Đá khô gì? Công thức hóa học ứng dụng
của đá khô trong cuộc sống
1. Đá khô gì?
Đá khô hay đá khói, băng khô, băng khói, một dạng carbon dioxide
(CO2) rắn. Đây một hợp chất hóa học.
Không giống như các loại đá thông thường chúng ta uống hay dùng
được làm từ nước (H2O) dạng rắn, do bị đóng băng, đ lạnh. Những viên đá
khô này được tạo ra bằng cách nén khí CO2 từ thể khí thành thể lỏng. Trong
quá trình nén trao đổi nhiệt, CO2 lỏng nở ra nhanh chóng dưới áp suất
cao (khoảng 60 tấn) nhanh chóng đóng lại trông giống như tuyết. Phần
tuyết bị nén lại tạo thành những khối đá như những tảng băng.
Đá khô nhiệt độ rất thấp, rất lạnh (xấp xỉ -78,9°C hay -109,3°F), do vậy
tác dụng làm lạnh, giữ lạnh. Nếu như nước đá bình thường sẽ bị chảy
chuyển thành dạng lỏng nhiệt độ thượng thì đá khô không nóng chảy qua
dạng lỏng chuyển trực tiếp từ thể rắn sang thể khí, người ta gọi hiện
tượng thăng hoa thành khí, tạo ra lớp sương dày đặc.
2. Cách tạo ra đá khô trong sản xuất công nghiệp
Đá khô được sản xuất từ carbon dioxide - sản phẩm phụ của khí thoát ra
trong quá trình sản xuất hoặc tinh chế các sản phẩm khác. các nước phát
triển do hạn chế về phát thải CO2, người ta tận dụng CO2 thải ra từ một số
ngành sản xuất khí NH3 hoặc lọc dầu. Loại bỏ hơi nước, tạp chất để tạo ra
CO2 tinh khiết nguyên liệu sản xuất đá khô.
Quy trình sản xuất đá khô
Toàn bộ quá trình sản xuất được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Nén , hóa lỏng CO2
Nén làm lạnh đ hóa lỏng CO2 áp suất 870 lb/2 (395 kg/cm 2) tại nhiệt
độ phòng.
CO2 lỏng được được bơm qua đường ống, dẫn vào các bồn chứa lớn đ
loại bỏ tạp chất.
Các chất lỏng này sẽ được giữ lạnh nhiệt đ thấp nhằm duy trì trạng thái
lỏng trong các thùng lớn nối trực tiếp với nơi sản xuất bằng ống áp suất
để sử dụng khi cần thiết.
Bước 2: Đúc đá khô
CO2 lỏng được vận chuyển qua đường ống từ bể đến nơi chứa khuôn sản
xuất đá khô.
Khi vận chuyển chất lỏng từ môi trường cao áp đến môi trường áp suất
khí quyển, CO2 sẽ bay hơi tốc độ cao. Khi nhiệt độ -109 ° F (-78,3 ° C),
carbon dioxide chuyển sang thể rắn.
Một vòi phun đưa chất lỏng vào khuôn đứng cao khoảng 4,9 mét với đầu
vào chịu được áp lực lớn từ nhiên liệu.
Sau khi đi vào khuôn, nhiệt độ phòng, sẽ đông lại ngay tức khắc
nhìn giống như tuyết.
Bước 3: Nén sản phẩm thu được sau công đoạn trên.
Dưới áp lực khoảng 600 N (60 tấn), tuyết sẽ được nén lại thành đá khô.
Tổng thời gian cho quá trình này diễn ra khoảng 5 phút.
Khối đá khô thu được rộng khoảng 61 cm, cao 25 cm trọng lượng
khoảng 100 kg.
Bước 4: Cắt đá khô thành các phần nhỏ hơn
Khối đá khô sau khi đẩy khỏi khuôn sẽ trượt trên một con lăn được cắt
thành 2 phần bằng nhau nhờ một lưỡi cưa bằng khí nén rồi đưa tiếp vào
một hệ thống cưa khác để cắt.
