


Preview text:
Cựu chiến binh là gì? Cựu chiến binh bao gồm đối tượng nào? 1. Cựu chiến binh là gì?
Cựu chiến binh là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã
tham gia đơn vị vũ trang chiến đấu chống ngoại xâm giải phóng dân tộc, làm
nhiệm vụ quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã nghỉ hưu, chuyển ngành,
phục vụ hoặc xuất ngũ.
Cựu chiến binh là những người đã tham gia kháng chiến, cống hiến cho hòa
bình của đất nước ta. Vì vậy Đảng và Nhà nước luôn có những chính sách
quan tâm đến những người có công với Tổ quốc, trong đó có đối tượng là
Cựu chiến binh. Vậy thì đối tượng nào được coi là Cựu chiến binh ?.
2. Cựu chiến binh bao gồm những đối tượng nào?
Cựu chiến binh tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1,2,3,4 Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-
CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định cựu chiến binh bao gồm những đối tượng sau:
- Cán bộ, chiến sĩ đã tham gia các đơn vị vũ trang do Đảng Cộng sản Việt
Nam tổ chức trước cách mạng Tháng 8 năm 1945 như: Đội tự vệ đỏ, du kích
Ba Tơ, du kích Bắc Sơn, Cứu quốc dân, Việt Nam tuyên truyền giải phóng
quân và các đơn vị vũ trang khác do Đảng cộng sản Việt Nam tổ chức lãnh đạo.
- Cán bộ, chiến sĩ gồm sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh
sỹ quân đội nhân dân Việt Nam thuộc bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, bộ
đội biên phòng, biệt động đã tham gia kháng chiến chống ngoại xâm bảo vệ
Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước
(ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng).
- Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến chống ngoại xâm, bảo vệ tổ quốc bao gồm
+ Đội viên đội công tác vũ trang trong vùng địch tạm chiếm ở miền Bắc từ
ngày 20/7/1954 về trước tức ngày Ký Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến
tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam và Đông Dương.
+ Cán bộ, chiến sỹ dân quân, tự vệ, du kích tập trung miền Bắc từ ngày 27
tháng 01 năm 1973 trở về trước (tức ngày ký Hiệp định Pari chấm dứt chiến
tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ ở miền Bắc), đã tham gia chiến đấu, trực tiếp
phục vụ chiến đấu ở đơn vị tập trung theo quyết đinh thành lập hoặc giao
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
+ Cán bộ, chiến sỹ dân quân, tự vệ, du kích ở miền Nam từ ngày 30 tháng 4
năm 1975 trở về trước, đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu
theo sự quản lý, phân công hoặc giao nhiệm vụ của tổ chức, cơ sở có thẩm quyền.
- Công nhân viên quốc phòng đã tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu
chống ngoại xâm từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước.
Cựu chiến binh tham gia kháng chiến sau ngày 30/4/1975:
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP và tại
khoản 1 Điều 1 Nghị định số 157/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số
150/2006/NĐ-CP của Chính phủ thì cựu chiến binh bao gồm những đối tượng sau:
- Quân nhân, công nhân viên quốc phòng đã được hưởng trợ cấp theo Quyết
định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ
quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4
năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên
quốc phòng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ
quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/04/1975 chuyên ngành về
làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ( không được hưởng trợ cấp
theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg).
- Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ tại ngũ trong
thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đã phục viên, nghỉ hưu hoặc chuyển
ngành về làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
- Dân quân, tự vệ đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu sau
ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số
62/2011/QĐ-TTG thuộc đối tượng cựu chiến binh.
Ngoài ra, những đối tượng kể trên không được công nhận là Cựu chiến binh
trong các trường hợp: Người đầu hàng địch, phản bội, người vi phạm kỷ luật
bị tước danh hiệu quân nhân, công nhân viên quốc phòng bị kỷ luật buộc thôi
việc, người kết án tù mà chưa xóa án tích.
Nếu thuộc một trong các trường hợp trên và hồ sơ hợp lệ, đầy đủ thì sẽ được
xác nhận là đối tượng Cựu chiến binh.
3. Chức năng, nhiệm vụ của Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Hội Cựu chiến binh Việt Nam có những chức năng như:
- Chức năng đại diện ý chí, nguyện vọng và quyền lợi chính đáng, hợp pháp của Cựu chiến binh.
- Chức năng tham mưu giúp cấp ủy Đảng và làm nòng cốt để tập hợp, đoàn
kết, vận động Cựu chiến binh thực hiện các nhiệm vụ chính trị-xã hội của cách mạng của Hội.
- Chức năng tham gia giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, đại biểu
dân cử và cán bộ viên chức Nhà nước.
Hội Cựu chiến binh Việt Nam có nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Đảng, bảo vệ chính
quyền và chế độ Xã hội chủ nghĩa.
- Đấu tranh chống mọi sự âm mưu cũng như các hoạt động phá hoại của thế lực thù địch;
- Chống những quan điểm đi ngược lại với đường lối và chính sách của Đảng, của Nhà nước.
- Thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở, đấu tranh chống
quan liêu, tham nhũng và lãng phí, tệ nạn xã hội.
- Giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, của cán bộ, công chức theo
quy định của pháp luật.
- Tham gia phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh. Ngoài ra
còn có nhiệm vụ kiến nghị với cơ quan Nhà nước, chính quyền địa phương
về xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến Cựu
chiến binh, Hội Cựu chiến binh.
Với nhiệm vụ và chức năng của mình Hội cựu chiến binh Việt Nam đã góp
phần vào việc hoàn thành các mục tiêu của Đảng và Nhà nước đặt ra, góp
phần phát triển đất nước ngày càng vững mạnh.
Document Outline
- Cựu chiến binh là gì? Cựu chiến binh bao gồm đối t
- 1. Cựu chiến binh là gì?
- 2. Cựu chiến binh bao gồm những đối tượng nào?
- 3. Chức năng, nhiệm vụ của Hội Cựu chiến binh Việt