nước mạnh: Đất nước có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, độc lập, tự chủ, có khả
năng cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế. Quốc phòng, an ninh được củng cố
vững chắc, bảo vệ vững chắc chủ quyền, lãnh thổ, biển đảo của Tổ quốc. Nâng
cao vị thế và uy tín quốc tế của đất nước.
Dân chủ: Nhân dân có quyền làm chủ về mọi mặt của đời sống xã hội, được tham
gia vào quá trình ra quyết định của đất nước. Các quyền tự do dân chủ cơ bản của
nhân dân được tôn trọng và bảo vệ. Xây dựng nhà nước pháp quyền, thực hiện
công khai, minh bạch trong mọi hoạt động.
Công bằng: Mọi người đều được hưởng các cơ hội phát triển bình đẳng, không
phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo, giai cấp. Xóa bỏ mọi bất công trong xã hội,
tạo điều kiện cho mọi người cùng nhau phát triển. Phân phối thu nhập hợp lý, bảo đảm an sinh xã hội.
Văn minh: Nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng cho nhân dân. Phát triển nền văn
hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Xây dựng môi trường sống văn minh, lành
mạnh. Nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi người dân trong việc xây dựng xã hội văn minh.
Dân giàu là nền tảng cho nước mạnh. Khi người dân có đời sống vật chất và
tinh thần được nâng cao, họ sẽ có ý chí, động lực để lao động sáng tạo, cống
hiến cho sự phát triển của đất nước.
- Nước mạnh là điều kiện để bảo vệ dân chủ, công bằng, văn minh. Khi đất nước
có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, quốc phòng, an ninh được củng cố vững chắc,
thì nhân dân mới có thể thực hiện quyền làm chủ, được hưởng các quyền tự do
dân chủ cơ bản, được sống trong môi trường công bằng, văn minh.
- Dân chủ, công bằng, văn minh là động lực thúc đẩy dân giàu, nước mạnh. Khi
nhân dân được tham gia vào quá trình ra quyết định của đất nước, được sống
trong môi trường công bằng, văn minh, họ sẽ có ý thức trách nhiệm cao hơn, nỗ
lực phấn đấu để xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh.
24. Phân tích quan điểm của Đảng về “ xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
dậm đà bản sắc dân tộc. Liên hệ với bản thân sinh viên? - Phân tích:
+ Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Quan điểm chỉ rõ vai trò to lớn của
văn hóa trong tiến trình lịch sử dân tộc và tương lai đất nước. văn hóa
không phải là kết quả thụ động, yếu tố đứng bên ngoài, bên cạnh hoặc đi
sau kinh tế, phụ thuộc hoàn toàn vào trình độ phát triển kinh tế mà văn
hóa vừa là mục tiêu, vừa động lực thúc đẩy kinh tế.
+ Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc. Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị truyền thống tốt đẹp,
bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, được vun
đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đó là,
lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức lOMoAR cPSD| 59735610
cộng đồng gắn kết cá nhân - gia đình - Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung,
trọng nghĩa tình, đạo lý; cần cù, sáng tạo trong lao động, sự tinh tế trong
ứng xử, tính giản dị trong cuộc sống; dũng cảm, kiên cường, bất khuất trong
đấu tranh chống giặc ngoại xâm …
+ Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng
đồng các dân tộc Việt Nam. Đây là tư tưởng tiến bộ và nhân văn, phù hợp
với thực tiễn của cộng đồng 54 dân tộc đang sinh sống ở Việt Nam và xu
thế chung của cộng đồng quốc tế đang hướng tới xây dựng một công ước
quốc tế về đa dạng văn hóa hiện nay. - Liên hệ:
+ Sinh viên cần sử dụng mạng xã hội một cách thông minh, lành mạnh;
tham gia các diễn đàn , hội nhóm về văn hóa, lịch sử, khoa học,...để học hỏi và giao lưu.
+ Khuyến khích nghiên cứu về văn hóa Việt Nam và có những đóng góp
tích cực vào việc bảo tồn và phát triển văn hóa.
+ Bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam, từ ngôn
ngữ, phong tục, đến các nghệ thuật dân gian và di sản văn hóa.
25.Nêu các nguy cơ mà Đảng đã chỉ ra thời kỳ đổi mới? Phân tích một
nguy cơ anh, chị hiểu sâu sắc nhất? - Các nguy cơ:
+ Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế.
+ Nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Nạn tham nhũng và các tệ nạn xã hội.
+ Âm mưu và hành động “ diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.
- Phân tích: “Nạn tham nhũng và các tệ nạn xã hội.
Nạn tham nhũng và các tệ nạn xã hội là những vấn đề nghiêm trọng ảnh
hưởng đến sự phát triển bền vững của một quốc gia. Dưới đây là một số
nguy cơ chính liên quan đến nạn tham nhũng và các tệ nạn xã hội: +
Tham nhũng và các tệ nạn xã hội gây ra mất lòng tin của người dân vào
các cơ quan chính phủ, tổ chức và các nhà lãnh đạo.
+ Tham nhũng thường làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo và gây ra sự
mất cân bằng xã hội. Các tài nguyên và cơ hội được phân phối không công
bằng, tạo ra sự bất bình đẳng và sự phân cực trong xã hội.
+ Tham nhũng có thể làm suy giảm hiệu quả của các chính sách kinh tế và
đầu tư, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường kinh doanh và làm giảm sự hấp
dẫn của quốc gia đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Điều này có thể dẫn
đến giảm trưởng kinh tế và làm suy yếu cơ sở hạ tầng xã hội.
+ Tạo ra một môi trường xã hội không ổn định. Ví dụ, tệ nạn buôn người,
ma túy, tội phạm tổ chức thường phát triển mạnh mẽ trong các xã hội bị tham nhũng nghiêm trọng.
+ Tham nhũng và các tệ nạn xã hội có thể làm suy yếu hệ thống an ninh và
ổn định chính trị của một quốc gia. Họ có thể tạo ra những mối đe dọa đối
với quốc gia từ bên trong, đặc biệt là khi các nhóm tội phạm hoặc tổ chức
tội phạm có quy mô lớn có thể tham gia vào các hoạt động chính trị để bảo vệ lợi ích của họ. lOMoAR cPSD| 59735610
 Tóm lại, nạn tham nhũng và các tệ nạn xã hội không chỉ gây ra những hậu
quả kinh tế mà còn ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển bền vững của
xã hội và quốc gia. Để ngăn chặn và giảm thiểu những nguy cơ này, cần
có sự hợp tác chặt chẽ giữa chính phủ, các tổ chức xã hội và người dân.