Kết quả khối đá khô ban đầu sẽ được chia thành 4 phần bằng nhau, nặng
khoảng 25 kg.
Bước 5: Bảo quản
Bảo quản các khối đá khô này trong container giữ lạnh để hạn chế tối đa
mức độ thăng hoa.
3. Ứng dụng của Đá khô trong cuộc sống
3.1. Đá khô dùng để làm lạnh, bảo quản thực phẩm
Đá khô rất lạnh, thể dùng để làm lạnh bảo quản thực phẩm, đặc biệt
rau củ hải sản. Bản thân đá khô sẽ mất nhiều thời gian hơn để tan chảy
đồng thời ít tan chảy môi trường bên ngoài. thể giữ lạnh thực phẩm
lâu hơn nước đá thông thường.
Ngoài ra, đá khô trở thành CO2 khi thăng hoa. Điều này tránh được hiện
tượng chảy nước khi bảo quản bằng nước đá thông thường, đồng thời ngăn
việc vi khuẩn, nấm mốc xâm nhập khi môi trường ẩm ướt làm hỏng
thực phẩm.
Đá khô n được sử dụng để kéo dài tuổi thọ của nước đá thông thường nhờ
tạo ra môi trường lạnh lâu hơn.
3.2. Ứng trong trong y học
Tại các sở y tế, bệnh viện, đá khói được dùng để bảo quản vacxin, máu,
mẫu sinh học, lưu trữ , nội tạng, bộ phận thể, bảo vệ thi hài… Ngoài ra,
một lượng lớn đá khô cũng được áp dụng vào việc ướp c.
3.3. Đá khô được sử dụng trong công nghiệp
Tỏng công nghiệp khí, đá khô được ứng dụng để phục hồi những vết lõm
nhẹ do va chạm trên xe ô tô, hay làm sạch các vết bụi bẩn, dầu mỡ, vết sơn
trên bề mặt máy móc. Việc sử dụng đá khô vừa nhanh chóng tiện lợi lại thân
thiện với môi trường.
Trong công nghiệp sản xuất, đá khô hay được ứng dụng vào các ngành sản
xuất cao su, ngành công nghiệp nhiệt lạnh bảo quản do tác dụng giúp quá
trình đóng băng nhanh hơn.
Trong công nghiệp chế tạo, đá khô được dùng để co tới kích thước khớp với
lỗ trục bằng đồng thau hoặc kim loại. Chúng nở ra vừa khít với lỗ trục khi
những ống lót này nhiệt độ tăng trở lại.
3.4.
Đ
á khô
đư
c s
d
ng
đ
t
o hi
u
ng trong các n
ơ
i gi
i trí ti
c
tùng
Hiện tượng tỏa sương khói các màn diễn ảo thuật, trên những chiếc ly
trong tiệc cưới, nhà hàng chính do sử dụng đá khô đ tạo hiệu ứng. Khi
những viên đá khô được đặt điều kiện nhiệt độ thường sẽ thăng hoa chậm
thành các dạng khí. Chúng tỏa ra thành những lớp sương y đặc làm
hiệu ứng cho các bữa tiệc tùng, giải trí trở nên hấp dẫn sinh động hơn.
