Đặc điểm của thuyết Z. Ưu điểm nhược
điểm của Thuyết Z
1. thuyết Z của William Ouchi
William Ouchi đã phát triển Theory Z sau khi thực hiện một nghiên cứu so
sánh về thực tiễn quản của Nhật Bản Mỹ. thuyết Z một hình
tích hợp của động lực. thuyết Z cho rằng các tổ chức lớn phức tạp hệ
thống của con người hiệu quả của chúng phụ thuộc vào chất lượng của
chủ nghĩa nhân văn được sử dụng. Một tổ chức loại Z ba tính năng chính
sự tin tưởng, tinh tế thân mật.
Sự tin tưởng lẫn nhau giữa các thành viên của một tổ chức làm giảm xung
đột dẫn đến làm việc nhóm. Sự tinh tế đòi hỏi sự nhạy cảm đối với người
khác mang lại ng suất cao hơn. Sự thân mật bao hàm sự quan tâm, hỗ
trợ kỷ luật không ích kỷ.
2. S khác biệt giữa mô hình quản doanh nghiệp của M
Nhật
Sau khi nghiên cứu, William Ouchi phát hiện rằng trong những mặt quan
trọng, hình quản doanh nghiệp của M sự khác biệt với hình
quản doanh nghiệp của Nhật Bản.
Cụ thể khác biệt giữa hình quản doanh nghiệp của Mỹ Nhật được
thể hiện bảng dưới đây.
Mỹ
Nhật Bản
- Thuê, dùng công nhân theo thời gian ngắn
- Thuê, dùng công nhân suốt đời
- Đánh giá nâng bậc nhanh chóng
- Đánh giá nâng bậc từ từ
- Chuyên môn hóa
- Không chuyên môn hóa
- Điều khiển một ch ràng
- Điều khiển một cách chung chung
- Quyết sách nhân
- Quyết sách tập thế
- Chịu trách nhiệm nhân
- Chịu trách nhiệm tập thể
- Quan hệ tổng th
- Quan hệ tổng thể
hình tổ chức, quản doanh nghiệp kiểu Nhật một loại hình tổ chức nói
chung, không riêng Nhật Bản. Sự khác biệt về mặt thực chất giữa các
loại hình tổ chức còn u sắc hơn nhiều so với sự khác biệt về mặt hình thức.
Sự khác biệt về mặt thực chất liên quan đến việc bồi dưỡng kỹ năng quản
cho nhân viên, vấn đề chủ yếu phải hiểu được bí quyết thành công của
những nghiệp đó, biết được tại sao họ thành công Mỹ, sự giống nhau
khác nhau của họ với các loại hình tổ chức của Nhật.
Trong luận của ông, cấu tổ chức của phương Tây được coi hình A
hình Z. Còn cấu tổ chức của Nhật là hình J. Cũng n nhiều
giám đốc không thể đơn thuần sử dụng luận Z luận Y, n hững
cấu tổ chức thuần y theo hình A hoặc Z rất ít ỏi. Qua đó, việc tìm hiểu
các tổ chức theo hình A hình Z sẽ giúp ích cho việc tìm ra xu
hướng chủ yếu của các cấu tổ chức. Theo ông, khi người ta nhận thức
được sự khác biệt của các loại hình tổ chức thì thể bắt tay nghiên cứu
nguyên nhân khiến cho các tổ chức theo nh Z đạt được những thành
công không ai sánh kịp.
3. Các đặc điểm của thuyết Z
- Tin tưởng lẫn nhau:
Theo Ouchi, niềm tin, tính toàn vẹn cởi mở những thành phần thiết yếu
của một tổ chức hiệu quả. Khi sự tin tưởng cởi mở tồn tại giữa các nhân
viên, các nhóm làm việc, công đoàn quản lý, xung đột sẽ giảm đến mức tối
thiểu nhân viên hợp tác đầy đủ để đạt được các mục tiêu của tổ chức.
