Đặc điểm chung của vùng biển nước ta là? Địa
lớp 12
1. Giới thiệu chung về vùng biển Việt Nam:
Việt Nam quốc gia ven biển nằm bờ Tây Biển Đông, nơi đây vị trí địa
chính trị địa kinh tế hết sức quan trọng. Bờ biển ớc ta dài hơn 3.260 km
trải dài từ Bắc vào Nam, thể nói cứ 100km2 đất liền thì 1 km bờ biển.
Việt Nam hiện nước đứng đầu Đông Nam Á, trên cả Thái Lan gần bằng
Malaysia về diện ch biển. Trong số 64 tỉnh, thành phố của nước ta 28 tỉnh,
thành phố ven biển gần một nửa dân số sống làm việc tại các tỉnh ven
biển.
Biển Việt Nam khoảng 3.000 hòn đảo lớn nhỏ, ngoài ra còn 2 quần đảo
xa bờ Hoàng Sa Trường Sa nằm rải rác dọc bờ biển đất nước, vị trí
hết sức quan trọng không chỉ về kinh tế còn được coi tuyến phòng thủ
đầu tiên bảo vệ chủ quyền lãnh thổ phía Đông của Tổ quốc. Ngoài ra, một số
đảo ven bờ còn chiếm những vị trí hết sức quan trọng, trở thành mốc giới
quốc gia trên biển tạo thành đường sở chạy dọc theo bờ biển của đất liền
Việt Nam, trên đó xác định nội thủy Việt Nam, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh
hải. , vùng đặc quyền kinh tế. thềm lục địa.
2. Đặc điểm của ng biển Việt Nam:
Vùng biển nước ta một phần của Biển Đông. Là một vùng biển rất lớn
tương đối kín, thuộc vùng nhiệt đới gió mùa của Đông Nam Á. Biển Đông trải
dài từ Xích đạo đến chí tuyến, thông với Thái nh Dương Ấn Độ Dương
qua các eo biển hẹp, Vùng biển nước ta rộng khoảng 3.477.000 km2, khá
rộng tương đối kín. Biển Đông hai vịnh lớn Vịnh Bắc Bộ Vịnh Thái
Lan, độ sâu trung bình của c vịnh này dưới 100 m.
Vùng biển nước ta những đặc điểm sau:
Thứ nhất, vùng biển nước ta nắng nóng quanh năm thường xảy ra nhiều
thiên tai như bão, sóng thần.
Thứ hai, chế độ gió: Biển Đông gió Đông Bắc thịnh hành trong 7 tháng, t
tháng X đến tháng IV. Các tháng n lại gió tây nam chiếm ưu thế nhưng
riêng vịnh Bắc Bộ hướng gió chủ yếu hướng nam. Sức mạnh của gió
trên biển so với đất liền rất ràng. Tốc độ gió trung bình đạt khoảng 5 đến
6 m/s cực đại thể lên tới 50 m/s, gây ra những đợt sóng thể cao tới
10m trở lên. Mưa dông trên biển phát triển tập trung về đêm sáng.
Thứ ba, Chế độ nhiệt:
Mùa mát hơn mùa đông ấm hơn đất liền.
Biên độ nhiệt trong năm khá thấp.
Nhiệt độ nước biển bề mặt trung bình hàng năm trên 23°C.
Thứ 4, Chế độ mưa:
- 1100 - 1300mm/năm.
Sương trên vùng biển nước ta thường xuất hiện vào cuối mùa đông
đầu mùa hè.
dụ, lượng mưa đảo Bạch Long (Hải Phòng) 1127 mm/năm, đảo
Hoàng Sa (Đà Nẵng) 1227 mm/năm.
Hải lưu: các dòng hải lưu thay đổi hướng theo mùa. Chế độ thủy triều (nhật
triều) phức tạp độc đáo. Độ mặn trung bình: 30 - 33%.