4. Nhng lưu ý khi s dng đá khô trong cuc sng
Đá khô CO2 không gây độc hại đối với con người nhưng nêu không biết cách
sử dụng đúng, người dùng cũng thể hứng chịu những hậu qu nghiêm
trọng. Dưới đây một vài vấn đề từ đặc tính của đá khô chúng ta cần lưu ý:
- Khói đá khô (đá khô thăng hoa) gây ngạt thở
CO2 sinh ra t quá trình thăng hoa đá khô rắn chất khí không duy t sự
sống, làm giảm nồng độ O2 trong không khí, mặc không đọc hại. Chính
thế sử dụng đá khô trong phòng kín, nơi kín với lượng lớn gây tình trạng nguy
thiếu oxy, làm ngạt thở. Ngoài ra, do khối lượng riêng nặng hơn không
khí nên khí carbon dioxide lạnh sẽ chìm xuống sàn của một căn phòng, nồng
độ của tăng vọt trong không khí nhiều khả năng gây ra các vấn đề sức
khỏe cho vật nuôi trẻ em hơn người lớn, bởi trẻ em hoặc vật nuôi sự
chuyển hóa cao hơn chúng gần với n nhà n, nơi nồng độ carbon
dioxide cao nhất. Nếu tình trạng kéo dài, trẻ em hoặc vật nuôi hít phải
nguy tử vong.
Do vậy, khi sử dụng đá khô, đặc biệt cho tiệc tùng, háy đảm bảo dùng
chúng nơi thoáng đãng, thông gió tốt, tránh để những nơi kín.
- Bỏng lạnh do đá khô
Đá khô, cũng giống như nước đá, thể rắn nhiệt đ rất thấp so với môi
trường thể con người. Chạm vào đá khô khi không đồ bảo hộ sẽ gây
bỏng lạnh gây rát, chúng hủy diệt tế bào da của bạn chỉ trong vài giây,
nhanh hơn nhiều so với nước đá. Khi cầm vào những viên đá này thể
khiến người cầm bị bỏng. Lâu hơn nữa, đá khô sẽ y chết tế bào, hoại
tử. Đá khô khi tiếp xúc với các đồ vật như nhựa mỏng trong thời gian dài
thể làm chúng nhão ra.
Không chỉ viên đá khô khí sinh ra từ hiện tượng đá khô cũng nhiệt đồ
rất thấp. trong những nơi (n container chuyên chở thực phẩm) chứa đá
khô quá lâu gây ra sẽ gây lạnh cóng. Do vậy, cần hạn chế tiếp xúc với
đá khói đá khô trong thời gian dài. Cách tốt nhất đ phòng hộ mang đồ
bảo hộ khi sử dụng tiếp xúc với đá khô, đặc biệt những người hoạt động
trong các xưởng sản xuất, nhà phân phối đá khô.
Tuyệt đối không ăn đá khói, kể cả khi dùng đá khô bảo quản hay làm
lạnh. Hãy kiểm tra còn đá khô đọng trên đồ ăn không.
- Nguy phát nổ
Tuy khí đá khô không bắt cháy nhưng cũng thể gây ra nổ do áp suất của
chúng tạo ra khi chuyển t trạng thái rắn sang khí với lượng khí sinh ra với
nồng độ cao. Nếu đá khô được đặt vào một thùng bịt kín thì sẽ nguy vỡ
thùng hoặc bật tung nắp thùng khi bạn mở nó. “Quả bom đá khô” tạo ra tiếng
động rất lớn, làm bắn ra các mảnh thùng mảnh đá khô. Bạn thể bị tổn
hại thính giác hoặc bị tổn thương do thùng đựng đá khô. Các mảnh đá khô
cũng thể găm vào da.
Do vậy, hãy cẩn thận khi sử dụng khí chứa vào bình khí kín cũng thể
phát nổ gây tổn hại đến thể, tốt nhất không nên chứa đá khô vào bình,
thùng kín.

Preview text:

Đá khô là gì? Công thức hóa học và ứng dụng
của đá khô trong cuộc sống 1. Đá khô là gì?
Đá khô hay đá khói, băng khô, băng khói, là một dạng carbon dioxide
(CO2) rắn. Đây là một hợp chất hóa học.
