lOMoARcPSD| 61457685
CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN
1. Hoàn cảnh ra đời của cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đng
Cương lĩnh chính trđầu ên của Đảng được đề ra tại Hội nghị hợp nhất củat
chức Cộng sản trong nước ý nghĩa như Đại hội đthành lập Đảng Cộng sản Vit
Nam.
Hội nghị diễn ra từ ngày 06/06 – 07/02/1930, đã thảo luận quyết định thànhlập
Đảng Cộng sản Việt Nam nhất trí thông qua nhiều tài liệu, văn kiện trong đó các
văn kiện Chính cương vắn tắt , Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn
tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo đã phản ánh về đường ớng phát trin
và những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của Cách mạng Việt Nam.
Những văn kiện này hợp thành nội dung Cương lĩnh chính trị đầu ên của Đảng.
-Tất cả các tài liệu, văn kiện nói trên đều do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo dựa trên cơ s
vận dụng chnghĩa Mác Lênin, đường lối Đại hội VI (1928) của Quốc tế Cộng sản;
nghiên cứu các Cương lĩnh chính trị của những tchức cộng sản trong nước, nh hình
cách mạng thế giới và Đông Dương.
2. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Mục êu chiến lược của cách mạng Việt Nam: Cương lĩnh đã nêu “chủ trương làm
tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Đó là
mục đích lâu dài, cuối cùng của Đảng và cách mạng Việt Nam.
+Với phương hướng chiến lược này, ch mạng Việt Nam phải trải hai cuộc
vận động: (1). Hoàn thành cách mạng giải phóng dân tộc giải quyết vấn đề
rung đất cho nông dân; (2). Đi tới xã hội cộng sn.
+ Hai cuộc vận động này liên quan mật thiết với nhau, ảnh ởng và thúc đẩy
lẫn nhau; cuộc vận động trước thành công tạo điều kiện cho cuộc vận động sau
giành thng lợi. Vì vậy, giữa hai giai đoạn cách mạng này không có bức tường
ngăn cách. Đó đường lối chính trị nhm hướng vào giải quyết những mâu
thuẫn bản chyếu của một hội thuộc địa, nửa phong kiến định
ớng phát triển theo nội dung và xu thế của thời đại.
Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam:
lOMoARcPSD| 61457685
+ Chính trị: “Đánh đđế quốc chủ nghĩa Pháp bọn phong kiến”, “làm cho
ớc Việt Nam hoàn toàn độc lập”, dựng ra chính phủ công nông binh và tchức quân
đội công nông.
+ Kinh tế: Quốc hữu hóa toàn bộ tài sản lớn của đế quốc Pháp (như công trình
giao thông, nhà máy, xí nghiệp, ngân hàng…) giao cho chính phủ Công Nông Binh quản
lý; Tịch thu toàn bruộng đất của đế quốc làm của công chia cho dân cày nghèo;
giảm sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp, nông nghiệp, thực hiện luật
ngày làm 8 giờ.
+ Văn hoá, xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức (ntự do đi lại, hội họp, ngôn
luận, o chí…); thực hiện nam nữ bình đẳng; phthông giáo dục theo ớng công
nông hoá.
Như vậy, cuộc cách mạng ba nhiệm vụ nhưng thực chất giải quyết hai
vấn đề bản của cách mang VN, đó vấn đchống đế quốc chống phong kiến,
trong đó nhiệm vụ chống đế quốc là hàng đu.
-Những mục êu đó phù hợp với lợi ích cơ bản của dân tộc, nguyện vọng tha thiết của
nhân dân ta.
Lực lượng cách mạng:
+ Công nhân nông dân lực lượng đông đảo của cách mạng, trong đó, Đảng phi
vận động và thu phục được đông đảo công nhân làm cho giai cấp công nhân lãnh đo
được dân chúng; Đảng phải thu phục được đông đảo ng dân, dựa vững vào nông
dân nghèo để lãnh đạo họ làm cách mạng ruộng đất.
+ Đảng phải lôi kéo được ểu sản, trí thức, trung ng… đi vphía cách mạng; lợi
dụng hoặc trung lập phú nông, trung, ểu địa chủ và sản Việt Nam…(nếu chưa lộ
mặt phản cách mạng), nhưng kiên quyết “Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng
tháng phải đánh đổ” (như Đảng Lập hiến…).