- Liên kết mạnh mẽ giữa Tổ chức Nhân viên:
Một số phương pháp thể được sử dụng để thiết lập một liên kết mạnh mẽ
giữa doanh nghiệp nhân viên của mình. Nhân viên thể được cấp việc
làm trọn đời dẫn đến lòng trung thành đối với doanh nghiệp. Trong điều kiện
kinh doanh bất lợi, các cổ đông thể từ bỏ cổ tức để tránh tình trạng nghỉ
việc của công nhân. Chương trình khuyến mãi thể bị chậm lại.
Đối với sự phát triển của nhân viên, cần chú trọng nhiều hơn o chuyển
động ngang làm giảm sự trì trệ. Một kế hoạch nghề nghiệp cho nhân viên nên
được thực hiện để mọi nhân viên được đặt đúng chỗ. Điều này sẽ dẫn đến
một môi trường làm việc ổn định thuận lợi n.
- Sự tham gia của nhân viên:
thuyết Z gợi ý rằng sự tham gia của nhân viên vào các vấn đề liên quan sẽ
cải thiện cam kết hiệu suất của họ. đây ngụ ý chỉ sự tham gia ý nghĩa
của nhân viên trong quá trình ra quyết định, đặc biệt trong các vấn đề ảnh
hưởng trực tiếp đến họ. Sự tham gia như vậy tạo ra ý thức trách nhiệm
tăng sự nhiệt tình trong việc thực hiện c quyết định, các nhà quản hàng
đầu đóng vai trò người hỗ trợ hơn người ra quyết định.
- Tổ chức tích hợp:
Theo thuyết Z, trọng tâm chia sẻ thông tin tài nguyên thay trên biểu
đồ, b phận hoặc bất kỳ cấu trúc chính thức o. Một tổ chức tích hợp tập
trung vào luân chuyển công việc giúp cải thiện sự hiểu biết về sự phụ thuộc
lẫn nhau của các nhiệm vụ. Sự hiểu biết như vậy dẫn đến tinh thần nhóm.
- Phối hợp:
Vai trò của người lãnh đạo nên phối hợp những nỗ lực của con người. Để
phát triển văn hóa chung cảm giác giai cấp trong tổ chức, nhà lãnh đạo
phải sử dụng các quá trình giao tiếp, tranh luận phân tích.
- Hệ thống kiểm soát không chính thức:
Hệ thống kiểm soát tổ chức nên được thực hiện không chính thức. mục
đích này, cần nhấn mạnh o sự tin tưởng hợp tác lẫn nhau hơn vào
các mối quan hệ cấp trên.
- Phát triển nguồn nhân lực:
Người quản n phát triển các kỹ năng mới trong nhân viên. Theo
thuyết Z, tiềm năng của mỗi người được công nhận các nỗ lực được thực
hiện đ phát triển sử dụng thông qua việc mở rộng công việc, lập kế
hoạch nghề nghiệp, đào tạo,...
Do đó, Theory Z một hệ thống kết hợp các thế mạnh của quản Mỹ (tự do
nhân, chấp nhận rủi ro, ra quyết định nhanh,...) quản Nhật Bản (bảo
đảm công việc, ra quyết định nhóm, gắn kết hội, quan tâm toàn diện cho
nhân viên,...) hệ thống.
Các công ty Nhật Bản hoạt động tại Hoa K đã sử dụng thành công Theory Z.
Sau khi hợp tác giữa các công ty Nhật Bản n Độ, một số chuyên gia đã
đề nghị áp dụng lý thuyết này n Độ, Maruti Udyog, hợp tác với các động
Suzuki của Nhật Bản, một nỗ lực đã được thực hiện áp dụng lý thuyết Z.
Nơi m việc của họ đã được thiết kế theo hình của Nhật Bản, bao gồm
các văn phòng mở. Đồng phục tương t đã được giới thiệu cho tất cả nhân
viên bất kể chỉ định của họ. Tương tự, một căng tin chung cho tất cả.
Những thực hành này được dự kiến sẽ tránh sự khác biệt về tình trạng
cảm giác đẳng cấp giữa các nhân viên do đó tạo điều kiện làm việc
theo nhóm trong ng ty.
4. Hạn chế của thuyết Z
thuyết Z các hạn chế sau:
- Cung cấp việc làm trọn đời cho nhân viên để phát triển mối liên kết chặt chẽ
giữa tổ chức nhân viên thể không thúc đẩy nhân viên nhu cầu cao
hơn. Nó chỉ cung cấp bảo mật ng việc thể không phát triển lòng trung
thành giữa các nhân viên.