Không giống như các loại đá thông thường mà chúng ta uống hay dùng mà
được làm từ nước (H2O) dạng rắn, do bị đóng băng, để lạnh. Những viên đá
khô này được tạo ra bằng cách nén khí CO2 từ thể khí thành thể lỏng. Trong
quá trình nén và trao đổi nhiệt, CO2 lỏng nở ra nhanh chóng và dưới áp suất
cao (khoảng 60 tấn) nó nhanh chóng đóng lại và trông giống như tuyết. Phần
tuyết bị nén lại và tạo thành những khối đá như những tảng băng.
Đá khô có nhiệt độ rất thấp, rất lạnh (xấp xỉ -78,9°C hay -109,3°F), do vậy nó
có tác dụng làm lạnh, giữ lạnh. Nếu như nước đá bình thường sẽ bị chảy và
chuyển thành dạng lỏng ở nhiệt độ thượng thì đá khô không nóng chảy qua
dạng lỏng mà chuyển trực tiếp từ thể rắn sang thể khí, người ta gọi là hiện
tượng thăng hoa thành khí, tạo ra lớp sương mù dày đặc.
2. Cách tạo ra đá khô trong sản xuất công nghiệp
Đá khô được sản xuất từ ​ ​ carbon dioxide - sản phẩm phụ của khí thoát ra
trong quá trình sản xuất hoặc tinh chế các sản phẩm khác. Ở các nước phát
triển do hạn chế về phát thải CO2, người ta tận dụng CO2 thải ra từ một số
ngành sản xuất khí NH3 hoặc lọc dầu. Loại bỏ hơi nước, tạp chất để tạo ra
CO2 tinh khiết là nguyên liệu sản xuất đá khô.
Quy trình sản xuất đá khô
Toàn bộ quá trình sản xuất được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Nén , hóa lỏng CO2
Nén và làm lạnh để hóa lỏng CO2 ở áp suất 870 lb/2 (395 kg/cm 2) tại nhiệt độ phòng. 
CO2 lỏng được được bơm qua đường ống, dẫn vào các bồn chứa lớn để loại bỏ tạp chất. 
Các chất lỏng này sẽ được giữ lạnh ở nhiệt độ thấp nhằm duy trì trạng thái
lỏng trong các thùng lớn và nối trực tiếp với nơi sản xuất bằng ống áp suất
để sử dụng khi cần thiết.
Bước 2: Đúc đá khô
CO2 lỏng được vận chuyển qua đường ống từ bể đến nơi chứa khuôn sản xuất đá khô. 
Khi vận chuyển chất lỏng từ môi trường cao áp đến môi trường có áp suất
khí quyển, CO2 sẽ bay hơi tốc độ cao. Khi nhiệt độ là -109 ° F (-78,3 ° C),
carbon dioxide chuyển sang thể rắn. 
Một vòi phun đưa chất lỏng vào khuôn đứng cao khoảng 4,9 mét với đầu
vào chịu được áp lực lớn từ nhiên liệu. 
Sau khi đi vào khuôn, ở nhiệt độ phòng, nó sẽ đông lại ngay tức khắc và nhìn giống như tuyết.
Bước 3: Nén sản phẩm thu được sau công đoạn trên.
Dưới áp lực khoảng 600 N (60 tấn), tuyết sẽ được nén lại thành đá khô. 
Tổng thời gian cho quá trình này diễn ra khoảng 5 phút. 
Khối đá khô thu được rộng khoảng 61 cm, cao 25 cm và có trọng lượng khoảng 100 kg.
Bước 4: Cắt đá khô thành các phần nhỏ hơn
Khối đá khô sau khi đẩy khỏi khuôn sẽ trượt trên một con lăn và được cắt
thành 2 phần bằng nhau nhờ một lưỡi cưa bằng khí nén rồi đưa tiếp vào
một hệ thống cưa khác để cắt. 
Kết quả là khối đá khô ban đầu sẽ được chia thành 4 phần bằng nhau, nặng khoảng 25 kg. Bước 5: Bảo quản
Bảo quản các khối đá khô này trong container và giữ lạnh để hạn chế tối đa mức độ thăng hoa.