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Biển Việt Nam 2012, vùng biển Việt Nam bao gồm:
nội thủy; Biên giới lãnh thổ; Vùng tiếp giáp lãnh hải; ng đặc quyền kinh tế;
Cái kệ. Năm vùng i trên thuộc ch quyền, quyền chủ quyền quyền tài
phán của Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế
về biên giới, lãnh th Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam thành viên
theo quy định của pháp luật. với Công ước Liên hợp quốc về Luật biển
1982.
3. Vùng Nội thủy:
Nội thủy vùng nước nằm bên trong đường sở dùng để tính chiều rộng
lãnh hải. V bản chất, nội thủy vùng biển gắn liền với lục địa một bộ
phận của lãnh thổ quốc gia. đó, chủ quyền của quốc gia ven biển đầy đủ
tuyệt đối, chủ quyền này bao gồm cả vùng trời n trên, đáy biển lòng
đất dưới đáy biển bên trong nội thủy. Theo quy định của Công ước 1982, một
quốc gia thể một hoặc nhiều nội thủy với các chế độ pháp khác nhau,
đó là nội thủy không cho phép đi qua hại nội thủy quyền đi qua
hại hại.
Theo tuyên bố ngày 12 tháng 5 năm 1977 của Chính phủ nước CHXHCN Việt
Nam, đường sở của nước ta đường đứt khúc nối 11 điểm, từ điểm A1
(Hòn Nhạn, quần đảo Thổ Chu, tỉnh Kiên Giang) đến điểm A11 ( đảo Cồn Cỏ,
tỉnh Quảng Trị).
4. Vùng Lãnh Hải:
Điều 2 UNCLOS quy định: “Chủ quyền của quốc gia ven biển vượt ra ngoài
lãnh thổ nội thủy của mình, trong trường hợp quốc gia quần đảo, vượt
ra ngoài vùng nước quần đảo cho đến một khu vực được gọi lãnh hải…”
“mọi quốc gia quyền xác định chiều rộng lãnh hải của mình; chiều rộng đó
không được vượt quá 12 hải kể từ đường sở được vạch ra theo Công
ước". nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam chiều rộng 12 hải lý, tính
từ đường sở”.
Như vậy, về vị trí, giới hạn trong của lãnh hải đường sở của quốc gia
ven biển, còn giới hạn ngoài của lãnh hải (đường ranh giới của quốc gia
biển) đường trên đó mỗi điểm là điểm gần nhất. đến đường sở
không vượt quá 12 hải lý.
Việt Nam chủ quyền đối với lãnh hải, vùng trời phía trên, đáy biển lòng
đất dưới đáy biển của lãnh hải. Tuy nhiên, chủ quyền này không phải tuyệt
đối như đối với nội thủy ch quyền đầy đủ trọn vẹn.
5. Vùng tiếp giáp nh hải:
Chính phủ nước Cộng hòa hội ch nghĩa Việt Nam tuyên bố: “Vùng tiếp
giáp lãnh hải của nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam ng biển tiếp
liền phía ngoài nh hải Việt Nam, chiều rộng 12 hải lý, nối liền các lãnh hải
Việt Nam trong vùng biển rộng 24 hải kể từ đường sở dùng để tính
chiều rộng lãnh hải Việt Nam.
6. Vùng đặc quyền kinh tế:
Vùng biển bên ngoài lãnh hải nối với lãnh hải tạo thành vùng biển chiều
rộng không quá 200 hải tính từ đường sở dùng để tính chiều rộng của
lãnh hải. Nước ta được phép tiến hành các hoạt động nhằm thúc đẩy khai
thác tối ưu nguồn lợi thủy sản trong ng đặc quyền kinh tế trên sở không
làm ảnh hưởng đến hoạt động bảo tồn; tự xác định lượng khai thác được,
tự xác định khả năng đánh bắt trên sở đó xác định lượng thừa
trong vùng đặc quyền kinh tế. Ngoài ra, Việt Nam còn toàn quyền tài phán
rộng lớn trong việc bảo tồn quản nguồn lợi thủy sản, quyền ban hành
các quy định luật điều chỉnh c hoạt động đánh bắt trong vùng đặc
quyền kinh tế, đồng thời thể áp dụng mọi biện pháp cần thiết, kể cả khám
xét, kiểm tra, bắt giữ các thủ tục pháp để đảm bảo tuân thủ pháp luật
các quy định đã ban hành.