Một nhân viên thể rời khỏi tổ chức khi một số doanh nghiệp khác cung cấp
việc làm tốt n cho anh ta. Hơn nữa, bảo mật công việc hoàn toàn thể
tạo ra sự thờ ơ giữa nhiều nhân viên. Nhà tuyển dụng ng không muốn giữ
chân nhân viên làm việc kém hiệu quả.
- Việc tham gia của nhân viên vào quá trình ra quyết định rất khó khăn. Các
nhà quản thể không thích sự tham gia thể làm tổn thương bản
ngã tự do của họ. Nhân viên thể miễn cưỡng tham gia do sợ chỉ trích
thiếu động lực. Ngay cả khi họ ngồi cùng với quản lý, họ thể đóng góp ít
trừ khi h hiểu các vấn đề chủ động. Sự tham gia của tất cả nhân viên
cũng thể làm chậm quá trình ra quyết định.
- thuyết Z đ xuất tổ chức không bất kỳ cấu trúc nào. Nhưng không
cấu trúc thể sự hỗn loạn trong tổ chức không ai biết ai chịu trách
nhiệm với ai.
- thể không thể phát triển văn hóa chung trong tổ chức mọi người khác
nhau về thái độ, thói quen, ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục,...
- thuyết Z dựa trên thực tiễn quản của Nhật Bản. Những thực hành này
đã được phát triển từ n hóa độc đáo của Nhật Bản. Do đó, thuyết thể
không được áp dụng trong các nền văn hóa khác nhau.
Do đó, Theory Z không cung cấp giải pháp hoàn chỉnh cho các vấn đề động
lực của tất cả các tổ chức hoạt động dưới các loại môi trường khác nhau. Tuy
nhiên, nó không chỉ đơn thuần là một thuyết về động lực một triết
về quản lý.
5. So sánh thuyết Z với thuyết X thuyết Y
Khi so sánh các học thuyết quản trị, ta thấy chúng giống nhau chỗ: các học
thuyết này đều xoay quanh việc điều chỉnh hành vi con người, lấy con người
trọng tâm của mọi học thuyết. Mỗi học thuyết đều cố gắng phân tích để
nhìn bản chất con người đưa ra những phương pháp điều chỉnh phù
hợp. c học thuyết còn giống nhau điểm là cố gắng tạo ra sự ng bằng
trong đánh giá, xử phạt, bằng c hệ thống chính sách khen, thưởng, kỷ luật
của mình.
Học thuyết X cho rằng tất cả các nhân viên vốn không thích làm việc. Họ phải
được “dụ dỗ đ làm việc, cần giám t mọi cấp độ. Như bạn thể
tưởng tượng, tổ chức thuyết X nặng nề trong quản nhà quản lý rất
“nặng đầu”.
Thuyết Y cung cấp một cái nhìn nhân đạo hơn trong quản lý. Thuyết này cho
rằng các nhân viên xem công việc như một phần của cuộc sống. Họ sử
dụng sự sáng tạo của họ đ giải quyết vấn đề, tìm ra trách nhiệm nhiệm vụ
mới.
Học thuyết Z đôi khi được coi một sự “pha trộn” của hai hình này,
nghiêng nhiều hơn về phía học thuyết Y, tập trung o dài hạn đề
xuất bảo đảm ổn định trong công việc, điều khiển không chính thức, một
mối quan tâm sâu sắc đối với hạnh phúc phúc lợi của người lao động.

Preview text:

Đặc điểm của lý thuyết Z. Ưu điểm và nhược điểm của Thuyết Z
1. Lý thuyết Z của Wil iam Ouchi
Wil iam Ouchi đã phát triển Theory Z sau khi thực hiện một nghiên cứu so
sánh về thực tiễn quản lý của Nhật Bản và Mỹ. Lý thuyết Z là một mô hình
tích hợp của động lực. Lý thuyết Z cho rằng các tổ chức lớn phức tạp là hệ
thống của con người và hiệu quả của chúng phụ thuộc vào chất lượng của
chủ nghĩa nhân văn được sử dụng. Một tổ chức loại Z có ba tính năng chính
là sự tin tưởng, tinh tế và thân mật.