3. Ứng dụng của Đá khô trong cuộc sống
3.1. Đá khô dùng để làm lạnh, bảo quản thực phẩm
Đá khô rất lạnh, có thể dùng để làm lạnh và bảo quản thực phẩm, đặc biệt là
rau củ và hải sản. Bản thân đá khô sẽ mất nhiều thời gian hơn để tan chảy
đồng thời ít tan chảy ở môi trường bên ngoài. Nó có thể giữ lạnh thực phẩm
lâu hơn nước đá thông thường.
Ngoài ra, đá khô trở thành CO2 khi thăng hoa. Điều này tránh được hiện
tượng chảy nước khi bảo quản bằng nước đá thông thường, đồng thời ngăn
việc vi khuẩn, nấm mốc xâm nhập khi có môi trường ẩm ướt và làm hỏng thực phẩm.
Đá khô còn được sử dụng để kéo dài tuổi thọ của nước đá thông thường nhờ
tạo ra môi trường lạnh lâu hơn.
3.2. Ứng trong trong y học
Tại các cơ sở y tế, bệnh viện, đá khói được dùng để bảo quản vacxin, máu,
mẫu sinh học, lưu trữ mô, nội tạng, bộ phận cơ thể, bảo vệ thi hài… Ngoài ra,
một lượng lớn đá khô cũng được áp dụng vào việc ướp xác.
3.3. Đá khô được sử dụng trong công nghiệp
Tỏng công nghiệp cơ khí, đá khô được ứng dụng để phục hồi những vết lõm
nhẹ do va chạm trên xe ô tô, hay làm sạch các vết bụi bẩn, dầu mỡ, vết sơn
trên bề mặt máy móc. Việc sử dụng đá khô vừa nhanh chóng tiện lợi lại thân thiện với môi trường.
Trong công nghiệp sản xuất, đá khô hay được ứng dụng vào các ngành sản
xuất cao su, ngành công nghiệp nhiệt lạnh bảo quản do tác dụng giúp quá
trình đóng băng nhanh hơn.
Trong công nghiệp chế tạo, đá khô được dùng để co tới kích thước khớp với
lỗ trục bằng đồng thau hoặc kim loại. Chúng nở ra và vừa khít với lỗ trục khi
những ống lót này nhiệt độ tăng trở lại.
3.4. Đá khô được sdng để to hiu ng trong các nơi gii trí tic tùng
Hiện tượng tỏa sương khói ở các màn diễn ảo thuật, trên những chiếc ly
trong tiệc cưới, nhà hàng chính là do sử dụng đá khô để tạo hiệu ứng. Khi
những viên đá khô được đặt ở điều kiện nhiệt độ thường sẽ thăng hoa chậm
thành các dạng khí. Chúng tỏa ra thành những lớp sương mù dày đặc làm
hiệu ứng cho các bữa tiệc tùng, giải trí trở nên hấp dẫn và sinh động hơn.
4. Nhng lưu ý khi sdng đá khô trong cuc sng
Đá khô CO2 không gây độc hại đối với con người nhưng nêu không biết cách
sử dụng đúng, người dùng cũng có thể hứng chịu những hậu quả nghiêm
trọng. Dưới đây là một vài vấn đề từ đặc tính của đá khô chúng ta cần lưu ý:
- Khói đá khô (đá khô thăng hoa) gây ngạt thở
CO2 sinh ra từ quá trình thăng hoa đá khô rắn là chất khí không duy trì sự
sống, làm giảm nồng độ O2 trong không khí, mặc dù không đọc hại. Chính vì
thế sử dụng đá khô trong phòng kín, nơi kín với lượng lớn gây tình trạng nguy
cơ thiếu oxy, làm ngạt thở. Ngoài ra, do có khối lượng riêng nặng hơn không
khí nên khí carbon dioxide lạnh sẽ chìm xuống sàn của một căn phòng, nồng
độ của nó tăng vọt trong không khí có nhiều khả năng gây ra các vấn đề sức
khỏe cho vật nuôi và trẻ em hơn là người lớn, bởi trẻ em hoặc vật nuôi có sự
chuyển hóa cao hơn và chúng ở gần với sàn nhà hơn, nơi có nồng độ carbon
dioxide cao nhất. Nếu tình trạng kéo dài, trẻ em hoặc vật nuôi hít phải có nguy cơ tử vong.