Phương pháp ến hành cách mạng giải phóng dân tộc: Cương lĩnh khẳng định phải
bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng, trong bất hoàn cảnh nào
cũng không được thỏa hiệp không khi nào nhượng một chút lợi ích của công
nông mà đi vào đường thỏa hiệp”.
Lãnh đạo cách mạng: giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo cách mạng
Việt Nam. Đảng đội ên phong của giai cấp công nhân. Đảng đề ra đường lối, ch
trương đúng đắn, nh]m giải phóng toàn thể dân tộc VN. “Đảng vững, cách mệnh
mới thành công, cũng như người cầm lái vững thì thuyền mới chạy”. Đảng lấy chủ
nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động.
lOMoARcPSD| 61457685
Quan hquc tế: Cách mạng Việt Nam bộ phận của cách mạng thế giới. Đảng phải
liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới nhất với
quần chúng vô sản Pháp, kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại.
3. Ý nghĩa của cương lĩnh chính trị
-Cương lĩnh Chính trđầu ên của Đảng cương lĩnh giải phóng dân tộc đứng đắn,
sáng tạo.
- Đáp ứng được yêu cầu khách quan của lịch sử, phù hợp với xu thế phát triểnca
thời đại mới, thấm đượm nh thần n tộc. Độc lập tự do ởng cốt yếu của
Cương lĩnh.
- ngọn cờ tập hợp được đông đảo quần chúng nhân n đưa cách mạng
VNgiành nhiều thắng lợi
– Cương lĩnh chính trị đầu ên của Đảng đã phản ánh một cách súc ch các luận đim
cơ bản của cách mạng Việt Nam.
+Trong đó, thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc
điểm, nh chất hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam trong những năm 20 của thế
kỷ XX,
+ Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt Nam lúc đó, đặc biệt là
việc đánh giá đúng đắn, sát thực thái độ các giai tầng hội đối với nhiệm vụ giải phóng
dân tộc.
+Tđó, các văn kiện đã xác định đường lối chiến lược sách của cách mạng Việt Nam,
đồng thời xác định phương pháp cách mạng, nhiệm vcách mạng lực lượng ca
cách mạng để thực hiện đường lối chiến lược và sách lược đã đề ra.
4. Hạn chế của Cương lĩnh chính trị
Luận cương đã không vạch ra được đâu mâu thuẫn chủ yếu của xã hộithuộc
địa coi trọng vấn đề chống phong kiến không phù hợp với cách mạng Việt Nam.
Không đề ra được mối liên minh n tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấutranh
dân tộc và bọn tay sai.
Đánh giá không đúng vai trò vị trí của các giai cấp tầng lớp khác do đókhông lôi
kéo được bộ phận có nh thần yêu nước

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61457685
CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN
1. Hoàn cảnh ra đời của cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng –
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng được đề ra tại Hội nghị hợp nhất củatổ
chức Cộng sản trong nước có ý nghĩa như Đại hội để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. –
Hội nghị diễn ra từ ngày 06/06 – 07/02/1930, đã thảo luận quyết định thànhlập
Đảng Cộng sản Việt Nam và nhất trí thông qua nhiều tài liệu, văn kiện trong đó các
văn kiện Chính cương vắn tắt , Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn
tắt của Đảng
do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo đã phản ánh về đường hướng phát triển
và những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của Cách mạng Việt Nam.
⇒ Những văn kiện này hợp thành nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
-Tất cả các tài liệu, văn kiện nói trên đều do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo dựa trên cơ sở
vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin, đường lối Đại hội VI (1928) của Quốc tế Cộng sản;
nghiên cứu các Cương lĩnh chính trị của những tổ chức cộng sản trong nước, tình hình
cách mạng thế giới và Đông Dương.
2. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam: Cương lĩnh đã nêu “chủ trương làm
tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Đó là
mục đích lâu dài, cuối cùng của Đảng và cách mạng Việt Nam.
+Với phương hướng chiến lược này, cách mạng Việt Nam phải trải hai cuộc
vận động: (1). Hoàn thành cách mạng giải phóng dân tộc và giải quyết vấn đề
ruộng đất cho nông dân; (2). Đi tới xã hội cộng sản.
+ Hai cuộc vận động này liên quan mật thiết với nhau, ảnh hưởng và thúc đẩy
lẫn nhau; cuộc vận động trước thành công tạo điều kiện cho cuộc vận động sau
giành thắng lợi. Vì vậy, giữa hai giai đoạn cách mạng này không có bức tường
ngăn cách. Đó là đường lối chính trị nhằm hướng vào giải quyết những mâu
thuẫn cơ bản và chủ yếu của một xã hội thuộc địa, nửa phong kiến và định
hướng phát triển theo nội dung và xu thế của thời đại.
Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam: lOMoAR cPSD| 61457685
+ Chính trị: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”, “làm cho
nước Việt Nam hoàn toàn độc lập”, dựng ra chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông.
+ Kinh tế: Quốc hữu hóa toàn bộ tài sản lớn của đế quốc Pháp (như công trình
giao thông, nhà máy, xí nghiệp, ngân hàng…) giao cho chính phủ Công Nông Binh quản
lý; Tịch thu toàn bộ ruộng đất của đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo;
giảm sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp, nông nghiệp, thực hiện luật ngày làm 8 giờ.
+ Văn hoá, xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức (như tự do đi lại, hội họp, ngôn
luận, báo chí…); thực hiện nam nữ bình đẳng; phổ thông giáo dục theo hướng công nông hoá.
⇒Như vậy, cuộc cách mạng có ba nhiệm vụ nhưng thực chất là giải quyết hai
vấn đề cơ bản của cách mang VN, đó là vấn đề chống đế quốc và chống phong kiến,
trong đó nhiệm vụ chống đế quốc là hàng đầu.
-Những mục tiêu đó phù hợp với lợi ích cơ bản của dân tộc, nguyện vọng tha thiết của nhân dân ta.
– Lực lượng cách mạng:
+ Công nhân và nông dân là lực lượng đông đảo của cách mạng, trong đó, Đảng phải
vận động và thu phục được đông đảo công nhân làm cho giai cấp công nhân lãnh đạo
được dân chúng; Đảng phải thu phục được đông đảo nông dân, dựa vững vào nông
dân nghèo để lãnh đạo họ làm cách mạng ruộng đất.
+ Đảng phải lôi kéo được tiểu tư sản, trí thức, trung nông… đi về phía cách mạng; lợi
dụng hoặc trung lập phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản Việt Nam…(nếu chưa lộ
mặt phản cách mạng), nhưng kiên quyết “Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng
tháng phải đánh đổ” (như Đảng Lập hiến…).
– Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc: Cương lĩnh khẳng định phải
bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng, trong bất kì hoàn cảnh nào
cũng không được thỏa hiệp “ không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công
nông mà đi vào đường thỏa hiệp”.
– Lãnh đạo cách mạng: giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo cách mạng
Việt Nam. Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân. Đảng đề ra đường lối, chủ
trương đúng đắn, nh]m giải phóng toàn thể dân tộc VN. “Đảng có vững, cách mệnh
mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy”. Đảng lấy chủ
nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động. lOMoAR cPSD| 61457685
– Quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng thế giới. Đảng phải
liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới nhất là với
quần chúng vô sản Pháp, kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại.
3. Ý nghĩa của cương lĩnh chính trị
-Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng là cương lĩnh giải phóng dân tộc đứng đắn, sáng tạo. -
Đáp ứng được yêu cầu khách quan của lịch sử, phù hợp với xu thế phát triểncủa
thời đại mới, thấm đượm tinh thần dân tộc. Độc lập tự do là tư tưởng cốt yếu của Cương lĩnh. -
Là ngọn cờ tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân đưa cách mạng
VNgiành nhiều thắng lợi
– Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã phản ánh một cách súc tích các luận điểm
cơ bản của cách mạng Việt Nam.
+Trong đó, thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc
điểm, tính chất xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam trong những năm 20 của thế kỷ XX,
+ Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt Nam lúc đó, đặc biệt là
việc đánh giá đúng đắn, sát thực thái độ các giai tầng xã hội đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
+Từ đó, các văn kiện đã xác định đường lối chiến lược và sách của cách mạng Việt Nam,
đồng thời xác định phương pháp cách mạng, nhiệm vụ cách mạng và lực lượng của
cách mạng để thực hiện đường lối chiến lược và sách lược đã đề ra.
4. Hạn chế của Cương lĩnh chính trị –
Luận cương đã không vạch ra được đâu là mâu thuẫn chủ yếu của xã hộithuộc
địa coi trọng vấn đề chống phong kiến không phù hợp với cách mạng Việt Nam. –
Không đề ra được mối liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấutranh dân tộc và bọn tay sai. –
Đánh giá không đúng vai trò vị trí của các giai cấp tầng lớp khác do đókhông lôi
kéo được bộ phận có tinh thần yêu nước