Sự tin tưởng lẫn nhau giữa các thành viên của một tổ chức làm giảm xung
đột và dẫn đến làm việc nhóm. Sự tinh tế đòi hỏi sự nhạy cảm đối với người
khác và mang lại năng suất cao hơn. Sự thân mật bao hàm sự quan tâm, hỗ
trợ và kỷ luật không ích kỷ.
2. Sự khác biệt giữa mô hình quản lý doanh nghiệp của Mỹ và Nhật
Sau khi nghiên cứu, Wil iam Ouchi phát hiện rằng trong những mặt quan
trọng, mô hình quản lý doanh nghiệp của Mỹ có sự khác biệt với mô hình
quản lý doanh nghiệp của Nhật Bản.
Cụ thể khác biệt giữa mô hình quản lý doanh nghiệp của Mỹ và Nhật được
thể hiện ở bảng dưới đây. Mỹ Nhật Bản
- Thuê, dùng công nhân theo thời gian ngắn
- Thuê, dùng công nhân suốt đời
- Đánh giá và nâng bậc nhanh chóng
- Đánh giá và nâng bậc từ từ - Chuyên môn hóa - Không chuyên môn hóa
- Điều khiển một cách rõ ràng
- Điều khiển một cách chung chung - Quyết sách cá nhân - Quyết sách tập thế
- Chịu trách nhiệm cá nhân
- Chịu trách nhiệm tập thể - Quan hệ tổng thể - Quan hệ tổng thể
Mô hình tổ chức, quản lý doanh nghiệp kiểu Nhật là một loại hình tổ chức nói
chung, không riêng gì ở Nhật Bản. Sự khác biệt về mặt thực chất giữa các
loại hình tổ chức còn sâu sắc hơn nhiều so với sự khác biệt về mặt hình thức.
Sự khác biệt về mặt thực chất liên quan đến việc bồi dưỡng kỹ năng quản lý
cho nhân viên, mà vấn đề chủ yếu là phải hiểu được bí quyết thành công của
những xí nghiệp đó, biết được tại sao họ thành công ở Mỹ, sự giống nhau và
khác nhau của họ với các loại hình tổ chức của Nhật.
Trong lý luận của ông, cơ cấu tổ chức của phương Tây được coi là mô hình A
và mô hình Z. Còn cơ cấu tổ chức của Nhật là mô hình J. Cũng như nhiều
giám đốc không thể đơn thuần sử dụng lý luận Z và lý luận Y, còn hững cơ
cấu tổ chức thuần túy theo mô hình A hoặc Z là rất ít ỏi. Qua đó, việc tìm hiểu
các tổ chức theo mô hình A và mô hình Z sẽ giúp ích cho việc tìm ra xu
hướng chủ yếu của các cơ cấu tổ chức. Theo ông, khi người ta nhận thức
được sự khác biệt của các loại hình tổ chức thì có thể bắt tay nghiên cứu
nguyên nhân khiến cho các tổ chức theo mô hình Z đạt được những thành công không ai sánh kịp.
3. Các đặc điểm của Lý thuyết Z - Tin tưởng lẫn nhau:
Theo Ouchi, niềm tin, tính toàn vẹn và cởi mở là những thành phần thiết yếu
của một tổ chức hiệu quả. Khi sự tin tưởng và cởi mở tồn tại giữa các nhân
viên, các nhóm làm việc, công đoàn và quản lý, xung đột sẽ giảm đến mức tối
thiểu và nhân viên hợp tác đầy đủ để đạt được các mục tiêu của tổ chức.
- Liên kết mạnh mẽ giữa Tổ chức và Nhân viên:
Một số phương pháp có thể được sử dụng để thiết lập một liên kết mạnh mẽ
giữa doanh nghiệp và nhân viên của mình. Nhân viên có thể được cấp việc
làm trọn đời dẫn đến lòng trung thành đối với doanh nghiệp. Trong điều kiện
kinh doanh bất lợi, các cổ đông có thể từ bỏ cổ tức để tránh tình trạng nghỉ
việc của công nhân. Chương trình khuyến mãi có thể bị chậm lại.