Tuy nhiên, theo quy định của Công ước, tàu thuyền ngư dân của các quốc
gia khác vẫn được khai thác nguồn lợi thủy sản trong vùng biển này khi quốc
gia ven biển không khai thác hết nguồn trong vùng đặc quyền kinh tế của
mình, trừ trường hợp quốc gia ven biển nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào
việc khai thác tài nguyên sinh vật trong vùng đặc quyền kinh tế.
7. Vùng thềm lục địa:
Chính phủ nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên bố: “Thềm lục
địa của nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm đáy biển lòng
đất dưới đáy biển thuộc phần kéo dài tự nhiên của lục địa Việt Nam rộng mở,
vượt ra ngoài lãnh hải Việt Nam ra nước ngoài. rìa rìa lục địa; Khi bờ ngoài
của rìa lục địa cách đường sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải của Việt
Nam nhỏ hơn 200 hải thì thềm lục địa mở rộng đó đến 200 hải lý tính từ
đường sở.
Nước ta được thực hiện quyền chủ quyền thăm dò, khai thác tài nguyên
thềm lục địa, kể cả tài nguyên phi sinh vật tài nguyên sinh vật của các loài
định canh. Nhà nước tôn trọng quyền tự do hàng hải hàng không; quyền
đặt cáp, đường ống dẫn khí xuyên biển các hoạt động sử dụng biển hợp
pháp của quốc gia khác trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam theo quy
định của Luật Biển Việt Nam 2012 các điều ước quốc tế mà Cộng hòa
hội chủ nghĩa Việt Nam thành viên, không gây phương hại đối với quyền
chủ quyền, quyền tài phán quốc gia lợi ích quốc gia trên biển Việt Nam.

Preview text:

Đặc điểm chung của vùng biển nước ta là? Địa lý lớp 12
1. Giới thiệu chung về vùng biển Việt Nam:
Việt Nam là quốc gia ven biển nằm ở bờ Tây Biển Đông, nơi đây có vị trí địa
chính trị và địa kinh tế hết sức quan trọng. Bờ biển nước ta dài hơn 3.260 km
trải dài từ Bắc vào Nam, có thể nói cứ 100km2 đất liền thì có 1 km bờ biển.
Việt Nam hiện là nước đứng đầu Đông Nam Á, trên cả Thái Lan và gần bằng
Malaysia về diện tích biển. Trong số 64 tỉnh, thành phố của nước ta có 28 tỉnh,
thành phố ven biển và gần một nửa dân số sống và làm việc tại các tỉnh ven biển.
Biển Việt Nam có khoảng 3.000 hòn đảo lớn nhỏ, ngoài ra còn có 2 quần đảo
xa bờ là Hoàng Sa và Trường Sa nằm rải rác dọc bờ biển đất nước, có vị trí
hết sức quan trọng không chỉ về kinh tế mà còn được coi là tuyến phòng thủ
đầu tiên bảo vệ chủ quyền lãnh thổ phía Đông của Tổ quốc. Ngoài ra, một số
đảo ven bờ còn chiếm những vị trí hết sức quan trọng, trở thành mốc giới
quốc gia trên biển tạo thành đường cơ sở chạy dọc theo bờ biển của đất liền
Việt Nam, trên đó xác định nội thủy Việt Nam, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh
hải. , vùng đặc quyền kinh tế. và thềm lục địa.
2. Đặc điểm của vùng biển Việt Nam:
Vùng biển nước ta là một phần của Biển Đông. Là một vùng biển rất lớn
tương đối kín, thuộc vùng nhiệt đới gió mùa của Đông Nam Á. Biển Đông trải
dài từ Xích đạo đến chí tuyến, thông với Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương
qua các eo biển hẹp, Vùng biển nước ta rộng khoảng 3.477.000 km2, khá
rộng và tương đối kín. Biển Đông có hai vịnh lớn là Vịnh Bắc Bộ và Vịnh Thái
Lan, độ sâu trung bình của các vịnh này dưới 100 m.