Do vậy, khi sử dụng đá khô, đặc biệt là cho tiệc tùng, háy đảm bảo dùng
chúng ở nơi thoáng đãng, thông gió tốt, tránh để những nơi kín.
- Bỏng lạnh do đá khô
Đá khô, cũng giống như nước đá, ở thể rắn có nhiệt độ rất thấp so với môi
trường và cơ thể con người. Chạm vào đá khô khi không có đồ bảo hộ sẽ gây
bỏng lạnh gây rát, vì chúng hủy diệt tế bào da của bạn chỉ trong vài giây,
nhanh hơn nhiều so với nước đá. Khi cầm vào những viên đá này có thể
khiến người cầm bị bỏng. Lâu hơn nữa, đá khô sẽ gây chết tế bào, hoại
tử. Đá khô khi tiếp xúc với các đồ vật như nhựa mỏng trong thời gian dài có thể làm chúng nhão ra.
Không chỉ viên đá khô mà khí sinh ra từ hiện tượng đá khô cũng có nhiệt đồ
rất thấp. Ở trong những nơi (như container chuyên chở thực phẩm) chứa đá
khô quá lâu gây ra sẽ gây lạnh và tê cóng. Do vậy, cần hạn chế tiếp xúc với
đá và khói đá khô trong thời gian dài. Cách tốt nhất để phòng hộ là mang đồ
bảo hộ khi sử dụng và tiếp xúc với đá khô, đặc biệt là những người hoạt động
trong các xưởng sản xuất, nhà phân phối đá khô.
Tuyệt đối không ăn đá khói, kể cả khi dùng đá khô bảo quản hay làm
lạnh. Hãy kiểm tra có còn đá khô đọng trên đồ ăn không. - Nguy cơ phát nổ
Tuy khí đá khô không bắt cháy nhưng cũng có thể gây ra nổ do áp suất của
chúng tạo ra khi chuyển từ trạng thái rắn sang khí với lượng khí sinh ra với
nồng độ cao. Nếu đá khô được đặt vào một thùng bịt kín thì sẽ có nguy cơ vỡ
thùng hoặc bật tung nắp thùng khi bạn mở nó. “Quả bom đá khô” tạo ra tiếng
động rất lớn, làm bắn ra các mảnh thùng và mảnh đá khô. Bạn có thể bị tổn
hại thính giác hoặc bị tổn thương do thùng đựng đá khô. Các mảnh đá khô cũng có thể găm vào da.
Do vậy, hãy cẩn thận khi sử dụng vì khí chứa vào bình khí kín cũng có thể
phát nổ gây tổn hại đến cơ thể, tốt nhất không nên chứa đá khô vào bình, thùng kín.
Document Outline

  • Đá khô là gì? Công thức hóa học và ứng dụng của đá
    • 1. Đá khô là gì?
    • 2. Cách tạo ra đá khô trong sản xuất công nghiệp
    • 3. Ứng dụng của Đá khô trong cuộc sống
      • 3.1. Đá khô dùng để làm lạnh, bảo quản thực phẩm
      • 3.2. Ứng trong trong y học
      • 3.3. Đá khô được sử dụng trong công nghiệp
      • 3.4. Đá khô được sử dụng để tạo hiệu ứng trong các
    • 4. Những lưu ý khi sử dụng đá khô trong cuộc sống