Đối với sự phát triển của nhân viên, cần chú trọng nhiều hơn vào chuyển
động ngang làm giảm sự trì trệ. Một kế hoạch nghề nghiệp cho nhân viên nên
được thực hiện để mọi nhân viên được đặt đúng chỗ. Điều này sẽ dẫn đến
một môi trường làm việc ổn định và thuận lợi hơn.
- Sự tham gia của nhân viên:
Lý thuyết Z gợi ý rằng sự tham gia của nhân viên vào các vấn đề liên quan sẽ
cải thiện cam kết và hiệu suất của họ. Ở đây ngụ ý chỉ sự tham gia có ý nghĩa
của nhân viên trong quá trình ra quyết định, đặc biệt là trong các vấn đề ảnh
hưởng trực tiếp đến họ. Sự tham gia như vậy tạo ra ý thức trách nhiệm và
tăng sự nhiệt tình trong việc thực hiện các quyết định, các nhà quản lý hàng
đầu đóng vai trò là người hỗ trợ hơn là người ra quyết định. - Tổ chức tích hợp:
Theo Lý thuyết Z, trọng tâm là chia sẻ thông tin và tài nguyên thay vì trên biểu
đồ, bộ phận hoặc bất kỳ cấu trúc chính thức nào. Một tổ chức tích hợp tập
trung vào luân chuyển công việc giúp cải thiện sự hiểu biết về sự phụ thuộc
lẫn nhau của các nhiệm vụ. Sự hiểu biết như vậy dẫn đến tinh thần nhóm. - Phối hợp:
Vai trò của người lãnh đạo nên phối hợp những nỗ lực của con người. Để
phát triển văn hóa chung và cảm giác giai cấp trong tổ chức, nhà lãnh đạo
phải sử dụng các quá trình giao tiếp, tranh luận và phân tích.
- Hệ thống kiểm soát không chính thức:
Hệ thống kiểm soát tổ chức nên được thực hiện không chính thức. Vì mục
đích này, cần nhấn mạnh vào sự tin tưởng và hợp tác lẫn nhau hơn là vào
các mối quan hệ cấp trên.
- Phát triển nguồn nhân lực:
Người quản lý nên phát triển các kỹ năng mới trong nhân viên. Theo Lý
thuyết Z, tiềm năng của mỗi người được công nhận và các nỗ lực được thực
hiện để phát triển và sử dụng nó thông qua việc mở rộng công việc, lập kế
hoạch nghề nghiệp, đào tạo,..
Do đó, Theory Z là một hệ thống kết hợp các thế mạnh của quản lý Mỹ (tự do
cá nhân, chấp nhận rủi ro, ra quyết định nhanh,...) và quản lý Nhật Bản (bảo
đảm công việc, ra quyết định nhóm, gắn kết xã hội, quan tâm toàn diện cho nhân viên,.. ) hệ thống.
Các công ty Nhật Bản hoạt động tại Hoa Kỳ đã sử dụng thành công Theory Z.
Sau khi hợp tác giữa các công ty Nhật Bản và Ấn Độ, một số chuyên gia đã
đề nghị áp dụng lý thuyết này ở Ấn Độ, ở Maruti Udyog, hợp tác với các động
cơ Suzuki của Nhật Bản, một nỗ lực đã được thực hiện áp dụng lý thuyết Z.
Nơi làm việc của họ đã được thiết kế theo mô hình của Nhật Bản, bao gồm
các văn phòng mở. Đồng phục tương tự đã được giới thiệu cho tất cả nhân
viên bất kể chỉ định của họ. Tương tự, có một căng tin chung cho tất cả.
Những thực hành này được dự kiến ​ ​ sẽ tránh sự khác biệt về tình trạng
và cảm giác đẳng cấp giữa các nhân viên và do đó tạo điều kiện làm việc theo nhóm trong công ty.
4. Hạn chế của lý thuyết Z
Lý thuyết Z có các hạn chế sau:
- Cung cấp việc làm trọn đời cho nhân viên để phát triển mối liên kết chặt chẽ
giữa tổ chức và nhân viên có thể không thúc đẩy nhân viên có nhu cầu cao
hơn. Nó chỉ cung cấp bảo mật công việc và có thể không phát triển lòng trung
thành giữa các nhân viên.
Một nhân viên có thể rời khỏi tổ chức khi một số doanh nghiệp khác cung cấp
việc làm tốt hơn cho anh ta. Hơn nữa, bảo mật công việc hoàn toàn có thể
tạo ra sự thờ ơ giữa nhiều nhân viên. Nhà tuyển dụng cũng không muốn giữ
chân nhân viên làm việc kém hiệu quả.
- Việc tham gia của nhân viên vào quá trình ra quyết định là rất khó khăn. Các
nhà quản lý có thể không thích sự tham gia vì nó có thể làm tổn thương bản
ngã và tự do của họ. Nhân viên có thể miễn cưỡng tham gia do sợ chỉ trích
và thiếu động lực. Ngay cả khi họ ngồi cùng với quản lý, họ có thể đóng góp ít
trừ khi họ hiểu các vấn đề và chủ động. Sự tham gia của tất cả nhân viên
cũng có thể làm chậm quá trình ra quyết định.
- Lý thuyết Z đề xuất tổ chức mà không có bất kỳ cấu trúc nào. Nhưng không
có cấu trúc có thể có sự hỗn loạn trong tổ chức vì không ai biết ai chịu trách nhiệm với ai.
- Có thể không thể phát triển văn hóa chung trong tổ chức vì mọi người khác
nhau về thái độ, thói quen, ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục,...
- Lý thuyết Z dựa trên thực tiễn quản lý của Nhật Bản. Những thực hành này
đã được phát triển từ văn hóa độc đáo của Nhật Bản. Do đó, lý thuyết có thể
không được áp dụng trong các nền văn hóa khác nhau.
Do đó, Theory Z không cung cấp giải pháp hoàn chỉnh cho các vấn đề động
lực của tất cả các tổ chức hoạt động dưới các loại môi trường khác nhau. Tuy
nhiên, nó không chỉ đơn thuần là một lý thuyết về động lực mà là một triết lý về quản lý.
5. So sánh thuyết Z với thuyết X và thuyết Y
Khi so sánh các học thuyết quản trị, ta thấy chúng giống nhau ở chỗ: các học
thuyết này đều xoay quanh việc điều chỉnh hành vi con người, lấy con người
là trọng tâm của mọi học thuyết. Mỗi học thuyết đều cố gắng phân tích để
nhìn rõ bản chất con người và đưa ra những phương pháp điều chỉnh phù
hợp. Các học thuyết còn giống nhau ở điểm là cố gắng tạo ra sự công bằng
trong đánh giá, xử phạt, bằng các hệ thống chính sách khen, thưởng, kỷ luật của mình.
Học thuyết X cho rằng tất cả các nhân viên vốn không thích làm việc. Họ phải
được “dụ dỗ” để làm việc, và cần giám sát ở mọi cấp độ. Như bạn có thể
tưởng tượng, tổ chức thuyết X là nặng nề trong quản lý và nhà quản lý rất “nặng đầu”.
Thuyết Y cung cấp một cái nhìn nhân đạo hơn trong quản lý. Thuyết này cho
rằng các nhân viên xem công việc như là một phần của cuộc sống. Họ sử
dụng sự sáng tạo của họ để giải quyết vấn đề, tìm ra trách nhiệm và nhiệm vụ mới.
Học thuyết Z đôi khi được coi là một sự “pha trộn” của hai mô hình này, và
nghiêng nhiều hơn về phía học thuyết Y, vì nó tập trung vào dài hạn và đề
xuất bảo đảm ổn định trong công việc, điều khiển không chính thức, và một
mối quan tâm sâu sắc đối với hạnh phúc và phúc lợi của người lao động.
Document Outline

  • Đặc điểm của lý thuyết Z. Ưu điểm và nhược điểm củ
    • 1. Lý thuyết Z của William Ouchi
    • 2. Sự khác biệt giữa mô hình quản lý doanh nghiệp
    • 3. Các đặc điểm của Lý thuyết Z
    • 4. Hạn chế của lý thuyết Z
    • 5. So sánh thuyết Z với thuyết X và thuyết Y