Vùng biển nước ta có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, vùng biển nước ta nắng nóng quanh năm và thường xảy ra nhiều
thiên tai như bão, sóng thần.
Thứ hai, chế độ gió: ở Biển Đông gió Đông Bắc thịnh hành trong 7 tháng, từ
tháng X đến tháng IV. Các tháng còn lại gió tây nam chiếm ưu thế nhưng
riêng ở vịnh Bắc Bộ hướng gió chủ yếu là hướng nam. Sức mạnh của gió
trên biển so với đất liền là rất rõ ràng. Tốc độ gió trung bình đạt khoảng 5 đến
6 m/s và cực đại có thể lên tới 50 m/s, gây ra những đợt sóng có thể cao tới
10m trở lên. Mưa dông trên biển phát triển và tập trung về đêm và sáng. Thứ ba, Chế độ nhiệt:
– Mùa hè mát hơn và mùa đông ấm hơn ở đất liền.
– Biên độ nhiệt trong năm khá thấp.
– Nhiệt độ nước biển bề mặt trung bình hàng năm trên 23°C. Thứ 4, Chế độ mưa: - 1100 - 1300mm/năm.
– Sương mù trên vùng biển nước ta thường xuất hiện vào cuối mùa đông và đầu mùa hè.
Ví dụ, lượng mưa ở đảo Bạch Long Vĩ (Hải Phòng) là 1127 mm/năm, ở đảo
Hoàng Sa (Đà Nẵng) là 1227 mm/năm.
Hải lưu: các dòng hải lưu thay đổi hướng theo mùa. Chế độ thủy triều (nhật
triều) phức tạp và độc đáo. Độ mặn trung bình: 30 - 33%.
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Biển Việt Nam 2012, vùng biển Việt Nam bao gồm:
nội thủy; Biên giới lãnh thổ; Vùng tiếp giáp lãnh hải; Vùng đặc quyền kinh tế;
Cái kệ. Năm vùng nói trên thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài
phán của Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế
về biên giới, lãnh thổ mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
và theo quy định của pháp luật. với Công ước Liên hợp quốc về Luật biển 1982. 3. Vùng Nội thủy:
Nội thủy là vùng nước nằm bên trong đường cơ sở dùng để tính chiều rộng
lãnh hải. Về bản chất, nội thủy là vùng biển gắn liền với lục địa và là một bộ
phận của lãnh thổ quốc gia. Ở đó, chủ quyền của quốc gia ven biển là đầy đủ
và tuyệt đối, chủ quyền này bao gồm cả vùng trời bên trên, đáy biển và lòng
đất dưới đáy biển bên trong nội thủy. Theo quy định của Công ước 1982, một
quốc gia có thể có một hoặc nhiều nội thủy với các chế độ pháp lý khác nhau,
đó là nội thủy không cho phép đi qua vô hại và nội thủy có quyền đi qua vô hại và có hại.
Theo tuyên bố ngày 12 tháng 5 năm 1977 của Chính phủ nước CHXHCN Việt
Nam, đường cơ sở của nước ta là đường đứt khúc nối 11 điểm, từ điểm A1
(Hòn Nhạn, quần đảo Thổ Chu, tỉnh Kiên Giang) đến điểm A11 ( đảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị). 4. Vùng Lãnh Hải:
Điều 2 UNCLOS quy định: “Chủ quyền của quốc gia ven biển vượt ra ngoài
lãnh thổ và nội thủy của mình, trong trường hợp là quốc gia quần đảo, vượt
ra ngoài vùng nước quần đảo cho đến một khu vực được gọi là lãnh hải…” và
“mọi quốc gia có quyền xác định chiều rộng lãnh hải của mình; chiều rộng đó
không được vượt quá 12 hải lý kể từ đường cơ sở được vạch ra theo Công
ước". nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chiều rộng 12 hải lý, tính từ đường cơ sở”.
Như vậy, về vị trí, giới hạn trong của lãnh hải là đường cơ sở của quốc gia
ven biển, còn giới hạn ngoài của lãnh hải (đường ranh giới của quốc gia có
biển) là đường mà trên đó mỗi điểm là điểm gần nhất. đến đường cơ sở
không vượt quá 12 hải lý.
Việt Nam có chủ quyền đối với lãnh hải, vùng trời phía trên, đáy biển và lòng
đất dưới đáy biển của lãnh hải. Tuy nhiên, chủ quyền này không phải là tuyệt
đối như đối với nội thủy mà là chủ quyền đầy đủ và trọn vẹn.
5. Vùng tiếp giáp lãnh hải:
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên bố: “Vùng tiếp
giáp lãnh hải của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là vùng biển tiếp
liền phía ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lý, nối liền các lãnh hải
Việt Nam trong vùng biển rộng 24 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính
chiều rộng lãnh hải Việt Nam.
6. Vùng đặc quyền kinh tế:
Vùng biển bên ngoài lãnh hải và nối với lãnh hải tạo thành vùng biển có chiều
rộng không quá 200 hải lý tính từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của
lãnh hải. Nước ta được phép tiến hành các hoạt động nhằm thúc đẩy khai
thác tối ưu nguồn lợi thủy sản trong vùng đặc quyền kinh tế trên cơ sở không
làm ảnh hưởng đến hoạt động bảo tồn; tự xác định lượng cá khai thác được,
tự xác định khả năng đánh bắt và trên cơ sở đó xác định lượng cá dư thừa
trong vùng đặc quyền kinh tế. Ngoài ra, Việt Nam còn có toàn quyền tài phán
rộng lớn trong việc bảo tồn và quản lý nguồn lợi thủy sản, có quyền ban hành
các quy định và luật điều chỉnh các hoạt động đánh bắt cá trong vùng đặc
quyền kinh tế, đồng thời có thể áp dụng mọi biện pháp cần thiết, kể cả khám
xét, kiểm tra, bắt giữ và các thủ tục pháp lý để đảm bảo tuân thủ pháp luật và
các quy định mà nó đã ban hành.
Tuy nhiên, theo quy định của Công ước, tàu thuyền và ngư dân của các quốc
gia khác vẫn được khai thác nguồn lợi thủy sản trong vùng biển này khi quốc
gia ven biển không khai thác hết nguồn cá trong vùng đặc quyền kinh tế của
mình, trừ trường hợp quốc gia ven biển có nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào
việc khai thác tài nguyên sinh vật trong vùng đặc quyền kinh tế.
7. Vùng thềm lục địa:
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên bố: “Thềm lục
địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm đáy biển và lòng
đất dưới đáy biển thuộc phần kéo dài tự nhiên của lục địa Việt Nam rộng mở,
vượt ra ngoài lãnh hải Việt Nam ra nước ngoài. rìa rìa lục địa; Khi bờ ngoài
của rìa lục địa cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải của Việt
Nam nhỏ hơn 200 hải lý thì thềm lục địa mở rộng ở đó đến 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
Nước ta được thực hiện quyền chủ quyền thăm dò, khai thác tài nguyên ở
thềm lục địa, kể cả tài nguyên phi sinh vật và tài nguyên sinh vật của các loài
định canh. Nhà nước tôn trọng quyền tự do hàng hải và hàng không; quyền
đặt cáp, đường ống dẫn khí xuyên biển và các hoạt động sử dụng biển hợp
pháp của quốc gia khác trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam theo quy
định của Luật Biển Việt Nam 2012 và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, không gây phương hại đối với quyền
chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển Việt Nam.
Document Outline

  • Đặc điểm chung của vùng biển nước ta là? Địa lý lớ
    • 1. Giới thiệu chung về vùng biển Việt Nam:
    • 2. Đặc điểm của vùng biển Việt Nam:
    • 3. Vùng Nội thủy:
    • 4. Vùng Lãnh Hải:
    • 5. Vùng tiếp giáp lãnh hải:
    • 6. Vùng đặc quyền kinh tế:
    • 7. Vùng thềm lục địa: